i
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
NGUYỄN THỊ MINH HẰNG
NGHIÊN CỨU BIỂU HIỆN KHÁNG NGUYÊN (M,
GP5, GP5ectoM) CỦA VIRUS GÂY HỘI CHỨNG RỐI
LOẠN SINH SẢN VÀ HÔ HẤP Ở LỢN TRONG CÂY
THUỐC LÁ BẰNG PHƯƠNG PHÁP THẨM LỌC
NHỜ AGROBACTERIUM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
i
ii
HÀ NỘI – 2018
ii
iii
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
NGUYỄN THỊ MINH HẰNG
NGHIÊN CỨU BIỂU HIỆN KHÁNG NGUYÊN (M,
GP5, GP5ectoM) CỦA VIRUS GÂY HỘI CHỨNG RỐI
LOẠN SINH SẢN VÀ HÔ HẤP Ở LỢN TRONG CÂY
THUỐC LÁ BẰNG PHƯƠNG PHÁP THẨM LỌC
NHỜ AGROBACTERIUM
Chuyên ngành: Hoá sinh học
Mã số: 94 20 116
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Nguyễn Trung Nam
Viện Công nghệ sinh học
2. PGS. TS. Chu Hoàng Hà
Viện Công nghệ sinh học
iii
iv
HÀ NỘI – 2018
iv
v
LỜI CẢM ƠN
Luận án được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ gen,
Phòng Công nghệ tế bào thực vật, Phòng thử nghiệm sinh học, Viện Công nghệ
sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam và Trung tâm Chẩn
đoán Thú y Trung ương. Với sự hỗ trợ kinh phí từ đề tài thuộc nhiệm vụ nghiên
cứu thường xuyên của Phòng thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ gen, Viện Công
nghệ sinh học.
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi luôn
nhận được sự giúp đỡ của tập thể cán bộ hướng dẫn, các thầy cô giáo, các nhà
khoa học, các anh chị em đồng nghiệp và quý cơ quan, phòng ban. Tôi xin chân
thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, Bộ phận đào tạo sau đại học, các phòng chức năng
của Viện Công nghệ sinh học đã tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành
luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới hai thầy, PGS.TS. Chu Hoàng Hà và
TS. Nguyễn Trung Nam đã định hướng nghiên cứu, tận tình hướng dẫn, tạo mọi
điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận
án.
Tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS. Lê Trần Bình, PGS.TS. Phạm Bích
Ngọc, PGS.TS. Đinh Duy Kháng, PGS.TS. Tô Long Thành, TS. Nguyễn Tường
Vân, ThS. Hồ Thị Thương và tập thể cán bộ Phòng Công nghệ tế bào thực vật,
Phòng Thí nghiệm trọng điểm Công nghệ gen đã luôn giúp đỡ, chia sẻ những
kiến thức quý báu và tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp,
Ban Lãnh đạo, cùng toàn thể cán bộ của Viện Công nghệ sinh học Lâm nghiệp
đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để cho tôi yên tâm học tập và thực hiện luận án.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã luôn
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận án này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
v
vi
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thị Minh Hằng
vi
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của
PGS.TS. Chu Hoàng Hà, TS. Nguyễn Trung Nam và một số kết quả cùng cộng
tác với các cộng sự khác.
Các số liệu và kết quả trình bày trong luận án là trung thực, một phần đã
được công bố trên các tạp chí khoa học chuyên ngành với sự đồng ý và cho phép
của các đồng tác giả.
Phần kết quả còn lại của luận án chưa được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả
Nguyễn Thị Minh Hằng
i
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 6
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
.............................................................................................
6
Chương 2 43
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
..................................................
43
Chương 3 61
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
.........................................................................................
61
Chương 4 108
BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
.................................................................
108
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
..................................................................................
132
NHỮNG CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
..................
132
TÓM TẮT LUẬN ÁN BẰNG TIẾNG ANH
..........................................................
133
TÀI LIỆU THAM KHẢO
........................................................................................
140
ii
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AS
aa
2b CMV
Acetosyringone
Amino acid (axit amin)
Cucumber mosaic virus (CMV) 2b protein (Protein 2b của virus
bp
BSA
CaMV
Cs
DNA
ER
ELISA
ELP
et al
Fc
GFP
GP5
GP5ecto
HCPro
HPPRRSV
khảm dưa chuột)
Base pair (Cặp base)
Bovine serum albumin
Cauliflower mosaic virus (Virus khảm súp lơ)
Cộng sự
Deoxyribonucleic acid
Endoplasmic reticulum (Lưới nội chất)
Enzyme linked immunosorbent assay
Elastinlike polypeptide
And coworkers (và các cộng sự)
Fragment crystallizable
Green fluorescent protein (Protein huỳnh quang xanh)
Glycoprotein 5
Ectodomain of glycoprotein (Vùng ngoại bào của protein GP5)
Helper component protease (Protein hỗ trợ)
Highly pathogenic Porcine reproductive and respiratory syndrome
virus (Virus gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp thể độc
HRP
IPMA
lực cao)
Horseradish peroxidase
Immunoperoxidase monolayer assay (Xét nghiệm miễn dịch đơn
IgG
kb
kDa
LB
lớp cộng hợp enzyme peroxidase)
Immunoglobulin G
Kilobase
Kilodalton
LuriaBertani (Môi trường nuôi khuẩn LuriaBertani)
iii
iv
LV
M
MES
mg
MLV
Lelystad virus
Matrix/ Membrance protein
2(N Morpholino)ethanesulfonic acid
Milligram
Modifiedlive virus (Virus sống đã làm biến đổi = virus nhược
mITC
độc)
Membranebased Inverse transition cycling (Chu trình chuyển pha
nptII
nghịch đảo qua màng)
Gene mã hoá Neomycin phosphotransferase (Gen kháng
Nos
nsp
OD
kanamycin)
Nopaline synthase terminator
Nonstructural protein
Optical density (Mật độ quang)
ORF
Open reading frame (Khung đọc mở)
PBS
Phosphatebuffered saline
PCR
Polymerase chain reaction (Phản ứng chuỗi trùng hợp)
Fc
Stabilizing domain "Fragment of crystallizable chain of IgG"
PRRSV
(Vùng hằng định của kháng thể IgG)
Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome virus (Virus gây
RNA
hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn)
Ribonucleic acid
ScFv
Single chain variable fragment
SDSPAGE
Sodium dodecyl sulphatepolyacrylamide gel electrophoresis
TSP
Total soluble protein (Protein tổng hợp)
35S Ter
35S Terminator (Trình tự kết thúc phiên mã)
VLP
Viruslike particle
WT
Wild type (Cây không chuyển gen)
DANH MỤC BẢNG
iv
v
Bảng 1.1
Tình hình dịch PRRS giai đoạn 2015 – 2016
………………...
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
8
Trình tự mồi sử dụng trong nghiên cứu gen gp5opt, gp5ecto 4
m và m ………………………………………………………..
4
Thành phần phản ứng ghép nối gen m, gp5opt với vector
4
pRTRA 35SHistagCmyc100xELP ………………………..
7
Thành phần phản ứng ghép nối đoạn gp5ecto với gen m và
4
với vector pRTRA 35SHistagCmyc100xEL ……………… 7
Bảng 2.4
Thành phần phản ứng ghép nối các cassette gen với vector
4
pCB301 ………………………………………………………. 8
Bảng 3.1
So sánh mức độ biểu hiện tạm thời gen mã hoá các kháng
nguyên tái tổ hợp (MELP, GP5ELP, GP5ectoMELP) trong
Bảng 3.2
lá thuốc lá N. benthamiana
8
…………………………………...
2
Hiệu suất thu hồi và mức độ tinh sạch của các protein M
9
ELP, GP5ELP, GP5ectoMELP …………………………….. 1
v
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
vi
Hình 1.1
Đặc điểm hình thái của virus PRRS
Hình 1.2
………………………….
Ảnh hiển vi điện tử của các h
viiạt Arterivirus
Hình 1.3
………………….
9
Mô hình cấu trúc hạt virus PRRS và các khung đọc mở trên
Hình 1.4
hệ gen PRRS ………………………………………………… 12
Đặc điểm của GP5
Hình 1.5
Hình 1.6
…………………………………................
13
Cấu trúc Arterivirus …………………………………………. 14
Sơ đồ mô tả sự biểu hiện gen tạm thời sử dụng các vector
9
pEAQ bằng phương pháp thẩm lọc A. tumefaciens
34
Hình 1.7
………….
Thẩm lọc nhờ A. tumefaciens vào lá N. benthamiana
34
Hình 1.8
………..
Sơ đồ của chu kỳ chuyển pha nghịch đảo qua màng
Hình 2.1
………...
41
Chuyển gen tạm thời vào lá cây thuốc lá nhờ A. tumefaciens
bằng phương pháp hút chân không
50
Hình 2.2
…………………………..
Sơ đồ thí nghiệm gây miễn dịch trên chuột
55
Hình 2.3
………………….
Sơ đồ thí nghiệm gây miễn dịch trên lợn
56
Hình 3.1
…………………….
Thiết kế vector tách dòng pRTRA 35SmHistagCmyc
Hình 3.2
100xELP ……………………………………………………... 61
Sơ đồ cấu trúc cassette gen m mã hoá protein M dung hợp
Hình 3.3
ELP............................................................................................ 62
Kết quả thiết kế vector chuyển gen pCB301 35SmHistag
Hình 3.4
Cmyc100xELP ……………………………………………… 63
Phân tích sản phẩm ColonyPCR kiểm tra A. tumefaciens
Hình 3.5
mang vector pCB301 35SmHistagCmyc100xELP ………..
Thiết kế vector tách dòng pRTRA 35Sgp5optHistag
Hình 3.6
Cmyc100xELP ……………………………...
66
Sơ đồ cấu trúc cassette gen gp5opt mã hoá protein GP5 dung
Hình 3.7
hợp ELP ……………………………………………………... 67
Kết quả thiết kế vector chuyển gen pCB301 35Sgp5opt
Hình 3.8
HistagCmyc100xELP ……………………………………… 68
Sản phẩm ColonyPCR kiểm tra A.tumefaciens mang vector
Hình 3.9
pCB301 35Sgp5optHistagCmyc100xELP ……………….. 69
Thiết kế vector nhân dòng pRTRA 35Sgp5ectomHistag
70
Cmyc100xELP ………………..…………
Hình 3.10 Sơ đồ cấu trúc cassette gen gp5ectom mã hoá protein
65
vii
viii
viii
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội chứng rối loạn sinh s ản và hô hấp ở lợn (Porcine reproductive and
respiratory syndrome – PRRS) là bệnh truyền nhiễm nguy hi ểm trên lợn do
virus gây ra. Ở Việt Nam, b ệnh còn đượ c gọi là “Bệnh lợ n tai xanh” (theo
ngôn ngữ đại chúng) do lợn mắc bệnh thường b ị xung huy ết ở tai, lúc đầu đỏ
sẫm, sau tím xanh. PRRS gây thiệt hại kinh tế rất lớn ở nh ững n ước có bệnh.
PRRS đượ c phát hiện ở Mỹ vào năm 1987. Hàng năm nước Mỹ phải chịu
những thiệt hại do b ệnh này ướ c tính khoảng 664 triệu USD cho vi ệc tiêu huỷ
lợ n chêt, l
́ ợn ôm, chi phi chông dich va x
́
́ ́
̣
̀ ử ly môi tr
́
ươ ̀ng.
Ở Việt Nam, dich PRRS do virus th
̣
ể độc lực cao xuất hiện lần đầu tiên
vào năm 2007. Từ đo đên nay, dich
́ ́
̣ đã xuât hi
́ ện ở hâu hêt cac đia ph
̀
́ ́ ̣
ươ ng
trong ca n
̉ ươ c. Theo th
́
ống kê của Cục Thú y, từ cuối tháng 4/2016 đến tháng
11/2016, đã xuất hiện 14 ổ dịch PRRS tại 8 huy ện c ủa 4 t ỉnh là Quảng Trị,
Hậu Giang, Nghệ An và Hà Tĩnh, làm 3.433 con lợn mắc bệnh, trong đó có
1.242 con lợn b ị tiêu huỷ. PRRS đã anh hu
̉
̛ở ng nặng nê t
̀ ới nganh chan nuoi l
̀
̆
̂ ợn
trong nước. Bệnh vẫn xuất hi ện ở m ột s ố địa phươ ng và có tính chất 23 năm
một lần. Điều này cũng cho thấy nguy c ơ xu ất hi ện tr ở l ại c ủa d ịch b ệnh này
trong thời gian t ới.
Hiện nay, các vaccine phòng PRRS chủ yếu là vaccine vô hoạt và nhược
độc. Cac vaccine vô ho
́
ạt thươ ̀ng an toan nh
̀
ưng kh ả năng bao h
̉ ộ thâp. Cac
́
́
vaccine nhượ c độc bao h
̉ ộ tốt hơn nhưng còn nhiều lo ngại về tính an toàn
của các loaị vaccine này. Vaccine nhược độc có thể giam dân m
̉
̀ ức bao h
̉ ộ do
giam m
̉
ức tương đông v
̀
ới chung m
̉
ới (nếu có) va ban thân virus vaccine sau
̀ ̉
nhiêu lân truyên nhi
̀ ̀
̀
ễm cũng co thê đ
́ ̉ ột biên tr
́ ở thanh c
̀ ươ ̀ng độc. Mặc dù vậy,
phòng chống PRRS tại Việt Nam đã đạt hiệu quả cao. Hiện nay, d ịch ch ỉ xu ất
hiện lẻ tẻ, trong những năm gần đây hầu như không có dịch, một phần là nhờ
biện pháp chủ động tiêm phòng cho lợn.
2
Virus gây Hội chứng rối loạn sinh s ản và hô hấp ở lợn ở nướ c ta hiện
nay đượ c xác định là thể độc lực cao và chưa có thuốc đặc trị. Việc phòng
chống dịch chủ yếu vẫn là tiêm phòng vaccine kết hợp các biện pháp thú y
(Tiêu độc khử trùng, vệ sinh truồng tr ại, cách ly và tiêu huỷ lợn bệnh ...). Để
phòng chống virus th ể độc lực cao đang lưu hành tại Việt Nam cần phải có
thêm vaccine phù hợp. Nhu cầu về các loại vaccine PRRS th ế h ệ m ới trong đó
có vaccine tiểu đơn vị, an toàn và hiệu quả là vấn đề cấp thiết.
Protein GP5 và M là những protein cấu trúc chính của virus PRRS
(PRRSV) đượ c lựa chọn là những ứng viên tiềm năng để sản xuất vaccine
tiểu đơn vị chống PRRSV. Các kháng thể kháng GP5 và M ở lợn là các kháng
thể có khả năng trung hoà PRRSV. Sự kết hợp đoạn peptit miền ngoài của
kháng nguyên GP5 (Ectodomain, GP5ecto) được cho là chứa các epitope trung hoà
của GP5 với protein M với mong muốn sẽ tạo được protein tái tổ hợp
heterodimer GP5ectoM có khả năng kích thích tạo đáp ứng miễn dịch mạnh và
trở thành một trong những ứng viên tiềm năng làm nguyên liệu để phát triển sản
xuất vaccine chống PRRSV.
Kháng nguyên của virus PRRS có thể đượ c sản xuất trong hệ th ống
thực vật nhằm phát triển vaccine tiểu đơn vị phòng PRRS thông qua phươ ng
pháp biểu hiện gen tạm thời. H ệ th ống bi ểu hi ện gen t ạm th ời ở th ực v ật
bằng phương pháp thẩm lọc nhờ Agrobacterium nhằm sản xuất kháng nguyên
có nhiều ưu điểm như: Mức độ biểu hiện kháng nguyên cao, có thể sản xuất
protein với số lượng l ớn, ph ương pháp thực hiện đơn giản, thời gian nhanh,
không bị ảnh hưởng bởi vị trí gắn gen đích trong tế bào thực vật và có thể
tiến hành biểu hiện trong các mô đã biệt hóa hoàn toàn như lá, cung cấp kháng
nguyên cho mục đích sản xuất vaccine chống ch ủng virus m ới xu ất hi ện m ột
cách nhanh chóng khi dịch bệnh xảy ra.
Căn cứ vào các luận cứ khoa học và tình hình thực tiễn nêu trên, luận án
được thực hiện với đề tài “Nghiên cứu biểu hiện kháng nguyên (M, GP5,
GP5ectoM) của virus gây Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn trong
3
cây thuốc lá bằng phương pháp thẩm lọc nhờ Agrobacterium” với mục đích
tạo cơ sở khoa học và thực nghiệm để biểu hiện các gen mã hoá kháng nguyên
của chủng virus PRRS gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn đang lưu
hành ở Việt Nam bằng phương pháp biểu hiện gen tạm thời trong thực vật phục
vụ cho định hướng phát triển sản xuất vaccine thế hệ mới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực nghiệm của việc sản xuất kháng
nguyên tái tổ hợp M/GP5/GP5ectoM của chủng virus PRRS (PRRSV) đang gây
bệnh lợn tai xanh ở Việt Nam bằng công nghệ biểu hiện tạm thời trên cây thuốc
lá phục vụ cho định hướng phát triển vaccine thế hệ mới.
Mục tiêu cụ thể
Thiết kế được 3 cấu trúc vector chuyển gen mang gen m, gp5optimize
(gp5opt) và gp5ectom của chủng virus thể độc lực cao gây Hội chứng rối
loạn sinh sản và hô hấp ở lợn dưới sự điều khiển biểu hiện bởi promoter
CaMV 35S.
Tối ưu các điều kiện biểu hiện tạm thời gen mã hoá 3 loại kháng nguyên
M, GP5 và GP5ectoM của chủng PRRSV thể độc lực cao trong lá cây thuốc
lá và tinh sạch được kháng nguyên M, GP5 và GP5ectoM tái tổ hợp từ mô lá
thuốc lá.
Đánh giá được tính sinh miễn dịch của protein tái tổ hợp M, GP5 và
GP5ectoM trên động vật thí nghiệm.
3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Thiết kế cấu trúc vector chuyển gen thực vật mang các gen m,
gp5opt và gp5ectom mã hoá kháng nguyên tái tổ hợp MELP, GP5ELP,
GP5ectoMELP và tạo chủng Agrobacterium tumefaciens mang vector tương ứng.
Nội dung 2: Tối ưu các điều kiện biểu hiện tạm thời gen m, gp5opt và
gp5ectom ở lá cây thuốc lá Nicotiana benthamiana. Biểu hiện tạm thời và tinh
sạch các kháng nguyên tái tổ hợp.
4
Nội dung 3: Đánh giá tính sinh miễn dịch dịch thể của kháng nguyên M
ELP, GP5ELP và GP5ectoMELP tái tổ hợp trên động vật thí nghiệm.
4. Đong gop m
́
́ ới cua lu
̉
ận án
Luận án đã tiến hành thực hiện nghiên cứu một cách tổng thể, từ việc
thiết kế vector chuyển gen mang các gen mã hóa kháng nguyên của virus PRRS
gây bệnh lợn tai xanh, tối ưu các điều kiện biểu hiện gen tạm thời trong thực
vật, biểu hiện và tinh sạch kháng nguyên và đánh giá tính sinh miễn dịch của
kháng nguyên tái tổ hợp trên động vật thí nghiệm.
Luận án là công trình nghiên cứu thành công đầu tiên tại Việt Nam về việc
thiết kế vector chuyển gen và biểu hiện tạm thời các gen m/ gp5opt/ gp5ectom
mã hoá kháng nguyên tái tổ hợp MELP, GP5ELP và GP5ectoMELP của chủng
virus PRRS gây bệnh lợn tai xanh đang lưu hành tại Việt Nam trong lá cây thuốc
lá N. benthamiana bằng phương pháp thẩm lọc nhờ Agrobacterium.
Kết quả của luận án cũng đã chứng minh được các kháng nguyên tái tổ
hợp MELP, GP5ELP và GP5ectoMELP có khả năng kích thích sinh kháng thể
đặc hiệu kháng virus PRRS trên động vật thí nghiệm. Trong đó, kháng nguyên
GP5ecto (vùng ngoại bào của GP5) dung hợp với kháng nguyên M (GP5ectoM
ELP) kích thích đáp ứng kháng thể đặc hiệu tốt hơn kháng nguyên MELP, GP5
ELP riêng lẻ. Kháng nguyên GP5ectoMELP và GP5ELP là hai ứng viên tiềm
năng để sản xuất vaccine tiểu đơn vị chống PRRSV thể độc lực cao đang gây
bệnh ở Việt Nam.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học
Luận án cung cấp cơ sở khoa học quan trọng trong việc thiết kế các cấu
trúc vector chuyển gen mang gen m/gp5opt/gp5ectom mã hóa cho các kháng
nguyên tái tổ hợp M, GP5 và GP5ectoM của PRRSV dung hợp Elastin like
polypeptide (ELP); biểu hiện tạm thời kháng nguyên tái tổ hợp trên cây thuốc lá
bằng phương pháp thẩm lọc nhờ Agrobacterium; tách chiết, tinh sạch và đánh giá
khả năng kích thích đáp ứng miễn dịch dịch thể của các kháng nguyên tái tổ hợp
này trên động vật thí nghiệm. Kết quả đề tài luận án là bằng chứng khoa học về
5
tiềm năng của việc sản xuất, phát triển vaccine tiểu đơn vị phòng PRRS trong
thực vật.
Ý nghĩa thực tiễn
Các cấu trúc vector chuyển gen thực vật mang gen m/ gp5opt/ gp5ectom
mã hóa các kháng nguyên tái tổ hợp MELP, GP5ELP và GP5ectoMELP của
chủng virus PRRS đang lưu hành ở Việt Nam và các chủng A. tumefaciens mang
các vector này có thể được sử dụng để nghiên cứu biểu hiện, sản xuất và phát
triển vaccine tiểu đơn vị phòng PRRS.
Quy trình biểu hiện gen tạm thời trên lá cây thuốc lá bằng phương pháp
thẩm lọc nhờ A. tumefaciens với các điều kiện tối ưu của đề tài luận án có thể
ứng dụng để sản xuất các kháng nguyên tái tổ hợp MELP, GP5ELP,
GP5ectoMELP hoặc các protein tái tổ hợp khác.
Kháng nguyên tái tổ hợp GP5ELP và GP5ectoMELP được tạo ra trong đề
tài luận án là hai ứng viên tiềm năng cho sản xuất vaccine tiểu đơn vị phòng
bệnh lợn tai xanh ở Việt Nam.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn
1.1.1. Sơ lược tình hình dịch bệnh
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (Porcine Reproductive and
Respiratory Syndrome PRRS) còn được gọi là Bệnh lợn tai xanh (theo ngôn ngữ
đại chúng), lần đầu tiên được phát hiện ở Mỹ vào năm 1987, với các biểu hiện
bệnh ở cơ quan sinh sản và hô hấp. Lợn nái mắc hội chứng này bị sảy thai ở thai
kỳ cuối, thai lưu, đẻ non, lợn con sinh ra yếu hoặc bị chết, tỷ lệ đẻ thấp, chậm
động dục trở lại. Lợn con đang bú sữa hoặc lợn con đã cai sữa có biểu hiện rối
loạn hô hấp nghiêm trọng. Sau đó, dịch PRRS đã lây lan nhanh sang nhiều quốc
gia khác bao gồm: Canada (1988); Đức (1990); Hà Lan, Tây Ban Nha, Bỉ, Anh
(1991) và ở Pháp (1992) (Rossow, 1998). Đến năm 1991, nguyên nhân gây bệnh
“bí hiểm” được xác định là do một loại virus RNA gây ra. Ngay sau đó, virus này
cũng đã được phân lập ở Mỹ (Collins et al., 1992), Canada (Dea et al.,
1992a,1992b) và nhiều nước trên thế giới. Năm 1992, hội nghị quốc tế về bệnh
này được tổ chức tại St. Paul, Minnesota đã thống nhất tên gọi là hội chứng rối
loạn sinh sản và hô hấp ở lợn PRRS và được tổ chức Thú y thế giới (OIE) công
nhận. Từ đó, virus gây bệnh cũng được gọi là PRRSV.
Tại Trung Quốc, PRRS xuất hiện từ những năm 1995, gây chết hàng loạt
lợn bệnh. Năm 2006, PRRS lại bùng phát trong vòng ba tháng, làm trên 2 triệu lợn
mắc bệnh, 400 nghìn con chết, ước tính tỷ lệ chết khoảng 20%. Bệnh có tốc độ
lây lan nhanh, chỉ sau 3 5 ngày bệnh có thể lây ra toàn đàn, với biểu hiện sốt cao
40 420C, vì vậy năm 2006 bệnh này còn có tên là “bệnh sốt cao”. Năm 2007,
dịch lại tiếp tục bùng phát, xảy ra ở 26/33 tỉnh với 257.000 con mắc, làm chết
hơn 68.000 con, tiêu huỷ 175.000 con. Các chủng PRRSV thể độc lực thấp và thể
độc lực cao thuộc dòng Bắc Mỹ đều đã được phân lập từ các mẫu bệnh phẩm
của lợn mắc bệnh. Từ đó đến nay, bệnh vẫn diễn biến phức tạp. Ở Philippines,
7
PRRS xuất hiện từ năm 2006, trong năm 2007 có 18 ổ dịch, 13.542 con mắc, làm
chết 1.743 con. Sau đó PRRS lan ra cả nước, gây ốm và chết lợn nái và lợn con
theo mẹ (Cục Thú y, 2008). Tại Thái Lan, PRRS xuất hiện vào năm 1989 bao
gồm hai chủng thuộc dòng châu Âu và Bắc Mỹ. Các báo cáo cho thấy, từ năm
2005 trở lại đây, 25 nước và vùng lãnh thổ thuộc tất cả các Châu lục trên thế
giới đều có PRRSV lưu hành (ngoại trừ châu Úc và Newzeland) đã gây ra những
thiệt hại lớn về kinh tế cho người chăn nuôi ở nhiều quốc gia trên khắp thế giới
(Han et al., 2006). Ở Mỹ, hàng năm PRRS gây tổn thất ước tính thiệt hại lên đến
664 triệu USD/năm (Holtkamp et al., 2012).
Tại Việt Nam, bệnh được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1996 trên đàn
lợn giống 51 con nhập từ Mỹ vào các tỉnh phía Nam. Từ cuối 1996 đến đầu năm
2007, không có các thông báo về bệnh lâm sàng hoặc thiệt hại trực tiếp do
PRRSV gây ra mà chỉ có thống kê về trường hợp dương tính với PRRSV của một
số mẫu khi kiểm tra 478 mẫu huyết thanh của lợn tại Cần Thơ (Tô Long Thành,
2007). Cuối tháng 2/2007, bệnh xảy ra trên các đàn lợn tại Hải Dương được xác
định do nhiễm PRRSV thể độc lực cao, là virus PRRS type II tương đồng 99%
với các chủng của Trung Quốc (Feng et al., 2008). Cũng trong nam 2007, cac
̆
́
trương h
̀ ợp lợn măc PRRS v
́
ơi ty l
́ ̉ ệ măc va ty l
́ ̀ ̉ ệ chêt cao lân đâu tien đu
́
̀ ̀ ̂
̛ợc ghi
nhạn xay ra tai Vi
̂ ̉
̣
ẹt Nam (C
̂
ục Thú y, 2007). Dich co xu hu
̣
́
̛ơng trâm trong hon do
́
̀
̣
̛
thương phat hi
̀
́ ẹn vi khuân kê phat (Tiêu Quang An
̂
̉
́ ́
et al., 2011). Trong giai đoaṇ
20072012, dich PRRS lien tuc xay ra tren di
̣
̂ ̣
̉
̂ ẹn r
̂ ọng tai nhiêu đia phuong, đ
̂
̣
̀ ̣
̛ ̛
ặc biệt
trong cac nam 2008, 2010 va 2012, đa gay thi
́ ̆
̀
̃ ̂
ẹt hai nghiem trong cho ngu
̂ ̣
̂
̣
̛ơi chan
̀
̆
nuoi l
̂ ợn, anh hu
̉
̛ơng tieu c
̉
̂ ực đên an sinh xa h
́
̃ ọi va gay o nhiêm moi tru
̂ ̀ ̂ ̂
̃
̂ ̛ờng do phaỉ
tieu huy hang tram ngan con l
̂ ̉
̀
̆
̀
ợn măc b
́ ệnh va chêt.
̀ ́
Tháng 3/2008, bệnh tiếp tục bùng phát ở Thanh Hoá và Hà Tĩnh, đến tháng
7/2008 bệnh lây lan trên 17 tỉnh/thành phố, trong đó có các tỉnh đồng bằng sông
Cửu Long gây thiệt hại nặng nề cho ngành chăn nuôi lợn trong nước (Đậu Ngọc
Hào et al., 2008). Dich co tinh chât chu ky 23 năm m
̣
́ ́
́
̀
ột lân (C
̀ ục Thú y, 2011).
Theo thống kê của Cục Thú y năm 2016 (Bảng 1.1), từ cuối tháng 4/2016
đến tháng 11/2016, đã xuất hiện 14 ổ dịch PRRS tại 8 huyện của 4 tỉnh là Quảng
8
Trị, Hậu Giang, Nghệ An và Hà Tĩnh làm 3.433 con lợn mắc bệnh, trong đó có
1.242 con lợn tiêu huỷ. So với năm 2015, diện dịch có giảm nhẹ, nhưng số lợn
mắc bệnh phải tiêu hủy là tăng cao hơn. Bệnh vẫn còn diễn biến phức tạp do sự
biến chủng nhanh chóng của virus PRRS và sự tồn tại của virus này trong các đàn
lợn lành bệnh. Điều này cũng cho thấy nguy cơ bùng phát trở lại của dịch bệnh
trong thời gian tới (Cục Thú y, 2016).
Bảng 1.1: Tình hình dịch PRRS giai đoạn 2015 – 2016
Nội dung so sánh
Số xã có dịch
Số huyện có dịch
Số tỉnh có dịch
Số gia súc mắc bệnh, chết, tiêu hủy
Năm 2015
Năm 2016
19
11
06
1.288
14
08
04
3.433
(Nguồn: Cục Thú y, 2016)
1.1.2. Bệnh tích của PRRS
Trong cơ thể lợn bệnh, virus phá hủy đại thực bào làm giảm về số lượng
và chức năng, dẫn đến suy giảm miễn dịch. Lợn bị mắc PRRS thường đi kèm
nhiễm trùng các loại mầm bệnh kế phát khác như Dịch tả, tụ huyết trùng .v.v.
Đối với PRRS, bệnh tích đặc trưng nhất là ở phổi. Phổi có hiện tượng
viêm hoại tử, đặc trưng bởi những đám chắc, đặc. Trên các thuỳ phổi bị bệnh có
màu xám đỏ, có mủ, chắc đặc. Mặt cắt ngang của các thuỳ phổi bệnh lồi ra, khô.
Lợn bị viêm phế quản, phổi hóa mủ. Bệnh tích vi thể thấy phổi có hiện tượng
dịch thẩm xuất và hiện tượng thâm nhiễm bạch cầu, trong phế nang chứa đầy
dịch viêm, đại thực bào. Một số trường hợp hình thành tế bào khổng lồ nhiều
nhân. Một bệnh tích khá đặc trưng ở phổi là hiện tượng phế nang bị nhăn và
thấy có hiện tượng đại thực bào bị phân huỷ. Ở các bộ phận khác cũng có các
dấu hiệu như xuất huyết trên da, thâm tím do chảy máu trong mô, lách nhồi máu,
hóa gỗ và nhiều bọt khí. Thận có nhiều đốm máu, tim có nhiều dịch ở màng
bao, gan hoại tử, chảy dịch màu trắng ngà. Các mạch máu não mềm và mỏng,
hạch não rỉ máu. Hạch bạch huyết có những đốm xuất huyết. Ngoài bệnh tích ở
phổi, một số bệnh tích khác thường gặp tùy theo tình trạng bội nhiễm như viêm
9
màng bao tim, viêm màng phổi, viêm phúc mạc, viêm màng não khi ghép với
Salmonella cholerasuis, Haemophilus parasuis (Mateu và Diaz, 2007).
1.1.3. Virus PRRS
1.1.3.1. Đăc điểm hình thái, cấu trúc và phân loại PRRSV
Virus PRRS (Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome virus, virus
gây Hội trứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn – PRRSV) thuôc chi
̣
Arterivirus,
họ Arteriviridae, thuộc bộ Nidovirales, là virus RNA sợi đơn, dương có vỏ bao
bọc (Lunney et al., 2016). PRRSV có hình dạng thay đổi từ hình oval đến hình
cầu (Hình 1.1). PRRSV có vỏ bọc ngoài với đường kính của hạt virus từ 50 – 65
nm (trung bình là 55 nm). Phần lõi nucleocapsid có đường kính khoảng 40 nm, có
cấu trúc đối xứng 20 mặt, được bao bọc bên ngoài bởi một lớp vỏ bọc.
Hình 1.1. Đặc điểm hình thái của virus PRRS
(Nguồn: và )
Mặt ngoài virus nhẵn với vài điểm lồi lõm do các vùng ngoại bào
(ectodomain) của các glycoprotein vỏ tạo thành, cách biệt với vỏ bọc khoảng 2
3 nm. Bên trong hạt virus là một vòng trống với đường kính trung bình khoảng 39
nm (Hình 1.2). Lớp lipit kép và phần lõi nucleocapsid cách nhau khoảng 3 nm.
Lớp lõi nuclecapsid sắp xếp dạng xoắn, không đối xứng (Eric et al., 2013).
10
Hình 1.2. Ảnh hiển vi điện tử của các hạt Arterivirus
(Nguồn: A: Snijder et al., 1998; B, C: Spilman et al., 2009)
(A): Hình ảnh hiển vi điện tử của các hạt PRRSV; (B): Các hạt PRRSV tinh khiết; (C): Hạt PRRSV
điển hình với kích thước xác định.
1.1.3.2. Hệ gen và protein cấu trúc của virus PRRS
Hệ gen của PRRSV đã được giải mã thành công và được ghi nhận vào
năm 1993. Dựa vào kiểu gen (genotype), PRRSV được chia làm hai loại: kiểu gen
Châu Âu (type I), đại diện tương ứng là chủng Lelystad (LV) và kiểu gen Bắc
Mỹ (type II), đại diện tương ứng là chủng VR2332. Genome của chủng virus
VR2332 phân lập tại Mỹ (số đăng ký: AY150564) thuộc type II, đại diện dòng
Bắc Mỹ có độ dài là 15451 bp (Nielsen et al., 2003). Genome của virus PRRS
chủng GD (Quảng Đông, Trung Quốc) (số đăng ký: EU109503) đại diện cho
nhóm độc lực cao phân lập ở Trung Quốc cũng thuộc type II, có độ dài là 15353
bp (Zhou et al., 2009).
Trong các tế bào bị nhiễm virus PRRS, có tất cả 6 RNA thông tin (mRNA)
được tổng hợp. Tất cả 6 mRNA đều chứa trình tự sắp xếp chung nhận được từ
đầu 5' của hệ gen RNA và tất cả chúng đều có gắn thêm đuôi 3' polyA. Độ dài
các gen hoàn toàn khác nhau giữa PRRSV dòng châu Âu và Bắc Mỹ phản ánh sai
khác di truyền và mức độ tương đồng kháng nguyên giữa các chủng thuộc 2 dòng
này. Trong cùng một dòng Bắc Mỹ, các gen mã hoá cho các protein chức năng
(ORF 27) có độ dài gần như nhau, nhưng có độ khác nhau về kích thước và
thành phần gen mã hoá cho RNApolymerase (ORF1a và ORF1b). Đặc điểm gen
và hệ gen này là yếu tố ảnh hưởng đến độc lực của virus PRRS mới xuất hiện
gần đây ở Trung Quốc từ cuối năm 2006 (Tian, 2007) và có lẽ xâm nhập vào
Việt Nam đầu năm 2007 với đặc tính hoàn toàn đồng nhất về đặc điểm di truyền
và tính gây bệnh (Lê Thanh Hòa et al., 2009). Sự xuất hiện và lây lan của PRRSV
độc lực cao ở Trung Quốc, Việt Nam và Nam Á, sự đa nhiễm trộn lẫn các dòng
11
PRRSV trên thế giới sẽ làm phức tạp hoá dịch tễ học và vaccine phòng chống
PRRSV.
Cấu trúc nucleocapsid của Arterivirus bao gồm genome RNA có chiều dài
13 15 kb và protein nucleocapsid (N). Màng lipid kép bao quanh nucleocapsid
chứa 7 protein vỏ (Hình 1.3). Genome RNA đơn, chuỗi dương của virus chứa 9
khung đọc mở (ORF open reading frame) 1a, 1b, 2a, 2b và 3 – 7 (Hình 1.4).
Trong đó, ORF 1a và 1b mã hóa cho protein phi cấu trúc replicase và polymerase
tham gia vào quá trình nhân bản của virus, ORF 2 7 mã hóa các protein cấu trúc.
ORF 1a và ORF 1b chiếm xấp xỉ khoảng 80% genome virus, mã hoá hai
polyprotein lớn là protein sao chép pp1a và pp1b. Những protein này được cắt
đồng thời hoặc sau khi dịch mã bởi 4 protease thành 14 protein phi cấu trúc
(NSPs), NSP1α, NSP1β và NSP2 đến NSP12. Một vùng đặc biệt thuộc protein
NSP11 đóng vai trò quan trọng chu trình sao chép của tất cả các virus thuộc chi
Arterivirus. Chức năng sinh học của từng NSPs ở virus PRRS đến nay cũng chưa
được hiểu đầy đủ, ngoại trừ chúng có hoạt tính sao chép, protease và polymer
hóa (Fang và Snijder, 2010).
ORFs 2a, 2b và 37 nằm ở đầu 3’ của hệ gen virus, sau dịch mã được phân
cắt thành các protein cấu trúc của virus PRRS (Wu et al., 2009). Các protein cấu
trúc được mã hoá bởi các đoạn mRNA nằm ở đầu 3’ của hệ gen virus và có cùng
promoter nằm ở đầu 5’ (Meulenberg, 2000). Glycoprotein 5 (GP5), protein màng
(M) và nucleoprotein (N) được mã hóa bởi các ORF 57, là các thành phần chính
của hạt virus (Dea et al., 2000). ORF 2a, 3 và 4 mã hóa cho các protein khác thuộc
hạt virus bao gồm GP2a, GP3 và GP4. Các protein này tương tác với nhau và tập
hợp thành virion như một phức hệ đa thành phần và cũng tham gia vào quá trình
lây nhiễm virus (Wissink et al., 2005). ORF 2b mã hóa cho protein vỏ (E). Khi
phân tích hệ gen của PRRSV thấy rằng các khung đọc mở (ORFs) lồng
vào nhau từ 1 253 bp. Ví dụ: khung đọc mở 4 (ORF4) và 5 (ORF5) lồng
vào nhau bởi 1 bp, ORF3 và ORF4 lồng vào nhau bởi 253 bp. Như vậy, các
gen sau sử dụng một phần cuối chu ỗi nucleotide của gen trước làm promoter