Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của học sinh tiểu học tại tỉnh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.36 KB, 28 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình phát triển xã hội, yếu tố con người đóng vai trò 
quan trọng, đặc biệt là trẻ  em ­ những chủ  nhân tương lai của đất  
nước. Sự  sinh trưởng và phát triển của con người trải qua nhiều  
giai đoạn, trong đó thời kỳ  trẻ em có ý nghĩa quan trọng nhất. Đây 
là giai đoạn nền tảng cho sự  phát triển sau này. Sự  phát triển thể 
lực và trí tuệ  của trẻ  được đánh giá qua các chỉ  số  hình thái như 
chiều cao, cân nặng, vòng ngực, vòng đầu, vòng đùi, vòng cánh tay,  
chỉ số khối cơ thể (BMI), chỉ số Pignet,v.v., chỉ số trí tuệ (IQ) hoặc  
các chỉ số sinh lý như huyết áp, dung tích sống... 
Các chỉ  tiêu sinh học, nhất là những chỉ  tiêu nhân trắc thường 
được tiến hành nghiên cứu theo chu kỳ  10 năm một lần. Từ  1975  
đến nay, kinh tế Việt Nam đã có nhiều thay đổi nên đã ảnh hưởng 
nhiều đến sự phát triển thể lực và trí tuệ của trẻ em.  Do đó, để góp 
phần tìm hiểu thực trạng phát triển của trẻ em Bình Định, chúng tôi  
thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của học  
sinh tiểu học tại tỉnh Bình Định” 
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
­ Đánh giá thực trạng tăng trưởng một số  đặc điểm sinh học của  
học sinh lứa tuổi tiểu học tại một số địa bàn đặc trưng thuộc tỉnh  
Bình Định trong giai đoạn hiện nay.
­ Đánh giá mối tương quan giữa một số  chỉ  số  hình thái, sinh lý,  
dinh dưỡng và hoạt động thần kinh cấp cao, thông qua các chỉ  số 
xác định năng lực trí tuệ   ở  học sinh lứa tuổi tiểu học tỉnh Bình  
Định.

1


3.  NỘI DUNG NGHIÊN CỨU


­ Nghiên cứu các chỉ  số  hình thái, thể  lực và sinh lý của học sinh 
tiểu học tại tỉnh Bình Định (cân nặng, chiều cao, vòng ngực, vòng 
đầu, BMI và Pignet, tần số tim, huyết áp, dung tích sống, thị lực và  
thính lực).
­ Đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo BMI của trẻ em lứa tuổi tiểu  
học tại tỉnh Bình Định.
­ Nghiên cứu một số hoạt động thần kinh cấp cao của học sinh tiểu  
học tỉnh Bình Định (IQ, trí nhớ thị giác, trí nhớ thính giác).
­ Xác định mối tương quan giữa các chỉ  số  sinh học của học sinh  
tiểu học và đề  xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tầm vóc, thể 
lực, năng lực trí tuệ  của học sinh lứa tuổi tiểu học tại tỉnh Bình 
Định.
4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
­ Bổ sung các chỉ số về hình thái, sinh lý và trí tuệ của trẻ từ 6 ­ 10  
tuổi  ở  khu vực Miền trung ­ Tây nguyên, góp phần làm phong phú 
kho dữ liệu về giá trị sinh học người Việt Nam.
­ Các kết quả nghiên cứu của luận án làm cơ sở cho các cơ quan, tổ 
chức chăm sóc sức khỏe đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao tầm 
vóc, thể lực và năng lực trí tuệ của trẻ em.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN
Với 132 trang, có 51 bảng và 39 hình, đề tài góp phần đánh giá 
các chỉ  số  hình thái, chức năng của học sinh tiểu học Bình Định.  
Các dẫn liệu trong luận án có thể được sử dụng làm thông số tham  
chiếu trong các nghiên cứu và giảng dạy về  đặc điểm phát triển  
của trẻ em lứa tuổi học sinh tiểu học.  Kết quả nghiên cứu của luận 
án cũng là cơ  sở khoa học để  đánh giá đúng thực trạng thể lực, sự 
tăng trưởng thể lực cũng như năng lực trí tuệ của học sinh tiểu học 
2



ở  mỗi vùng miền khác nhau trong tỉnh, từ  đó giúp các trường vận  
dụng sư  phạm tương tác và dạy học cá thể  hóa học sinh đạt hiệu 
quả hơn.

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. KHÁI QUÁT VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
1.1.1. Sự sinh trưởng và phát triển của trẻ 6 ­ 10 tuổi
1.1.2. Một số đặc điểm sinh học của trẻ 6 ­ 10 tuổi
1.1.2.1. Các đặc điểm về hình thái
1.1.2.2. Các đặc điểm về sinh lý 

1.1.2.3. Các đặc điểm về dinh dưỡng 
1.1.2.4. Các đặc điểm về hoạt động thần kinh cấp cao
1.2.  TÌNH   HÌNH   NGHIÊN   CỨU   VỀ   CÁC   ĐẶC   ĐIỂM   SINH  
HỌC CỦA HỌC SINH LỨA TUỔI TIỂU HỌC
1.2.1. Các nghiên cứu về hình thái trên thế giới và ở Việt nam
1.2.2. Các nghiên cứu về sinh lý trên thế giới và ở Việt nam
1.2.3. Các nghiên cứu về dinh dưỡng trên thế giới và ở Việt nam
1.2.4. Các nghiên cứu về hoạt động thần kinh cấp cao trên thế giới và ở 
Việt nam
1.3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Học sinh từ  6 ­ 10 tuổi có hình thái, tâm sinh lý bình thường và 
đúng độ tuổi ở một số trường tiểu học tại tỉnh Bình Định.
2.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU: 
Từ tháng 1/2015 đến tháng 1/2017.
3



2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang có so sánh.
2.3.2. Phương pháp thu thập số  liệu: Cân đo trực tiếp, sử  dụng 
phiếu điều tra và test trí tuệ.
2.3.3. Cỡ mẫu:

 6.514 học sinh ở ba vùng là thành thị (2.335 

em), nông thôn (2.139 em) và miền núi (2.040 em),  gồm  có 3.298 
nam và 3.216 nữ. Vì điều kiện nghiên cứu, chỉ  tiêu dung tích sống  
tiến hành  trên 250 em và thính lực trên 902 em tại  thành phố  Quy 
Nhơn.
2.3.4. Kỹ thuật chọn mẫu: Chọn mẫu phân tầng và mẫu chùm.
2.4. ĐỊNH NGHĨA CÁC BIẾN SỐ, CHỈ  SỐ  NGHIÊN CỨU VÀ  
CÁCH XÁC ĐỊNH
­ Chiều cao: Dùng thước gỗ của UNICEF, chính xác đến 0,1 cm.
­ Cân nặng: Dùng cân TANITA của Nhật Bản , chính xác đến 0,1 
kg 
­ Vòng ngực, vòng đầu:  Dùng thước dây không giãn của Trung 
Quốc có độ chính xác đến 0,1 cm. 
­ Chỉ số khối cơ thể (BMI: Body Mass Index)
BMI = Cân nặng (kg)/[Chiều cao (mét)]2.
­ Chỉ  số  Pignet:  Chỉ  số  Pignet = Cao đứng (cm) ­ [cân nặng (kg) +  
vòng ngực trung bình (cm)]
­ Tần số  tim và huyết áp động mạch:  Được xác định bằng máy 
đo huyết áp Omron hiệu HEM 8712. 
­ Dung tích sống (Vital capacity: VC):   Được xác định bằng máy 
đo dung tích kế hiệu SPIROLAB III của Ý. 

­ Thị lực: Thị lực được xác định bằng bảng LANDOLT với vòng hở chữ 
C.

4


­  Thính lực:  Kiểm tra sàng lọc 902 em bằng phiếu điều tra thính  
lực. Tiếp tục đo nhĩ lượng đồ  đối với những trường hợp nghi ngờ 
khiếm thính.
­ Tình trạng dinh dưỡng: Dựa vào BMI.
­ Chỉ số trí tuệ (IQ): IQ được xác định qua điểm test Raven.
­ Trí nhớ: Được xác định bằng phương pháp Nechaiev. 
2.5. SAI SỐ VÀ KHỐNG CHẾ SAI SỐ
2.6. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
Số  liệu thu thập được xử  lý dựa vào phần mềm nhập liệu Epi  
Data 3.1 và chuyển sang phần mềm Stata 10.0 để phân tích.
2.7. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC BÌNH ĐỊNH
3.1.1. Các đặc điểm hình thái
3.1.1.1. Chiều cao của học sinh tiểu học 
Bảng 3.1. Chiều cao của học sinh tiểu học theo tuổi và giới tính
Tu
ổi

Chung(n = 6.514)

X ±SD
6

117,09±6,06
7
122,34±6,13
8
127,84± 6,09
9
132,76± 6,47
10 138,16± 7,16
Tăng trung bình/năm

Tăng
­
5,25
5,50
4,92
5,40
5,27

Chiều cao (cm)
Nam (n1 = 3.298)

X ±SD
117,31± 6,07
123,06 ± 6,09
127,84 ± 6,02
133,22 ± 6,21
137,70 ± 6,79

Tăng
­

5,75
4,78
5,38
4,48
5,10

Nữ (n2 = 3.216)

X ±SD
116,87  ± 6,04
121,51  ± 6,08
127,84  ± 6,16
132,28  ± 6,71
138,61 ± 7,47

Tăng
­
4,64
6,33
4,44
6,33
5,44

­

1

p

2


0,44
1,55
0,00
0,94
­0,91

> 0,05
< 0,05
> 0,05
< 0,05
< 0,05

Bảng 3.3.. Bách phân vị  về  chiều cao của học sinh tiểu học Bình 
Định
Điểm bách 
phân vị  thứ 
1

6 tuổi
Nam
Nữ
103
103

7 tuổi
Nam
Nữ
110
108


8 tuổi
Nam Nữ
114
115

5

9 tuổi
Nam Nữ
120
117

10 tuổi
Nam Nữ
122
123


5
10
25
50
75
90
95
99

108
110

113
117
121
125
127
132

107
109
113
117
121
124
126
131

113
115
119
123
127
131
134
137

112
114
117
121
125,5

129
131
137

118
120
124
128
132
135
138
143

118
120
123
128
132
136
138
143

124
126
129
133
137
141
144
148


122
124
128
132
136
141
144
150

127
130
133
137
142
147
150
155

126
128
133
138
144
148
151
156

* Ghi chú: điểm bách phân vị tính theo cm.
Kết quả cho thấy, chiều cao của học sinh tăng dần từ 6 ­10 tuổi . 

Ở  các độ  tuổi nam cao hơn nữ, nhưng lúc 10 tuổi học sinh nữ cao  
hơn học sinh nam (p< 0,05). Học sinh  ở thành thị  cao hơn học sinh  
nông thôn, học sinh nông thôn cao hơn học sinh miền núi (p<0,05). 
Học sinh tiểu học Bình Định có chiều cao tăng nhanh lúc 8 tuổi,  
sớm hơn các nghiên cứu trước (9 hoặc 10 tuổi).  Nữ có tốc độ tăng 
nhanh và diễn ra sớm hơn nam. Điều này cho thấy nữ  dậy thì sớm 
hơn nam và gia tốc phát triển của trẻ em ngày nay. Chuẩn chiều cao  
của học sinh được thể hiện qua bảng bách phân vị.
3.1.1.2. Cân nặng của học sinh tiểu học Bình Định
Bảng 3.4. Cân nặng của học sinh tiểu học theo tuổi và giới tính

Tuổi
6

Cân nặng (kg)
Nam (n1 = 3.298)
1±SD
Tăng

Nữ (n2 = 3.216)
2±SD
Tăng

­

22,63 ± 5,84

­

21,72 ± 4,99


2,31
3,39
2,29
3,54
2,88

25,47 ± 6,74
27,58 ± 7,21
31,03 ± 7,81
34,67  ± 10,67

2,84
2,11
3,45
3,64
2,91

23,38 ± 5,25
28,18 ± 7,25
29,27 ± 7,05
32,77 ± 8,25

Chung (n= 6.514)
X ± SD
Tăng

22,18 ± 
5,45
7

24,49 ± 6,18
8
27,88  ±7,23
9
30,17 ± 7,49
10
33,71 ± 9,56
Tăng trung bình/năm

1  

­ 

2

p

­

0,91

<  0,05

1,66
4,80
1,76
3,50
2,76

2,09

­0,6
2,10
1,90

<  0,05
>  0,05
<  0,05
<  0,05

Bảng 3.6. Bách phân vị về cân nặng của học sinh tiểu học Bình Định
6


Điểm bách 
phân vị  thứ 
1
5
10
25
50
75
90
95
99

6 tuổi
Nam
Nữ

14

15
16
18
21
26
31
34
37

13,5
15
16
18
21
25
29
31
35

7 tuổi
Nam
Nữ

15
17
18
20
24
30
35

39
44

8 tuổi
Na
Nữ
m

15
16
18
19
22
27
30
34
37

17
19
20
22
26
32
39
41
46

18
19

20
22
27
33
38
42
47

9 tuổi
Nam Nữ

19
21
23
25
29
36
42
45
51

18
20
22
24
28
34
40
42
47


10 tuổi
Nam Nữ

20
23
24
27
32
40
49
59
69

20
22
24
26
31
39
44,5
47
54,5

* Ghi chú: điểm bách phân vị tính theo kg.
Cân nặng của học sinh tăng dần theo tuổi. Học sinh thành thị có  
cân nặng cao nhất trong ba khu vực nghiên cứu (p <0,05).  Mức tăng 
trung bình 2,88 kg/năm. Mức tăng nhiều nhất  ở  nữ  lúc 8 tuổi và  ở 
nam   lúc   10   tuổi.  Vậy   điều   kiện   sống,   đặc   biệt   là   chế   độ   dinh 
dưỡng đã tác động đến sự tăng cân của trẻ em. 

3.1.1.3. Vòng ngực của học sinh tiểu học Bình Định.
Bảng 3.7. Vòng ngực của học sinh tiểu học theo tuổi và giới tính

Tuổi
6
7
8
9
10

Chung(n= 6.514)
Tăng
X ± SD
59,91 ± 
6,64
61,77 ± 
6,87
64,14 ± 
7,42
65,76 ± 
6,68
68,71 ± 

Vòng ngực (cm)
Nam (n1 = 3.298)
Tăng
1 ± SD

­


60,34 ± 6,97

­

1,86

62,56 ± 7,15

2,22

2,37

64,11 ± 7,71

1,55

1,62

67,04 ± 6,46

2,93

2,95

68,87 ± 8,14

1,83

7


­

1

Nữ (n2 = 3.216)
Tăng
2 ± SD
59,47 ± 
6,27
60,89 ± 
6,44
64,16 ± 
7,12
64,44 ± 
6,64
68,55 ± 

2

p

­

0,87

<  0,05

1,42

1,67


<  0,05

3,27

­0,05

>  0,05

0,28

2,60

<  0,05

4,11

0,32

>  0,05


8,10
Tăng trung bình/năm

8,06
2,20

2,13


2,27

Vòng ngực của học sinh tăng dần theo tuổi. Nam có số đo vòng ngực 
lớn hơn nữ  lúc 6, 7, 9 và 10 tuổi ( p < 0,05).  Ở  trẻ  8 tuổi, nữ  có  
vòng ngực lớn hơn nam (p > 0,05). Vòng ngực mỗi năm tăng trung  
bình 2,20 cm, trong đó nam có tốc độ tăng ít hơn nữ.  Học sinh thành 
thị  có số  đo vòng ngực lớn nhất trong ba khu v ực nghiên cứu (p <  
0,05).
3.1.1.4. Vòng đầu của học sinh tiểu học Bình Định
Bảng 3.9. Vòng đầu của học sinh tiểu học theo tuổi và giới tính
Tuổ
i

Chung (n = 6.514)
X ± SD Tăng
6
51,48± 
­
1,67
7
51,89± 1,71
0,41
8
52,16± 1,73
0,27
9
52,65± 1,76
0,49
10
53,29± 1,82

0,64
Tăng trung bình/năm
0,45

Vòng đầu (cm)
Nam (n1 = 3.298)
Tăng
1 ± SD
51,50± 1,65
­

Nữ(n2 = 3.216)
Tăng
2 ± SD
51,45± 1,68
­

0,05

> 0,05

51,98± 1,72
52,09± 1,73
52,91± 1,73
53,47± 1,83

51,78± 1,68
52,23± 1,72
52,39± 1,76
53,12± 1,79


0,20
­0,14
0,52
0,35

< 0,05
> 0,05
< 0,05
> 0,05

0,48
0,11
0,82
0,56
0,49

0,33
0,45
0,16
0,73
0,42

1    

­

2

p


Kết quả nghiên cứu chỉ số vòng đầu của 6.514 học sinh tiểu học  
Bình Định cho thấy, vòng đầu của học sinh tăng dần từ  6 đến 10 
tuổi. Lúc 6 tuổi, số đo vòng đầu là 51,48  ± 1,67 cm; lúc 10 tuổi là 53,29  ± 
1,82 cm. Mức tăng vòng đầu qua mỗi năm là 0,45 cm. Học sinh thành 
thị  có số  đo vòng đầu lớn nhất trong ba khu vực nghiên cứu (p <  
0,05). Số đo vòng đầu là chỉ tiêu hình thái thể hiện sự phát triển của  
não bộ.
3.1.1.5. BMI của học sinh tiểu học Bình Định
Bảng 3.11. BMI của học sinh tiểu học theo tuổi và giới tính
BMI (kg/m2)

8



­ 


Tuổi

Chung (n= 6.514)
Tăng
X ± SD
6
16,02± 2,96
­
7
16,19± 3,04 0,17
8

16,89± 3,41 0,68
9
16,96± 2,95 0,07
10
17,46± 3,88 0,50
Tăng trung bình/năm
0,36

Nam (n1 = 3.298)
Tăng
1 ± SD
16,26± 3,14
­
16,62± 3,30 0,36
16,70± 3,34 0,08
17,34± 3,47 0,64
18,05± 4,42 0,71
0,45

Nữ (n2 = 3.216)
Tăng
2 ± SD
15,78± 2,75
­
15,71± 2,64 ­0,07
17,08± 3,48 1,37
16,57± 2,84 ­0,51
16,88± 3,16 0,31
0,28


2

p

0,48
0,91
­0,38
0,77
1,17

< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05

BMI ở nam học sinh lúc 6, 7, 9 và 10 tuổi cao hơn nữ (p < 0,05). 
Mức tăng BMI trung bình qua mỗi năm chung cho cả  hai giới là  
0,36. Lúc 8 tuổi BMI của trẻ nữ tăng vọt cao hơn so với nam (p <  
0,05). Cũng như  các chỉ  số  hình thái khác, BMI của học sinh  ở các 
khu vực sinh thái cũng khác nhau. Học sinh thành thị có chỉ số BMI  
cao nhất, tiếp đến là học sinh nông thôn và thấp nhất là học sinh  
miền núi (p < 0,05). 
3.1.1.6. Chỉ số Pignet của học sinh tiểu học Bình Định
Chỉ số Pignet của học sinh từ 6 ­ 10 tuổi ở Bình Định có lúc tăng  
có lúc giảm. Mức giảm nhiều nhất là  ở  trẻ  8 tuổi. Cùng một độ 
tuổi chỉ  số  Pignet của nam thấp hơn nữ, chứng t ỏ trẻ nam có thể 
lực tốt hơn trẻ nữ (trừ lúc 8 tuổi nhưng p > 0,05).  Ở tất cả các độ 
tuổi, học sinh thành thị  có chỉ số Pignet thấp nhất trong ba khu vực  
(p < 0,05).

Bảng 3.13. Chỉ số Pignet của học sinh tiểu học theo tuổi và giới tính
Tuổi
6
7
8

Chung(n = 6.514)
Tăng
X ± SD
35,00±8,52
­
36,37±9,06
1,37
35,82  ± 10,70 ­0,55

Chỉ số Pignet
Nam (n1 = 3.298)
Tăng
X ± SD
34,33 ± 8,93
­
35,04 ± 9,29
0,71
36,15±11,07
1,11

9

Nữ (n2 = 3.216)
Tăng

X ± SD
35,67±  8,04
­
37,57±  8,48
1,90
35,50  ± 
­2,07
10,31

­

1

 
  p

2

­1,34
­2,53
0,65

< 0,05
< 0,05
> 0,05


9
36,83±9,80
10

35,74  ± 12,18
Tăng trung bình/năm

1,01
­1,09
0,19

35,15±10,11
34,16 ± 12,72

­1,00
­0,99
0,04

38,56±  9,16
37,28±  11,43

3,06
­1,28
0,40

­3,41
­3,12

< 0,05
< 0,05

3.1.2.  Các chỉ số chức năng sinh lý
3.1.2.1. Tần số tim của học sinh tiểu học Bình Định
Bảng 3.15. Tần số tim của học sinh tiểu học theo tuổi và giới tính

Tuổi

Chung(n = 6.514)
Tăng
X ± SD
6
92,08±9,04
­
7
90,38±8,35
­1,70
8
86,50±8,68
­3,88
9
84,48±8,77
­2,02
10
83,35±8,89
­1,13
Tăng trung bình/năm
­2,18

Tần số tim (nhịp/phút)
Nam (n1 = 3.298)
Tăng
1 ± SD
92,07±9,26
­
90,15±8,45

­1,92
86,26±8,76
­3,89
84,37±8,96
­1,89
83,68±8,26
­0,69
­2,10

Nữ (n2 = 3.216)
Tăng
2 ± SD
92,10±8,81
­
90,64±8,23
­1,46
86,72±8,60
­3,92
84,64±8,58
­2,08
83,03±9,46
­1,61
­2,27

­

1

p


2

­0,03
0,49
0,46
0,27
0,65

> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05

Tần số tim của học sinh tiểu học giảm dần theo tuổi. Trẻ 6 tuổi  
có tần số  tim trung bình là 92,08   ± 9,04 nhịp/phút; trẻ  10 tuổi là 
83,35  ±   8,89  nhịp/phút.   Mức   giảm   trung   bình   mỗi   năm   là   2,18 
nhịp/phút. Nhịp tim của học sinh ở các khu vực thành thị, nông thôn 
và miền núi không khác nhau nhiều (p > 0,05).
3.1.2.2. Huyết áp của học sinh tiểu học Bình Định
Bảng 3.17 cho thấy, huyết áp tâm thu của trẻ tăng dần từ 6 ­ 10 
tuổi. Huyết áp tâm thu  ở  trẻ 6 tuổi và 10 tuổi lần lượt là 102,58 ± 
5,98 mmHg và 110,22 ± 9,77 mmHg. Trung bình mỗi năm tăng 1,91 
mmHg. Không có sự  khác biệt về  huyết áp tâm thu  ở  các lứa tuổi  
tại các khu vực thành thị, nông thôn và miền núi (p > 0,05).
Bảng 3.17. Huyết áp tâm thu của học sinh tiểu học theo tuổi và giới tính
Tuổi
Chung( n = 6.514)

Huyết áp tâm thu (mmHg)

Nam (n1 = 3.298)
Nữ  (n2 = 3.216)

10

1       
2

­ 

  p


X ± SD

Tăng

6
7
8
9

102,58±5,98
104,88 ± 8,15
105,76±7,99
108,65±10,22

­
2,30
0,88

2,89

102,27±6,63
104,80 ± 8,15
105,77±8,34
108,52±10,32

­
2,53
0,97
2,75

10

110,22±  9,77

1,57

110,47±10,0
2

1,95

Tăng trung bình/năm

1,91



± SD


Tăng

2,05



± SD

102,90±5,23
104,97±  8,15
105,75 ± 7,63
108,80±10,1
3
109,98±9,52

Tăng
­
2,07
0,78
3,05

­ 0,63
­ 0,17
0,02
­ 0,28

> 0,05
> 0,05
> 0,05

> 0,05

1,18

0,49

> 0,05

1,27

Bảng 3.19. Huyết áp tâm trương của học sinh tiểu học theo tuổi và giới tính

6

 Huyết áp tâm trương (mmHg)
Chung(n = 6.514)
Nam (n1 = 3.298)
Tăng
Tăng
X ± SD
1  ±SD
63,39 ± 2,90
­
63,09 ± 1,84
­

7

64,33 ± 4,52


0,94

64,18 ± 4,89

1,09

8

65,68 ± 4,21

1,35

65,79 ± 4,28

1,61

9

66,61 ± 4,99

0,93

66,64 ± 4,98

0,85

10

67,44 ± 4,78


0,83

67,21 ± 4,84

0,57

Tuổi

Tăng trung bình/năm

1,01

1,03

Nữ  (n2 = 3.216)
Tăng
2 ± SD
63,68± 
­
3,65
64,50± 
0,82
4,04
65,56± 
1,06
4,14
66,59± 
1,03
4,50
67,66± 

1,07
4,71
1,00



­ 

2

­ 0,59

< 0,05

­ 0,32

> 0,05

0,23

> 0,05

0,05

> 0,05

­ 0,45

> 0,05


Huyết áp tâm trương của học sinh tăng dần từ 6 ­ 10 tuổi. Không  
có sự khác biệt về huyết áp tâm trương của học sinh ở ba khu vực 
nghiên cứu (p < 0,05).     
3.1.2.3. Dung tích sống của học sinh tiểu học Bình Định
Dung tích sống của học sinh tăng dần theo tuổi thể  hiện qua  
bảng 3.21. Trẻ  6 tuổi có dung tích sống trung bình là 1,13 ±0,30 lít, 
10 tuổi là 2,00±0,49 lít. Trung bình mỗi năm tăng 0,22 lít. Dung tích 
11

  p


sống  ở  trẻ  nam cao hơn trẻ  nữ  cùng độ  tuổi (p < 0,05).  Dựa vào 
chiều cao và năm tuổi, có thể  xây dựng công thức tính dung tích 
sống của trẻ Bình Định ngày nay theo phương trình hồi quy sau:
Ở nam

:

VC

=

2,6174 H

+

0,0266 A

­


2,0949

Ở nữ

:

VC

=

3,1108 H

+

0,0565 A

­

2,7199

Trong đó: VC: Dung tích sống(lít), H: chiều cao (m), A: tuổi (năm).
Bảng 3.21. Dung tích sống của 250 học sinh theo tuổi và giới tính
Tuổi

7

Chung (n = 250)
X ±SD Tăng
1,13 ± 

­
0,30
1,43 ± 0,37
0,30

8

1,70 ± 0,41

0,27

9

1,73 ± 0,36

0,03

10

2,00 ± 0,49

0,27

6

Tăng trung bình/năm

0,22

Dung tích sống (lít)

Nam (n1 = 126)
Tăng
1± SD
1,25±0,3
­
0
1,47±0,3
0,22
1
1,85±0,4
0,38
7
1,86±0,2
0,01
7
2,17±0,5
0,31
0
0,23

­

1

Nữ (n2 = 124)
Tăng
2± SD
1,00 ± 
­
0,25

1,40 ± 
0,40
0,42
1,56 ± 
0,16
0,30
1,60 ± 
0,04
0,40
1,76 ± 
0,16
0,38
0,19

2

p

0,25

< 0,05

0,07

> 0,05

0,29

< 0,05


0,26

< 0,05

0,41

< 0,05

3.1.2.4. Thị lực của học sinh tiểu học Bình Định
Tỷ   lệ   trẻ   bị   giảm   thị   lực   mắt   trái   (17,16%)   cao   hơn   mắt   phải  
(16,84%). Tỷ lệ học sinh giảm thị lực mắt phải cao nhất  ở thành thị 
(23,94%), sau đó đến nông thôn (15,05%) và thấp nhất là miền núi  
(10,59%)  (p < 0,05). Tỷ lệ học sinh giảm thị lực mắt trái cao nhất  
ở thành thị (23,68%), sau đó đến miền núi (17,16%) và thấp nhất là 
nông thôn (16,60%)  (p < 0,05). Học sinh tiểu học Bình Định có tỷ 
lệ giảm thị lực là 14,42%.

12


3.1.2.5. Thính lực của học sinh tiểu học Bình Định
Học sinh có thính lực bình thường chiếm 99,67%, chỉ có 0,33%  
học sinh bị giảm thính lực ở các mức độ nhẹ, vừa và nặng.
3.1.3. Tình trạng dinh dưỡng theo BMI của học sinh tiểu học Bình 
Định
SDD gầy còm mức độ  nặng là 2,66%, chiếm t ỷ  l ệ  cao nh ất  
ở  trẻ  10 tuổi (3,25%). SDD g ầy còm mức độ  vừa chiếm 8,54%,  
chiếm tỷ lệ cao nhất ở tr ẻ 7 tu ổi (9,44%). Tình trạng dinh dưỡng  
bình thườ ng chi ếm  tỷ  lệ  58,70% và  đạt cao nhất   ở  trẻ  9 tuổi  
(61,96%). Trẻ  TC chi ếm t ỷ  l ệ  16,60%, chi ếm   t ỷ l ệ cao nh ất  ở 

trẻ  10 tuổi (17,68%). BP chi ếm 13,51%, tr ẻ 6 tu ổi có tỷ  lệ  BP 
cao nhất (17,01%). Điều này không tốt cho sức khỏe c ộng đồng 
vì làm trẻ hóa nguy cơ mắc các bệnh huyết áp, tiểu đườ ng thậm 
chí ung thư   ở thế hệ  t ương lai. SDD chi ếm t ỷ l ệ cao nh ất  ở h ọc  
sinh miền núi (11,20%), TC ­ BP chi ếm t ỷ l ệ cao nh ất  ở h ọc sinh  
thành thị (lần l ượt là 27,19% và 29,89%).  
3.1.4. Hoạt động thần kinh cấp cao của học sinh tiểu học Bình Định
3.1.4.1. Điểm IQ của học sinh tiểu học Bình Định
Bảng 3.27. Điểm IQ của học sinh tiểu học theo tuổi và giới tính
Chung (n = 6.514)
Tăng
X ±SD

Tuổ
i
6
87,46 ± 9,57
7
96,77 ± 11,88
8
102,95±11,93
9
107,54±10,67
10
110,81±10,50
Tăng trung bình/năm

­
9,39
6,18

4,59
3,27
5,86

Chỉ số IQ
Nam (n1 = 3.298)
Tăng
X ±SD
87,41 ±9,38
97,47±11,96
102,47±12,29
107,94 ±9,93
110,33±10,36

13

­
10,06
5,00
5,47
2,39
5,73

Nữ (n2 = 3.216)
Tăng
X ±SD
87,51 ±  9,77
95,97 ± 11,73
103,42±11,55
107,14±11,37

111,28±10,61

­
8,46
7,45
3,72
4,14
5,94



­

p

2

­ 0,10
1,50
­ 0,95
0,80
­ 0,95

>  0,05
<  0,05
>  0,05
>  0,05
>  0,05



Trên cơ  sở  điểm test Raven, tiến hành xác định điểm IQ của 
6.514 học sinh Bình Định. Kết quả  cho thấy, IQ của học sinh tăng 
dần theo tuổi, lúc 6 tuổi là 87,46 ± 9,57 điểm và 10 tuổi là 110,81 ± 
10,50 điểm, mức tăng trung bình là 5,86 điểm/năm. IQ của học sinh 
ở ba khu vực tăng dần và có sự khác nhau (p < 0,05).
3.1.4.2. Trí nhớ ngắn hạn của học sinh tiểu học Bình Định
­ Trí nhớ ngắn hạn thị giác của học sinh tiểu học Bình Định
Qua   nghiên   cứu   cho   thấy,   khả   năng   nhìn   và   nhớ   được   4   số 
chiếm tỷ  lệ  cao nhất  ở cả nam và nữ, nhưng nam ít hơn nữ  (nam:  
18,68% và nữ: 19,09%). Khả năng nhìn và nhớ được 8 đến 12 số, ở 
nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam (nữ là 44,35% và nam là 41,88%) với p 
> 0,05. Vậy nữ học sinh có trí nhớ thị giác tốt hơn nam học sinh.
Trẻ 6 tuổi nhìn và nhớ 2 số chiếm tỷ lệ cao nhất (28,43%). Trẻ 
7 và 8 tuổi nhìn và nhớ được 4 số chiếm tỷ lệ cao nhất (lần lượt là  
24,10% và 21,89%). Trẻ  9 tuổi nhìn và nhớ  5 số  chiếm tỉ  lệ  cao  
nhất (20,31%). Trẻ  10 tuổi nhìn và nhớ  6 số  chiếm tỉ  lệ  cao nhất  
(19,30%). Vậy trẻ càng lớn trí nhớ thị giác càng tăng. 
Trẻ  sống  ở  các khu vực sinh thái khác nhau có trí nhớ  thị  giác 
khác nhau. Khả  năng nhìn và nhớ  từ  0 đến 3 số  chiếm tỷ  lệ  cao 
nhất  ở  học sinh miền núi (miền núi: 43,54%, nông thôn: 37,68%, 
thành thị: 33,54%). Nhìn và nhớ  được 4 và 5 số  chiếm tỷ  lệ  cao 
nhất  ở  học sinh nông thôn (nông thôn: 37,82%, thành thị: 33,19%, 
miền núi: 31,91%). Nhìn và nhớ  được từ  6 số  trở  lên chiếm tỷ  lệ 
cao nhất ở học sinh thành thị  (thành thị: 33,28%, miền núi: 24,56%, 
nông thôn: 24,50%) với p < 0,05. Vậy  trẻ  càng lớn trí nhớ  thị  giác 
càng tăng. Học sinh thành thị có trí nhớ thị giác tốt nhất trong ba khu  
vực  (p < 0,05).
­ Trí nhớ ngắn hạn thính giác của học sinh tiểu học Bình Định
14



Kết  quả  nghiên cứu cho  thấy,   ở   nam  khả  năng  nghe  và  nhớ 
được 2 số chiếm tỷ lệ cao nhất (21,65%).  Ở nữ khả năng nghe và  
nhớ  được 3 số  chiếm tỷ  lệ  cao nhất (19,43%). Tỷ lệ nam nghe và  
nhớ được 0, 2, 3 và 4 số cao hơn so với nữ, các trường hợp còn lại  
nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam. Như vậy, nữ học sinh có trí nhớ thính 
giác tốt hơn nam. 
Tỷ lệ trẻ tiểu học có khả năng nghe và nhớ từ 2 đến 6 số chiếm 
tỷ  lệ  cao. Trẻ  6, 7 tuổi nghe và nhớ  được 2 số  chiếm tỷ  lệ  cao  
nhất. Trẻ 8, 9 tuổi nghe và nhớ được 3 số chiếm tỷ lệ cao nhất, trẻ 
10 tuổi nghe và nhớ được 5 số chiếm tỷ lệ cao nhất. Như vậy, trẻ 
càng lớn trí nhớ thính giác càng tốt.
Trẻ  sống  ở  các khu vực khác nhau có trí nhớ  thính giác khác 
nhau.  Khả  năng nghe và nhớ  được 3 số  chiếm tỷ  lệ  cao nhất  ở 
học sinh thành thị (19,44%) và nông thôn (23,38%). Học sinh mi ền  
núi có khả  năng nghe và nhớ 2 số chiếm tỷ lệ cao nhất (19,46%).  
Khả  năng nghe và nhớ  từ  0 đến 3 số  chiếm tỷ  lệ  cao nhất  ở  học  
sinh nông thôn (48,76%), sau đó đến học sinh miền núi (37,20%) 
và thấp nhất là học sinh thành thị (23,64%) với p < 0,05. Kh ả năng 
nghe và nhớ từ 4 đến 12 số chiếm tỷ lệ cao nhất  ở học sinh thành  
thị  (56,91%), sau đó đến học sinh miền núi (45,01%) và thấp nhất 
là học sinh nông thôn (27,85%) với p < 0,05. Nh ư  v ậy, h ọc sinh  
thành thị  có trí nhớ  ngắn hạn thính giác tốt nhất trong ba khu vực  
nghiên cứu.
Vậy trẻ càng lớn trí nhớ thính giác càng tốt. Học sinh thành thị 
có khả  năng ghi nhớ  bằng thính giác tốt nhất (p < 0,05) trong ba  
khu vực  thành thị, nông thôn và miền núi.
­ So sánh trí nhớ ngắn hạn thị giác và thính giác của học sinh  
tiểu học Bình Định.


15


Qua kết quả  nghiên cứu  ở  bảng 3.33 cho th ấy, t ỷ  l ệ  tr ẻ  ghi  
nhớ  từ  0 đến 4 số  bằng trí nhớ  thính giác cao hơn tỷ  lệ  trẻ  ghi  
nhớ bằng trí nhớ thị giác (p < 0,05). 
Tỷ  l ệ  tr ẻ  ghi nh ớ  t ừ  5  đế n 12 số  bằng trí nhớ  thị  giác cao  
hơn t ỷ l ệ trẻ ghi nh ớ b ằng trí nhớ thính giác (p < 0,05).
 

Do đó,  ở  trẻ lứa tuổi tiểu học kh ả năng ghi nhớ  bằng thị giác  

tốt hơn ghi nhớ bằng thính giác
Bảng 3.33. So sánh trí nhớ thị giác và thính giác của học sinh tiểu học 
Điểm trí 
nhớ
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12


Trí nhớ thị giác
SL
%
80
1,23
305
4,68
949
14,57
1.143
17,55
1.230
18,88
1.005
15,43
748
11,48
454
6,97
294
4,51
153
2,35
73
1,12
46
0,71
34
0,52


Trí nhớ thính giác
SL
%
346
5,31
772
11,85
1.236
18,97
1.317
20,22
1.032
15,84
803
12,33
486
7,46
233
3,58
160
2,46
     77
1,18
   25
0,38
   18
0,28
  9
0,14


p
< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05
< 0,05

Trên đây là một số  chỉ  số  sinh học của học sinh tiểu học tỉnh  
Bình Định. Giữa các chỉ số có sự tương quan với nhau ở cơ thể trẻ.
3.2. MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA MỘT SỐ CHỈ SỐ SINH HỌC  
Ở HỌC SINH TIỂU HỌC BÌNH ĐỊNH
3.2.1. Tương quan giữa năng lực trí tuệ và một số chỉ số sinh học
3.2.1.1 Tương quan giữa chỉ số IQ và tình trạng dinh dưỡng 
IQ tương quan thuận và yếu (r = 0,2138) với BMI  có thể  biểu 
16


diễn bằng phương trình hồi quy tuyến tính y = 0,872x + 86,596.
3.2.1.2. Tương quan giữa chỉ số IQ và vòng đầu ở trẻ 
 IQ tương quan thuận  ở mức yếu (r = 0,2896) v ới vòng đầu với 
phương trình hồi quy tuyến tính là: y = 2,152x ­11,459.
3.2.1.3. Tương quan giữa chỉ số IQ và trí nhớ ở trẻ

IQ tương quan thuận  ở mức trung bình (r = 0,4732) với trí nhớ 
thị giác với phương trình hồi quy là: y = 2,952x + 88,171. 
IQ tương quan thuận  ở mức trung bình (r = 0,3900) với trí nhớ 
thính giác và phương trình hồi quy là y = 2,567x + 92,306
3.2.2. Tương quan giữa tình trạng dinh dưỡng theo BMI và một số 
chỉ số sinh học
3.2.2.1. Tương quan giữa tình trạng dinh dưỡng theo BMI và vòng 
đầu ở  trẻ tiểu học
BMI  của học sinh t ương quan thu ận  ở  m ức trung bình (r = 
0,3272) với vòng đầu và có thể biểu diễn bằng  phươ ng trình hồi 
quy tuyến tính: y = 0,596x ­ 14,483.
3.2.2.2. Tương quan giữa tình trạng dinh dưỡng và trí nhớ ở học  
sinh
Gi ữa tình tr ạng dinh d ưỡ ng   theo  BMI và trí nhớ  th ị  giác có 
t ươ ng quan thu ận v ới m ức y ếu. H ệ  s ố  t ươ ng quan r = 0,1357  
và phươ ng trình hồi quy tuy ến tính là: y = 0,207x + 15,794
Gi ữa tình tr ạng dinh d ưỡ ng  theo BMI và trí nhớ  thính giác có 
t ươ ng  quan  thu ận   ở   m ức  y ếu.   H ệ   s ố   t ươ ng  quan  r   =  0,2033.  
Phươ ng trình hồi quy tuyến tính là:  y = 0,328x + 15,576. 
Vậy tình tr ạng dinh d ưỡ ng theo BMI  ảnh h ưởng không đáng 
kể đế n trí nhớ ngắn h ạn của tr ẻ.
3.2.3. Tương quan giữa kích thước vòng đầu và một số chỉ số sinh 
học

17


Kích thướ c vòng đầu t ươ ng quan thu ận và yế u với trí nhớ 
thị  giác. Hệ  s ố  t ươ ng quan r = 0,2168 và   phươ ng trình hồi quy 
tuyến tính th ể hi ện s ự t ươ ng quan là:  y = 0,181x + 51,501.

Kích th ướ c vòng đầu t ươ ng quan thu ận  ở m ức trung bình vớ i  
trí nhớ  thính giác ( r= 0,3029). P hươ ng trình hồi quy tuy ến tính 
bi ểu diễn sự tươ ng quan là: y = 0,268x + 51,377.
3.2.4. Mối tương quan giữa trí nhớ thị giác và trí nhớ thính giác
Trí nhớ  thị  giác tương quan thuận  ở mức trung bình với trí nhớ 
thính giác. Hệ  số  tương quan r = 0,5397   và phương trình hồi quy 
tuyến tính: y = 0,569x + 2,433.
3.2.5. Tương quan giữa dung tích sống và một số chỉ số hình thái
3.2.5.1. Tương quan giữa dung tích sống và chiều cao ở học sinh tiểu học
Dung tích sống tương quan thuận chặt chẽ với chiều cao. Hệ số 
tương quan đạt 0,9237. Phương trình hồi quy tuyến tính thể hiện sự 
tương quan là: y = 0,033x ­ 2,704. 
3.2.5.2. Tương quan giữa dung tích sống và cân nặng ở học sinh tiểu  
học
Dung tích sống tương quan thuận chặt chẽ với cân nặng. Hệ số 
tương quan r = 0,7715. Phương trình hồi quy tuyến tính biểu diễn 
sự tương quan là: y = 0,032x + 0,529.
3.2.5.3. Tương quan giữa dung tích sống và vòng ngực ở học sinh tiểu  
học
Dung tích sống tương quan thuận với vòng ngực  ở  mức trung 
bình. Hệ  số  tương quan r = 0,6284 và phương trình hồi quy tuyến 
tính là: y = 0,026x ­ 0,210.
Dung tích sống là một chỉ  tiêu sinh lý thể  hiện thể  lực của trẻ.  
Song muốn xác định cần có máy đo và kỷ thuật đo rất phức tạp. Vì 
18


vậy, để  thuận lợi trong việc xác định dung tích sống, chúng tôi đã 
xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính đa biến:
VC (lít) = ­ 2,194 + 0,025 chiều cao (cm) + 0,003 cân nặng (kg) + 

0,052 tuổi + 0,066 giới (1: nam; 0: nữ).
Tóm l ại, có nhi ều ch ỉ  s ố  sinh h ọc góp phần th ể  hi ện s ự  phát 
tri ển   th ể   ch ất   và   tinh   th ần   của   tr ẻ.   Gi ữa   các   chỉ   số   có   mối  
t ươ ng quan thu ận v ới nhau,   chứng   t ỏ  c ơ  th ể  con ng ườ i là một 
khối th ống nh ất,   do đó c ần chăm sóc tr ẻ  chu đáo về  m ọi m ặt  
để  giúp tr ẻ phát triển toàn di ện và hợp lý.  

Chương 4. BÀN LUẬN
“Giai đoạn học sinh tiểu học từ 6 ­ 10 tuổi là giai đoạn có tốc  
độ phát triển chậm hơn nhưng lại tích lũy các chất dinh dưỡng cho  
sự phát triển thể lực nhanh ở giai đoạn vị thành niên sau này” [25]. 
Vì vậy, để  đánh giá sự  phát triển của trẻ em Bình Định, chúng tôi  
tiến hành so sánh với các nghiên cứu trong và ngoài nước.
4.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI 
4.1.1. Chiều cao của học sinh 6 ­ 10 tuổi
4.1.2. Cân nặng của học sinh 6 ­ 10 tuổi
4.1.3. Vòng ngực của học sinh 6 ­ 10 tuổi
4.1.4. Vòng đầu của học sinh 6 ­ 10 tuổi
4.1.5. BMI và chỉ số Pignet của học sinh 6 ­ 10 tuổi
S ự   tăng   tr ưở ng   các   ch ỉ   s ố   hình   thái   như :   chi ề u   cao,   cân  
n ặ ng, vòng ng ự c, vòng đ ầ u củ a h ọ c sinh l ứ a tu ổi ti ểu h ọc t ại  
Bình Đ ị nh năm 2016 t ốt h ơn so v ới k ết qu ả  c ủa nhi ều nghiên 
c ứ u  tr ướ c   đây.   Song   so   v ới   tr ẻ   em   trong  khu   v ực   và   m ộ t   s ố 
n ướ c   trên   th ế   gi ớ i   còn   th ấ p   h ơ n.   BMI   và   ch ỉ   s ố   Pignet   cho 
th ấ y   s ự   tăng   tr ưở ng   t ố t   c ủa   tr ẻ .   Tuy   nhiên,   n ế u   mu ố n   phát 
tri ể n t ầm vóc  ngườ i  Vi ệt  Nam  trong t ươ ng lai c ần quan tâm  
19


ngay  t ừ  bây  gi ờ .   Nhi ề u  k ết   qu ả   nghiên c ứ u  cho  th ấy,   có  hai 

y ế u t ố  c ơ  b ản  ảnh h ưở ng đế n s ự  tăng trưở ng củ a tr ẻ  là yế u  
t ố  n ộ i sinh nh ư  di truy ền, ch ủng t ộc, n ội ti ết, tu ổi, gi ới tính  
và   yế u   t ố   ngo ại   sinh   nh ư   dinh   d ưỡ ng,   rèn   luyệ n,   điề u   kiệ n 
kinh t ế  ­ xã h ộ i, b ệ nh lý…nên c ầ n tác đ ộ ng tích c ự c và đ ồ ng 
b ộ  đ ố i v ới t ấ t c ả các yế u t ố  trên đ ể  giúp trẻ  phát triể n tố i  ư u.
4.2. CÁC ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ
4.2.1. Tần số tim của học sinh 6 ­ 10 tuổi
4.2.2. Huyết áp của học sinh 6 ­ 10 tuổi
4.2.3. Dung tích sống của học sinh 6 ­ 10 tuổi
4.2.4. Thị lực của học sinh 6 ­ 10 tuổi
4.2.5. Thính lực của học sinh 6 ­ 10 tuổi
Các chỉ số sinh lý như tần số tim, huyết áp của học sinh tiểu học  
Bình Định ngày nay không có sự khác nhau nhiều so với các kết quả 
nghiên cứu trước  đây. Dung tích sống của trẻ  tăng lên đáng kể.  
Điều này cho thấy mối tương quan thuận giữa các chỉ  số  hình thái  
và dung tích sống. 
Trẻ càng lớn hoạt động thị lực tăng do áp lực của việc học tập,  
đọc và sử  dụng các phương tiện nhìn gần nên tỷ  lệ  giảm thị  lực  
tăng. Trẻ bị giảm thị lực ngày càng gia tăng ở mọi miền, mọi quốc  
gia, châu lục trên thế  giới. Do đó, việc tuyên truyền, giáo dục ý 
thức giữ  gìn mắt, đặc biệt là  ở  trẻ  em cần quan tâm nhiều hơn vì  
đây  là   lứa tuổi  mà  mắt  đang  trong giai   đoạn  phát   triển  và   hoàn 
thiện. 
     Trẻ khiếm thính hiện nay chưa được kiểm tra, phát hiện vẫn có 
ở bậc tiểu học. Có hai nguyên nhân chính dẫn tới nghe kém ở trẻ là  
do bẩm sinh và nguyên nhân mắc phải. Vì vậy, chúng tôi thiết nghĩ  
việc kiểm tra thính lực nên đưa vào chương trình chăm sóc sức 
20



khỏe ban đầu nhằm phát hiện sớm những trẻ  có vấn đề  thính lực 
để khắc phục kịp thời
4.3. TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG THEO BMI CỦA HỌC 
SINH 
Sự  phát triển của điều kiện kinh t ế  xã hội ngày nay đã tạo  
thuận lợi cho các bậc phụ huynh trong vi ệc chăm sóc trẻ, dẫn tới  
giảm tỷ  lệ  SDD chung. Tuy nhiên, sự  hạn chế  trong kiến th ức  
nuôi con cũng có thể  là lý do làm tỷ  lệ  trẻ  lớn (9, 10 tu ổi) SDD  
còn khá cao. 
Tỷ lệ TC ­ BP ở học sinh lứa tuổi nhỏ (6, 7 tuổi) ngày càng tăng. 
Đây là một hiện tượng không có lợi về  mặt sức khỏe cộng đồng.  
Bởi vì tích lũy mỡ  là hiện tượng tự  nhiên  ở  lứa tuổi tiền dậy thì.  
Nhưng  nếu hiện t ượ ng này di ễ n ra càng sớm thì càng có nguy  
cơ  BP v ề  sau ( ở  tr ẻ  l ớn và ngườ i trưở ng thành).  Đây là vấn đề 
cần   đượ c  quan   tâm   đúng   mứ c  vì   sẽ   kéo   theo   những   h ậu   qu ả 
như  làm gia tăng các bệnh tim m ạch, ti ểu đườ ng, huyết áp, rối 
loạn lipit máu  ,  xươ ng kh ớp  hay th ậm chí là ung th ư. Nh ư  v ậy,  
BP   có  xu  hướ ng   tr ẻ   hóa,   không  t ốt   cho  s ức   kh ỏe   của   th ế   h ệ 
t ươ ng lai
4.4. HOẠT ĐỘNG THẦN KINH CẤP CAO CỦA HỌC SINH
4.4.1. IQ của học sinh 6 ­ 10 tuổi
Trong k ết qu ả  nghiên cứu của chúng tôi,   IQ  ở  tr ẻ  từ  6 ­ 10 
tuổi tăng d ần  ở  c ả  3 vùng sinh thái là nhờ  sự  tích lũy tri thức 
sau m ỗi năm học, tích lũy qua quá trình học t ập.   IQ  ở  tr ẻ  th ể 
hi ện rõ s ự   ảnh h ưở ng c ủa môi trườ ng sống, tr ẻ  thành phố  có 
nhi ều điề u ki ện tốt h ơn (điề u kiệ n dinh dưỡ ng, chăm sóc, họ c 
t ập…) nên thu ận l ợi cho s ự  phát triển. Tr ẻ  em vùng   miền núi 
còn nhiều h ạn chế v ề m ọi m ặt nên  IQ thấp h ơn so v ới khu v ực 
21



nông thôn và thành thị, đi ề u này phù hợp với nhiều nghiên cứ u  
trướ c đây.
4.4.2. Trí nhớ của học sinh 6 ­ 10 tuổi
Tr ẻ  t ừ  6 đ ế n 10 tu ổ i có trí nh ớ  t ố t d ầ n do quá trình myelin  
hóa các s ợi tr ụ c th ần kinh tăng d ầ n theo tu ổi, các n ơ ron ngày 
càng hoàn thi ệ n v ề  c ấu trúc và ch ứ c năng nên giúp kh ả  năng  
d ẫ n truy ề n và l ư u thông tin t ốt h ơn, do đó, ghi nh ớ  đ ượ c tăng 
c ườ ng, điề u này đã giúp tr ẻ  thu ận l ợi trong quá trình h ọ c t ậ p,  
ti ế p   thu   tri   th ức   ngày   càng   nhi ề u   và   ph ứ c   t ạ p.   H ọ c   sinh   n ữ 
luôn có đi ể m trí nh ớ  cao h ơn h ọc sinh nam cùng đ ộ  tu ổ i. 
Tóm lại, nguyên nhân sự  khác biệt của các đặc điểm sinh học  
trong nghiên cứu chúng tôi và các kết quả nghiên cứu trong và ngoài  
nước là do khác nhau về  môi trường sống, khu vực nghiên cứu và 
điều kiện kinh tế  ­ xã hội ngày càng phát triển của nước ta trong  
giai đoạn hiện nay. Học sinh từ 6 ­ 10 tuổi tại Bình Định có các chỉ 
số  hình thái, sinh lý, dinh dưỡng và hoạt động thần kinh cấp cao 
phát triển phù hợp với sự tăng trưởng theo quy luật chung. Song sự 
chăm sóc chu đáo về  mọi mặt sẽ giúp trẻ  phát triển toàn diện, cân 
đối và hợp lý hơn.  

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu các chỉ số hình thái, thể lực, sinh lý, dinh dưỡng 
và một số hoạt động thần kinh cấp cao của 6.514 học sinh từ 6 ­ 10  
tuổi ở khu vực thành thị, nông thôn và miền núi của tỉnh Bình Định, 
chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1.1. Các chỉ số hình thái
­ Các chỉ số chiều cao đứng, cân nặng, vòng ngực và vòng đầu trung 
bình của học sinh lứa tuổi tiểu học tại Bình Định tăng dần theo tuổi  

22


với tốc độ  tăng khác nhau, có thời điểm tăng nhanh, có thời điểm  
tăng chậm.
+ Chiều cao trung bình trẻ  6 ­ 10 tuổi lần lượt là 117,09 cm;  
122,34 cm; 127,84 cm; 132,76 cm  138,16 cm. Mức tăng trung bình 
hàng năm là 5,27 cm,  ở nam là 5,10 cm và nữ  là 5,44 cm. Mức tăng 
đạt cao nhất lúc 8 tuổi. Nữ  tăng trưởng chiều cao nhanh hơn nam  
tạo giao chéo tăng trưởng  ở  thời điểm 9 lên 10. Học sinh thành thị 
có chiều cao cao nhất và học sinh miền núi có chiều cao thấp nhất.
+ Tr ẻ  6 ­ 10 tu ổi có cân n ặ ng trung bình l ầ n l ượ t là 22,18  
kg ;  24,49  kg ;  27,88  kg ; 30,17  kg  và  33,71 kg. Trung bình 
m ỗ i năm tăng 2,88 kg, trong  đó nam tăng nhanh h ơn n ữ, nam  
tăng 3,01 kg và n ữ  tăng 2,76 kg. M ức tăng đ ạ t cao nh ất  ở  n ữ 
lúc 8 tu ổi và  ở  nam lúc 10 tu ổi.  H ọ c sinh thành th ị   có cân n ặ ng 
cao nh ất , h ọ c sinh mi ề n núi  có cân n ặ ng  th ấ p nh ất .
+ Vòng ng ự c trung bình  ở  tr ẻ  6 tu ổi là 59,91   cm;  7 tu ổi ­ 
61,77 cm; 8 tu ổi ­ 64,14 cm;   9 tu ổi ­ 65,76 cm và 10 tu ổi là  
68,71 cm.  Trung bình m ỗ i năm   tăng  2,20 cm. N ữ  tăng 2,27 cm 
nhi ề u h ơn nam, nam tăng 2,13 cm.  Vòng ng ự c tăng nhanh  ở tr ẻ 
n ữ  lúc 8 và 10 tu ổi, tr ẻ  nam lúc 9 tu ổ i. H ọc sinh  ở  thành thị  có  
chu vi vòng ng ự c l ớn nh ất trong ba khu v ực.
+  Trẻ  6  ­   10   tu ổi   có  kích   th ướ c   vòng   đ ầ u   trung   bình   l ần 
l ượ t là   51,48  cm;  51,89 cm; 52,16 cm; 52,65 cm và  53,29 cm. 
Trung bình m ỗ i năm tăng 0,45 cm . Vòng đ ầ u tăng nhanh  ở  tr ẻ 
9 lên 10 tu ổi. H ọc sinh  ở  thành th ị  có s ố  đo vòng đ ầ u l ớ n h ơ n 
h ọ c sinh nông thôn và mi ề n núi.
­ Trẻ 6 ­ 10 tuổi có BMI trung bình lần lượt là: 16,02 kg/m2; 16,19 
kg/m2; 16,89 kg/m2; 16,96  kg/m2 và 17,46 kg/m2, trung bình mỗi năm 

tăng 0,36 kg/m2. Mức tăng BMI đạt cao nhất  lúc 8 tuổi ở  nữ  và 10 
23


tuổi ở nam. Trong ba khu vực, BMI của học sinh thành thị cao nhất,  
BMI của học sinh miền núi thấp nhất.
­ Tr ẻ  6 ­ 10 tu ổi có chỉ  s ố  Pignet thay đổi khác nhau  ở  các độ 
tuổi. M ức tăng trung bình hàng năm là 0,19. Nữ  có chỉ  số  Pignet  
cao h ơn nam cùng độ  tuổi. Học sinh thành thị  có chỉ  số  Pignet  
thấp h ơn h ọc sinh nông thôn và miền núi.
1.2. Các chỉ số sinh lý
­ Tần số  tim của học sinh giảm dần từ 6  đến 10 tuổi. Tần số  tim 
trung   bình   ở   trẻ   6   ­   10   tuổi   lần   lượt   là   92,08  nhịp/phút ;   90,38 
nhịp/phút;   86,50   nhịp/phút;   84,48   nhịp/phút   và  83,35  nhịp/phút. 
Trung bình mỗi năm giảm 2,18 nhịp/phút. Nhịp tim giảm mạnh  ở 
trẻ 8 tuổi.
­ Học sinh lứa tuổi tiểu học có huyết áp tăng dần. Huyết áp tâm thu  
trung bình khoảng 102 ­ 111 mmHg, mỗi năm tăng trung bình 1,91 
mmHg.  Huyết   áp  tâm  trương trung bình khoảng 63 ­  68 mmHg,  
trung bình mỗi năm tăng 1,01 mmHg. 
­  Dung tích sống trung bình  ở  trẻ  6 ­ 10 tuổi lần lượt là: 1,13  lít, 
1,43 lít; 1,70 lít; 1,73 lít và 2,00 lít. Trung bình mỗi năm tăng 0,23 lít  
ở  nam và 0,19 lít  ở nữ. Dung tích sống  ở  trẻ nam cao hơn nữ cùng  
độ  tuổi. Có thể  xác định dung tích sống dựa vào chiều cao, cân 
nặng, vòng ngực và năm tuổi theo các phương trình hồi quy  tuyến 
tính.
Các chỉ  số sinh lý như  tần số  tim, huyết áp ở  học sinh tiểu học 
Bình Định không có sự  khác nhau  nhiều  giữa các khu vực nghiên 
cứu.
­ Tỷ lệ học sinh có thị lực giảm tăng dần theo tuổi. Tỷ  lệ học sinh 6 ­ 

10  ở  Bình Định bị  giảm thị  lực là 14,42%. Học sinh  ở  thành thị  bị 
giảm thị lực nhiều nhất (chiếm 23,81%); sau đó đến học sinh nông 
24


thôn   (16,11%)   và   học   sinh   miền   núi   chiếm   tỷ   lệ   thấp   nhất  
(13,60%).
­  Học sinh có thính lực bình thường chiếm 99,67%. Tỷ  lệ  trẻ  có  
vấn đề  về  thính lực là 0,33%. Cần giáo dục trẻ  ý thức giữ  gìn vệ 
sinh tai.          
1.3. Tình trạng dinh dưỡng theo BMI 
Trẻ  6 ­ 10 tuổi bị  SDD thể  gầy còm mức độ  nặng là 2,66%;  
SDD thể  gầy còm mức  độ  vừa là 8,54%; TC và BP lần lượt là 
16,60% và 13,51%. Trẻ SDD chiếm tỷ lệ cao nhất  ở miền núi. Trẻ 
TC ­ BP chiếm tỷ lệ cao nhất  ở thành thị. Tình trạng TC ­ BP đang  
có xu hướng trẻ hóa.
1.4. Các chỉ số hoạt động thần kinh cấp cao
­ IQ của học sinh tăng dần theo tuổi. IQ trung bình của trẻ từ 6 ­ 10  
tuổi lần lượt là 87,46; 96,77; 102,95; 107,54 và 110,81 điểm. Trung 
bình mỗi năm tăng 5,73 điểm  ở  nam và 5,94 điểm  ở  nữ. Học sinh 
miền núi có IQ thấp nhất trong ba khu vực thành thị, nông thôn và 
miền núi.
­ Trí nhớ  ngắn hạn thị  giác và thính giác tăng dần theo tuổi. Học  
sinh thành thị có trí nhớ tốt hơn học sinh nông thôn và miền núi. Trẻ 
tiểu học khả năng ghi nhớ bằng mắt tốt hơn bằng tai nên cần tăng 
cường phương pháp trực quan trong dạy học ở tiểu học.
1.5. Mối tương quan giữa các chỉ số sinh học
­ IQ có mối tương quan thuận với tình trạng dinh dưỡng, vòng đầu, 
trí nhớ thị và trí nhớ thính giác.
­ Tình trạng dinh dưỡng có mối tương quan thuận với vòng đầu, trí  

nhớ thị giác và trí nhớ thính giác. 
­ Kích thước vòng đầu có mối tương quan thuận với trí nhớ thị giác 
và trí nhớ thính giác. 
25


×