Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Địa lí: Đánh giá tổng hợp các nguồn lực tự nhiên phục vụ xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái lưu vực hồ thủy điện Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.07 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG

ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC NGUỒN LỰC
TỰ NHIÊN PHỤC VỤ XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ KINH TẾ
SINH THÁI LƯU VỰC HỒ THỦY ĐIỆN SƠN LA

Chuyên ngành: Địa lí tự nhiên
Mã số: 9.44.02.17

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ

Hà Nội – 2019


Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học sư phạm Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Khánh

Phản biện 1: GS.TSKH Phạm Hoàng Hải
Viện Địa lí

Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Hiệu
Trường Đại học Khoa học tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội

Phản biện 3: PGS.TS Trần Viết Khanh
Trường Đại học khoa học – Đại học Thái Nguyên

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp


Trường họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm…

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Trên vùng đất đầu nguồn lưu vực sông Đà (phần lãnh thổ Việt Nam), các
tỉnh Sơn La, Lai Châu, Điện Biên đều có lợi thế nổi trội về tiềm năng năng
lượng. Để khai thác nguồn tiềm năng đó, ba bậc thang lớn trên dòng chính đã đi
vào hoạt động cùng hàng loạt công trình thủy điện vừa và nhỏ trên các phụ lưu
đã, đang và sẽ hoàn thành đã tác động đến các điều kiện tự nhiên (ĐKTN), tài
nguyên thiên nhiên (TNTN) của lưu vực. Đồng thời, sẽ dẫn đến hàng loạt những
ảnh hưởng về sinh kế, xáo trộn đời sống dân sinh, kinh tế của hàng nghìn hộ dân,
gây nên hiệu ứng xã hội lâu dài đòi hỏi cần được xem xét, khắc phục một cách
khoa học và hợp lý. Trong bối cảnh đó, việc lựa chọn các mô hình hệ kinh tế sinh
thái (KTST) phù hợp với điều kiện canh tác mới, trên vùng đất mới là một hướng
đi hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của thực tiễn. Các mô hình được đề xuất phải phù
hợp với lối sống, tập quán canh tác của các cộng đồng dân cư địa phương; được
xác định theo hướng quy hoạch chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, hình thành các
vùng chuyên canh nông sản hàng hóa của địa phương.
Dựa trên sự phát triển của Địa lí học hiện đại, để có thể đề xuất các mô
hình hệ KTST phù hợp cần thiết phải tiến hành nghiên cứu, đánh giá tổng hợp
ĐKTN, TNTN theo hướng tiếp cận KTST nhằm đảm bảo hiệu quả trên cả ba
mặt: kinh tế, thích nghi sinh thái (TNST) và bảo vệ môi trường, xã hội. Trong
đó, phân tích đặc điểm và sự phân hóa cảnh quan được xem là cơ sở cho đánh
giá NLTN của hoạt động sản xuất, nhất là các sinh kế truyền thống. Vì lẽ đó,

việc nghiên cứu như thế nào, khu vực nào, hiệu quả ra sao vẫn là vấn đề được
các nhà nghiên cứu quan tâm, đòi hỏi phải giải quyết một cách triệt để trên cơ
sở nghiên cứu toàn diện, tổng hợp mối quan hệ tương hỗ, hài hòa giữa các yếu
tố hợp phần tự nhiên – kinh tế – nhân văn. Do đó, trong mỗi giai đoạn phát
triển, công tác điều tra tốt, đánh giá thực chất các NLTN, kinh tế - xã hội (KTXH) sẽ là chìa khóa, là khởi nguồn cho các phương án xây dựng các mô hình
sản xuất có tính khả thi cao.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ các tỉnh Sơn La, Lai Châu,
Điện Biên; đồng thời hướng tới một trong những nhiệm vụ trọng tâm và là chương
trình trọng điểm được nhấn mạnh: “huy động các nguồn lực, tập trung xây dựng kết
1


cấu hạ tầng KT-XH; phát triển kinh tế vùng... tạo thành các vùng kinh tế động lực
dọc theo hệ thống quốc lộ; tập trung sản xuất lương thực, cây ăn quả, cây chè...
nuôi trồng thủy sản, phát triển du lịch cộng đồng; vùng kinh tế nông, lâm nghiệp,
sinh thái sông Đà... theo quy mô hộ gia đình (HGĐ) và trang trại, bảo vệ và phát
triển rừng phòng hộ... phát triển các vùng có thế mạnh du lịch” [85] thì việc đề xuất
các mô hình KTST theo các quy mô khác nhau là vấn đề cấp thiết, có tính thực tiễn,
phù hợp với thực trạng của các tỉnh miền núi Tây Bắc, với chủ trương triển khai
Chương trình Tây Bắc [181].
Đó là lý do để đề tài luận án hướng vào việc “Đánh giá tổng hợp các
nguồn lực tự nhiên phục vụ xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái lưu vực
hồ thủy điện Sơn La” nhằm phân tích tiềm năng, thực trạng các NLTN, điều
kiện để hình thành các mô hình hệ KTST và đề xuất một số mô hình phù hợp
đối với khu vực nghiên cứu.
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
2.1 Mục tiêu
Xác lập cơ sở khoa học và đề xuất mô hình hệ KTST theo hướng tiếp cận
đánh giá sinh thái cảnh quan (STCQ), góp phần đa dạng sinh kế, nâng cao mức
sống cho người dân (chú trọng đến người dân TĐC) gắn với bảo vệ môi trường

cho lưu vực hồ TĐSL.
2.2 Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, luận án tập trung giải quyết các nội dung cụ
thể sau:
- Tổng quan có chọn lọc những vấn đề lí luận về hệ KTST, mô hình hệ
KTST dựa vào các NLTN thông qua đánh giá cảnh quan.
- Xây dựng bản đồ phân loại cảnh quan lưu vực hồ TĐSL dựa trên sự
phân hóa đa dạng của các nhân tố thành tạo cảnh quan.
- Đánh giá tính TNST của các nhóm cây nông, lâm nghiệp theo các đơn
vị cảnh quan, từ đó xem xét tính hiệu quả về kinh tế và tính bền vững về môi
trường và xã hội phục vụ định hướng xây dựng các mô hình hệ KTST phù hợp.
- Nghiên cứu hiện trạng các mô hình hệ KTST hiện có gắn với tiềm năng
các nguồn vốn sinh kế, phong tục tập quán, phương thức canh tác của người dân.
- Đề xuất các mô hình hệ KTST quy mô HGĐ, HTX và trang trại theo
định hướng chuyển đổi cơ cấu tổ chức sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các ĐKTN, TNTN, điều kiện nhân văn cho các
mô hình hệ KTST góp phần đa dạng sinh kế cho người dân vùng lòng hồ.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Phạm vi không gian: bao gồm cụm nhà máy thủy điện và một hồ
chứa nước với diện tích 315.850ha.
3.2.2 Phạm vi khoa học:
Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu theo các nội dung trọng tâm sau:
1/ Xác lập cơ sở khoa học về các vấn đề cần nghiên cứu trong đề tài (hệ
KTST, mô hình hệ KTST, đánh giá tổng hợp NLTN).
2/ Phân tích sự phân hóa đa dạng của cảnh quan lưu vực hồ TĐSL.

3/ Đánh giá TNST của các đơn vị cảnh quan cho mục đích phát triển nông
nghiệp, lâm nghiệp gắn với sinh kế và kinh nghiệm tri thức tộc người cho việc
đề xuất các mô hình KTST hợp lý theo hướng sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
4. Các luận điểm bảo vệ
- Luận điểm 1: Lưu vực hồ TĐSL có sự phân hóa đa dạng đặc thù của
cảnh quan miền núi, bao gồm 03 lớp, 04 phụ lớp, 01 kiểu, 05 phụ kiểu và 146
loại cảnh quan, chịu tác động sâu sắc bởi yếu tố kỹ thuật – công trình TĐSL,
nhân tố làm thay đổi cấu trúc và sự phát triển của các mô hình hệ KTST.
- Luận điểm 2: Đánh giá TNST các đơn vị cấp loại cảnh quan cho mục
đích nông, lâm, thủy sản gắn với đặc điểm nguồn vốn sinh kế, kinh nghiệm sản
xuất của cộng đồng dân cư; đây là cơ sở để đề xuất các mô hình hệ KTST qui
mô lớn.
5. Những điểm mới của luận án
- Đánh giá tổng hợp các NLTN lưu vực hồ thủy điện TĐSL trên cơ sở
đánh giá cảnh quan gắn với yếu tố nhân văn đã góp phần định hướng không
gian các mô hình hệ KTST theo các cấp phân chia cảnh quan.
- Đề xuất mô hình hệ KTST với quy mô HGĐ, trang trại dựa trên kết quả
đánh giá mức độ thích nghi của các cảnh quan lưu vực hồ TĐSL; hiện trạng các
3


mô hình hiện có; định hướng quy hoạch phát triển KT-XH của các địa phương
và phù hợp với đặc thù nguồn lực nhân văn của khu vực.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần hoàn thiện về lý luận và phương pháp
đánh giá tổng hợp STCQ gắn với sinh thái nhân văn cho mục tiêu phát triển
nông, lâm, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa làm cơ sở đề xuất định
hướng phát triển mô hình hệ KTST tại lưu vực hồ thủy điện.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài là những luận cứ khoa
học có thể tham khảo để định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi

trường theo hướng bền vững với một số mô hình KTST phù hợp, với kết quả
đánh giá cảnh quan, đảm bảo sinh kế bền vững cho các cộng đồng dân cư dân
tộc ít người TĐC trên lưu vực hồ TĐSL.
7. Cơ sở tài liệu của luận án
- Tài liệu khoa học: gồm các báo cáo, bài báo nghiên cứu, tạp chí khoa
học, đề tài, dự án nghiên cứu có liên quan đến luận án và khu vực nghiên cứu.
- Tài liệu bản đồ: Bản đồ địa chất tỉ lệ 1:200.000 do Phan Sơn (chủ
biên), Đào Đình Thục, Nguyễn Viết Thắng, Trần Văn Tỵ thực hiện. Bản đồ thổ
nhưỡng, bản đồ sinh khí hậu tỉ lệ 1:100.000.
- Các công trình nghiên cứu, bài báo của tác giả có liên quan đến luận án,
kết quả khảo sát, điều tra thực địa.
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu đánh giá tổng hợp
các nguồn lực tự nhiên phục vụ xây dựng mô hình hệ kinh tế sinh thái lưu vực
hồ thủy điện.
Chương 2: Đặc điểm cấu trúc cảnh quan lưu vực hồ thủy điện Sơn La.
Chương 3: Đánh giá tổng hợp các nguồn lực tự nhiên và định hướng phát
triển mô hình hệ kinh tế sinh thái lưu vực hồ thủy điện Sơn La.
4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ
TỔNG HỢP CÁC NGUỒN LỰC TỰ NHIÊN PHỤC VỤ XÂY DỰNG MÔ
HÌNH HỆ KINH TẾ SINH THÁI LƯU VỰC HỒ THỦY ĐIỆN
1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
1.1.1 Các nghiên cứu về hệ kinh tế sinh thái, mô hình hệ kinh tế sinh thái
KTST xuất hiện vào những năm 80 của thế kỉ XX với các mô hình hệ

KTST được khởi nguồn từ Liên Xô. Ở Việt Nam, Tác giả Phạm Quang Anh
(1995) là người khởi xướng hướng tiếp cận KTST trong nghiên cứu STCQ, đã
đưa ra cơ sở lí luận và mô hình về hệ KTST với 3 phân hệ chính (tự nhiên, kinh
tế, xã hội và mối quan hệ tương tác giữa chúng dưới sự điều khiển và quản lý
của con người. Sau này, nhiều nhà nghiên cứu quan tâm tới ứng dụng xây dựng
các mô hình hệ KTST như Đặng Trung Thuận, Trương Quang Hải, Nguyễn
Quang Mỹ, Nguyễn Văn Trương, Nguyễn Pháp, Đặng Văn Bào... Tuy vậy, việc
nghiên cứu mô hình hệ KTST chưa có sự thống nhất về quan điểm nghiên cứu
đòi hỏi cần có nhiều nghiên cứu nhằm hoàn chỉnh cả về lý luận và thực tiễn.
1.1.2 Các nghiên cứu đánh giá tổng hợp nguồn lực tự nhiên
Trên thế giới, vào những năm 60 – 70 của thế kỉ XX, các công trình
nghiên cứu thiên về kiểm kê tài nguyên theo từng hợp phần tự nhiên, sau đó là
tích hợp trong đánh giá tổng hợp tiềm năng tài nguyên cho từng đơn vị cảnh
quan được lựa chọn. Về sau, khi định hướng ứng dụng tập trung vào lĩnh vực
nông nghiệp thì V.V. Docusaev là người đầu tiên đã chứng minh sự cần thiết
phải tính toán tổng hợp các ĐKTN trong hoạt động nông nghiệp ở mọi trình độ
[61]. Ở Việt Nam, ngày càng nhiều các công trình nghiên cứu, đánh giá tổng
hợp các ĐKTN, TNTN với mục tiêu PTBV cho các vùng lãnh thổ. Các công
trình đó đã bổ sung, hoàn thiện cơ sở khoa học theo hướng đánh giá tổng hợp
hay tích hợp các nguồn lực có sự gắn kết với các mục tiêu phát triển KT-XH phù
hợp với tình hình của đất nước.
1.1.3 Các nghiên cứu về cảnh quan và đánh giá cảnh quan
Cảnh quan là một hệ thống tự nhiên được xem là cơ sở địa lý học cho
việc nghiên cứu các hệ KTST. Từ những năm 20 – 30 của thế kỉ XX học thuyết
5


về cảnh quan đã tập trung nghiên cứu sự phân hóa trong cấu trúc và chức năng
của cảnh quan và bắt đầu thâm nhập sâu vào thực tế nghiên cứu lãnh thổ [60].
Sau những năm 1980, sự kết hợp giữa cảnh quan và sinh thái học đã tạo xu

hướng nghiên cứu sinh thái cảnh quan (STCQ) được đề cập trong các nghiên
cứu ở khu vực Tây Âu và Bắc Mỹ với nhiều điểm tiến bộ trong việc ứng dụng
các phương pháp định lượng như công nghệ viễn thám, GIS hoặc số liệu thống
kê không gian [11]. Ở Việt Nam, sau những năm 80 thế kỷ XX, các công trình
nghiên cứu cảnh quan ứng dụng đã tiến hành theo hướng phân loại cảnh quan
với hệ thống phân loại của Vũ Tự Lập, Phạm Quang Anh, Nguyễn Thành Long,
Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Ngọc Khánh... Theo xu hướng mới các nhà địa lí
Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu theo hướng STCQ, ứng dụng tiếp
cận CQ trong nhiều lĩnh vực trong đó đặc biệt chú trọng tới việc phân tích cấu
trúc cảnh quan, gắn kết các yếu tố tự nhiên – KT-XH và nhân văn. Các tác giả
tiêu biểu như Lê Bá Thảo, Vũ Tự Lập, Nguyễn Đức Chính, Phạm Quang Anh,
Nguyễn Văn Vinh, Nguyễn Cao Huần, Phạm Quang Anh...
1.1.4 Các nghiên cứu về vùng Tây Bắc, lưu vực hồ thủy điện Sơn La
Nhìn chung các công trình nghiên cứu về vùng Tây Bắc tập trung chủ yếu
vào việc đánh giá thế mạnh, tiềm năng và lợi thế của vùng; nghiên cứu về các
hiện tượng tai biến thiên nhiên, đề xuất biện pháp phòng tránh. Đối với lãnh thổ
hồ TĐSL, các công trình tập trung đánh giá chất lượng môi trường, vấn đề di
dân TĐC. Mỗi công trình đều có hướng tiếp cận và giải quyết các mục tiêu
khác nhau, tuy nhiên việc tiếp cận theo hướng nghiên cứu ĐLTN tổng hợp và
đề xuất các mô hình hiện còn thiếu.
1.2 Cơ sở lí luận xây dựng mô hình hệ KTST áp dụng cho khu vực nghiên cứu
1.2.1 Hệ kinh tế sinh thái
Hệ KTST bao gồm 3 phân hệ: tự nhiên, xã hội, sản xuất; việc nghiên cứu hệ
KTST phải dựa trên nguyên tắc kinh tế - sinh thái, đảm bảo tính kinh tế, TNST và
gìn giữ môi trường. Mặt khác, tính tất yếu của hệ KTST là yêu cầu giải quyết cân
đối và hợp lí hoạt động giữa 2 hệ thành phần KTXH, HST-môi trường.
1.2.2 Mô hình hệ kinh tế sinh thái: phân loại, nguyên lý, nguyên tắc đề xuất,
hướng xác lập mô hình
Mô hình hệ KTST được phân loại căn cứ vào cơ cấu sản xuất, quy mô và
mức thu nhập. Ở Việt Nam, việc nghiên cứu đề xuất các mô hình thực hiện theo 2

6


nguyên lí và 4 nguyên tắc. Quy trình đánh giá mô hình hệ KTST tiến hành theo
các bước nghiên cứu của tác giả Nguyễn Cao Huần (2005) bao gồm việc đánh giá
mức độ TNST, bền vững môi trường, hiệu quả kinh tế và bền vững xã hội.
1.2.3 Nguồn lực tự nhiên và đánh giá tổng hợp nguồn lực tự nhiên
NLTN là những nguồn vật chất tự nhiên vừa phục vụ trực tiếp cho đời
sống dân sinh và phát triển kinh tế, trong đó, đối với đồng bào miền núi trong
giai đoạn chuyển dịch sang nền kinh tế hàng hóa thường được gọi là sinh kế
dân cư. Đánh giá NLTN là sự ước lượng vai trò hay giá trị của các đối tượng
nghiên cứu, hoặc xác định mức độ thuận lợi (tốt, xấu, trung bình) của NLTN
cho một yêu cầu KT-XH nhất định. Bản chất của các nghiên cứu đánh giá trong
lĩnh vực địa lí là tập trung vào việc xác định mức độ thuận lợi của các ĐKTN
đối với các ngành, các lĩnh vực hoạt động kinh tế như nông nghiệp, lâm nghiệp,
du lịch... hay xã hội như bố trí dân cư, tổ chức hành chính,... Do đó, việc đánh
giá tổng hợp các ĐKTN, TNTN là tiền đề hết sức cần thiết để con người có thể
đưa ra các giải pháp phù hợp trong quá trình lựa chọn, khai thác, sử dụng và
bảo vệ nguồn tài nguyên trong tự nhiên phù hợp với giới hạn sinh thái của hệ.
1.2.4 Cảnh quan và đánh giá cảnh quan phục vụ xây dựng mô hình hệ kinh
tế sinh thái
Cảnh quan học là hướng nghiên cứu tổng hợp địa lý khá phổ biến trên thế
giới với khả năng ứng dụng cao trong việc giải quyết các yêu cầu của thực tiễn
phát triển, được sử dụng như một công cụ đắc lực cho việc sử dụng hợp lí lãnh
thổ, trong đó đặc biệt nhấn mạnh các đặc điểm sinh thái của cảnh quan và mối
quan hệ giữa quá trình sử dụng lãnh thổ, con người và môi trường. Đánh giá
NLTN dựa trên cơ sở đánh giá TNST CQ, trong đó, nhấn mạnh tới việc phân
tích cấu trúc cảnh quan (đứng, ngang, thời gian) và định lượng các chỉ số của
cấu trúc – đây là cơ sở cho việc đề xuất, định hướng quản lí, quy hoạch phát
triển kinh tế.

Luận án đã vận dụng quan điểm KTST và hướng tiếp cận cảnh quan trong
mối quan hệ chặt chẽ của các phân hệ tự nhiên – kinh tế - nhân văn để tiến hành
phân tích đặc điểm và sự phân hóa cảnh quan, coi đây là cơ sở để đánh giá
NLTN nhằm các mục tiêu phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản. Đồng thời,
luận án đã phân tích hiệu quả kinh tế, môi trường, đặc điểm các nguồn vốn sinh
7


kế, kinh nghiệm của cộng đồng dân cư… nhằm định hướng các mô hình hệ
KTST phù hợp với lưu vực hồ TĐSL.
1.3 Quan điểm, hướng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
1.3.1 Quan điểm nghiên cứu: Luận án được thực hiện dựa trên các quan điểm
như quan điểm hệ thống, tổng hợp, hệ KTST
1.3.2 Hướng nghiên cứu
Sự kết hợp của hai hướng nghiên cứu cảnh quan và sinh thái là cơ sở
khoa học để đề xuất định hướng phát triển mô hình hệ KTST tại lưu vực hồ
TĐSL đảm bảo nguyên tắc, quy trình xác lập mô hình. Tựu chung lại, hướng
tiếp cận chung của đề tài là Xác lập cơ sở địa lí học trên cơ sở đánh giá tổng
hợp các NLTN nhằm mục đích phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản và du lịch.
Từ cơ sở đó, tiến hành đánh giá thích nghi sinh thái, hiệu quả kinh tế, xem xét
tính bền vững môi trường và xã hội đối với từng cảnh quan phục vụ việc đề xuất
được các mô hình hệ KTST phù hợp với đặc điểm phân hóa cảnh quan lưu vực
hồ TĐSL và phương thức canh tác của các nhóm dân tộc cư trú trong lưu vực.
1.3.3 Phương pháp nghiên cứu: Luận án đã sử dụng các phương pháp
Địa lí truyền thống và hiện đại như thu thập, phân tích, xử lí số liệu; bản đồ,
biểu đồ; tiếp cận hệ thống; thực địa, phương pháp đánh giá nhanh nông thôn,
phương pháp phân tích thứ bậc; phương pháp xây dựng lát cắt và phân tích chi
phí – lợi ích.
1.3.3 Một số mô hình sử dụng trong luận án: luận án sử dụng mô hình
phân tích SWOT và mô hình sinh kế bền vững của DFID.

Chương 2
ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CẢNH QUAN LƯU VỰC
HỒ THỦY ĐIỆN SƠN LA
2.1 Nhóm các nhân tố tự nhiên thành tạo cảnh quan
2.1.1 Nhóm nhân tố vị trí địa lí:
Lưu vực hồ TĐSL kéo dài từ 21028’28’’B đến 22028’44’’B, từ
103016’38’’Đ đến 10400’34’’Đ, theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Tổng
chiều dài khoảng 134,8km, chiều rộng khoảng 25km. Lưu vực hồ bao gồm
cụm nhà máy thủy điện, hồ chứa và các phụ lưu trực tiếp đổ vào hồ với diện
8


tích 315.850ha thuộc phạm vi của 3 tỉnh, 6 huyện và 48 xã. Vị trí này quyết
định sự phân hóa đa dạng của NLTN; là 1 trong những yếu tố thành tạo CQ;
có ý nghĩa địa chính trị quan trọng.
2.1.2 Nhóm nhân tố nền vật chất rắn của cảnh quan
- Đặc điểm địa chất – kiến tạo: Lưu vực TĐSL nằm trong miền uốn nếp
Tây Bắc Việt Nam, gồm 32 hệ tầng, 10 thành tạo magma xâm nhập không
phân tầng và nhiều mạch magma xâm nhập. Trong khu vực nghiên cứu, đứt
gãy sông Đà, Nậm Pìa chạy dài theo sông Đà là hệ thống đứt gãy lớn nhất, là
đới phá huỷ kiến tạo lớn nhất, góp phần tạo ra cấu trúc kiến tạo của khu vực.
Địa chất và các hoạt động kiến tạo có vai trò quan trọng trong quá trình thành
tạo địa hình lưu vực, tạo nền tảng cho sự hình thành, phát sinh, phát triển cảnh
quan lưu vực hồ TĐSL.
- Đặc điểm địa hình: đặc trưng là núi thấp, núi trung bình, chủ yếu là núi
đá vôi, chia cắt mạnh theo chiều thẳng đứng, tập trung ở rìa Đông Bắc, Tây
Bắc, một phần nhỏ phía Đông Nam. Địa hình lưu vực được phân chia thành 3
kiểu, sự phân hóa tự nhiên theo độ cao của địa hình là cơ sở phân chia các lớp,
phụ lớp trong hệ thống phân loại CQ.
2.1.3 Nhóm nhân tố nền nhiệt ẩm

- Đặc điểm khí hậu: Lưu vực hồ TĐSL thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa
có mùa đông lạnh với nhiều nét dị thường nhất so với khí hậu chung của toàn
miền Bắc. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22,50 – 23,30C; lượng mưa trung
bình từ 1.500 – 2.000mm. Khí hậu phân hóa thành 2 mùa rõ rệt và có sự xuất
hiện của nhiều hiện tượng thời tiết đặc biệt, được chia thành 5 kiểu SKH. Khí
hậu có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các nhân tố thành tạo tự nhiên khác. Nền tảng
nhiệt - ẩm đã tạo cho khu vực nhiều nét đặc sắc của kiểu rừng rậm thường xanh
nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh, khô. Sự phân hóa khí hậu, đa dạng về các
kiểu SKH là tiền đề tạo tính đa dạng trong TTV, đa dạng loại cảnh quan.
- Đặc điểm thủy văn: Lưu vực hồ bao gồm toàn bộ diện tích cung cấp
nước tính đến phụ lưu cấp 3 cung cấp nước cho hồ. Mạng lưới sông suối trong
hồ kém phát triển, trung bình 0,5km/km2, phân bố không đều, các phụ lưu đổ
vào sông Đà và hồ chính tập trung chủ yếu ở bờ tả của sông, các khu vực núi đá
vôi (phía Bắc huyện Sìn Hồ, huyện Tủa Chùa, phía Tây huyện Quỳnh Nhai,
9


Thuận Châu) mạng lưới sông suối thưa thớt. Trong lưu vực hồ có 34 phụ lưu
cấp 1, trong đó có 16 phụ lưu trực tiếp đổ vào hồ. Chế độ dòng chảy của sông
trong lưu vực phụ thuộc chặt chẽ vào chế độ mưa: mùa lũ tương đối trùng với
mùa mưa (VI – X); mùa cạn kéo dài từ tháng XI – V năm sau.
2.1.4 Nhóm nhân tố nền vật chất hữu cơ
- Đặc điểm thổ nhưỡng: gồm 4 nhóm đất, 16 loại đất chính, tổng diện tích
273.673 ha, chiếm 86,64% diện tích tự nhiên. Chủ yếu là nhóm đất đỏ vàng, đất
mùn đỏ vàng thuận lợi phát triển nông, lâm nghiệp.
- Đặc điểm thảm thực vật: hệ TTV của khu vực nghiên cứu được chia
thành ba nhóm: TTV tự nhiên, TTV nhân tác và nhóm TTV trên núi đá vôi với
6 loại TTV cơ bản là rừng thứ sinh, trảng cỏ cây bụi, rừng trồng, cây lâu năm,
cây hàng năm và lúa. Các loại TTV phân bố rải rác trên các dạng địa hình khác
nhau, tùy đặc điểm địa hình, SKH, thổ nhưỡng mà loại thảm nào chiếm ưu thế.

Mối quan hệ giữa TTV và thổ nhưỡng là cơ sở để phân chia loại CQ.
2.2 Một số nguồn tài nguyên thiên nhiên chính của khu vực nghiên cứu
Lưu vực có nguồn TNTN khá đa dạng, song phân bố rải rác và gặp nhiều
khó khăn trong quá trình khai thác. Nhiều nguồn tài nguyên trong tình trạng bị
cạn kiệt, giá trị suy giảm (tài nguyên rừng, sinh vật). Do đó, đòi hỏi công tác
quy hoạch cần có chiến lược lâu dài, tiếp tục duy trì các phương thức sản xuất
bản địa còn phù hợp, thiết lập các mô hình hệ KTST tương ứng với lợi thế tự
nhiên từng khu vực mà không được phép vượt ngưỡng giới hạn của tự nhiên.
2.3 Nhóm nhân tố kinh tế xã hội
- Đặc điểm dân cư, dân tộc: Dân số là 233.291 người (2015); phân bố
không đều, tập trung chủ yếu ở các xã Chiềng Lao, Ít Ong, Pi Toong, Chiềng
Khay, Chiềng Khoang, Mường Giôn, Mường Giàng, Bó Mười. Dân cư gồm 10
dân tộc chính, chủ yếu là người Thái, H’Mông, Kinh, Dao… Mỗi dân tộc hiện
vẫn duy trì kinh nghiệm trong canh tác sản xuất và sử dụng các nguồn TNTN
sẵn có.
- Hiện trạng sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; khai thác thủy điện và du
lịch: các hoạt động kinh tế chính hiện nay của người dân lưu vực hồ TĐSL chủ
yếu là trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản trên lòng hồ, cũng đang có xu
hướng chuyển dịch trong cơ cấu của từng ngành song chưa rõ nét. Bên cạnh đó,
10


có thế thấy rõ ngành kinh tế mũi nhọn hiện là thế mạnh trong tương lai của
vùng tập trung vào việc khai thác tiềm năng thủy điện và du lịch. Theo đó, cần
được định hướng, quy hoạch chi tiết, cụ thể, tiếp tục đẩy mạnh sự chuyển dịch
cơ cấu: từng bước chuyển từ nền nông nghiệp tự cấp sang nền nông nghiệp
hàng hóa với các vùng chuyên canh quy mô lớn; khai thác tốt tiềm năng vùng
lòng hồ đặc biệt trong lĩnh vực du lịch và luôn chú ý giữ gìn, bảo vệ môi trường
sinh thái.
2.4 Đặc điểm cảnh quan lưu vực hồ thủy điện Sơn La

2.4.1 Hệ thống phân loại cảnh quan:
Luận án lựa chọn hệ thống phân loại gồm 7 cấp: hệ - phụ hệ – lớp – phụ
lớp - kiểu – phụ kiểu - loại.
2.4.2 Bản đồ cảnh quan lưu vực hồ thủy điện Sơn La tỉ lệ 1:100.000:
Kết quả phân loại CQ gồm 1 hệ CQ – 1 phụ hệ CQ – 3 lớp CQ – 4 phụ
lớp CQ – 1 kiểu CQ – 5 phụ kiểu CQ – 146 loại CQ. Luận án đã xây dựng được
2 lát cắt CQ A – B, C – D.
2.4.3 Cấu trúc cảnh quan lưu vực hồ thủy điện Sơn La
2.4.3.1 Đặc điểm cấu trúc ngang:
a. Hệ và phụ hệ CQ: Lưu vực hồ TĐSL nằm trong hệ CQ nhiệt đới ẩm
gió mùa, nhiệt độ trung bình 22,50C – 23,30C, lượng mưa từ 1.500 – 2.000mm.
Do ảnh hưởng của địa hình nên lưu vực hồ không chịu tác động trực tiếp của khối
khí cực đới, tuy vậy, vào mùa đông nhiệt độ ở một số khu vực núi trung bình
xuống dưới 180C, độ dài mùa lạnh <3 tháng. Vì vậy, với đặc trưng nhiệt - ẩm, số
tháng lạnh – khô đã quy định CQ lưu vực hồ TĐSL thuộc phụ hệ CQ nhiệt đới ẩm
gió mùa có mùa đông lạnh khô.
b. Lớp CQ: gồm 3 lớp (lớp CQ núi, thung lũng, đồi)
- Lớp CQ núi: gồm khu vực núi thấp và núi trung bình với 108 loại CQ, được
chia thành hai phụ lớp. Các quá trình sườn diễn ra mạnh mẽ, chủ yếu là các hoạt
động xâm thực, xói mòn, trượt lở đất, lũ quét. Ở độ cao >1.000m, phần lớn là nhóm
đất mùn vàng đỏ trên núi song do độ dốc tương đối nên tầng đất mỏng, rửa trôi
mạnh, TTV chủ yếu là rừng thứ sinh, trảng cỏ cây bụi. Ở độ cao 500 – 1.000m, các
loại đất thuộc nhóm đất đỏ vàng chiếm ưu thế, TTV rừng trồng, cây lâu năm và cây
hàng năm xuất hiện với vai trò của con người ngày càng trở nên rõ ràng hơn.
11


- Lớp CQ thung lũng: diện tích 62.302,26ha (chiếm 19,73%). Độ cao
tuyệt đối dưới 200m, độ phân cắt sâu dưới 250m/km2, quá trình xói mòn, rửa
trôi được thay thế bằng quá trình tích tụ vật chất từ sườn. Lớp CQ này bao gồm

27 loại CQ (từ CQ số 109 – 135).
- Lớp CQ đồi: Diện tích 20.396,27ha (chiếm 6,46%), được phân chia
thành 9 loại CQ.
c. Phụ lớp CQ: gồm 4 phụ lớp CQ là phụ lớp CQ núi thấp, phụ lớp CQ núi
trung bình, phụ lớp CQ thung lũng, phụ lớp CQ đồi.
Bảng 2.1: Thống kê diện tích các phụ lớp cảnh quan lưu vực
hồ thủy điện Sơn La
STT

Phụ lớp CQ

Độ cao (m)

Chia cắt sâu
(m/km2)

Diện tích
ha

%
22,15

1

PL CQ núi trung bình 1.000 – >2.000

Trên 400

69.973,45


2

PL CQ núi thấp

500 – 1.000

250 – 400

163.178,02 51,66

3

PL CQ đồi

200 – 500

40 – 250

20.396,27

6,46

4

PL CQ thung lũng

Dưới 200

Dưới 250


62.302,26

19,73

315.850

100

Tổng

d. Kiểu cảnh quan: hệ số tương quan nhiệt ẩm tại lưu vực là 2,6 (thuộc
khoảng 2,01-3: ẩm) nên đã hình thành kiểu CQ rừng rậm thường xanh nhiệt đới
ẩm gió mùa.
e. Phụ kiểu cảnh quan gồm 5 phụ kiểu: Phụ kiểu CQ có mùa lạnh dài,
mùa khô ngắn (IVA4a), Phụ kiểu CQ có mùa lạnh hơi dài, mùa khô trung bình
(IIIB3b), Phụ kiểu CQ có mùa lạnh trung bình, mùa khô ngắn (IIA2a), Phụ kiểu
CQ có mùa lạnh trung bình, mùa khô trung bình (IIB2b), Phụ kiểu CQ có mùa
lạnh ngắn, mùa khô trung bình (IB1b).
f. Loại cảnh quan: cấp phân vị thấp nhất, gồm 146 loại CQ – đây là cơ sở
đánh giá thích nghi sinh thái các loại cây nông, lâm nghiệp.
2.3.3.2. Tính nhịp điệu mùa, chức năng cảnh quan
- Tính nhịp điệu mùa: biểu hiện rõ nét ở các yếu tố tự nhiên nhạy cảm như
TTV, thủy văn, thổ nhưỡng đặc biệt là khi hồ chứa được hình thành.
12


- Chức năng cảnh quan: chức năng phòng hộ và BVMT (Chủ yếu là các
loại CQ hình thành trên PL núi trung bình và núi thấp như CQ số 1, 4, 6, 11, 16,
19, 21, 26, 31, 36, 40, 43, 45, 49, 52, 58, 68), chức năng khai thác kinh tế tập
trung vào chức năng sản xuất lâm nghiệp, nông – lâm kết hợp, chức năng sản

xuất nông nghiệp và định cư, chức năng dịch vụ ((CQ số 37, 38, 39, 41, 42, 44,
46, 47, 51, 53, 54, 59, 60, 62, 69, 70, 109, 110, 111, 115, 117, 119).
2.3.3.3. Định lượng cấu trúc cảnh quan theo đơn vị hành chính (cấp huyện):
Luận án đã tính toán các chỉ số đo độ phong phú, độ đa dạng của CQ,
theo đó giá trị trung bình kích thước của các mảnh CQ dao động từ 4 – 12ha,
các huyện Sìn Hồ, Quỳnh Nhai có mức độ đồng nhất về kích thước cao nhất.
Quỳnh Nhai là huyện có mức độ đa dạng CQ cao nhất.
Chương 3
ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CÁC NGUỒN LỰC TỰ NHIÊN VÀ
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH HỆ KINH TẾ SINH THÁI
LƯU VỰC HỒ THỦY ĐIỆN SƠN LA
3.1 Đánh giá thích nghi cảnh quan cho phát triển nông lâm nghiệp lưu vực
hồ thuỷ điện Sơn La
- Luận án tập trung đánh giá thích nghi CQ cho các cây trồng nông
nghiệp (nhóm cây lương thực, thực phẩm); cây công nghiệp dài ngày; cây ăn
quả; cây lâm nghiệp (rừng phòng hộ, rừng sản xuất); thuỷ sản trên cơ sở đơn
vị loại CQ.
- Quy trình đánh giá được thực hiện theo các bước của tác giả Nguyễn
Cao Huần (2005), kết hợp với phương pháp phân tích thứ bậc để tính trọng số.
3.1.1 Đánh giá thích nghi cảnh quan cho các nhóm cây nông nghiệp
Trên cơ sở phân tích mục tiêu, đặc điểm sinh thái và lựa chọn các chỉ
tiêu để đánh giá, luận án đã đánh giá mức độ thích nghi của các cây công
nghiệp (thảo quả, mắc ca), cây ăn quả, cây hằng năm.

13


Bảng 3.1: Kết quả phân cấp chỉ tiêu đánh giá cho một số cây, nhóm cây trồng
Mục
đích

sử
dụng

Các chỉ
tiêu

Trọng
số

1. Loại đất

0,04

A

0,15

18-20,
<18

20-22

>22

0,03

>100

50-100


<50

0,11

>2.000

0,07

≤2

3-4

0,05

3-4

4-5

0,25

Núi TB

Núi
thấp

8. Độ che
phủ

0,29


Rừng
thứ sinh

Rừng
trồng

1. Loại đất

0,044

Fa, Fq,
Rv

ND, mặt nước

2. Địa hình

0,141

Hj, Fs
Hq, Hs
Núi
thấp

Đồi

Núi TB, thung lũng

>100


50-100

<50

20-22

>22

18-20,
<18

2. Nhiệt độ
trung bình
năm (0C)
3. Tầng dày
(cm)
4. Lượng
Thảo mưa (mm)
quả 5. Số tháng
khô
6. Số tháng
lạnh
7. Địa hình

Mắc
ca

Rất
thích
nghi

(3đ)

Mức độ thích hợp
Kém
Thích
thích
Không thích nghi
nghi
nghi
(0đ)
(2đ)
(1đ)
Hv, Hj,
Đất còn lại
Fa

3. Tầng dày
0,076
(cm)
4. Nhiệt độ
0,467
trung bình

-

1.5002.000

14

6-7,

<3
Thung lũng, đồi
Cây
lâu
năm

Trảng cỏ, cây bụi; cây
hằng năm; lúa


Mục
đích
sử
dụng

Các chỉ
tiêu

Trọng
số

Rất
thích
nghi
(3đ)

năm (0C)
5. Lượng
0,272
mưa (mm)

1. Loại đất
Cây
ăn
quả
(xoài,
bưởi,
hồng,
chanh
dây)
[74]

Cây
hàng
năm
(ngô,
sắn)
[66],
[109]

2. Độ dốc
(độ)
3.
Tầng
dày (cm)
4. Nhiệt độ
trung bình
năm (0C)
5. Lượng
mưa (mm)


1.5002.000
Fv, Fq,
0.3856
Fn, Hs

>2.000

-

Fa, Fk,
Hq,
Fs, Hj Hv, Fl

0.1567

15-25

<15

>25

0.0610

>100

50 –
100

<50


0.0988

>22

20 – 22

<18,
18-20

>2.000

-

Núi
thấp

-

1.500 –
2.000
Thung
6. Địa hình 0.2568 lũng,
đồi
Fs, Fl,
1. Loại đất 0.1439
Fv
2. Độ dốc

Mức độ thích hợp
Kém

Thích
thích
Không thích nghi
nghi
nghi
(0đ)
(2đ)
(1đ)

0.0409

0.0392

Fa, Fq,
Py, Fk

<8

8 – 15

3. Nhiệt độ 0.0770 20-22
>22
4. Lượng
1.500 –
0.4569
>2.0000
mưa
2.000
5. Số tháng
0,2828

2
3-4
khô

15

Hs,
Hv
15 –
25
<20

Đất còn lại
>25

-


Kết quả đánh giá:
- Cây thảo quả: 16 loại CQ được đánh giá ở mức rất thích hợp tập trung ở
Sìn Hồ, Tủa Chùa, Thuận Châu; 32 loại CQ ở mức thích hợp, 57 loại CQ ở mức
kém thích hợp.
- Mắc ca: Diện tích rất thích hợp chiếm 8,83% (91.082,35ha) phân bố chủ
yếu ở các xã Ma Quai, Nậm Tăm, Tả Ngảo, Nậm Cha, Nậm Cuổi, Huổi Só, Tủa
Thàng, Mường Sại, Chiềng Bằng. Diện tích thích nghi TB cũng chiếm tới
24,79% trong đó tập trung ở các loại CQ 45, 46, 55, 58, 60, 64, 87… thuộc
huyện Quỳnh Nhai, Mường La, Thuận Châu. Cây mắc ca kém thích nghi
ĐKTN của các loại CQ 62, 87, 90, 91, 92, 105… và đây chủ yếu là các khu vực
hiện đang là rừng thứ sinh, các khu vực trảng cỏ cây bụi cần được cải tạo.
- Cây ăn quả: diện tích rất thích hợp là 29.253,61ha (9,26%), thích hợp

thuộc các xã của huyện Quỳnh Nhai, Mường La chiếm tới 28%, diện tích ít
thích hợp chiếm tỉ lệ thấp (4,29%).
- Cây hằng năm: 39 loại CQ rất thích nghi để trồng cây hằng năm, chiếm
37,64%, diện tích thích nghi chiếm 10,19% phân bố ở 30 loại CQ, chỉ có 2,18%
diện tích thuộc mức độ ít thích nghi (14 loại CQ).
3.1.2. Đánh giá cảnh quan cho mục đích lâm nghiệp
Luận án tập trung đánh giá mức độ ưu tiên cho việc phát triển rừng phòng
hộ và rừng sản xuất.
Bảng 3.2: Tổng hợp chỉ tiêu đánh giá mức độ ưu tiên cho mục đích phát
triển rừng phòng hộ đầu nguồn
Trọng
Ưu tiên cao
số
(3 điểm)
Dạng địa hình
0.3421
Núi trung bình
Độ dốc (độ)
0.1532
>25
Loại đất
0.0575 Hs, Hq, A, Fq
Tầng dày (cm)
0.0398
<50
0
Nhiệt độ TB năm ( C) 0.0275
>22
Lượng mưa TB năm
0.1107

>2.000
(mm)
Mức độ ưu tiên

Thảm thực vật

0.2689 Rừng thứ sinh
16

Ưu tiên TB
(2 điểm)
Núi thấp
20 – 25
Fs, Fa, Fv, Fk
50 – 100
20 – 22

Ít ưu tiên
(1 điểm)
Đồi
15 – 20
Fl, Py
>100
<20

1.500 – 2.000
Trảng cỏ cây
Rừng trồng,
bụi, cây hằng
cây lâu năm

năm


- Kết quả đánh giá:
+ Rừng phòng hộ: Diện tích các loại CQ thuộc mức ưu tiên cao phân bố
chủ yếu ở khu vực núi thấp và trung bình thuộc các huyện như Sìn Hồ, Quỳnh
Nhai, Mường La, Tủa Chùa chiếm 18,28%. Các loại CQ có mức ưu tiên TB
chiếm 12,68%. Còn lại diện tích CQ ít ưu tiên chiếm tỉ lệ tương đối nhỏ (2,2%)
trong đó các xã thuộc huyện Sìn Hồ chiếm diện tích lớn nhất – 2.696,49ha.
+ Rừng sản xuất: Các loại CQ ở mức ưu tiên cao phân bố ở huyện Sìn
Hồ: 2,31%, Quỳnh Nhai: 2,63%, Mường La và Tủa Chùa. Diện tích loại CQ ưu
tiên ở mức TB tập trung ở Quỳnh Nhai, Sìn Hồ và Mường La; còn loại CQ ít ưu
tiên phân bố ở các huyện như Sìn Hồ (3.705,18ha), Tủa Chùa (6.299,27ha),
Thuận Châu.
3.2 Hiện trạng và hiệu quả kinh tế của các mô hình hệ kinh tế sinh thái lưu
vực hồ thủy điện Sơn La
3.2.1 Cấu trúc các mô hình hệ kinh tế sinh thái các mô hình thường có tối thiểu
2 hợp phần, tối đa là 5 hợp phần và nhiều mô hình được lặp lại ở các bản được
khảo sát như mô hình NR-V-C-TS, NR-V-C, NR-Rg-V-C, NR-Rg-V-C-TS
3.2.2 Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của các mô hình hệ
kinh tế sinh thái hiện có thuộc lưu vực
3.2.2.1 Hiệu quả kinh tế của các mô hình hệ kinh tế sinh thái
Căn cứ vào kết quả điều tra, thực địa, luận án lựa chọn đánh giá 12 mô
hình hệ KTST tại 5 xã về các mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
Bảng 3.3: Hiệu quả kinh tế của các mô hình (2016 – 2017)
Stt

Tên mô
hình


Số
hộ

Tỉ lệ
(%)

Phân bố (bản)

1

NR-V-C-TS

19

5,43

Co Trặm, Co Hả, Bó Ban, Bỉa

55 - 75

2

NR-V-C

56

16,0

Co Trặm, Co Hả, Tà Sài, Hốc, Pa Tần
3, Nậm Tần Mông, Nậm Tần Xá


20 – 50

3

NR-Rg-V-C

53

15,14 Co Trặm, Co Hả, Bó Ban, Bỉa, Nà
Nong, Pá Sóng, Hốc, Dê Dàng 2

20 – 100

4

NR-Rg-VC-TS

31

8,86

Co Trặm, Co Hả, Bó Ban, Bỉa

30 – 150

5

V-C


8

2,29

Bó Ban, Tà Sài

15 – 20

17

Thu nhập
(triệu đồng/n)


6

DL-TS

1

0,29

7

NR-Rg-C

82

23,43 Tà Là Cáo, Thôn 2, Pá Sóng, Nhạp,
Huổi Hậu, Xe Ngoài, Nậm Uôn, Kéo

Pịa, Pa Sáng

8

NR-Rg

14

4,0

Nhạp

20 – 25

9

V-C-TS

5

1,43

Tà Sài

25 – 30

10

NR-C


26

7,43

Kéo Pịa, Hát Lay

12 – 17

11

Rg-V-C

37

10,57 Hốc, Piệng, An Tần, Dê Dàng 2

50 – 250

12

NR-Rg-VC-A

18

5,14

50 – 80

Tổng số


Bó Ban

210

Huổi Sói, Co Hả

33 – 40

350 100

Theo bảng 3.10, giá trị thu nhập của một số mô hình có sự dao động khá
lớn hoặc một số mô hình đem lại thu nhập không cao cho các HGĐ. Do việc lựa
chọn loại cây trồng, vật nuôi chủ lực của từng HGĐ, từng khu vực là khác nhau
và tính chất hàng hóa của các sản phẩm mà mô hình đó tạo ra.
3.2.2.2 Hiệu quả xã hội và môi trường của các mô hình hệ KTST:
- Về mặt xã hội: tạo việc làm cho người dân, nâng cao chất lượng cuộc
sống, duy trì, phát huy và bảo tồn các giá trị TTBĐ, nâng cao nhận thức, sự
hiểu biết của người dân.
- Về môi trường sinh thái: nâng cao chất lượng vốn rừng, đảm bảo cân bằng
HST, chống xói mòn, giữ đất, giữ nước, hạn chế tình trạng bồi đắp lòng hồ.
3.2.2.3 Đánh giá chi phí lợi ích cho các loại cây trồng giá trị cao
- Cây mắc ca: là cây đa mục đích, hiện đang được trồng theo dự án chống
biến đổi khí hậu của Bộ Nông nghiệp. Hiện tại các hộ chưa phải đầu tư, chỉ bỏ
công chăm sóc và được trả tiền từ dự án.
- Cây thảo quả: trồng ở các khu vực có độ cao lớn, chi phí khoảng 7 –
10.000.000đ/ha, nguồn thu tương đối lớn; cần có định hướng mở rộng đi đôi
với việc bảo vệ rừng.
- Sắn, ngô: chi phí đầu tư khoảng 1.000.000đ/n, nguồn thu khá ổn định,
phù hợp với trình độ canh tác từng dân tộc.
- Nuôi cá lồng: có xu hướng mở rộng, nguồn vốn đầu tư ban đầu

2.000.000 tiền cá giống, 5.000.000đ/lồng cá, chi phí thức ăn khoảng 800.000đ…
thu lợi nhuận khá cao.
18


- Chăn nuôi lợn thương phẩm: Tính trung bình theo số liệu điều tra, các hộ
có mô hình chăn nuôi lợn đầu tư trung bình mỗi năm từ 10.000.000đ –
50.000.000đ tùy nguồn vốn của các HGĐ, trừ chi phí thức ăn, chi phí thú y,
công… mỗi hộ trung bình lãi từ 19.000.000đ – 100.000.000đ/n. Cần chú ý tới
khâu chăm sóc, kiểm dịch.
3.2.3 Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của các mô hình
tại các điểm điều tra bằng công cụ SWOT
Dựa vào kết quả phân tích hiệu quả KT-XH, môi trường của các mô hình,
ý kiến tham vấn, luận án sử dụng công cụ SWOT để chỉ rõ hơn những điểm
mạnh, điểu yếu, cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển các mô hình.
Luận án không phân tích SWOT cho từng mô hình mà lựa chọn phân tích
SWOT cho các mô hình trong phạm vi các đơn vị hành chính được điều tra bởi
lẽ các yếu tố tự nhiên, KT-XH, nguồn lao động, chính sách… của từng địa
phương sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới việc duy trì, mở rộng hay thu hẹp các mô
hình đó. Việc phân tích các yếu tố này là cơ sở đề xuất các mô hình hệ KTST
phù hợp, đáp ứng được các tiêu chí, nguyên tắc kinh tế - sinh thái và đảm bảo
thực hiện mục tiêu PTBV.
3.3 Đề xuất các mô hình hệ kinh tế sinh thái lưu vực hồ TĐSL
3.3.1 Cơ sở đề xuất các mô hình hệ kinh tế sinh thái: trên cơ sở hiện trạng các
mô hình, kết quả đánh giá thích nghi cảnh quan, đối chiếu định hướng quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội và đặc thù nguồn lực nhân văn.
3.3.2 Đề xuất các mô hình hệ kinh tế sinh thái và kiến nghị
3.3.2.1 Định hướng không gian các hợp phần của mô hình hệ kinh tế sinh thái
Các mô hình lâm – nông nghiệp tập trung chủ yếu ở các loại CQ thuộc
phụ lớp núi trung bình, trong đó đặc biệt ưu tiên, chú trọng hoạt động trồng

rừng phòng hộ, bảo vệ rừng (CQ số 1, 4, 6, 7, 11, 12, 16, 17, 19, 21, 26, 27, 29,
31). Các loại CQ (9, 14, 25, 48, 55, 56, 64, 71, 76, 77, 84, 85, 87, 89, 103, 108,
109, 115, 119, 123, 128, 134, 135, 141) thuận lợi cho việc phát triển các mô
hình tập trung trồng các loại cây công nghiệp lâu năm và hằng năm.
3.3.2.2 Đánh giá hiệu quả tổng hợp của một số mô hình hệ kinh tế sinh thái lưu
vực hồ được đề xuất
19


a. Mô hình hệ KTST quy mô HGĐ
- Mô hình Rg-V-A-C: tiếp tục đẩy mạnh phát triển ở các vùng thuộc phụ
lớp thung lũng trên cơ sở tận dụng các yếu tố tự nhiên sẵn có, sử dụng chủ yếu
nguồn lao động của HGĐ, các sản phẩm tạo ra đáp ứng nhu cầu tại chỗ. Rg
(ruộng): người dân có thể trồng lúa nước từ 1 – 2 vụ, kết hợp nuôi cá trong
ruộng; sử dụng diện tích vùng bán ngập để trồng rau, cây trồng ngắn ngày. Mô
hình này không đòi hỏi vốn lớn, đáp ứng nhu cầu của HGĐ.
- Mô hình NR-Rg-V-C: mô hình này thích hợp với đồng bào dân tộc
H’Mông sống ở vùng cao; với mô hình này người dân trồng trên nương chủ yếu
là ngô, kết hợp với làm ruộng bậc thang và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Ở một
số khu vực thuộc huyện Sìn Hồ, người dân đầu tư trồng cây thảo quả ở những
khu vực rừng thứ sinh, rừng phòng hộ với nguồn vốn đầu tư dưới 10 triệu
đồng/ha, tạo thêm nguồn thu đáng kể. Tuy nhiên, do việc trồng thảo quả chạm
đến các vùng rừng quan trọng có ý nghĩa về sinh thái bởi vậy cần có giải pháp
quy hoạch hợp lí, cụ thể, tránh ảnh hưởng đến tài nguyên rừng.
b. Mô hình hệ KTST quy mô HTX thủy sản và tổng hợp
- Mô hình HTX thủy sản là mô hình hiện đang được duy trì với số lượng lớn
lồng cá và các hội viên tham gia. Giải pháp phát triển mô hình này tập trung vào
nguồn vốn đầu tư, nguồn vốn này được các ngân hàng Công thương, Nông nghiệp
và phát triển nông thôn cho vay với lãi suất ưu đãi (7%/năm hoặc 5,5%/n). Bên
cạnh đó, cần chú trọng khâu kiểm định sản phẩm (đăng kí đủ tiêu chuẩn để cấp

giấy chứng nhận VietGAP) từ đó đẩy mạnh các sản phẩm tươi và các sản phẩm
chế biến xâm nhập vào thị trường các khu vực ngoài vùng. Theo tính toán chi phí,
mỗi HGĐ tham gia mô hình này cần đầu tư bước đầu khoảng 50 triệu đồng, đảm
bảo duy trì lợi nhuận trung bình 8 triệu đồng /lồng cá.
- Mô hình HTX tổng hợp là giải pháp hữu hiệu nhằm phát huy tối đa các
NLTN, nhân văn góp phần thực hiện mục tiêu PTBV cho người dân khu vực hồ
TĐSL. Mô hình này phù hợp với trình độ, khả năng đầu tư phát triển và phân
bố của đồng bào dân tộc Kinh, Thái. Theo đó, các hợp phần trong mô hình là
NR (trồng ngô, sắn, cỏ voi, cây ăn quả), Rg (lúa nước), C (chăn nuôi gia súc:
trâu, bò, dê, lợn, nhím), TS (nuôi và chế biến cá nuôi trồng, đánh bắt trên lòng
20


hồ TĐSL), DL (khai thác tiềm năng du lịch tự nhiên và nhân văn). Các sản
phẩm của mô hình sẽ liên kết tạo ra chuỗi sản phẩm quy mô lớn. Mô hình này
đòi hỏi nguồn vốn lớn nên tùy điều kiện từng nơi có thể kết hợp các hợp phần
cho phù hợp. Dự kiến với mô hình tổng hợp, liên kết sản phẩm này vốn đầu tư
đầu vào có thể lên tới 150 triệu đồng (mô hình đủ các thành phần NR-Rg-C-TSDL), đem lại nguồn thu mỗi năm trên dưới 200 triệu đồng.
c. Mô hình hệ KTST quy mô trang trại
- Mô hình trang trại trồng cây ăn quả: quy mô trang trại trồng cây ăn quả
có diện tích trên 3ha [107], người dân có thể chọn trồng các giống cây như xoài,
nhãn, chuối, vải, dứa, mít (phù hợp với điều kiện vùng thấp, khí hậu nóng); đào,
cam, chanh (khu vực có khí hậu mát mẻ hơn). Mô hình đòi hỏi HGĐ sử dụng
tối đa nguồn lao động sẵn có và thuê từ 1 -2 lao động địa phương; đảm bảo
nguồn vốn đầu tư về giống cây, phân bón, công chăm sóc…
- Mô hình trang trại trồng cây công nghiệp lâu năm (chè, cà phê, thảo
quả, mắc ca, giổi, lát): quy mô trang trại đáp ứng tiêu chuẩn trên 3ha. Đồng
thời, việc quy hoạch, phát triển các loại cây trồng này tránh ảnh hưởng tới
nguồn tài nguyên rừng đặc biệt là diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
Trồng các cây công nghiệp có hiệu quả kinh tế, sinh thái để vừa tạo nguồn thu,

vừa đảm bảo tăng chất lượng lớp phủ thực vật, chống xói mòn. Trong các loại
cây trên, chè, cà phê đã được trồng khá ổn định và trong định hướng phát triển
quy hoạch nông, lâm nghiệp của các huyện Sìn Hồ, Thuận Châu, Tủa Chùa giai
đoạn 2016 – 2020 diện tích các loại cây này tiếp tục được mở rộng. Sự phát
triển cây thảo quả theo quy mô trang trại sẽ dịch chuyển vùng sản xuất thảo quả
xa các khu vực rừng, tạo điều kiện phát triển tập trung, tăng hiệu quả kinh tế.
3.3.2.3. Định hướng không gian các mô hình hệ kinh tế sinh thái theo cấp phụ
lớp CQ
Phụ lớp CQ núi trung bình tập trung phát triển rừng, cây công nghiệp lâu
năm; phụ lớp CQ núi thấp phát triển cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả; phụ
lớp CQ thung lũng khai thác thế mạnh về sản xuất thủy sản và du lịch; phụ lớp
CQ đồi thuận lợi để trồng rừng, trồng cây ăn quả…
21


3.3.2.3 Định hướng không gian các mô hình hệ KTST theo đơn vị hành chính
cấp huyện
Trên cơ sở điều tra, khảo sát các mô hình hệ KTST điểm chìa khóa tại các
xã thuộc huyện Sìn Hồ, Tủa Chùa, Chiềng Ơn, Chiềng Bằng, Chiềng Lao, Nậm
Păm và các phương án quy hoạch của các huyện, luận án đã đề xuất các mô
hình hệ KTST phù hợp với các đơn vị hành chính cấp huyện. Các mô hình này
mang tính đại diện, thể hiện chuỗi giá trị phát triển kinh tế đặc biệt là chuỗi giá
trị nông nghiệp. Trong đó nổi lên là các chuỗi giá trị có sự gắn kết giữa các sản
phẩm nông nghiệp – hoạt động du lịch sinh thái, nhân văn ven hồ.
Bảng 3.4: Định hướng không gian phát triển các mô hình hệ kinh tế sinh
thái theo đơn vị hành chính cấp huyện
STT Huyện

1


2

Mô hình hệ
KTST

- NR-V-C
- Rg-V-C
Sìn Hồ
- NR-Rg-V-TS
- V-C-TS

Quy mô

HGĐ
Mô hình trồng, chế biến cây
Trang
trại dược liệu
nuôi
trồng Mô hình du lịch sinh thái
thủy sản
Trang trại nuôi trồng thủy sản

NR-Rg-C, NR- HGĐ
C, NR-Rg-V-C, HTX thủy sản
HTX tổng hợp
Quỳnh V-C, V-C-TS
Nhai

Rg-V-C
NR-Rg-C

NR-Rg-V-C

Chuỗi giá trị

Sản phẩm nông nghiệp – phục
vụ chăn nuôi – du lịch sinh
thái
Sản phẩm văn hóa truyền
thống, ẩm thực – du lịch cộng
đồng

HGĐ

3

Tủa
Chùa

Lâm sản cung cấp gỗ và
nguyên liệu sản xuất bột giấy
Trồng chè - công nghiệp chế
biến chè
Trồng cây lương thực thực
phẩm – trang trại chăn nuôi

4

Mường NR-Rg-C, NR- HGĐ
Rg-V-C, NR- HTX
La


Sản xuất giun quế - thức ăn
cho chăn nuôi, nuôi cá
22


STT Huyện

5

Thuận
Châu

Mô hình hệ
KTST

Quy mô

Chuỗi giá trị

V-C, V-C, VC-TS

Trồng chuyên canh cây ăn quả,
trồng rừng

NR-Rg-V-C
HGĐ
NR-Rg-V-C-TS

Mô hình trồng cây công

nghiệp lâu năm, nuôi trồng
thủy sản, chăn nuôi gia súc.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Cơ sở Địa lý học của việc xây dựng mô hình hệ KTST là nghiên cứu
cảnh quan, dựa vào kết quả phân tích, đánh giá tổng hợp NLTN theo cấp loại
cảnh quan. Đặc biệt, trong mối quan hệ giữa các nhân tố cấu thành CQ vai trò,
mức độ tác động của yếu tố nhân văn với những nét văn hóa, phong tục đặc
trưng được lưu ý.
2. CQ lưu vực hồ TĐSL có sự phân hóa CQ đa dạng, phức tạp trong một
hệ CQ nhiệt đới ẩm gió mùa, đặc trưng bởi khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có
mùa đông lạnh, được phân bậc thành 01 phụ hệ CQ, 03 lớp CQ, 04 phụ lớp CQ,
01 kiểu CQ rừng rậm thường xanh nhiệt đới gió mùa được phân thành 05 phụ
kiểu CQ và 146 loại CQ.
3. Sự kết hợp giữa các NLTN và nguồn lực nhân văn được thể hiện trong
tích hợp các nguồn vốn, trong đó, nguồn vốn con người, nguồn vốn xã hội dựa
trên hệ tri thức bản địa.
4. Kết quả đánh giá mức độ TNST của các đối tượng cây trồng, vật nuôi
đã thể hiện sự thích nghi ở các mức độ khác nhau với điều kiện sinh thái của
lưu vực của một số giống cây kinh tế hàng hóa.
5. Kết quả nghiên cứu từ đề tài luận án đã đề xuất được định hướng sử
dụng CQ làm cơ sở xây dựng mô hình hệ KTST theo lưu vực hồ TĐSL.
6. Từ kết quả điều tra khảo sát và việc tính toán chi phí lợi ích đối với
từng mô hình hoặc từng loại cây trồng, vật nuôi chiếm ưu thế, luận án đã đề
xuất các mô hình hệ KTST ở ba quy mô (HGĐ, HTX, trang trại)
23



×