Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

tóm tắt luận án tiến sĩ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ lưu vực sông lạng giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (758.28 KB, 28 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------

Nguyễn Thị Huyền

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CẢNH QUAN PHỤC VỤ
ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ
LƯU VỰC SÔNG LẠI GIANG

Chuyên ngành: Địa lý tự nhiên
Mã số: 62.44.02.17

TÓM TẮT DỰ THẢO LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ

Hà Nội, 2014


Luận án được hoàn thành tại Khoa Địa lý- Trường đại học Khoa học
Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội

Người hướng d n hoa học:
1. GS.TS. Trương Quang Hải
2. TS. Lương Thị Vân
Phản biện 1: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
..............................
Phản biện 2: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
..............................
Phản biện 3: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
..............................


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm
luận án tiến sĩ họp tại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
vào hồi

giờ

ngày

tháng

năm

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội

1


DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Huyền, Nguyễn Minh Nguyệt (2010), “Ảnh hưởng của điều
iện tự nhiên đến sự hình thành lũ lưu vực sơng Lại Giang”, Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Quy Nhơn, T4 (1), tr.109 – 119.
2. Nguyễn Thị Huyền (2010), “Hiện trạng và một số biện pháp phòng tránh
tai biến lũ lụt, sạt lở đất trên lưu vực sông Lại Giang, Tuyển tập các báo cáo
khoa học Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 5, NXB Khoa học Tự
nhiên và Công nghệ, tr 859 -866.
3. Phan Thái Lê, Lương Thị Vân, Nguyễn Thị Huyền (2010), “Vấn đề
tài nguyên nước ở Bình Định”, Tuyển tập các báo cáo khoa học Hội nghị

Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 5, NXB Khoa học Tự nhiên và Công
nghệ, tr 545 - 554
4. Nguyễn Thị Huyền, (2010), “Đánh giá tác động một số hoạt động
inh tế xã hội của dân cư gây suy thoái tài nguyên môi trường ở lưu vực
sông Lại Giang”, Tuyển tập báo cáo Hội nghị khoa học Địa lí - Địa chính,
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, tr 160 –
168.
5. Nguyễn Thị Huyền (2011), “Nghiên cứu hiện trạng phòng hộ đầu
nguồn ở lưu vực Lại Giang và một số giải pháp bảo vệ” , Tạp chí Khoa học
Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ T 27 (4S), tr
83- 89
6. Lương Thị Vân, Nguyễn Thị Huyền (2012), “Phương pháp tiếp cận trong
nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông
Lại Giang”, Hội nghị Khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 6, Huế, NXB Khoa
học Tự nhiên và Công nghệ, tr 441 - 448.
7. Nguyễn Thị Huyền, “Phân tích đa dạng cảnh quan phục vụ định hướng
phát triển nông, lâm nghiệp ở lưu vực sông Lại Giang. Kỷ yếu Hội nghị Khoa
học Địa lý toàn quốc lần thứ VII, Thái Nguyên, tr 299 – 305.

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghiên cứu cảnh quan lưu vực sông (LVS) phục vụ quản lý, hai thác,
SDHL các nguồn TNTN ngày càng được chú trọng và được xem là công cụ
đắc lực để nâng cao hiệu quả sử dụng, điều phối và giải quyết các mâu
thu n trong hai thác tài nguyên giữa các vùng, các hu vực thượng, trung,
hạ lưu của LVS và với các vùng lãnh thổ hác.
LVS Lại Giang là một LVS lớn thứ hai của tỉnh Bình Định. Diện tích

tồn lưu vực 1683,27 m2, dân số ước tính năm 2010 hoảng 325.748
người. Là nơi tập trung há nhiều tiềm lực phát triển inh tế (KT) nơng lâm
nghiệp của tỉnh Bình Định. Tuy có nhiều tiềm năng, nhưng việc phát triển
KT trong lưu vực còn há hạn chế. Dân cư vùng sâu cịn gặp nhiều hó
hăn, tỷ lệ nghèo đói cao. Phát triển inh tế - xã hội (KT – XH) không cân
đối giữa các vùng trong lưu vực. Gần đây, hiện trạng sinh thái, MT trên LVS
Lại đang có những diễn biến bất lợi như: lũ lụt với tần suất cao, cường độ lớn,
xói mịn, sạt lở bờ sơng xảy ra trên diện rộng, ...Gây tác động bất lợi đến sự
phát triển của các ngành KT, để lại nhiều tổn thất to lớn hơng chỉ trong lưu
vực mà cịn của cả tỉnh Bình Định.
Do vậy, đề tài “Nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ định hướng
sử dụng hợp lý lãnh thổ lưu vực sông Lại Giang” là một việc làm hết sức
cần thiết, có ý nghĩa cả về mặt khoa học và thực tiễn.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
- Nghiên cứu và làm sáng tỏ các đặc điểm đặc trưng, sự phân hóa thiên
nhiên đa dạng của LVS Lại Giang.
- Xác lập cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu, đánh giá cảnh
quan kết hợp với phân tích lưu vực, nhằm đề xuất các định hướng không
gian cho khai thác, sử dụng hợp lý (SDHL) lãnh thổ.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan, hệ thống hóa có chọn lọc cơ sở lý luận và phương pháp
nghiên cứu đánh giá cảnh quan (ĐGCQ) theo hướng SDHL lãnh thổ. Xác
định cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu của luận án.
- Phân tích các yếu tố thành tạo và đặc điểm, cấu trúc CQ nhằm phản ánh
3


quy luật phân hoá tự nhiên, phục vụ định hướng SDHL lãnh thổ.
- Phân cấp phòng hộ đầu nguồn (PHĐN) trên cơ sở phân cấp xói mịn

tiềm năng (XMTN) đất đai, ết hợp với phân tích ảnh hưởng của các hoạt
động phát triển KT – XH đến tài nguyên và MT ở khu vực nghiên cứu.
- Từ kết quả phân cấp PHĐN và ĐGCQ, đề xuất các định hướng khai thác,
SDHL lãnh thổ theo đơn vị CQ và các tiểu vùng cảnh quan (TVCQ) LVS Lại.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Giới hạn về lãnh thổ nghiên cứu: Tồn bộ diện tích phần đất liền
thuộc LVS Lại Giang với tổng diện tích 1683,27 km2. Khơng đề cập đến khu
vực biển ven bờ.
3.2. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: LVS Lại Giang có địa hình
đồi, núi chiếm 80% DT, việc phát triển KT- XH trong lưu vực chủ yếu là
phát triển nông, lâm nghiệp. Do vậy, đề tài chỉ tập trung đưa ra các định
hướng SDHL lãnh thổ cho phát triển nông - lâm nghiệp trong lưu vực.
4. Những điểm mới của luận án
- Luận án là công trình đầu tiên xác định được cấu trúc, sự phân hóa khơng
gian cùng với việc thành lập bản đồ CQ LVS Lại với tỷ lệ 1:50.000.
- Lần đầu tiên trên LVS Lại đã ứng dụng hướng liên kết phân tích lưu
vực (thơng qua phân cấp PHĐN) với phân tích, ĐGCQ trong nghiên cứu,
phục vụ đề xuất định hướng SDHL lãnh thổ.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
5.1. Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần hoàn
thiện phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu, ĐGCQ kết hợp với
phân tích lưu vực cho định hướng SDHL lãnh thổ LVS.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn: Các đề xuất, giải pháp được trình bày trong
luận án sẽ đóng góp những luận cứ khoa học cho cơng tác quy hoạch, tổ
chức lãnh thổ. Hỗ trợ cho các cấp chính quyền địa phương trong định
hướng chiến lược, lập kế hoạch, quy hoạch khai thác TNTN gắn với bảo vệ
MT trong lưu vực.
6. Luận điểm bảo vệ
Luận điểm 1: Tiếp cận NCCQ trong phân tích lãnh thổ LVS Lại
Giang làm sáng tỏ sự phân hóa đa dạng CQ lưu vực. LVS Lại Giang thuộc

phụ hệ thống CQ nhiệt đới ẩm gió mùa hơng có mùa đơng lạnh, 1 kiểu CQ
rừng ín thường xanh nhiệt đới ẩm mưa mùa, với 3 lớp CQ, 5 phụ lớp, 12
4


hạng và 112 loại CQ, phân thành 6 TVCQ. Đây sẽ là cơ sở khoa học cho
việc nghiên cứu, ĐGCQ và phân cấp PHĐN, phục vụ định hướng SDHL
lãnh thổ ở LVS Lại Giang .
Luận điểm 2: Kết hợp phân tích lưu vực (theo hướng phân cấp
PHĐN) với nghiên cứu, ĐGCQ phục vụ định hướng SDHL lãnh thổ trong
phát triển nông, lâm nghiệp là hướng tiếp cận hợp lý. Đây là cách tiếp cận
cho phép ĐGCQ dựa trên quan hệ cấu trúc đứng, cấu trúc ngang, với sự
biến đổi không gian trong một LVS. Phục vụ tối ưu cho công tác định
hướng sử dụng từ tổng thể tới từng bộ phận lãnh thổ LVS, từ phân cấp
PHĐN tới hướng sử dụng cho từng loại hình sử dụng đất (LHSDĐ) chính
trên mỗi một đơn vị CQ và TVCQ.
Luận điểm 3: Kết quả đề xuất SDHL lãnh thổ dựa trên đánh giá thích
nghi các đơn vị CQ, kết hợp với phân tích hiện trạng sử dụng tài nguyên là
cơ sở khoa học tin cậy, đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển của
lãnh thổ. Cách làm này giúp cho các định hướng không dừng lại ở các đề
xuất giải pháp mà còn là một gợi ý, trợ giúp quyết định khi triển khai các
chương trình phát triển KT - XH của địa phương.
7. Cơ sở tài liệu: Gồm có hệ thống các bản đồ thành phần, các chuỗi số liệu
về khí hậu, thủy văn và các tư liệu liên quan đến HTSDĐ, các định hướng phát
triển KT- XH, cùng với các tư liệu ghi chép, quan sát, phân tích, các ảnh chụp
của tác giả qua các đợt thực địa từ năm 2009 đến nay.
8. Các quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Quan điểm nghiên cứu: Trong quá trình thực hiện, đề tài đã vận
dụng những quan điểm nghiên cứu: Quan điểm tổng hợp; quan điểm hệ thống;
quan điểm lãnh thổ, quan điểm KT - sinh thái

8.2. Phƣơng pháp nghiên cứu gồm: Phương pháp thu thập và xử lí số
liệu; phương pháp khảo sát thực địa;phương pháp bản đồ và hệ thơng tin địa lí
(GIS); phương pháp đánh giá tác động MT; phương pháp chuyên gia
9. Cấu trúc của đề tài: Luận án được trình trong 148 trang, 4 biểu đồ, 19
bản đồ, 31 bảng biểu, 9 hình và bố cục thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Phân tích đặc điểm cảnh quan LVS Lại Giang
Chương 3: Phân cấp phòng hộ đầu nguồn và đánh giá CQ phục vụ
định hướng SDHL lãnh thổ LVS Lại Giang
5


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các nghiên cứu cảnh quan cho SDHL lãnh thổ LVS
1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu CQ trên thế giới cho SDHL lãnh thổ
Khoa học cảnh quan (KHCQ) ra đời từ rất sớm (cuối thế ỷ TK XIX),
đến nay đã có sự phát triển mạnh mẽ với một hối lượng các cơng trình
nghiên cứu khổng lồ. Nội dung ngày càng đa dạng, mở rộng ra nhiều hướng
nghiên cứu, ứng dụng, thực hiện ở nhiều quy mô lãnh thổ khác nhau, phục
cho nhiều mục đích trong đời sống.
1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu CQ ở Việt Nam
Tuy chỉ mới hình thành và phát triển trong một giai đoạn ngắn, KHCQ
nước ta cũng đã đạt được nhiều thành công to lớn, phát triển theo nhiều
hướng tiếp cận, nhiều phương pháp thực hiện và ứng dụng cho nhiều mục
đích hác nhau. Tuy nhiên, hầu hết đều thể hiện mục đích cao nhất là tối ưu
hóa sử dụng lãnh thổ trong khai thác tài nguyên và BVMT
1.2. Tổng quan về phân cấp PHĐN trong SDHL lãnh thổ LVS
Trên thế giới nghiên cứu phân cấp PHĐN được gắn liền với nghiên
cứu xói mịn – xói mịn tiềm năng (XMTN), thủy văn và thủy văn - rừng.
Ở Việt Nam: Nghiên cứu xói mịn đất, XMTN ở Việt Nam được nhiều

ngành, nhiều cơ quan trong nước nghiên cứu với nhiều góc độ tiếp cận
hác nhau. Trong đó có hai hướng tiếp cận chính là hướng tiếp cận từ lĩnh
vực Địa lý – Địa mạo và Địa lý – thủy văn.
1.3. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến Bình Định và LVS Lại Giang
Ở Bình Định đã thực hiện nhiều nghiên cứu về đặc điểm riêng biệt
của từng hợp phần như địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng và
phát triển KT – XH . Tuy nhiên hướng nghiên cứu LVS và cảnh quan LVS
cịn hạn chế. Ở LVS Lại Giang, ngồi các nghiên cứu liên quan với phạm
vi của tồn tỉnh, cịn có dự án một số đề tài dự án được thực hiện. Tuy
nhiên, chưa có một cơng trình nào nghiên cứu tổng thể về cảnh quan LVS Lại,
nhằm đưa ra những định hướng cụ thể cho việc SDHL tài nguyên lãnh thổ.
1.4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu
1.4.1. Các quan niệm và khái niệm: Luận án đã nghiên cứu các quan
niệm, khái niệm liên quan đến đề tài gồm: khái niệm về CQ, sinh thái cảnh
6


quan (STCQ), SDHL lãnh thổ; lưu vực sông; vùng đầu nguồn và phân cấp
PHĐN, loại hình sử dụng đất
1.4.2. Cơ sở lý luận chung về nghiên cứu, ĐGCQ: Đã nghiên cứu cơ sở
lý luận về: Đối tượng, nguyên tắc NCCQ; Phân tích cảnh quan qua các yếu
tố thành tạo, cấu trúc, chức năng và động lực; ĐGCQ và đánh giá KT
STCQ; SDHL lãnh thổ trên cơ sở quản lý LVS thông qua phân cấp PHĐN.
1.4.3. Quan điểm và phương pháp tiếp cận nghiên cứu luận án
1.4.3.1. Quan điểm tiếp cận: Xem LVS là một vùng lãnh thổ thống nhất
về sinh thái, MT, ĐKTN, TNTN. Mọi hoạt động KT - XH trên bề mặt đều
có mối quan hệ mật thiết với nhau theo hông gian và thời gian từ thượng
lưu đến hạ lưu, cửa sông ven biển của lưu vực. Đây là vấn đề cơ bản của
phương pháp luận nghiên cứu SDHL lãnh thổ LVS trên quan điểm PTBV
1.4.3.2. Hướng tiếp cận: Hướng tiếp cận nghiên cứu của đề tài được

xác định: Kết hợp kết quả nghiên cứu, ĐGCQ với phân tích lưu vực làm cở
sở định hướng khơng gian SDHL lãnh thổ LVS Lại Giang.
1.4.4. Phương pháp áp dụng trong nghiên cứu luận án
- Phương pháp phân tích cấu trúc CQ: Vận dụng hệ thống phân loại
của Nguyễn Thành Long và nn [68] để xây dựng hệ thống phân loại CQ cho
LVS Lại gồm các cấp: Phụ hệ CQ  Kiểu CQ  Lớp CQ  Phụ lớp CQ
Hạng CQ  Loại CQ. Trong đó, loại CQ là cấp cơ sở.
Ngoài ra, kế thừa kết quả phân vùng của Phạm Hoàng Hải, Nguyễn
Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh [33],đã phân chia LVS Lại Giang
thành các tiểu vùng cảnh quan (TVCQ)
- Phương pháp phân cấp PHĐN: Phương pháp chọn lựa trong
nghiên cứu phân cấp PHĐN ở LVS Lại Giang là đánh giá XMTN đất theo
TVCQ và xác định tiềm năng sử dụng đất thơng qua các loại hình sử dụng
đất chính: đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng SX, đất nông
nghiệp và đất khác.
- Phương pháp đánh giá TNST các CQ: Đánh giá mức thích nghi
của các loại cây trồng trong SX nông, lâm nghiệp thông qua việc xây dựng
chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu. Xác định yếu tố giới hạn của CQ đến các đối
với loại các loại cây trồng và loại bỏ trong quá trình đánh giá. Phân cấp
7


mức độ thích nghi của CQ với các loại cây trồng theo các mức (S1 - Rất
thích hợp; S2 - Thích hợp và S3 - Ít thích hợp).
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
1. NCCQ đang ngày càng trở thành một hướng ứng dụng mạnh mẽ
trong việc hoạch định không gian sử dụng TNTN, BVMT nhằm định
hướng SDHL một lãnh thổ cụ thể. Kết hợp với phân cấp PHĐN qua nghiên
cứu XMTN. Đây là cơ sở khoa học phục vụ định hướng SDHL lãnh thổ
trong phát triển nông, lâm nghiệp ở LVS Lại Giang.

2. Vận dụng quan điểm hệ thống – tổng hợp, quan điểm kinh tế sinh
thái, thông qua sử dụng tổ hợp 3 phương pháp nghiên cứu cụ thể: phương
pháp phân cấp PHĐN trên cơ sở phân cấp XMTN đất; phương pháp phân
tích CQ LVS, đã xác lập một cơ sở khoa học tin cậy cho định hướng SDHL
lãnh thổ ở LVS Lại Giang.
Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM CẢNH QUAN LƢU VỰC SÔNG LẠI GIANG
2.1. Các nhân tố thành tạo cảnh quan
2.1.1. Ví trí địa lí: LVS Lại Giang được giới hạn bởi tọa độ địa lý từ
14 10’ đến 14045’ vĩ Bắc và 108044’ đến 109010’ inh Đơng. Với vị trí trên đã
quyết định tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của CQ, tạo cho LVS Lại Giang
một vai trong nối ết hông gian lãnh thổ với hông gian inh tế trên tồn bộ
khu vực phía Bắc tỉnh Bình Định và các vùng phụ cận.
0

2.1.2. Địa chất: Nằm trong phần nâng của địa hối KonTum, LVS Lại
có 2 đơn vị cấu trúc cơ bản là: Cấu trúc địa máng Ackeiozoi và cấu trúc tạo
núi Mezozoi – Kainozoi. Trên lưu vực, có nhiều hệ thống đứt gãy hoạt động
mạnh mẽ và éo dài theo các phương hác nhau, quy định đến phương cấu
trúc của địa hình (núi, đồi, thung lũng, bờ biển) và hướng dịng chảy sơng
ngịi của lưu vực.
2.1.3. Địa hình - địa mạo và tai biến thiên nhiên
2.1.3.1. Đặc điểm địa hình – địa mạo: Địa hình LVS Lại Giang có
hướng nghiêng và thấp dần từ Tây sang Đơng. Đồi, núi chiếm 80% DT và
há đa dạng về nguồn gốc cũng như hình thái với 22 dạng địa hình thuộc 4
nhóm nguồn gốc hác nhau: Nhóm dạng địa hình nguồn gốc bóc mịn, nhóm
dạng địa hình dịng chảy, nhóm dạng địa hình tích tụ sơng- biển, nhóm địa
8


hình tích tụ nguồn gốc biển. Địa hình đồng bằng tuy nhỏ hẹp nhưng là nơi

có đất phù sa màu mỡ, lượng nước mặt dồi dào, thuận lợi cho phát triển nơng
nghiệp. Đây cịn là nơi dân cư tập trung đông đúc của lưu vực.
2.1.3.2. Tai biến thiên nhiên:Trong LVS Lại Giang có một số loại tai biến
t hiên nhiên, điển hình trượt lở đất đá; xói lở bờ sơng, bờ biển; lũ lụt, rửa trơi,
xói mịn bề mặt, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sơng của người dân..
2.1.4. Khí hậu: LVS Lại Giang có iểu hí hậu nhiệt đới nóng ẩm, gió
mùa dun hải Đơng Trường Sơn, với nền nhiệt cao (T0TB năm từ 25 –
260C) ít biến động. Lượng mưa TB năm từ 2200 – 3000mm/năm), chế độ
mưa thu – đơng. Tương quan nhiệt ẩm có sự phân hóa rõ theo khơng gian
và thời gian chi phối đến sự phân hóa CQ trên lưu vực. Khí hậu cịn là
nhân tố tạo nên tính nhịp điệu mùa cho CQ. Thành lập bản đồ SKH LVS
Lại Giang cho thấy LVS Lại Giang phân hóa thành 5 loại SKH. Đây là một cơ
sở tạo nên sự đa dạng cảnh quan LVS Lại Giang.
2.1.5. Thủy văn: LVS Lại Giang được hợp từ 2 nhánh sông An Lão
(phụ lưu lớn nhất của lưu vực dài hoảng 75 m ) và Kim Sơn (64 km), thành
dịng chính Lại Giang ( hoảng 18 m). Mạng lưới sông suối trong lưu vực
ngắn, quanh co uốn húc, lịng sơng hẹp và dốc. Chế độ thủy văn có sự phân
hóa rõ theo mùa lũ và mùa cạn . Sơng Lại là nguồn cung cấp nước chính cho
hoạt động SX trong lưu vực. Tuy nhiên, DT núi, đồi lớn (chiếm 80% DT),
độ dốc dọc các triền núi 60 - 80%, đã tác động tới q trình sinh dịng chảy,
đặc biệt là dòng chảy lũ gây ngập lụt nghiêm trọng cho vùng ĐB
2.1.6. Thổ nhưỡng: Lớp phủ thổ nhưỡng LVS Lại Giang há đa dạng,
gồm có 8 nhóm đất chính với đặc điểm và tính chất há đa dạng. Nhóm đất cát
(C); nhóm đất mặn (M)); nhóm đất phù sa (P); nhóm đất đỏ vàng (F) chiếm ưu
thế nhất trong lưu vực,; nhóm đất xám; nhóm đất mùn (H), nhóm đất xói mịn
trơ sỏi đá (E) hoảng 1830,76 ha (1,08% DT TN của lưu vực). Trong đó, nhóm
đất đỏ vàng chiếm tỉ lệ lớn nhất trong lưu vực (73,6% DT lưu vực).
2.1.7. Lớp phủ thực vật: Thảm thực vật LVS Lại Giang được chia
thành các nhóm sau: Lớp phủ thực vật tự nhiên gồm iểu rừng ín thường
xanh mưa ẩm á nhiệt đới; kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới chiếm

hơn 50% rừng tự nhiên của vùng thượng lưu; vùng ven biển cịn có rừng
ngập mặn); Trảng cỏ và cây bụi thứ sinh và sinh vật thủy sinh, lớp phủ thực
9


vật nhân tác gồm rừng trồng và các quần xã cây trồng nơng nghiệp hác.
Trong đó, diện tích rừng trồng chiếm tỷ lệ lớn.
2.1.8. Các hoạt động dân sinh: Các hoạt động dân sinh có tính chất
thành tạo và biến đổi CQ LVS Lại Giang hầu hết đều có liên quan đến sử
dụng đất trong phát triển nông - lâm nghiệp (chiếm hơn 78% DT của lưu
vực). Trong đó, quỹ đất cho sản xuất nông nghiệp chiếm 15% DT lưu
vực, đất lâm nghiệp chiếm 63,8%.
2.2. Phân tích cấu trúc CQ lƣu vực sông lại giang
2.2.1. Hệ thống phân loại cảnh quan
2.2.1.1. Hệ thống chỉ tiêu phân loại: Hệ thống phân loại CQ lãnh thổ LVS
Lại Giang gồm các cấp phân vị: Hệ CQ -> Phụ hệ CQ -> Kiểu CQ - > Lớp CQ
-> Phụ lớp CQ -> Hạng CQ -> Loại CQ. Trong đó, loại CQ là cấp cơ sở
2.2.1.2. Thành lập bản đồ CQ LVS Lại Giang: Thành lập bản đồ CQ
dựa trên nguyên tắc phát sinh – hình thái, nguyên tắc đồng nhất tương đối,
nguyên tắc phân tích tổng hợp;Phương pháp thành lập gồm:Phương pháp
phân tích liên hợp các thành phần, phân tích tổng hợp, phương pháp yếu tố
trội, so sánh các đặc điểm riêng biệt, bản đồ và hệ thống thông tin địa lý
(GIS) và phương pháp hảo sát thực địa. Trong bản đồ CQ, bảng chú giải
được xây dựng theo bảng ma trận (xem chú giải). Trong đó, sự giao thoa
giữa hai nhóm nhân tố nhiệt - ẩm và nền rắn tại các ô trong bảng ma trận
chính là sự sắp xếp của loại CQ
2.2.2. Phân tích đặc điểm và chức năng các đơn vị CQ LVS Lại Giang
2.2.2.1. Đặc điểm CQ LVS Lại Giang
- Hệ CQ: Toàn bộ lãnh thổ LVS Lại Giang thuộc hệ CQ nhiệt đới gió
mùa, được quy định bởi tương quan của vị trí địa lý với nguồn năng lượng

bức xạ mặt trời mà lãnh thổ nhận được.
- Phụ hệ CQ:CQ LVS Lại Giang thuộc phụ hệ CQ nhiệt đới gió mùa
khơng có mùa đơng lạnh.
- Kiểu CQ: LVS Lại Giang thuộc iểu CQ RKTX nhiệt đới ẩm mưa mùa.
- Lớp và phụ lớp CQ: Trong hệ thống phân vị bản đồ CQ LVS Lại
Giang tỉ lệ 1:50.000, có 3 lớp CQ bao gồm: lớp CQ núi, lớp CQ đồi và lớp
CQ đồng bằng
10


e. Hạng cảnh quan: LSV Lại Giang phân hóa thành 12 hạng CQ.
f. Loại CQ: Với sự đa dạng của các nhân tố hình thành, LVS Lại Giang
phân hóa thành 112 loại CQ với gồm 1732 hoanh vi (trong đó có 2 loại CQ
khơng phân theo các lớp và phụ lớp là CQ mặt nước và CQ dân cư). Cấp
loại CQ được luận án lựa chọn làm cấp cơ sở trong việc đề xuất các loại hình
sử dụng đất phục vụ định hướng quy hoạch, sử dụng lãnh thổ.
2.2.2.2. Phân tích chức năng CQ LVS Lại Giang
Các loại CQ số 1, 3, 4, 6, 8, 10, 13, 15,17, 20, 22, 28, 29, có chức năng
PHĐN cho lưu vực. Các CQ 106, 108, là loại CQ có chức năng phịng hộ ven
biển; một phần DT CQ số 1,4, 6 là các loại CQ vừa có giá trị bảo tồn đa
dạng sinh học vừa có chức năng PHĐN; Chức năng phát triển kinh tế thuộc
về các loại CQ vừa có chức năng vừa phịng hộ, vừa có chức năng phát triển lâm
nghiệp SX, phát triển lâm - nông kết hợp, phát triển nông – lâm kết hợp, phát
triển nông nghiệp vùng cao, chức năng nuôi trồng thuỷ hải sản thuộc về đặc
trưng của loại CQ 112.
2.2.3. Phân tích động lực cảnh quan: Sự biến đổi CQ theo mùa (nhịp
điệu mùa), thể hiện ở sự thay đổi trong năm của các yếu tố tự nhiên là biểu
hiện rõ rệt nhất của động lực CQ ở LVS Lại Giang. Biểu hiện qua trạng thái
biến đổi các CQ theo chu ì mùa trong năm (mùa mưa và mùa hơ). Ngồi ra,
các hoạt động nhân sinh cũng có tác động rất lớn đến cường độ biến đổi và

phát triển của CQ, làm thay đổi sâu sắc cả về lượng và về chất của CQ tự nhiên
theo một chiều hướng nhất định (tích cực hoặc tiêu cực).
2.3 phân vùng cảnh quan LVS Lại Giang: Dựa trên cơ sở, nguyên tắc,
phương pháp và chỉ tiêu phân vùng, luận án đã chia LVS Lại Giang thành 6
TVCQ: TVCQ núi Ba Trang – Bok Tới (I); TVCQ núi đồi Hoài Sơn – Ân Mỹ
(II); TVCQ núi đồi Hoài Mỹ - Ân Nghĩa (III); TVCQ đồi và thung lũng An
Lão (IV); TVCQ đồi và thung lũng sông Lớn (V); TVCQ đồng bằng Tam
Quan – Hoài Sơn (VI)
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
1. Chiếm diện tích hơng lớn ( hoảng 1683,27 m2), nhưng LVS Lại
Giang có thiên nhiên phân hóa đa dạng. Chính vị trí địa lí đã quyết định
tính nhiệt đới ẩm gió mùa của CQ LVS Lại Giang. Hoạt động địa chất và
địa mạo phức tạp, địa hình nghiêng từ Tây sang Đơng, đã hình thành nên
11


12 dạng địa hình với 4 nhóm nguồn gốc khác nhau, thuộc 3 nhóm kiểu địa
hình núi, đồi, ĐB. Kết hợp với 5 loại SKH, 8 nhóm đất và thảm thực vật
phong phú mang đậm dấu ấn nhân sinh, tạo nên sự phân hóa đa dạng và
phức tạp của CQ LVS Lại Giang
2. CQ LVS Lại Giang phân hóa đa dạng thể hiện: toàn bộ CQ lưu vực
thuộc hệ CQ nhiệt đới ẩm gió mùa, phụ hệ CQ nhiệt đới ẩm gió mùa khơng có
mùa đơng lạnh, một kiểu CQ rừng kín thường xanh nhiệt đới ẩm mưa mùa với 3
lớp CQ, 5 phụ lớp, 12 hạng, 112 loại CQ . Trong đó, đơn vị phân tích cấu trúc
CQ là loại CQ.
3. Các CQ ln có những chức năng nhất định, việc xác định các chức
năng chính của CQ LVS Lại Giang là chức năng phòng hộ, chức năng phục
hồi, bảo tồn và chức năng phát triển kinh tế, là cơ sở cho các định hướng quy
hoạch sử dụng lãnh thổ LVS Lại Giang. Do vậy cần phải tiến hành ĐGCQ
nhằm xác định tiềm năng ở mỗi hu vực nhằm điều chỉnh, định hướng sử

dụng CQ phù hợp với quy luật tự nhiên.
4. Trên cơ sở gộp nhóm các CQ theo phương pháp từ dưới lên,việc
phân chia LVS Lại Giang thành 6 TVCQ là phù hợp với các đặc điểm, đặc
trưng và sự phân hóa cũng như tính chất khác nhau của lãnh thổ. Đây là
cơ sở cho định hướng không gian, SDHL lãnh thổ trong lưu vực.
Chƣơng 3: PHÂN CẤP PHÒNG HỘ ĐẦU NGUỒN VÀ ĐÁNH GIÁ
CẢNH QUAN PHỤC VỤ ĐỊNH HƢỚNG SDHL LÃNH THỔ CHO
PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP LVS LẠI GIANG
3.1. Phân cấp phòng hộ đầu nguồn LVS Lại Giang
3.1.1. Phân tích XMTN đất ở LVS Lại Giang:
-Các dữ liệu thành phần trong phân tích XMTN đất LVS Lại Giang,
gồm: Mơ hình số độ cao (DEM - Digital Elevation Model được nội suy từ
dữ liệu đường bình độ và điểm độ cao, với khoảng cao đều là 20m bằng
phần mềm ArcGIS. Độ phân giải không gian (pixel) là 10 m); mơ hình độ
dốc (Slope); mơ hình chiều dài sườn (L), mơ hình lượng mưa (R) và hệ số
xói mịn do đất
- Các mơ hình thể hiện năng lượng của các đại lượng trong tính
tốnXMTN: Mơ hình thể hiện đại lượng năng lượng địa hình Y1: Được tính
12


bằng phương trình: Y1= S0,75*L0,5 ; Mơ hình thể hiện đại lượng năng lượng
dịng chảy mặt Y2: Tính theo cơng thức: Y2=Y1*R1,5; mơ hình thể hiện đại
lượng năng lượng XMTN đất Y3: Y3=K*Y2. Đại lượng XMTN đất Y3 là căn
cứ để đề xuất yêu cầu phòng hộ bảo vệ nguồn nước và bảo vệ đất
- Phân cấp XMTN đất LVS Lại Giang: Các cấp XMTN được chia như
sau: Cấp 1: có độ XMTN thấp, trị số Y3 dưới 10; Cấp 2: có độ XMTN
trung bình, trị số Y3 từ 11 đến 20; Cấp 3: có độ XMTN cao, trị số Y3 từ 21
đến 30; Cấp 4: có độ XMTN rất cao, trị số Y3 từ 31 đến 40. Kết quả đạt
được thể hiện cho thấy: LVS Lại Giang có giá trị XMTN đất cao. Tổng DT

các cấp XMTN từ trung bình đến rất cao trên tồn lưu vực hoảng 58323,2
ha chiếm 34,6 % DT lưu vực.
3.1.2. Phân cấp phòng hộ đầu nguồn LVS Lại Giang
- Cơ sở và nguyên tắc phân cấp, đề xuất PHĐN LVS Lại Giang: Căn cứ
vào ết quả phân cấp XMTN đất ở LVS Lại Giang; căn cứ vào ết quả thống
ê HTSDĐ 2010; bản đồ quy hoạch ba loại rừng (phòng hộ, SX, đặc dụng),
định hướng quy hoạch sử dụng đất và theo nguyên tắc DT các cấp phòng hộ
sẽ được đề xuất theo từng TVCQ, giữ nguyên DT đất rừng đặc dụng luận án
xác định yêu cầu DT ba loại rừng theo từng TVCQ (bảng 3.1)
Bảng 3.1. Phân bổ DT các loại đất rừng theo lưu vực (đơn vị:ha)
STT

1
2
3
4
5
6

TVCQ
TVCQ núi Ba Trang – Bok
Tới (I)
TVCQ núi đồi Hoài Sơn –
Ân Mỹ (II)
TVCQ núi đồi Hoài Mỹ Ân Nghĩa (III)
TVCQ đồi và thung lũng
An Lão (IV)
TVCQ đồi và thung lũng
sông Lớn (V)
TVCQ ĐB Tam Quan –

Hồi Sơn (VI)
Tổng

Tổng

Đất rừng phịng hộ
Rất xung
Xung
yếu
yếu

Đất
rừng SX

Đất rừng
đặc dụng

Đất NN,
đất
khác

2327,2

5076,4

26376,9

11551,2

14825,7


13542,9

9974,8

3121,5

6853,3

12513,8

1523,7

6111,4

551,3

5560,1

11233,1

7629,9

10266,0

4481,9

5784,1

10226,7


9068,4

4624,6

956,4

3668,2

8064,9

3035,9

646,5

137,9

508,6

1891,4

37.200

57427,8

58.000

20.800

24192,5

2327,2

50528,8

Trên cơ sở DT phòng hộ được phân bổ ở trên (có thể coi đây là DT khống
chế của các cấp phòng hộ),
- Phân cấp phòng hộ cho trên LVS Lại Giang: Tách mơ hình Y3 cho
13


các TVCQ và phân cấp Y3 thành 40 tổ DT, sắp xếp các tổ giá trị Y3 giảm
dần từ tổ 40 cho đến tổ 0, sau đó đó thống ê tích lũy DT cho các TVCQ và
tính % DT (so với tổng DT TVCQ). Căn cứ vào DT đất rừng phòng hộ đã
được xác định phân bổ cho từng TVCQ và cột lũy tích DT của các tổ Y 3,
xác định ngưỡng phân cấp phòng hộ cho các cấp RXY, XY cho từng lưu
vực. Dựa vào ngưỡng giá trị phân cấp DT phòng hộ cho các TVCQ, thực
hiện phân chia bản đồ tổ giá trị Y3 thành các cấp PHRXY và PHXY. Đối với
đất rừng SX thực hiện tương tự như trên cho những tổ giá trị Y3 còn lại. Bổ
sung DT đất rừng đặc dụng ( ế thừa từ bản đồ ba loại rừng). Kết quả đạt
được là bản đồ phân cấp PHĐN cho lưu vực với các LHSDĐ sau: PHRXY;
PHXY; đất rừng SX; đất rừng đặc dụng; đất nông nghiệp và đất hác.
3.2. Đánh giá CQ phục vụ định hƣớngSDHL lãnh thổ LVS Lại giang
3.2.1. Đánh giá CQ về KNSĐ đất đai chophát triển nông, lâm nghiệp
Khả năng sử dụng đất (KNSDĐ) đất chính là tiềm năng đất đai phù hợp
cho một LHSDĐ mà trong đó chỉ xét đến các yếu tố thuần túy tự nhiên. Do
vậy, thực chất việc đánh giá CQ về KNSDĐ cho các LHSDĐ chính là so
sánh đặc điểm tự nhiên của các loại CQ với yêu cầu của các LHSDĐ, từ đó
xác định được các đơn vị CQ phù hợp cho các LHSDĐ đó.
- Chỉ tiêu và phương pháp đánh giá: KNSDĐ được xác định dựa trên
các yếu tố tự nhiên hạn chế lâu dài, khó khắc phục như: iểu địa hình, độ

cao, độ dốc, chiều dài sườn địa hình; lượng mưa, loại đất… Các yếu tố này
đã được liên kết trong mô hình tính đại lượng TNXM - Y3 và được thể hiện
trong đặc điểm tự nhiên của các loại CQ.
- Kết quả đánh giá: Kết quả đánh giá đã xác diện tích các loại hình sử
dụng đất chính như sau: Đất rừng phịng hộ (58000 ha, chiếm 47,4 % DT tồn
lưu vực); Đất rừng sản xuất gồm đất lâm nghiệp sản xuất (40026,1 chiếm 23,8
% DT lưu vực), đất lâm nông kết hợp (11418,1 chiếm 6,8% DT lưu vực), đất
nông lâm kết hợp (5953,7 ha chiếm 3,8% DT lưu vực); đất nôbg nghiệp gồm
đất nông nghiệp vùng cao (17437,4 ha chiếm 10,4% DT lưu vực), đất nông
nghiệp vùng thấp (20099,4 ha chiếm 11,9% DT toàn lưu vực).
3.2.2. Đánh giá CQ và phân hạng mức độ thích hợp các loại cây trồng
phục vụ định hƣớng SDHL lãnh thổ LVS Lại Giang
3.2.2.1.Lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu đánh giá thích nghi sinh thái CQ:
Cây trồng được lựa chọn gồm: Nhóm cây hàng năm (lạc, đậu, ...), nhóm
14


cây ăn quả cây lúa nước; cây hồ tiêu. Đơn vị lựa chọn đánh giá là loại CQ.
Luận án đã sử dụng bản đồ đất (với chỉ tiêu về độ dốc, tầng dày, thành phần
cơ giới,…) để chọn lựa độ dốc, tầng dày,.., ưu thế trong các loại CQ và
đánh giá với tỷ lệ bản đồ là 1:50.000.
- Xác định thang đánh giá riêng: luận án xác định nhu cầu sinh thái
một số loại cây trồng cho phát triển nông, lâm nghiệp , Đối với cây ăn quả
(8 chỉ tiêu) gồm: Loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất mịn, độ phì nhiêu; đá
l n, ết von, lộ đầu; thành phần cơ giới; nhiệt độ trung bình; LM trung bình
năm; Cây hồ tiêu (10 chỉ tiêu) gồm: Loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất mịn,
độ phì nhiêu, đá l n; thành phần cơ giới, ngập lụt, nhiệt độ TB năm , LM
trung bình năm; Nhóm cây hàng năm (10 chỉ tiêu) gồm: Loại đất, độ dốc,
độ dày tầng đất mịn, độ phì nhiêu; đá l n, ết von, lộ đầu, thành phần cơ
giới, nhiệt độ trung bình, LM trung bình năm; hả năng thốt nước, hả

năng tưới; Cây lúa nước loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất mịn, độ phì
nhiêu; đá l n, ết von, lộ đầu; thành phần cơ giới, nhiệt độ trung bình; LM
trung bình năm và hả thoát nước
- Xây dựng thang đánh giá: Căn cứ vào nhu cầu sinh thái cây trồng, căn
cứ vào hệ thống phân loại bản đồ, luận án xác định được các CQ có nhân tố
giới hạn (nhân tố hồn toàn bất lợi đối cây trồng) và loại bỏ chúng trong q
trình tiến hành đánh giá. Phân hạng thích nghi sinh thái cây trồng ở LVS
Lại Giang được phân ra các mức độ: Rất thích hợp (S1 – 3 điểm); thích hợp
(S2 – 2 điểm); Ít thích hợp(S3 – 1 điểm). Vận dụng phương pháp trung bình
nhân các điểm thành phần để đánh giá mức độ thích nghi sinh thái. Kết
quả của bài tốn trung bình nhân là điểm đánh giá tổng hợp của mỗi loại
CQ đối với từng loại cây trồng nghiên cứu. Kết quả phân hạng: Mức ít thích
hợp (S3): Có điểm đánh giá từ 1,00 – 1,66; Mức thích hợp (S2): Có điểm đánh
giá từ 1,7 – 2,33; Mức rất thích hợp (S1): Có điểm đánh giá từ 2,34 – 3,0
3.2.2.2. Kết quả đánh giá và phân hạng TNST các CQ ở LVS Lại Giang
a. Kết quả đánh giá theo các loại CQ: Đánh giá thích nghi sinh thái
cây trồng ở LVS Lại Giang, trên cơ sở loại trừ các đơn vị CQ thuộc vào
RPHRXY, RPHXY, đất lâm nghiệp SX và các yếu tố giới hạn về thổ
nhưỡng, độ dốc, …., luận án đã xác định các loại CQ đánh giá cho các loại
cây trồng như sau (xem bảng 3.2): Lúa nước (30 loại CQ), cây hàng năm
(52 loại CQ), cây ăn quả (54 loại CQ), cây hồ tiêu (62 loại CQ).
15


- Nhóm cây ăn quả (cam, chanh, bưởi,…): Có 9 loại CQ ở mức độ rất thích
hợp, ở mức độ thích hợp có 40 loại CQ; mức độ ít thích hợp có 5 loại CQ.
- Cây hồ tiêu: Có 7 loại CQ ở mức độ rất thích hợp,mức độ thích hợp
có 47 loại CQ; mức độ ít thích hợp có 8 loại CQ,
- Cây hàng năm (lạc, đậu,....): Có 10 loại CQ ở mức độ rất thích hợp,
chiếm DT hoảng 11668,84 ha; ở mức độ thích hợp có 38 loại CQ với

22953,35 ha DT; mức độ ít thích hợp có 4 loại CQ, chiếm DT khoảng
3802,83 ha.
- Cây lúa nước: Có 16 loại CQ ở mức độ rất thích hợp, chiếm DT
hoảng 14097,58 ha; ở mức độ thích hợp có 13 loại CQ với 4750,39 ha
DT; mức độ ít thích hợp có 1 loại CQ, chiếm DT khoảng 100,51ha.
b. Tổng hợp DT thích nghi theo TVCQ: Kết quả tổng hợp DT các
loại CQ có ết quả phân hạng rất thích hợp (S1) và thích hợp (S2) theo
TVCQ, cho thấy: Nhóm cây hàng năm và cây lúa có thể phát triển tốt ở
TVCQ VI, các TVCQ IV,V. Hầu hết các TVCQ núi, CQ núi – đồi, CQ đồi
và thung lũng đều thuận lợi cho phát triển cây hồ tiêu. Trong đó, chiếm DT
lớn nhất là tiều vùng CQ núi, đồi Hoài Mỹ Ân Nghĩa (có 6134,83 ha DT
thích nghi). Đây là cơ sở để có thể phát triển và hình thành một số vùng
phát triển chuyên canh cây hồ tiêu trong lưu vực. Nhóm cây quả (cam,
chanh, bưởi) có sự thích nghi tương đối đồng đều ở DT của các TVCQ.
Trong đó, TVCQ VI có DT thích nghi lớn nhất (có 11343,0 ha, chiếm 32%
DT các loại CQ thích nghi của nhóm cây hàng năm). Kết quả này phù hợp
với quy hoạch của huyện Hoài Nhơn đối với việc phát triển nhóm cây này
(đặc biệt là bưởi Bồng Sơn).
3.3. Phân tích ảnh hƣởng của các hoạt động sử dụng lãnh thổ trong
phát triển KT- XH đến TN và MT ở LVS Lại Giang.
Các phân tích trên cho thấy, hoạt động nơng –lâm - ngư nghiệp gắn
liền với sử dụng đất, nguồn nước là hoạt động chủ yếu gây tác động mạnh
đến tài nguyên và MT lưu vực. Thể hiện qua sự biến động diện tích, chất
lượng rừng, biến động sử dụng đất, tình trạng suy thối, mặn hóa đất đai,...
3.4. Đề xuất định hƣớng SDHL lãnh thổ cho phát triển nông - lâm
nghiệp ở LVS Lại Giang
3.4.1. Cơ sở của việc đề xuất: Định hướng phát triển KT – XH hội
16



của tỉnh Bình Định và các căn cứ hác
3.4.2. Nguyên tắc đề xuất: Căn cứ vào HTSDĐ, luận án cụ thể các
chức năng CQ trong các LHSDĐ chính ở LVS Lại Giang; đối với các loại
CQ đánh giá có mức rất thích hợp hoặc thích hợp cho nhiều mục đích, thì ưu
tiên đề xuất định hướng sử dụng cho các loại cây mang lại hiệu quả inh tế
cao, có ý nghĩa về mặt MT và phù hợp với định hướng quy hoạch sử dụng đất
của các huyện trong lưu vực; ưu tiên HTSDĐ hợp lý và có hiệu quả KT.
Vùng ĐB ưu tiên cho các loại hình SX nơng nghiệp.
3.4.3. Kết quả đề xuất
3.4.3.1. Đề xuất định hướng sử dụng hợp lý lãnh thổ theo chức năng của
các loại CQ
- Chức năng phòng hộ và bảo tồn thiên nhiên: Chủ yếu được hình
thành trên các lớp CQ trung bình, núi thấp và đồi cao, nơi thuộc vùng đầu
nguồn của LVS. Độ dốc, mức độ chia cắt địa hình lớn, lượng mưa trung bình
năm lớn (>2500mm năm), tầng đất mỏng, với các cấp PHĐN là PHRXY,
PHXY và rừng đặc dụng. Đối với các CQ này, ngoài việc phải bảo vệ
nghiêm ngặt DT rừng PHRXY, PHXY, cịn cần phải hoanh ni, phục hồi
rừng và trồng rừng phòng hộ mới. Cụ thể bảng 3.3
- Khai thác KT kết hợp phòng hộ: Chức năng chính của các CQ này là
hai thác KT nhưng có thể kết hợp với phịng hộ đất đai. Nhóm các CQ
này thường được phân bố ở độ cao từ 150 – 800m, độ dốc tương đối lớn, từ
15- 250. Với các CQ có hiện trạng rừng trồng, cần hoanh ni, bảo vệ và
trồng rừng mới; với hiện trạng trảng cỏ cây bụi, hướng sử dụng là trồng
rừng, cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm; với CQ có hiện trạng phát
triển nông nghiệp, hướng sử dụng là trồng cây công nghiệp, cây ăn quả lâu
năm, cây hoa màu xen canh và trồng rừng.
- Khai thác KT và phục hồi tự nhiên: Được xác định trên các CQ có
TNXM thấp trên các LHSDĐ là LNKH. Cần phải duy trì các biện pháp
khoanh nuôi, phục hồi nâng cao chất lượng và trữ lượng rừng. Đặc biệt đối
với các khu vực có lớp thảm thực vật bị khai thác mạnh và trảng cỏ cây bụi,

cần phải thực hiện tốt khoanh nuôi, tái sinh rừng kết hợp trồng cây ăn quả lâu
năm. Xây dựng các mơ hình KT NLKH phù hợp với điều kiện của khu vực.
- Chức năng phát triển KT: Được xác định cho các CQ có TNXM thấp
ở vùng đồng bằng, đồi, thung lũng giữa núi và đồi, độ dốc <80. Có 2
17


LHSDĐ chính là NNVC và NNVT, với các định hướng cụ thể sau: Đất
nơng nghiệp vùng cao: Hình thành ở những CQ vùng đồi thấp, và các
thung lũng giữa núi, đồi, có TNXM thấp. Có thể hình thành vùng chun
canh hồ tiêu ở các loại CQ trên. Đất nông nghiệp vùng thấp: Chú trọng
phát triển diện tích cây hàng năm. Trong đó, ổn định diện tích cây cây lúa.
Tuy nhiên, đất đai có xu hướng bị nhiễm mặn, chai hóa. Do vậy, việc khai
thác lãnh thổ cho LHSDĐ này, cần phải đầu tư nhiều về phân bón, hệ thống
thủy lợi nhằm đảm bảo và mở rộng diện tích đất trồng lúa nước. Đối với
loại CQ mặt nước ven biển, thực hiện theo quy hoạch của huyện Hoài
Nhơn về phát triển đất mặt nước chuyên dùng ven biển.
3.4.3.2. Đề xuất định hướng không gian SDHL lãnh thổ trong phát triển nông
lâm nghiệp tại các TVCQ
a. TVCQ núi Ba Trang – Bok Tới (I): Trong sử dụng lãnh thổ, cần phải
ưu tiên bảo vệ, khoanh ni, phục hồi đất rừng phịng hộ. Đặc biệt đất rừng
có hiện trạng rừng tự nhiên và rừng trồng phòng hộ (trên các loại CQ số 1, 3,
4, 5, 6, 8,10, 13, 15, 17, 18, 19). Nghiêm ngặt bảo vệ diện tích rừng đặc dụng
trên các CQ 1, 6, 10. Ngăn chặn lối sống du canh du cư, hạn chế tới mức thấp
nhất tình trạng chặt phá rừng bừa bãi, phòng ngừa cháy rừng.
b. TVCQ núi đồi Hoài Sơn – Ân Mỹ (II):Đối với lâm nghiệp, phát triển
theo hướng khai thác tối đa lợi thế về rừng trên các CQ 20, 22, 24, 42, 58,
67, 69. Chú trọng bảo vệ và phục hồi và trồng rừng phòng hộ trên các CQ
13, 15, 21, 40, 25, 55, 56. Phát triển cây công nghiệp lâu năm xen với trồng
rừng vành đai trên các CQ 37, 41, 47, 51, 57, 62, 65. Hình thành vùng

chuyên canh cây hồ tiêu trên các CQ 20, 23, 26, 43, 53, 69, 70, 74. Tuy
nhiên, TVCQ II trong phát triển nông nghiệp của TVCQ này cần quan tâm
đến nguồn nước tưới vào mùa khô.
c. TVCQ núi - đồi Hoài Mỹ - Ân Nghĩa (III): Phát triển lâm nghiệp SX
theo hướng KT gắn với bảo vệ MT trên các loại CQ 18, 22, 28, 31, 33, 36,
38, 58, 68, 69. Khoanh nuôi, bảo vệ diện tích rừng phịng hộ vốn chiếm tỉ lệ
tương đối lớn trong tiểu vùng ở các CQ số 10, 14, 20, 27, 38, 46, 50, 54,
56. Đối với phát triển nông nghiệp, cần giữ nguyên diện tích đất trồng lúa ở
các CQ số 77, 79, 82, 85.. Phát triển cây ăn quả (cam, chanh , bưởi) trên
các CQ 42, 43, 48, 53, 55, 78, 79, 81. Trong quá trình sử dụng lãnh thổ,
cần chú ý nguồn nước vào mùa cạn.
18


d. TVCQ đồi và thung lũng An Lão (IV): Chạy dọc theo thung lũng
sông An Lão, kẹp giữa TV (I) và (II), có nhiều ao hồ, bãi bồi ven lịng
sơng, nên TVCQ (IV) có nhiều lợi thế trong phát triển nơng nghiệp và
LNKH. Có thể phát triển, hình thành các vùng chun canh cây cơng
nghiệp có quy mơ lớn, đặc biệt cây hồ tiêu trên các CQ 45, 55, 62, 65, 66, 69,
70, 72, 74, 75, 78, 81, 81, 84. Phát triển các loại cây hàng năm ở các CQ 42,
50, 52, 54, 71, 80, 84, 87, 89, 90, 92. Ổn định diện tích trồng lúa theo hiện
trạng. Cần bảo vệ một diện tích rừng phịng hộ nhất định (10266,0 ha theo đề
xuất), quan tâm đặc biệt đến các vấn đề canh tác trên đất dốc.
e. TVCQ đồi và thung lũng sơng Lớn (V): Hình thành vùng chun
canh cây cơng nghiệp, cây ăn quả trên các CQ 48, 54, 58, 64, 72, phát triển
cây hồ tiêu thay cho diện tích một số cây công nghiệp không hiệu quả trên
các CQ 55, 72, 74, 76, 79, 80, 84, 85, 86, 87, 88, 89, 90. Giữ ngun diện
tích trồng lúa, có thể mở rộng diện tích cây hàng năm trên các CQ 73, 77,
78, 83, 92, 100, 101, 103, 104, 108,110. Cần chú trọng bảo vệ, khơi phục
và trồng rừng phịng hộ trên các CQ 21, 22, 25, 33, 38, 41, 52, 55, 63, 67.

f. TVCQ đồng bằng Tam Quan – Hoài Sơn (VI): Đây được xem là
vùng có diện tích trồng lúa cao nhất trong lưu vực. Cần giữ nguyên hiện
trạng các CQ trồng lúa ở các CQ 71, 75, 79, 82, 84, 85, 105, 79, 85, 87,
94, 95, 97, 98, 99, 104, 105 , nhằm đảm bảo an ninh lương thực cho vùng.
Có thể mở rộng diện tích trồng cây hàng năm (lạc, đậu, ..) ở các CQ 78,
80, 83, 86, 90, 92, 100, 101, 103, 104, 108,110. Trồng rừng trên các đồi,
núi sót, hạn chế hiện tượng sạt lở đất. Nuôi trồng thủy hải sản vùng ven
biển phù hợp với quy hoạch của tỉnh Bình Định. Ngồi ra, TVCQ VI là
vùng hạ lưu của các con sông ra biển, nơi có sự tương tác mạnh mẽ giữa
lục địa và biển, hiện tượng xâm thực, sạt lở bờ biển, xâm nhập mặn vùng
ven biển, lũ lụt, ngập úng, hiện tượng cát bay, cát nhảy lấn sâu vào nội
đồng thường xuyên xảy ra. Cần bảo vệ và trồng rừng phòng hộ ven biển
trên CQ 106, 109. Đồng thời đây là vùng có phát triển KT cơng nghiệp , đơ
thị cao nên cần chú ý các vấn đề MT từ các nguồn thải của các nhá máy xí
nghiệp và nước thải sinh hoạt.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
1. Kết quả phân cấp XMTN đất đai đã xác định LVS Lại Giang là một
19


lưu vực có diện tích XMTN đất rất lớn. Tổng diện tích các cấp xói mịn từ
trung bình đến rất cao khoảng 58323,2 ha (chiếm 34,6% DT của lưu vực),
trong đó TVCQ núi Ba Trang Bo Tới (I) chiếm DT lớn nhất (26530.8 ha).
Kết quả phân cấp này là một cơ sở khoa học cho việc hoạch định không
gian ưu tiên phịng hộ đất đai, nguồn nước trong tồn lưu vực và từng
TVCQ, nhằm phát huy tối đa chức năng của các đơn vị tự nhiên gắn với
BVMT.
2. Phân cấp PHĐN cho LVS Lại Giang dựa trên các kết quả phân tích
XMTN đất, thống ê HTSDĐ 2010, quy hoạch ba loại rừng và định hướng
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, luận án đã phân loại, xác định được

diện tích các loại hình quản lý, sử dụng theo tiềm năng đất đai, bao gồm:
đất rừng phòng hộ (58.000 ha); đất rừng đặc dụng (2327,2 ha); đất rừng
sản xuất (57427,8 ha); đất nông nghiệp và đất khác (50528,8 ha). Kết quả
này thể hiện sự phân hóa tổng thể lãnh thổ LVS Lại Giang từ cao xuống
thấp và từ dưới lên, cho phép đề xuất định hướng không gian SDHL lãnh
thổ từ tổng thể đến chi tiết, mang lại hiệu quả cao cho công tác quy hoạch
phát triển nông, lâm nghiệp ở lưu vực
3. Kết quả ĐGCQ về khả năng đất đai cho các LHSDĐ chính được
luận án thực hiện trên bản đồ tỉ lệ 1:50000, gồm đất rừng PHRXY và
PHXY (58000ha), lâm nghiệp SX (40026,1 ha, chiếm 23,8% DT lưu vực),
LNKH (11418, 1 ha, chiếm 6,8 DT lưu vực), NLKH (5983,7 ha, chiếm
3,8% DT lưu vực), nông nghiệp vùng cao (NNVC) (17434,7 ha, chiếm
10,4% DT lưu vực), nông nghiệp vùng thấp (NNVT) (20099,4 ha chiếm
11,9% DT lưu vực), chứng tỏ LVS Lại Giang có tiềm năng lớn cho phát
triển KT nơng, lâm nghiệp tồn diện. Kết hợp với đánh giá TNST CQ, xác
định được các mức độ, vị trí phân bố thuận lợi của từng loại CQ đối với các
nhóm, loại cây trồng (nhóm cây ăn quả, cây hồ tiêu, nhóm cây hàng năm,
cây lúa), xem xét hiện trạng, định hướng sử dụng đất của tỉnh, việc đề xuất
định hướng sử dụng lãnh thổ LVS Lại Giang theo 4 chức năng cho từng
loại CQ: chức năng phòng hộ, bảo tồn thiên nhiên; chức năng phát triển
kinh tế kết hợp với phòng hộ; chức năng hai thác inh tế, phục hồi tự
nhiên; chức năng hai thác inh tế) và kiến nghị mở rộng diện tích, hình thành
vùng chun canh cây ăn quả, cây hồ tiêu (2404,6 ha trên các LHSDĐ là
LNKH, NLKH, NNVC), sẽ phát huy hết tiềm năng tài nguyên trên từng đơn vị
20


CQ, phục vụ phát triển KT nông, lâm nghiệp, đồng thời giảm thiểu đến mức
thấp nhất những ảnh hưởng bất lợi đến MT.
4.Các kết quả ĐGCQ, ết hợp với phân tích đặc điểm, sự phân hóa

CQ, phân tích ảnh hưởng của các hoạt động KT đến tài nguyên và MT, là
cơ sở tin cậy cho định hướng không gian SDHL lãnh thổ, xác định diện tích
ưu tiên cho các LHSDĐ chính, phù hợp với đặc trưng của các TVCQ và
các vấn đề MT cần quan tâm trong quá trình sử dụng lãnh thổ. Trong đó:
TVCQ I có chức năng chính trong phòng hộ vấn đề MT cần chú ý là sạt lở
đất và lũ quét (DT đất rừng phòng hộ xác định khoảng 26376,9 ha, chiếm
55,7% DT của tiểu vùng); TVCQ (VI) có chức năng chính trong phát triển
nơng nghiệp (DT đất nông nghiệp xác định 14976,5 ha, chiếm 59,7%) và
phịng hộ ven biển, chú ý đến ngập lụt, xói lở bờ biển vào mùa mưa, hạn
hán, xâm nhập nhập mặn vào mùa khô; TVCQ (II), (III) cần chú trọng phát
triển các LHSDĐ chính LNSX, LNKH ết hợp với phịng hộ và quan tâm
đến sạt lở đất, thiếu nước tưới trong mùa khô; TVCQ (IV), (V) cần chú
trọng phát triển các LHSDĐ chính là LNKH, NLKH, NNVC và đề phịng
sạt lở đất, xói lở bờ sơng
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Lãnh thổ LVS Lại Giang, có nhiều tiềm năng trong phát tiển KT
nông, lâm nghiệp. Tuy nhiên, với 80% DTTN là đồi, núi nên việc khai thác,
sử dụng lãnh thổ còn gặp nhiều vấn đề hạn chế. Do vậy, việc lựa chọn
phương pháp ết hợp phân tích lưu vực với ĐGCQ là một cách tiếp cận
hợp lý, cho phép vừa phân tích được đa dạng cấu trúc CQ xác định được
tiềm năng của CQ, vừa xác định được khơng gian ưu tiên trong phịng hộ
đất đai. Đây chính là tư liệu khoa học quan trọng cho hoạch định khơng
gian, đề xuất SDHL lãnh thổ góp phần nâng cao đời sống người dân và
phát triển KT-XH gắn BVMT ở LVS Lại Giang.
2. LVS Lại Giang tuy không lớn, nhưng có thiên nhiên phân hóa đa
dạng. Trên bản đồ tỉ lệ 1: 50.000, LVS Lại Giang phân phân hóa: 1 hệ CQ,
1 phụ hệ CQ, 3 lớp CQ, 5 phụ lớp, 12 hạng, 112 loại CQ, trong đó cấp loại
CQ lựa chọn làm đơn vị cơ sở trong đánh giá CQ về KNSDĐ cho các loại
hình hình dụng đất chính và đánh giá TNST các CQ. Kết quả đánh giá đã

đưa ra 8 loại hình sử dụng đất chính trên các đơn vị CQ cụ thể. Đây là một
21


căn cứ khoa học cho đề xuất định hướng quy hoạch, sử dụng lãnh thổ theo
hướng từ tổng thể đến chi tiết.
3. Kế thừa kết quả phân vùng CQ của các tác giả Phạm Hoàng Hải,
Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh (1997), việc PVCQ lãnh thổ
LVS Lại Giang được tiến hành trên cơ phân chia lãnh thổ thành các đơn vị
có sự đồng nhất tương đối về thành phần, tính chất và mối quan hệ giữa các
nhân tố thành tạo và gộp nhóm các CQ theo phương pháp từ dưới lên, LVS
Lại Giang được phân hóa thành 6 tiểu vùng CQ với các đặc trưng và tính
chất hác nhau đó là TVCQ núi Ba Trang – Bok Tới, TVCQ núi, đồi Hoài
Sơn – Ân Mỹ, TVCQ núi, đồi Hoài Mỹ - Ân Nghĩa. TVCQ đồi, thung lũng
sông An Lão, TVCQ đồi, thung lũng sơng Lớn, TVCQ đồng bằng Hồi
Sơn – Tam Quan. Đây là cơ sở phù hợp cho định hướng không gian, sử
dụng hợp lý lãnh thổ.
4. Kết quả phân cấp XMTN đất đai và phân cấp PHĐN xác định LVS
Lại Giang là một lưu vực có diện tích XMTN đất rất lớn. Kết hợp tham
khảo hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, việc xác định diện
tích rừng phịng hộ trong lưu vực chiếm 58.000 ha là cần thiết và hợp lý.
Đồng thời việc xác định diện tích phịng hộ trên từng TVCQ là một cơ sở
khoa học nhằm phát huy tối đa chức năng của các đơn vị tự nhiên gắn với
BVMT.
5. Việc kết hợp kết quả phân cấp PHĐN với đánh giá TNST CQ, xác
định được các mức độ, vị trí phân bố thuận lợi của từng loại CQ đối với các
nhóm, loại cây trồng, xem xét hiện trạng, định hướng sử dụng đất của tỉnh,
việc đề xuất định hướng sử dụng lãnh thổ LVS Lại Giang theo 4 chức năng
cho từng loại CQ: chức năng phòng hộ, bảo tồn thiên nhiên; chức năng phát
triển kinh tế kết hợp với phòng hộ; chức năng hai thác inh tế, phục hồi tự

nhiên; chức năng hai thác inh tế, với 8 loại LHSDĐ gồm: Rừng phòng
hộ (PHRXY, RXY), đất rừng đặc dụng, LNSX, LNKH, NLKH, NNVC,
NNVT và kiến nghị giữ nguyên hiện trạng DT các loại hình có HTSDĐ
hiệu quả, hình thành vùng chun canh cây ăn quả, cây hồ tiêu ở các loại
CQ, không gian phù hợp, sẽ cho phép phát huy hết tiềm năng tài nguyên
trên từng đơn vị CQ, phục vụ phát triển KT nông, lâm nghiệp, đồng thời
giảm thiểu đến mức thấp nhất những ảnh hưởng bất lợi đến MT.
6.Các kết quả ĐGCQ, ết hợp với phân tích đặc điểm, sự phân hóa
22


CQ, phân tích ảnh hưởng của các hoạt động KT đến tài nguyên và MT, là
cơ sở tin cậy cho định hướng không gian SDHL lãnh thổ, xác định diện tích
ưu tiên cho các LHSDĐ chính, phù hợp với đặc trưng của các TVCQ và
các vấn đề MT cần quan tâm trong q trình sử dụng lãnh thổ. Trong đó:
TVCQ I có chức năng chính trong phịng hộ vấn đề MT cần chú ý là sạt lở
đất và lũ quét; TVCQ (VI) có chức năng chính trong phát triển nơng nghiệp
và phòng hộ ven biển, chú ý đến ngập lụt, xói lở bờ biển vào mùa mưa,
hạn hán, xâm nhập nhập mặn vào mùa khô; TVCQ (II), (III) cần chú trọng
phát triển các LHSDĐ chính LNSX, LNKH ết hợp với phòng hộ và quan
tâm đến sạt lở đất, thiếu nước tưới trong mùa khô; TVCQ (IV), (V) cần chú
trọng phát triển các LHSDĐ chính là LNKH, NLKH, NNVC và đề phịng
sạt lở đất, xói lở bờ sơng.
2. Kiến nghị
- Về mặt lý luận: Cách tiếp cận nghiên cứu, ĐGCQ, ết hợp với phân
ích lưu vực trong nghiên cứu SDHL lãnh thổ có thể được tiếp tục triển khai
áp dụng cho các LVS khác của tỉnh Bình Định và một số LVS khác trong
cả nước, nhằm bổ sung và hoàn thiện về phương pháp luận và phương pháp
nghiên cứu. Cần nghiên cứu thêm sự biến động CQ theo thời gian để có định
hướng sử dụng phù hợp

- Đối với địa phương: Cần nghiên cứu thêm các hiện tượng thời tiết
cực đoan, xói lở bờ sơng để tránh những hậu quả nghiêm trọng đối với việc
sản xuất nông nghiệp.
+ Cần tăng cường cơng tác rà sốt, quy hoạch sử dụng lãnh thổ, đặc
biệt đối trong SX nông, lâm nghiệp; đầu tư hơn nữa về vốn, nhân lực, kỹ
thuật canh tác, bao tiêu sản phẩm, đặc biệt đối với cây cà phê...
+ Cần thành lập thêm cơ quan quản lý tổng hợp LVS để bảo vệ tốt
nguồn nước, đất, rừng, và hạn chế tối đa thiệt hại do tai biến thiên thiên.
Cần chú trọng hơn đến sự kết hợp quản lý tổng hợp tài nguyên theo đơn vị
hành chính với quản lý theo LVS.

23


Bảng 3.2: Tổng hợp DT phân hạng thích nghi sinh thái CQ đối với cây trồng ở LVS Lại Giang
Kết quả phân hạng
Cây
Số loại
trồng
Phân hạng
Loại CQ
CQ
Rất thích hợp (S1)
9
81, 82, 83, 84, 85, 86, 98, 99, 100
Nhóm
15, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 30, 42, 48, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 68, 69, 73, 74,
cây ăn
Thích hợp (S2)
40

75, 76, 77, 78, 79, 80, 87, 88, 89, 90, 91, 92, 93, 97, 101, 102, 103, 104, 105
quả
Ít thích hợp (S3)
5
29, 41, 70, 71, 72
Rất thích hợp (S1)
Hồ tiêu

7

Thích hợp (S2)

47

Lúa nước

Ít thích hợp (S3)
Rất thích hợp (S1)
Thích hợp (S2)
Ít thích hợp (S3)
Rất thích hợp (S1)

8
16
13
1
10

Cây hàng
năm (lạc,

đậu, ..)

Thích hợp (S2)

38

Ít thích hợp (S3)

23, 27, 45, 52, 53, 55, 76

29, 41, 69, 71

Bảng 3.3: Đề xuất định hướng SDHL lãnh thổ cho phát triển nông lâm nghiệp trên LVS Lại Giang
Loại hình
Chức
Diện tích
Hiện trạng
sử dụng
năng
Hƣớng sử dụng
sử dụng
ha
%
đất
CQ
Rừng tự
Chức
Đất rừng
nhiên
Khoanh ni, phục hồi và bảo vệ DT rừng hiện có.

26427,3
15,6
năng
phịng hộ
phịng
RXY và
hộ và
Rừng trồng
Khoanh ni, bảo vệ rừng hiện tại, trồng mới
XY
28783,9
17,1
bảo tồn
Trồng rừng phòng hộ ở các khu vực ven biển

24

11362,03
24967, 99
4559,79
668,53

15,16, 17, 18, 20, 21, 22, 24, 25, 29, 30, 41, 42, 43, 44, 47, 49, 50, 51, 54, 61,
62, 63, 65, 66, 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 76, 77, 78, 79, 80, 84, 85, 86, 87, 88,
7, 31, 32, 92, 95, 98, 99, 100
82, 83,84,85,86, 87, 93, 97, 98, 99, 100, 101, 102, 103, 104, 105
65, 66, 67, 77, 78, 79, 80, 81, 94, 95, 107, 108, 110
109
82, 83, 84, 85, 86, 87, 93, 98, 99, 105
15,19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 30, 42, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 68, 70, 72, 73, 74,

75, 76, 77, 78, 79, 80, 81, 88, 89, 90, 92, 97, 101, 102, 103, 104, 108

4

DT

25202,08
8017,39
14097,58
4750,39
100,51
11668,48
22953,35
3802,83

Loại CQ
1, 4, 5, 6 10,13, 17, 19, 20, 24,
27, 28, 31, 36, 40, 46, 50, 56, 61,
68
3, 8, 15, 18, 22, 33, 38, 52, 55,
63, 67, 106


×