Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Một số vấn đề về phát triển phương tiện hỗ trợ dạy học thanh nhạc tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.09 MB, 6 trang )

VJE

Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 306-310; 151

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN PHƯƠNG TIỆN
HỖ TRỢ DẠY HỌC THANH NHẠC
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG NHA TRANG
Lê Thị Minh Xuân - Tăng Long Phước
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang
Ngày nhận bài: 16/4/2019; ngày chỉnh sửa: 15/5/2019; ngày duyệt đăng: 20/5/2019.
Abstract: In the training curriculum for music teachers at the college level at Nha Trang National
College of Pedagogy, Vocal is a specialized module to help students to proficiently use the voice
to teach and perform songs in music programs in high schools and communities. However, the
duration of the program and the duration that students to study in a lesson is not much, so that the
lecturers need to change teaching methods; students have to improve self-study activities and have
effective learning methods. This article addresses some of the issues of about developing support
facilities for teaching vocal at Nha Trang National College of Pedagogy.
Keywords: Teaching facilities, vocal, student.
1. Mở đầu
“Thanh nhạc” là một thuật ngữ chỉ phương cách biểu
hiện âm nhạc của con người - giọng hát. Đào tạo thanh
nhạc là huấn luyện người học để có được giọng hát chuẩn
xác, truyền cảm, có khả năng thể hiện được nội dung, xúc
cảm âm nhạc với các hình tượng phong phú, đa dạng.
Trong chương trình đào tạo giáo viên âm nhạc trình độ cao
đẳng tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha
Trang, Thanh nhạc là học phần chuyên ngành nhằm giúp
sinh viên (SV) có khả năng sử dụng thành thạo giọng hát
để giảng dạy và biểu diễn các ca khúc trong chương trình
âm nhạc ở trường phổ thông và cộng đồng [1]. Chương
trình thanh nhạc hiện hành gồm 02 học phần là “Thanh


nhạc 1” và “Thanh nhạc 2”. Cấu trúc của mỗi học phần có
2 tín chỉ, mỗi tín chỉ thực hiện trong 15 tiết, mỗi tiết có thời
lượng 50 phút; các tiết của học phần được rải đều trong 30
tuần của năm học (1 tiết/tuần); hình thức tổ chức lớp học
là 4 SV/tiết. Phương pháp giảng dạy chủ yếu hướng dẫn
SV thực hành cá nhân (thời lượng khoảng 12 phút/1
SV/tiết/tuần). Nội dung của các học phần thanh nhạc được
thiết kế gồm 02 phần: luyện kĩ thuật và ứng dụng kĩ thuật
thể hiện tác phẩm [2]. Do thời lượng chương trình và thời
lượng SV được học trong 1 tiết học không nhiều nên hoạt
động giảng dạy của giảng viên (GV) cần phải được đổi
mới; hoạt động tự học của SV cũng phải được tăng cường
và có phương pháp tự học hiệu quả.
Nhằm hỗ trợ GV và SV trong hoạt động dạy và học
trên lớp và ngoài giờ lên lớp, chúng tôi cho rằng cần phải
đổi mới hình thức tổ chức lớp học trên lớp [3], nghiên
cứu phát triển các phương tiện hỗ trợ dạy học, đặc biệt là
ứng dụng phương tiện hiện đại trong đổi mới phương
pháp dạy học. Năm 2012, chúng tôi đã tiến hành nghiên

cứu “Thiết kế nội dung hỗ trợ dạy học thanh nhạc ngành
sư phạm âm nhạc trình độ cao đẳng phần dân ca nước
ngoài” [4]. Năm 2018, chúng tôi nghiên cứu “Thiết kế
nội dung hỗ trợ dạy học học phần Thanh nhạc 2 - Phần
luyện kĩ thuật hát, chương trình đào tạo SV Cao đẳng Sư
phạm Âm nhạc Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương
Nha Trang” [5]. Kết quả các nghiên cứu đều được đưa
vào ứng dụng thực tiễn, giảng dạy hiệu quả cho SV
ngành Sư phạm Âm nhạc của Trường. Tiếp nối thành
công của các đề tài, năm 2019, chúng tôi tiếp tục triển

khai nghiên cứu phát triển các phương tiện hỗ trợ dạy học
Thanh nhạc cho SV chuyên ngành Sư phạm Âm nhạc.
Bài viết này đề cập một số vấn đề phát triển các phương
tiện hỗ trợ dạy học Thanh nhạc tại Trường Cao đẳng Sư
phạm Trung ương Nha Trang.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Phương tiện hỗ trợ dạy học thanh nhạc
Phương tiện dạy học, theo nghĩa rộng, là toàn bộ các
yếu tố nhằm xác lập các mối quan hệ trong dạy học,
nhằm tăng cường nhận thức của người học trong quá
trình dạy học, đó là yếu tố vật chất hóa về hình thức của
phương pháp để tác động đến sự chuyển biến nội dung
và đạt được mục đích dạy học; theo nghĩa hẹp, là những
đối tượng vật chất được GV sử dụng với tư cách là những
phương tiện tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của
người học nhằm đạt mục tiêu dạy học [6]. Phương tiện
dạy học chủ yếu trong giảng dạy Thanh nhạc tại các
trường sư phạm chủ yếu là nhạc cụ như piano, organ...
Phương tiện hỗ trong dạy học thanh nhạc là phương
tiện được sử dụng hỗ trợ cho hoạt động dạy của GV và
hoạt động học, tự học của SV. Phương tiện hỗ trợ dạy
học thanh nhạc có thể là các phương tiện mang tin, truyền

306

Email:


VJE


Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 306-310; 151

tin, phương tiện tương tác trong sự hỗ trợ và điều khiển 2.2.2. Điều kiện thực hiện chương trình
quá trình dạy học.
Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang
2.2. Thực trạng sử dụng phương tiện hỗ trợ dạy học có các phòng thực hành chuyên dụng phục vụ dạy học
trong giảng dạy Thanh nhạc tại Trường Cao đẳng Sư học phần Thanh nhạc. Phòng thực hành được cách âm và
trang bị đàn piano - phương tiện giảng dạy chủ yếu của
phạm Trung ương Nha Trang
GV trong các tiết học thanh nhạc. Đội ngũ GV thanh
2.2.1. Nội dung chương trình
Với yêu cầu chuẩn đầu ra SV đạt được âm vực giọng nhạc có trình độ. Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, thời
hát đạt khoảng 2 quãng 8; thực hiện phối hợp được các lượng thực hiện chương trình và thời lượng tổ chức các
kĩ thuật phát triển giọng hát và kĩ thuật hát cơ bản; vận hoạt động cho SV trên lớp không nhiều là những khó
dụng thể hiện được một số bài hát Việt Nam và nước khăn mà GV và SV đang gặp phải. Trong 1 tiết lên lớp,
ngoài, các nội dung học tập của SV trong chương trình GV thường tổ chức cho SV thực hiện từ 2-4 hoạt động,
bao gồm: Luyện tập kĩ thuật phát triển giọng hát (tư thế, thời lượng cho từng hoạt động nhiều nhất là khoảng 9
hơi thở, vị trí, điểm tựa, khẩu hình, cộng minh); kĩ thuật phút dành cho hoạt động kiểm tra vào tiết 11, 15; còn lại
hát liền giọng (Cantilena), hát lướt nhanh (Passage), hát các tiết học khác có thời lượng cho một hoạt động từ 1-8
nẩy (Staccato), xử lí sắc thái to/nhỏ dần phút, trong đó chủ yếu là 2-6 phút/1 hoạt động, cụ thể:
(Cresscendo/decresscendo), chuyển giọng thông qua Tiết học có 2 hoạt động, thời lượng mỗi hoạt động:
mẫu câu luyện thanh và bài luyện thanh; thực hiện các khoảng 6 phút - các tiết hát với phần nhạc đệm; 4 hoặc 8
bài tập ứng dụng kĩ thuật hát bao gồm: dân ca, ca khúc phút - tiết đầu tiên của tín chỉ; Tiết học có 3 hoạt động,
Việt Nam và nước ngoài (lời Việt). Phương pháp giảng thời lượng mỗi hoạt động khoảng 1-9 phút: tiết 2, 3, 8, 9,
dạy chủ yếu hướng dẫn SV thực hành cá nhân (thời lượng 10, 11; Tiết học có 4 hoạt động, thời lượng mỗi hoạt động
khoảng 1-5 phút: tiết 4, 5, 6, 7.
khoảng 12 phút/1 SV/tiết/tuần).
Bảng 1. Học phần Thanh nhạc 2 - Tín chỉ 1
Thời lượng cho từng hoạt động
Vận

Tập
Luyệ
Tổng cộng
Dàn
động
hát
Tiết
n tập
Tập
Tập
Tập
Nội dung
Biểu thời lượng
khởi
dựng
với
thứ
khởi

bài
biểu
(phút/SV)
diễn
động
tác
phần
hát
diễn
động thuật
phẩm đệm


giọng
thể
piano
Phần 1: Kĩ thuật hát
Liền giọng và hát
Lướt nhanh.
Bài 1: Ôn luyện kĩ
thuật phát triển
giọng hát
1
4
8
12
1. Luyện thanh
luyện tập hơi thở, vị
trí, điểm tựa âm
thanh, cộng minh,
khẩu hình.
2. Giao bài hát
Bài 2: Kĩ thuật hát
Liền giọng
2
3
5
4
12
1. Khái niệm
2. Phương pháp
luyện tập

3
3
5
4
12
3. Luyện thanh
4. Học hát
4
1
2
4
5
12

307


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 306-310; 151

Bài 3: Kĩ thuật hát
lướt nhanh
1. Khái niệm
2. Phương pháp
luyện tập
3. Luyện thanh
4. Học hát
Bài 4: Bài luyện
thanh số1

1. Luyện thanh
2. Bài luyện thanh
3. Học hát
Bài 5: Bài luyện
thanh số 2
1. Luyện thanh
2. Bài luyện thanh
3. Học hát
Bài 6: Dựng bài
1. Luyện thanh
2. Bài luyện thanh
3. Xử lí bài hát
Mở bài - cao trào kết bài.
- Xử lí âm thanh.
- Xử lí sắc thái, tình
cảm bài hát.
Bài 7: Ôn tập - Kiểm
tra 1
Bài 8: Hát với phần
nhạc đệm
1. Luyện thanh
2. Tập hát với phần
nhạc đệm
Bài 9: Ôn tập - Kiểm
tra 2

5

1


2

4

5

12

6

1

2

4

5

12

7

1

2

4

5


12

8

2

5

5

12

9

2

5

5

12

10

1

2

11


1

2

9

12

9

12

12

6

6

12

13

6

6

12

14


6

6

12

15

1

2

9

Theo Trần Bá Hoành, một trong những điều kiện thực
hiện đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực
của người học đó là “có những thiết bị dạy học hỗ trợ,
thuận lợi cho việc tổ chức các công tác độc lập. Hình thức
lớp học phải thay đổi linh hoạt phù hợp với dạy học cá thể
và dạy học hợp tác” [7; tr 53]. Thực tế, khi triển khai thực
hiện chương trình, GV đã tiến hành đổi mới phương pháp
giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của
SV: dạy học lấy SV làm trung tâm; đa dạng các hình thức
tổ chức hoạt động trên lớp; chú trọng rèn luyện phương
pháp tự học cho SV [3]. Tuy nhiên, GV không có nhiều
thời gian trên lớp để hướng dẫn SV sửa sai, luyện tập hoàn

12

thiện tác phẩm; không có GV chuyên trách hỗ trợ đệm hát

cho SV trong quá trình học tập, tự học, ráp đàn và kiểm tra
như các trường chuyên nghiệp nên việc SV trả bài trên lớp
chưa thực sự hiệu quả.
2.3. Phát triển các phương tiện hỗ trợ dạy học Thanh
nhạc tại Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương
Nha Trang
Nhằm hỗ trợ việc dạy và học trên lớp cũng như việc
tự luyện tập trong các giờ tự học của SV tại Trường Cao
đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang, chúng tôi thiết kế
các nội dung hỗ trợ dưới dạng bản phổ và âm thanh như
sau (xem bảng 2):

308


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 306-310; 151

Bảng 2. Nội dung hỗ trợ dạy học Thanh nhạc
TT

Nội dung hỗ trợ

1

Bản phổ bài luyện thanh,
dân ca Việt Nam, dân ca
nước ngoài


2

Nhạc đệm có giai điệu bài
luyện thanh, dân ca Việt
Nam, dân ca nước ngoài

3

Nhạc đệm không có giai
điệu bài luyện thanh, dân
ca Việt Nam, dân ca nước
ngoài

Cách sử dụng

Mục đích
Cung cấp tác phẩm bằng
văn bản
Làm căn cứ để giảng dạy
bài luyện thanh, dân ca
Việt Nam và dân ca
nước ngoài
Cung cấp tác phẩm bằng
âm thanh mẫu
Hỗ trợ hoạt động luyện
tập kĩ thuật, ứng dụng kĩ
thuật thể hiện tác phẩm
Cung cấp nhạc đệm
Có thể sử dụng trong
kiểm tra (thay GV

chuyên trách đệm Piano)

Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và đang từng bước
hoàn thiện bộ sản phẩm gồm: Bản phổ bài luyện thanh,
dân ca Việt Nam, dân ca nước ngoài với nhạc đệm có
giai điệu và không có giai điệu.
Nguyên tắc thiết kế:
- Các tác phẩm dân ca Việt Nam, dân ca nước ngoài
và bài luyện thanh được lựa chọn đáp ứng yêu cầu về kĩ
thuật phát triển giọng hát và kĩ thuật hát trong chương
trình thanh nhạc;
- Các tác phẩm có âm vực trong khoảng 2 quãng 8
phù hợp với mục tiêu và chuẩn đầu ra về âm vực giọng
của người học được quy định trong chương trình thanh
nhạc;
- Mỗi tác phẩm đại diện cho một loại kĩ thuật hoặc
phối hợp các kĩ thuật phát triển giọng hát và kĩ thuật hát;
- Mỗi tác phẩm có phần soạn đệm piano, âm thanh
nhạc đệm có giai điệu và nhạc đệm không có giai điệu;
- Thời lượng âm thanh nhạc đệm có giai điệu/nhạc
đệm không có giai điệu từ 2-5 phút/1 tác phẩm.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Sưu tầm vocalise, bài dân ca Việt Nam và
dân ca nước ngoài;
Bước 2: Soạn phần đệm piano cho mỗi tác phẩm;
Bước 3: Chế bản vi tính, hoàn thành bản phổ tác
phẩm;
Bước 4: Âm thanh hóa bản phổ tác phẩm thành phần
nhạc đệm có giai điệu (xác định tempo, thời lượng, số lần
trình bày, mở và kết);


GV

SV

Hướng dẫn SV vỡ bài,
chỉnh sửa cao độ, tiết tấu
các bài luyện thanh, dân
ca Việt Nam và dân ca
nước ngoài

Vỡ bài về cao độ, tiết tấu

Hướng dẫn SV nghe và
phương pháp luyện tập
kĩ thuật, vận dụng kĩ
thuật thể hiện tác phẩm

Nghe GV hướng dẫn, tự
nghe để củng cố kiến
thức và luyện tập, vận
dụng thể hiện tác phẩm

Hướng dẫn SV kĩ thuật
tác phẩm

Tập thể hiện kĩ thuật tác
phẩm; tự luyện tập củng
cố kiến thức và tập biểu
diễn

Thực hành biểu diễn

Bước 5: Âm thanh hóa bản phổ tác phẩm thành phần
nhạc đệm không có giai điệu (giữ nguyên tempo, thời
lượng số lần trình bày, mở và kết trong nhạc đệm có giai
điệu nhưng trích xuất phần giai điệu);
Bước 6: Kiểm tra, đối chiếu âm nhạc giữa bản phổ và
âm thanh, chỉnh sửa;
Bước 7: Thu thanh mẫu một số tác phẩm;
Bước 8: Thử nghiệm và điều chỉnh tác phẩm sau thử
nghiệm;
Bước 9: Thu thanh các tác phẩm;
Bước 10: Hoàn thiện sản phẩm.
Kết quả sản phẩm:
- 03 bản phổ tác phẩm bao gồm bài luyện thanh, dân
ca Việt nam, dân ca nước ngoài với mục đích cung cấp
bản phổ, tạo sự thống nhất trong đệm đàn hỗ trợ việc
giảng dạy và học tập của GV và SV.
- 03 CD âm thanh nhạc đệm có giai điệu với mục đích
cung cấp tác phẩm bằng âm thanh, hỗ trợ nội dung luyện
kĩ thuật và học các tác phẩm bài luyện thanh, dân ca Việt
Nam và dân ca nước ngoài; hỗ trợ SV tự học ngoài giờ
lên lớp, nhạc có giai điệu được biên soạn trên cơ sở bản
phổ tác phẩm.
- 03 CD âm thanh nhạc đệm không có giai điệu với
mục đích cung cấp tác phẩm bằng âm thanh, hỗ trợ nội
dung ôn tập và kiểm tra; hỗ trợ SV tự học ngoài giờ lên
lớp, nhạc đệm không có giai điệu được biên soạn căn cứ
vào bản phổ và thống nhất với phần nhạc đệm có giai
điệu về cấu trúc và thời gian thực hiện.


309


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 306-310; 151

Các tác phẩm dân ca Việt nam, dân ca nước ngoài,
bài luyện thanh có phần đệm piano đã được âm thanh hóa
làm phương tiện hỗ trợ hoạt động tự học của SV; có thể
sử dụng nhạc đệm có giai điệu và không có giai điệu cho

1

Vận
động
khởi
động

thể
4

2

3

3

3


4
5
6
7
8
9
10

1
1
1
1

Tiết
thứ

11
12
13
14
15

Trong đó, phần mềm website hỗ trợ dạy học thanh nhạc
được sử dụng xuyên suốt quá trình dạy học. GV có thể trao
đổi, hướng dẫn SV thực hiện các nội dung bài tập trước khi
lên lớp và hoàn thành yêu cầu bài tập sau khi lên lớp.

Bảng 3. Thời điểm sử dụng các phương tiện hỗ trợ dạy học thanh nhạc
Thời lượng cho từng hoạt động

Tập
Luyện
Dàn
Tập
hát với Tập
tập
dựng
Nội dung hỗ trợ
Tập kĩ
bài
phần biểu
Biểu
khởi
tác
thuật(*)
hát
đệm
diễn diễn (*)
động
phẩm
(*)
piano
(*)
giọng
(*)
(*)
8
Bản phổ/nhạc đệm có
5
4

giai điệu
Bản phổ/nhạc đệm có
5
4
giai điệu
2
4
5
CD nhạc đệm có giai điệu
2
4
5
CD nhạc đệm có giai điệu
2
4
5
CD nhạc đệm có giai điệu
2
4
5
CD nhạc đệm có giai điệu
2
5
5
CD nhạc đệm có giai điệu
2
5
5
CD nhạc đệm có giai điệu
1

2
9
CD nhạc đệm có giai điệu
CD nhạc đệm không có
1
2
9
giai điệu
CD nhạc đệm không có
6
6
giai điệu
CD nhạc đệm không có
6
6
giai điệu
CD nhạc đệm không có
6
6
giai điệu
CD nhạc đệm không có
1
2
9
giai điệu
(*) Các hoạt động sử dụng nội dung hỗ trợ trong các tiết học thanh nhạc

SV tự học, tự ráp nhạc. Nhạc đệm không có giai điệu có
thể được SV sử dụng trong việc thực hiện các bài kiểm
tra (thay cho GV chuyên trách đệm piano). Sự thống nhất

giữa bản phổ, nhạc đệm có giai điệu, nhạc đệm không có
giai điệu giúp cho GV thuận lợi trong việc luyện tập
hướng dẫn SV hoàn thiện tác phẩm và hoàn thành bài
kiểm tra; giúp SV chủ động, tự tin khi thực hiện các khâu
của quy trình học thanh nhạc: vỡ bài, tập kĩ thuật, dựng
bài, ráp nhạc, thực hành biểu diễn. Bên cạnh đó, chúng
tôi đang tiếp tục nghiên cứu thiết kế phần mềm website
hỗ trợ GV trong việc trao đổi, thảo luận, hướng dẫn và
quản lí hoạt động tự học của SV; tăng cường thời lượng
tương tác giữa GV và SV, khắc phục hạn chế thời lượng
học chính khóa ít của mỗi SV/tiết/tuần.

3. Kết luận
Việc soạn các bản phổ bài luyện thanh, dân ca Việt
Nam và nước ngoài có phần đệm piano, nhạc đệm có
giai điệu và nhạc đệm không có giai điệu, phần mềm
website bao gồm cơ sở dữ liệu, cửa sổ tương tác và kho
lưu trữ là cần thiết; khắc phục được hạn chế do việc
thiếu GV đệm đàn và thời gian dạy cá nhân không
nhiều; hỗ trợ GV và SV trong quá trình dạy học trên lớp
cũng như tự học ngoài giờ lên lớp. Đây cũng chính là
hướng nghiên cứu phát triển các phương tiện hỗ trợ GV
đổi mới phương pháp dạy học tích cực và hiệu quả trong
giảng dạy Thanh nhạc ở Trường Cao đẳng Sư phạm
Trung ương Nha Trang.
(Xem tiếp trang 151)

310



VJE

Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 147-151

những mặt mạnh của từng người và bổ sung cho nhau.
Hơn nữa, chẳng ai có thể cáng đáng hết mọi việc. Cho dù
đó là kinh tế, kĩ thuật hay văn học, nghệ thuật, chúng ta
không thể thành công và chiến thắng nếu ta chỉ là một cá
nhân. Kĩ năng làm việc nhóm giúp chúng ta có khả năng
phối hợp tốt trong công việc; có sự tương tác đa chiều
trong một nhóm làm việc để có thể hoàn thành nhiệm vụ
của mình xuất sắc hơn nhờ giúp đỡ các thành viên khác;
nâng cao khả năng tương tác giữa các thành viên trong
một nhóm, nhằm thúc đẩy hiệu quả công việc, phát triển
tiềm năng của bản thân.
Như vậy, có sự khác biệt về tỉ lệ lựa chọn các kĩ năng
cần thiết trong quá trình học tập tại trường đại học và khi
đi làm. Điều đó cho thấy, SV bước đầu đã có sự xác định
cơ bản về vai trò của các kĩ năng trong những môi trường
khác nhau.
3. Kết luận
Kết quả khảo sát cho thấy, SV Trường Đại học Công
đoàn đánh giá kĩ năng học và tự học, kĩ năng thuyết trình,
kĩ năng lắng nghe là những kĩ năng cần thiết đối với SV
khi còn học tập trong nhà trường; còn các kĩ năng cần thiết
khi đi làm là: lập kế hoạch và tổ chức công việc; giao tiếp
ứng xử; làm việc nhóm. Chính vì vậy, Trường Đại học
Công đoàn cần trang bị cho SV các kĩ năng mềm cần thiết
để giúp SV tự tin hội nhập và phát triển trong tương lai.


[10] Thái Trí Dũng (2012). Kĩ năng giao tiếp và thương
lượng trong kinh doanh. NXB Lao động - Xã hội.

Tài liệu tham khảo
[1] Hoàng Phê (2003). Từ điển tiếng Việt. NXB Đà
Nẵng.
[2] Vũ Thị Nga (2017). Phát triển kĩ năng mềm cho sinh
viên Trường Đại học Công đoàn. Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp cơ sở Trường Đại học Công đoàn, mã
số KH2017.03.
[3] Forland - Jeremy (2006). Managing Teams and
Technology. UC Davis, Graduate School of
Management.
[4] Nancy J. Pattrick (2008). Social skills for teenagers
and adults with esperger syndrome. Jessica
Kingsley Publisher.
[5] Michal Pollick (2008). Soft skills for Bussiness man.
Boston, American.
[6] Giusoppe Giusti (2008). Soft skills for Lawyer.
Chelsea Publisher.
[7] Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đinh Thị Kim Thoa (2010).
Giáo dục giá trị và kĩ năng sống cho học sinh phổ
thông. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
[8] Vĩnh Thắng (2012). Top 10 kĩ năng mềm cần thiết
cho bạn trẻ. NXB Trẻ.
[9] Bussiness Edge (2006). Giao tiếp trong quản lí để
tránh lỗi giao tiếp hàng ngày. NXB Trẻ.

[2] Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang
(2016). Chương trình học phần Thanh nhạc 1 và 2.

Tài liệu lưu hành nội bộ.

[11] Nguyễn Hữu Thân (2006). Truyền thông giao tiếp
trong kinh doanh. NXB Thống kê.
[12] Leil Lowndes (2009). Nghệ thuật giao tiếp để thành
công. NXB Lao động - Xã hội.
[13] Nguyễn Quốc Việt - Nguyễn Minh Thảo (2012).
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua
phát triển kĩ năng lao động và vai trò của giáo dục
phổ thông. Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà
Nội, số 28 (Kinh tế và Kinh doanh), tr 185-192.
[14] Vũ Thị Phượng - Dương Quang Huy (2006). Giao
tiếp trong kinh doanh. NXB Tài chính.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN...
(Tiếp theo trang 310)
Tài liệu tham khảo
[1] Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương Nha Trang
(2016). Chương trình đào tạo trình độ cao đẳng
ngành Sư phạm Âm nhạc. Tài liệu lưu hành nội bộ.

[3] Lê Thị Minh Xuân (2006). Về đổi mới phương pháp
giảng dạy môn Thanh nhạc ở trường cao đẳng sư
phạm. Tạp chí Giáo dục, số 129, tr 45; 16.
[4] Lê Thị Minh Xuân (chủ nhiệm, 2012). Thiết kế nội
dung hỗ trợ dạy học thanh nhạc ngành Sư phạm Âm
nhạc trình độ cao đẳng phần dân ca nước ngoài. Đề
tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Trường Cao đẳng
Sư phạm Trung ương Nha Trang.
[5] Lê Thị Minh Xuân (chủ nhiệm, 2018). Thiết kế nội

dung hỗ trợ dạy học học phần Thanh nhạc 2 - phần
luyện kĩ thuật hát, chương trình đào tạo sinh viên
cao đẳng Sư phạm Âm nhạc Trường Cao đẳng Sư
phạm Trung ương Nha Trang. Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp cơ sở, Trường Cao đẳng Sư phạm
Trung ương Nha Trang.
[6] Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên, 2013). Giáo trình
Giáo dục học. NXB Đại học Sư phạm.
[7] Trần Bá Hoành (2006). Đổi mới phương pháp dạy
học, chương trình và sách giáo khoa. NXB Đại học
Sư phạm.

151



×