Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát chi ngân sách xã tại KBNN ĐăkHà, tỉnh Kon Tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.93 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN KHẢ VÂN

KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH XÃ TẠI
KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐĂKHÀ,
TỈNH KONTUM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Mã số: 60 34 03 01

Đà Nẵng - Năm 2019


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS Ngô Hà Tấn

Phản biện 1: PGS.TS. Đường Nguyễn Hưng
Phản biện 2: TS. Nguyễn Hữu Ánh

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Đà Nẵng vào ngày 9 tháng 3 năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
 Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
 Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Mối quan tâm lớn của Đảng, Nhà nước và của các cấp, các
ngành đó là kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN. Trong chu trình
quản lý NSNN, để nâng cao chất lượng KSC NSNN, góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính thì cần phải thiếp lập
một cơ chế KSC NSNN khoa học, hợp lý.
Công tác KSC NSNN tại KBNN ĐăkHà thời gian qua có
nhiều chuyển biến tích cực, đạt được những thành tích đáng khích lệ,
hầu hết chi NSNN thực hiện đúng, đủ và kịp thời theo dự toán, kinh
tế địa phương phát triển, xã hội ổn định, an toàn… Tuy nhiên, bên
cạnh các thành tích đạt được, KSC NSNN cấp xã tại KBNN ĐăkHà
còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc và còn không ít những vấn đề
tồn tại. Vì vậy, KSC NSNN cấp xã tại KBNN ĐăkHà cần được hoàn
thiện một cách khoa học, có hệ thống.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã chọn đề tài “Kiểm soát chi
ngân sách xã tại KBNN ĐăkHà” làm đề tài nghiên cứu luận văn
thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Hệ thống hóa những những vấn đề cơ bản về NSNN và KSC
NSX qua KBNN.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác KSC NSX tại KBNN
ĐăkHà.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KSC NSX
tại KBNN ĐăkHà.


2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tƣợng nghiên cứu: Nội dung công tác KSC NSX qua
KBNN
- Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: KSC NSX ở KBNN ĐăkHà đối với các xã
thuộc huyện ĐăkHà
- Về thời gian: Sử dụng số liệu năm 2017 để minh họa về công
tác KSC NSX ở KBNN ĐăkHà
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Từ nhận thức những lý luận, quan điểm về KSC NSX qua
KBNN và qua thực tiễn công tác KSC NSX ở KBNN ĐăkHà, nghiên
cứu, tìm ra các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát này ở KBNN
ĐăkHà trong thời gian tới.
Sử dụng các phương pháp khảo sát trực tiếp, phỏng vấn, trao
đổi nghiệp vụ với đồng nghiệp để nắm bắt thực trạng, đánh giá và đề
xuất giải pháp để đạt được mục tiêu nghiên cứu.
5. Bố cục đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung
chính của bản Luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi ngân sách xã qua
KBNN
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi ngân sách xã tại KBNN
ĐăKHà
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi ngân sách xã tại
KBNN ĐăkHà
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu:


3
CHƢƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH XÃ
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN SÁCH XÃ:
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ngân sách xã:
a/ Khái niệm:
Ngân sách xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là ngân
sách xã) là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN, nó đại diện và
đảm bảo tài chính cho chính quyền xã có thể chủ động khai thác
những thế mạnh sẵn có để phát triển kinh tế, thực hiện các chính sách
xã hội, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã.
b/ Đặc điểm:
NSX là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN nên nó cũng
mang đầy đủ những đặc điểm của NSNN; ngoài ra nó còn mang
những đặc điểm riêng tạo nên sự khác biệt căn bản với các cấp ngân
sách khác.
* Đặc điểm chung:
* Đặc điểm riêng:
1.1.2. Vị trí, vai trò của ngân sách xã:
a/ Vị trí của ngân sách xã trong hệ thống NSNN:
Chính quyền xã là nơi trực tiếp tiếp xúc với dân, là nơi giải
quyết toàn bộ mối quan hệ lợi ích giữa nhân dân và Nhà nước thông
qua pháp luật, vì thế chính quyền cấp xã phải có ngân sách đủ mạnh.
Vì vậy, ngân sách cấp xã có vị trí rất quan trọng trong hệ
thống NSNN.


4
b/ Vai trò của ngân sách xã:
- NSX cung cấp phương tiện vật chất cho hoạt động và sự tồn
tại của bộ máy Nhà nước ở cơ sở.

- NSX là công cụ để điều chỉnh, kích thích mọi hoạt động của
xã đi đúng hướng, đúng chế độ, chính sách.
- NSX góp phần quan trọng trong việc xây dựng kết cấu hạ
tầng nông thôn với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”.
- NSX góp phần thực hiện tốt công tác văn hóa xã hội ở nông
thôn.
1.1.3. Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã:
a/ Nguồn thu ngân sách xã:
- Các khoản thu NSX hưởng 100%.
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa NSX,
thị trấn với ngân sách cấp trên.
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho NSX.
b/ Nhiệm vụ chi của ngân sách xã:
* Chi thường xuyên:
* Chi đầu tư phát triển:
1.1.4. Qui trình quản lý ngân sách xã:
a/ Lập dự toán ngân sách xã:
* Yêu cầu của lập dự toán ngân sách xã:
* Căn cứ lập dự toán ngân sách xã:
* Trình tự lập, quyết định dự toán ngân sách xã:
b/ Chấp hành dự toán ngân sách xã:
Căn cứ dự toán NSX và phương án phân bổ NSX cả năm đã
được HĐND xã quyết định, UBND xã quyết định phân bổ chi tiết dự
toán chi NSX theo từng bộ phận gửi KBNN nơi giao dịch để nhập dự


5
toán và làm căn cứ kiểm soát, thanh toán các khoản chi; đồng thời
gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện để báo cáo.
Căn cứ chấp hành dự toán NSX là dự toán NSX, cụ thể:

* Đối với chấp hành thu NSX:
* Đối với chấp hành chi NSX:
c/ Quyết toán ngân sách xã:
Quyết toán là khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách. Ðó
là việc tổng kết lại quá trình thực hiện dự toán ngân sách năm.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH XÃ QUA
KHO BẠC NHÀ NƢỚC:
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm kiểm soát chi ngân sách xã và
vai trò của Kho bạc Nhà nƣớc trong kiểm soát chi ngân sách xã:
a/ Khái niệm, đặc điểm chi ngân sách xã:
KSC NSX qua KBNN là quá trình KBNN thực hiện kiểm tra,
kiểm soát các khoản chi NSX theo đúng dự toán được giao, đúng
chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do Nhà nước quy
định theo những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài
chính trong quá trình cấp phát, thanh toán và chi trả các khoản chi
của NSNN.
b/ Vai trò của KBNN trong kiểm soát chi ngân sách xã:
- KBNN là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về quỹ NSNN.
- Quản lý cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN đối với
ngân sách cấp xã nói riêng và NSNN nói chung là nhiệm vụ của tất
cả các cấp, các ngành, các cơ quan đơn vị.
- KBNN luôn chủ động, hoạt động độc lập trong việc cấp phát
và thanh toán.


6
1.2.2. Sự cần thiết của kiểm soát chi ngân sách xã qua
KBNN:
1.2.3. Nguyên tắc kiểm soát chi ngân sách xã qua KBNN:

- Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát
trong quá trình chi trả, thanh toán.
- Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam
theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN.
- Việc thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN thực hiện
theo nguyên tắc trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, trợ cấp
xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ.
- Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi NSNN
các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách.
1.3. KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ VẬN DỤNG TRONG KIỂM
SOÁT CHI NGÂN SÁCH XÃ TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC:
1.3.1. Khái quát kiểm soát nội bộ:
“Kiểm soát nội bộ là một tiến trình được thiết lập và vận hành
bởi hội đồng quản trị, ban quản lý và các nhân sự khác, được thiết kế
để đem lại một sự bảo đảm hợp lý đối với việc đạt được các mục tiêu
hoạt động, mục tiêu báo cáo, và sự tuân thủ với các luật và quy định
liên quan”.
1.3.2. Nhận diện và đánh giá rủi ro trong kiểm soát chi
ngân sách xã:
a. Nhận diện rủi ro:
- Rủi ro gắn liền với yếu tố quản lý nhà nước.
- Rủi ro trong công tác điều hành chi NSNN của lãnh đạo.
- Rủi ro trong tổ chức thực hiện nghiệp vụ KSC NSNN.


7
- Rủi ro về năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức của cán
bộ KSC và của đối tượng được kiểm soát.
- Rủi ro về hệ thống thông tin.
b. Đánh giá rủi ro:

Các loại rủi ro cần phải được đánh giá về khả năng xảy ra và
mức độ tác động khi xảy ra. Những rủi ro mà khả năng xuất hiện
thấp, tác động ít thì không cần tiếp tục phải xem xét. Ngược lại, các
rủi ro với khả năng xuất hiện cao và có tác động lớn thì cần phải xem
xét kỹ càng.
1.3.3. Hoạt động kiểm soát chi ngân sách xã qua Kho bạc
Nhà nƣớc:
a. Nội dung kiểm soát chi NSX tại KBNN:
b. Quy trình kiểm soát chi NSX qua KBNN:
Khách
hàng


KBNN

CV
KSC

KTT

KTV

Thủ
quỹ

TTV

Đơn vị
hƣởng
Sơ đồ 1.1: Quy trình KSC NSX qua KBNN



8
a/ Quy trình KSC thường xuyên NSX:
Kiểm soát trước khi chi là kiểm soát việc lập, quyết định và
phân bổ dự toán chi NSNN.
Kiểm soát trong khi chi là kiểm soát quá trình thực hiện dự
toán nhằm đảm bảo các khoản chi đủ điều kiện theo quy định.
Kiểm soát sau khi chi là kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí
của đơn vị sau khi KBNN đã xuất quỹ NSNN.
b/ Quy trình KSC đầu tư NSX:
- Kiểm soát hồ sơ ban đầu:
- Để được tạm ứng hoặc thanh toán, chủ đầu tư còn phải gửi
đến KBNN các hồ sơ sau:
+ Giấy đề nghị tạm ứng (hoặc thanh toán) vốn đầu tư.
+ Giấy rút vốn đầu tư.
+ Bảo lãnh tạm ứng của nhà thầu
+ Bảo lãnh bảo đảm hợp đồng
+ Bảo lãnh bảo hành
1.3.4. Hoạt động giám sát trong kiểm soát chi qua Kho bạc
Nhà nƣớc:
- Đánh giá thường xuyên là hoạt động giám sát được thực hiện
bởi chính GDV, KTT và lãnh đạo đơn vị trong tất cả các nghiệp vụ
KSC phát sinh hàng ngày tại đơn vị giúp nhận diện nhanh chóng
những sai sót, rủi ro như
- Đánh giá chuyên biệt là hoạt động giám sát được thực hiện
định kỳ hàng tháng, quý, năm và cũng được thực hiện bởi chính các
GDV, KTT và lãnh đạo đơn vị thông qua công tác tự kiểm tra; Phòng
Thanh tra kiểm tra, kiểm toán nhà nước qua công tác thanh tra định
kỳ.



9
CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH XÃ TẠI KHO
BẠC NHÀ NƢỚC ĐĂKHÀ
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KBNN ĐĂKHÀ:
2.1.1. Đặc điểm và cơ cấu tổ chức hoạt động của KBNN
ĐăkHà:
Tính đến tháng 7 năm 2018, KBNN ĐăkHà có 9 cán bộ công
chức tham gia vào quy trình kiểm soát chi NSNN với cơ cấu ban
lãnh gồm 2 người, 1 KTT, 6 GDV.
KBNN ĐăkHà có mối quan hệ làm việc thường xuyên với
các đơn vị trên địa bàn như: Chi cục thuế, Phòng Tài chính và các
Ngân hàng thương mại trên địa bàn.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội và ngân sách các xã thuộc
kiểm soát của KBNN ĐăkHà:
Huyện có 1 thị trấn và 10 xã, nhưng hầu hết địa hình đồi núi,
sông suối chia cắt phức tạp, cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng kinh tế-xã
hội của huyện còn có những khó khăn nhất định. Kinh tế huyện
ĐăkHà chủ yếu dựa vào nông nghiệp, nguồn thu hạn hẹp, nhu cầu
chi lớn, các xã trông chờ vào nguồn thu bổ sung từ ngân sách cấp
trên. Vì vậy chính quyền xã khó khăn trong việc chủ động được kế
hoạch chi tiêu ngân sách.
2.1.3. Khái quát tình hình chi ngân sách ở các xã thuộc
kiểm soát của KBNN ĐăkHà:
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, KBNN ĐăkHà đã
quản lý và KSC ngân sách của 10 xã và 1 thị trấn nằm trên địa bàn
huyện.



10
Bảng 2.1. Cơ cấu chi NSX trên địa bàn tại KBNN ĐăkHà
năm 2017
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Số tiền

Tỷ
trọng (%)

Tổng chi NSX

37.902

100

2.657

7

Chi thường xuyên

34.778

91,7

Chi chuyển nguồn


467

1,3

Chi đầu tư phát triển

Vì là một huyện miền núi của tỉnh nghèo, cơ sở hạ tầng còn
thấp kém, thu ngân sách địa phương mới chỉ bù đắp một phần nhỏ
cho chi NSNN, các khoản chi NSX trên địa bàn chủ yếu là chi
thường xuyên, chiếm tỷ trọng lớn (91,7%). Chính vì lẽ đó mà tỷ lệ
vốn chi cho đầu tư phát triển còn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi
NSNN (7%), cho thấy chính quyền chưa quan tâm chú trọng đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng. Nhưng chi chuyển nguồn với tỷ trọng thấp
(1,3%) cho ta thấy rằng UBND các xã đã bám sát dự toán, triển khai
thực hiện các nhiệm vụ kịp thời, tránh tình trạng kéo dài chi sang
năm sau.
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH XÃ TẠI
KBNN ĐĂKHÀ:
2.2.1. Kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách xã tại KBNN
ĐăkHà
a. Mục tiêu kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã:
b. Hồ sơ kiểm soát chi ngân sách xã:


11
Đối với các khoản chi theo hình thức rút dự toán tại KBNN: kế
toán NSX gửi đến KBNN các tài liệu và chứng từ dưới đây:
- Hồ sơ gửi lần đầu:
- Trường hợp tạm ứng:
+ Đối với các đề nghị tạm ứng bằng tiền mặt:

+ Đối với các đề nghị tạm ứng bằng chuyển khoản:
- Hồ sơ thanh toán tạm ứng:
+ Thanh toán tạm ứng các khoản chi tiền mặt theo quy định.
+ Thanh toán tạm ứng các khoản chi chuyển khoản.
- Hồ sơ thanh toán trực tiếp:
+ Giấy rút dự toán (thanh toán);
+ Đối với những khoản chi không có hợp đồng và đối với
những khoản chi có giá trị hợp đồng dưới hai mươi triệu đồng.
+ Ngoài các tài liệu trên, tùy theo từng nội dung chi, đơn vị
gửi kèm theo các tài liệu, chứng từ sau:
 Đối với khoản chi thanh toán cá nhân.
 Chi hội nghị, đào tạo, bồi dưỡng.
 Chi công tác phí: Bảng kê chứng từ thanh toán.
 Chi phí thuê mướn.
 Đối với các khoản chi mua sắm tài sản, chi mua, đầu tư tài
sản vô hình; chi mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn; chi
phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành, chi mua vật tư văn
phòng, chi sửa chữa thiết bị tin học, sửa chữa xe ô tô, các trang thiết
bị khác.
 Các Khoản chi khác.
c. Nội dung kiểm soát chi NSX:
- Đối với các khoản chi thanh toán cá nhân:


12
+ Nhận diện rủi ro:
+ Đánh giá rủi ro:
+ Thủ tục kiểm soát:
Hàng tháng: Căn cứ vào giấy rút dự toán, báo cáo tăng giảm
lương (nếu có) do UBND xã gửi đến, GDV tiến hành thực hiện:

 Kiểm tra, đối chiếu với bảng đăng ký quỹ lương, kiểm tra
báo cáo tăng giảm lương nếu chênh lệch so với bảng đăng ký quỹ
lương.
 Kiểm tra giấy rút dự toán NSNN bảo đảm các yếu tố trên
giấy rút dự toán phải ghi rõ đầy đủ, rõ ràng, không tẩy xóa, ghi chi
tiết theo mục lục ngân sách, mã tính chất nguồn kinh phí và mã cấp
ngân sách, mẫu dấu chữ ký người quyết định chi của đơn vị phải
đúng với mẫu dấu chữ ký đã đăng ký với KBNN nơi đơn vị giao
dịch.
Đối với các khoản thanh toán khác cho cá nhân GDV kiểm
soát danh sách chi theo từng lần thanh toán.
- Đối với các khoản chi mua sắm tài sản, chi mua, đầu tư tài
sản vô hình; chi mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn; chi
phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành, chi mua vật tư văn
phòng, chi sửa chữa thiết bị tin học, sửa chữa xe ô tô, các trang thiết
bị khác và các khoản chi khác: Thanh toán từng lần và thanh toán lần
cuối đơn vị gửi Biên bản nghiệm thu (đối với trường hợp phải gửi
Hợp đồng).
+ Nhận diện rủi ro:
+ Đánh giá rủi ro:
+ Thủ tục kiểm soát:


13
Khi phát sinh nhu cầu chi, đơn vị gửi đến KBNN bảng kê
chứng từ thanh toán (đối với những khoản chi không có hợp đồng);
hợp đồng, nghiệm thu hợp đồng, văn bản lựa chọn nhà thầu (đối với
những khoản chi có hợp đồng).
Căn cứ vào các quy định, GDV KBNN ĐăkHà phải kiểm tra
các yếu tố trên các hồ sơ do đơn vị gửi đến.

- Đối với hình thức chi theo Lệnh chi tiền của NSX, hồ sơ
thanh toán là Lệnh chi tiền của NSX. Lệnh chi tiền là chứng từ kế
toán do UBND xã lập để căn cứ thực hiện trích NSNN cấp kinh phí
cho các đối tượng thụ hưởng hoặc chuyển nguồn kinh phí NSNN; là
căn cứ để UBND, KBNN hạch toán chi NSNN.
2.2.2. Kiểm soát chi ngân sách xã cho đầu tƣ qua KBNN
ĐăkHà:
a. Mục tiêu kiểm soát chi đầu tư từ ngân sách xã:
b. Hồ sơ kiểm soát chi đầu tư NSX:
- Chủ đầu tư mở tài khoản thanh toán vốn đầu tư thuộc ngân
sách cấp xã tại KBNN.
Để thực hiện cấp phát vốn đầu tư thuộc nguồn vốn NSX, tài
liệu ban đầu do chủ đầu tư gửi đến KBNN một lần trừ trường hợp có
bổ sung, điều chỉnh. Cụ thể :
- Đối với dự án chuẩn bị đầu tư
- Đối với dự án thực hiện đầu tư
- Trường hợp tạm ứng: Chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị tạm ứng
gửi tới KBNN gồm:
- Thanh toán khối lượng hoàn thành:
+ Đối với công việc thông qua hợp đồng.
+ Đối với công việc thực hiện không thông qua hợp đồng.


14
+ Đối với gói thầu thực hiện theo hình thức người dân trong xã
tự làm.
c. Nội dung kiểm soát chi đầu tư NSX :
- Nhận diện rủi ro:
- Đánh giá rủi ro:
- Thủ tục kiểm soát:

+ Kiểm soát hồ sơ ban đầu:
+ Kiểm soát tạm ứng vốn đầu tư NSX :
+ Kiểm soát khi thanh toán khối lượng hoàn thành
Thanh toán khối lượng hoàn thành thông qua hợp đồng.
Thanh toán khối lượng hoàn thành không thông qua hợp đồng.
Thanh toán khối lượng hoàn thành do người dân trong xã tự
làm.
Tất cả các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư
của UBND cấp xã và các dự án được cơ quan có thẩm quyền cấp trên
giao UBND cấp xã làm Chủ đầu tư khi hoàn thành bàn giao đưa vào
sử dụng phải lập báo cáo quyết toán và được thẩm tra phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo đúng chế độ quy định
về quản lý tài chính hiện hành.
* Hoạt động giám sát KSC NSX tại KBNN ĐăkHà:
2.2.3. Kết quả kiểm soát chi ngân sách xã qua KBNN
ĐăkHà
a. Kết quả kiểm soát chi thƣờng xuyên NSX:
Với 11 đơn vị xã, thị trấn giao dịch sử dụng kinh phí NSNN,
KBNN ĐăkHà đã kiểm soát chặt chẽ, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức các khoản chi của từng đơn vị.


15

Bảng 2.2. Tổng hợp tình hình cơ cấu chi thường xuyên NSX năm
2017
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Số tiền


Tỷ trọng (%)

1. Chi quốc phòng

3.274

9,42

2. Chi an ninh

1.694

4,87

963

2,77

19

0,05

492

1,42

3

0,008


28.333

81,462

3. Chi SN GD và ĐT
4. Chi SN y tế
5. Chi SN văn hóa
6. Chi SN truyền thanh
7. Chi SN thể dục thể thao
8. Chi đảm bảo XH
9. Chi SN kinh tế
10. Chi SN bảo vệ môi trường
11. Chi QL HC Đảng, đoàn thể
Trong đó:
Chi QLNN

16.941

Chi hoạt động Đảng, tổ chức

11.142

chính trị
Chi hỗ trợ hội, đoàn

250

12. Chi trợ giá mặt hàng chính
sách

Tổng cộng

34.778

100


16
b. Kết quả kiểm soát chi đầu tƣ từ NSX:
Chi NSNN cho đầu tư phát triển và tình hình kiểm soát các
khoản chi này ở KBNN ĐăkHà được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.4. Tình hình kiểm soát chi đầu tư NSX tại KBNN
ĐăkHà
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng chi đầu tư ngân sách xã
- Số dự án

Năm 2017
2.657
23

- Kế hoạch giao

2.950

- Thanh toán KLHT

2.657


- Tỷ lệ giải ngân/ KHV năm
- Dư kế hoạch vốn

90%
293

Qua bảng số liệu ta thấy, chi đầu tư từ NSX hiện nay rất ít.
Trong năm 2017 KBNN ĐăkHà nhận được kế hoạch vốn gồm 23 dự
án của 10/11 xã, thị trấn có chi đầu tư với tổng số vốn kế hoạch là:
2.950 triệu đồng, số vốn đã thanh toán qua KBNN ĐăkHà là 2.657
triệu đồng, đạt 90% kế hoạch giao. Trong quá trình thanh toán, GDV
đã phát hiện một số trường hợp đem hồ sơ tài liệu đến KBNN thanh
toán nhưng thiếu hồ sơ pháp lý, chưa logic về mặt thời gian, thiếu
Quyết định phê duyệt thiết kế - dự toán, sai sót về mục lục NSNN,
thiếu bảo lãnh hợp đồng,…
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN
SÁCH XÃ TẠI KBNN ĐĂKHÀ:
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
a/ Trong kiểm soát chi thường xuyên:


17
b/ Trong kiểm soát chi đầu tư:
2.3.2. Những hạn chế:
a/ Trong kiểm soát chi thường xuyên:
Thứ nhất, còn phát sinh các khoản chi chưa có tiêu chuẩn định
mức, tiêu chuẩn định mức chưa rõ ràng hoặc đã lạc hậu so.
Thứ hai, việc KSC lương bộc lộ nhiều bất cập từ cơ chế đến
thực hành.
Thứ ba, GDV chưa thực hiện phiếu giao nhận chứng từ khi

ĐVSDNS gửi đến KBNN theo quy trình giao dịch một cửa trong
KSC thường xuyên.
Thứ tư, việc quy định quy trình, hồ sơ KSC đối với các khoản
chi có cùng nội dung, tính chất, nhưng được thực hiện chi bằng tiền
mặt hoặc chuyển khoản không như nhau.
Thứ năm, thực tế trong quá trình thực hiện KSC mua sắm qua
KBNN.
Thứ sáu, chất lượng xây dựng dự toán do UBND các xã gửi
đến KBNN chưa đảm bảo chất lượng, chưa sát với thực tế.
b/ Trong kiểm soát chi đầu tư:
Thứ nhất, về hệ thống văn bản hướng dẫn kiểm soát, thanh
toán vốn đầu tư từ NSX và vốn đầu tư giao UBND xã làm chủ đầu tư
có sự khác nhau nên dễ gây lúng túng, nhầm lẫn khi thực hiện.
Thứ hai, về hồ sơ chứng từ thanh toán.
Thứ ba, về phương thức “thanh toán trước, kiểm soát sau”.
Thứ tư, việc thu hồi vốn tạm ứng được chủ đầu tư và nhà thầu.
Thứ năm, cơ chế kiểm soát, cấp phát các khoản chi chưa hoàn
thiện.


18
CHƢƠNG III
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI
NGÂN SÁCH XÃ TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐĂKHÀ
3.1. MỤC TIÊU HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI NGÂN
SÁCH XÃ TẠI KBNN ĐĂKHÀ:
3.1.1. Đối với kiểm soát chi thƣờng xuyên:
Một là, thực hiện chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, mọi khoản chi thường xuyên NSX phải được chi đúng chế độ,
định mức.

Hai là, cơ chế kiểm soát chi NSNN phải đạt được mục tiêu kịp
thời, đầy đủ, đúng đối tượng và đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức.
Ba là, tập trung hiện đại hóa công nghệ thông tin, phát triển
nguồn nhân lực, chú trọng đào tạo bồi dưỡng công chức nâng cao
trình độ tin học và chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ.
Bốn là, quy trình thủ tục kiểm soát chi NSX phải đảm bảo tính
khoa học, đơn giản, rõ ràng, công khai và minh bạch.
3.1.2. Đối với kiểm soát chi đầu tƣ:
Một là, hoàn thiện quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB.
Hai là, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn, nhưng vẫn đảm bảo
các khoản chi thanh toán đúng đối tượng, đúng nội dung của dự án
đã được phê duyệt.
Ba là, chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức.
Bốn là, tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, đồng
thời triển khai mở rộng các dịch vụ công trực tuyến và ứng dụng
công nghệ thông tin vào quy trình KSC.


19
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI NGÂN
SÁCH XÃ TẠI KBNN ĐĂKHÀ:
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức phục vụ
kiểm soát chi:
- Theo Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy
móc, thiết bị có quy định về phần “tài sản khác nếu cần” hay “các
thiết bị khác” một cách chung chung về giá, chưa rõ ràng, gây khó
khăn cho công tác KSC của KBNN. Căn cứ vào giá cả thực tế trên
thị trường, tác giả đề xuất nên bỏ phần “tài sản khác nếu cần” hay “

các thiết bị khác” và quy định cụ thể vào chung phần những tài sản
được quy định theo tiêu chuẩn định mức với định mức như sau: Máy
điều hòa: 7 triệu, máy quạt: 1 triệu, máy sưởi: 2 triệu
- UBND tỉnh KonTum nên ban hành quy định chế độ công tác
phí, chế độ chi tổ chức hội nghị, chế độ đón tiếp khách nước ngoài,
chi tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiếp khách trong
nước áp dụng trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế và
phù hợp với Thông tư 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 quy định
chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
- Nên quy định bổ sung định mức cho một số khoản chi đặc
thù của xã như:
+ Chi hỗ trợ các trưởng thôn phổ biến, vận động bà con sống
và làm theo pháp luật: 50.000đ/người/buổi.
+ Chi hỗ trợ các nghệ nhân tập luyện và biểu diễn cồng
chiêng: 100.000đ/người/ngày.
+ Chi hỗ trợ hoạt động giao lưu thi đấu thể thao không nằm
trong hoạt động thể dục thể thao thường niên: 100.000đ/người/ngày.


20
+ Chi trực tăng cường cho cán bộ xã: 80.000đ/người/ca 8
tiếng.
3.2.2. Hoàn thiện kiểm soát chi thƣờng xuyên:
a. Hoàn thiện kiểm soát chi thanh toán cá nhân:
* Đối với KSC lương:
KBNN ĐăkHà nên thiết kế mẫu danh sách thanh toán lương
hàng tháng để các ĐVSDNS thực hiện thống nhất (Phụ lục số 01).
Hàng tháng, các ĐVSDNS phải cung cấp bảng lương bằng excel để
theo dõi lương của từng đơn vị nhằm kiểm tra tính chính xác của
bảng lương và các khoản phụ cấp trên file excel trùng khớp với bảng

lương trên giấy. Phân chia số liệu theo từng MLNS và tỷ lệ chuyển
các khoản Bảo hiểm, Kinh phí công đoàn khớp đúng với giấy rút dự
toán của đơn vị. Nếu bảng lương có sự thay đổi về con người hoặc hệ
số chỉ cần nhập tên hoặc hệ số mới thì sẽ tự động cập nhật.
* Các khoản chi cá nhân khác:
Đối với các khoản chi có nội dung tính chất chi giống nhau
phải quy định quy trình, hồ sơ kiểm soát chi như nhau, không phân
biệt khoản chi đó bằng tiền mặt hay chuyển khoản. Ví dụ cùng là
khoản chi thanh toán tiền bồi dưỡng huấn luyện dân quân tự vệ được
tạm ứng bằng tiền mặt thì khi thanh toán tạm ứng, GDV chỉ kiểm
soát và lưu bảng kê chứng từ thanh toán cùng chứng từ hàng ngày,
còn nếu chi bằng hình thức chuyển khoản thì GDV phải kiểm soát và
lưu danh sách từng lần thanh toán. Đồng thời thống nhất quy định
các khoản chi dưới 20 triệu đồng đơn vị chỉ gửi Bảng kê chứng từ
thanh toán, không phân biệt đó là khoản chi thanh toán cá nhân hay
chi mua sắm hàng hóa, dịch vụ.


21
b. Hoàn thiện kiểm soát chi mua sắm tài sản, hàng hóa vật
tư:
Tác giả đề xuất KBNN sẽ không kiểm soát, lưu biên bản
nghiệm thu và có thể xử lý theo 2 hướng sau đây để thay thế biên bản
nghiệm thu:
- Hướng thứ nhất: sử dụng Phụ lục 03a, 04 trong Thông tư
08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về
quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN, đối với
mua sắm hàng hóa làm căn cứ để KBNN kiểm soát thay thế biên bản
nghiệm thu.
- Hướng thứ hai: sử dụng Bảng kê chứng từ thanh toán Mẫu

01, Thông tư 39/2016/TT-BTC, trong đó kê giá trị của từng biên bản
nghiệm thu theo hợp đồng trong Bảng kê chứng từ thanh toán.
3.2.3. Hoàn thiện kiểm soát chi đầu tƣ XDCB:
Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư trước hết cần phải
được kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ và chứng từ thanh toán. Cụ thể:
- Nội dung KSC đầu tư XDCB từ NSNN
- Phạm vi KSC đầu tư XDCB từ NSNN
Dự toán chi đầu tư được nhập trên TABMIS là số được phép
chi khi kiểm soát thanh toán cũng như hoàn thiện chứng từ rút vốn
tại KBNN. Cần có một thủ tục xác nhận số dư dự toán trên TABMIS
tại thời điểm xử lý để xem xét khi kiểm soát, nâng cao trách nhiệm
trong công tác nhập dự toán trên TABMIS của cơ quan Tài chính và
nếu cần công khai cho khách hàng khi cần thiết.
Đối với việc tạm ứng cho xây lắp, lắp đặt thiết bị
Về thanh toán khối lượng hoàn thành, việc quy định số lần
thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn


22
thanh toán, hồ sơ thanh toán, điều kiện thanh toán phải được quy
định rõ ràng trong hợp đồng. Do đó, tác giả đề xuất là không cần
thiết quy định chi tiết trong hợp đồng về số lần thanh toán, giai đoạn
thanh toán, thời điểm thanh toán mà tùy trường hợp cụ thể, chủ đầu
tư sẽ thanh toán cho nhà thầu theo đúng quy định của hợp đồng mà
hai bên ký kết, giảm trách nhiệm cho công chức KBNN khi KSC.
Đối với khâu quyết toán vốn công trình hoàn thành, do tiềm ẩn
nguy cơ sử dụng vốn sai mục đích, hồ sơ chứng từ không hợp pháp
hợp lệ, gây thất thoát NSNN, nên cần bổ sung một số nội dung quản
lý cho đồng bộ và chặt chẽ.
Nên quy định trong thời hạn tối đa 5 ngày làm việc đối với

thanh toán khối lượng hoàn thành và 3 ngày làm việc đối với tạm
ứng là hợp lý và không nên áp dụng hình thức “thanh toán trước,
kiểm soát sau”.
3.2.4. Các giải pháp hỗ trợ cho quá trình hoàn thiện:
a. Xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng
trong kiểm soát chi ngân sách xã:
Phòng Tài chính - Kế hoạch và các ban ngành phải thường
xuyên kiểm tra đồng thời yêu cầu lập báo cáo về việc thực hiện
nhiệm vụ được giao để đảm bảo nhiệm vụ được thực hiện ngay trong
năm.
b. Mở rộng thanh toán trực tiếp cho người cung cấp hàng
hóa, dịch vụ và hạn chế thanh toán bằng tiền mặt:
Cần thực hiện nghiêm chỉnh công tác thanh toán không dùng
tiền mặt trong nội bộ hệ thống KBNN theo hướng chuyển giao dần
công tác này sang cho hệ thống ngân hàng thương mại.


23
Thực hiện triệt để việc thanh toán trực tiếp chuyển khoản vào
tài khoản của người cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
c. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chi ngân sách ở
các xã:
Phòng Tài chính - Kế hoạch cần tăng cường công tác thẩm tra
số liệu quyết toán của các đơn vị cấp xã trước khi thực hiện quyết
toán chính thức.
Định kỳ hàng năm, KBNN xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm
tra theo chuyên đề, thanh tra chuyên ngành, thành lập đoàn thanh tra
để kiểm tra việc thực hiện các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của
các đơn vị trực thuộc.
d. Nâng cao ý thức chấp hành chế độ chi ngân sách của các

xã:
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin, cập
nhật kiến thức để những người thực hiện ngân sách tại các xã trên địa
bàn huyện nhận thức đúng đắn ý nghĩa và tầm quan trọng của việc
chấp hành chế độ chi NSNN.
Phải nâng cao sự hiểu biết của kế toán trưởng và thủ trưởng
đơn vị sử dụng NSNN về chế độ quản lý, chi tiêu NSNN.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC:
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính:
3.3.2. Kiến nghị với KBNN Trung ƣơng:
3.3.3. Kiến nghị với KBNN KonTum:
3.3.4. Kiến nghị với chính quyền địa phƣơng:
a. Đối với UBND huyện:
b. Đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện:


×