Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Triết học: Nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Hà Giang hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.74 KB, 27 trang )

1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề  nâng cao NLTCTT của cán bộ  LĐ, QL cấp huyện người DTTS nói 
chung và  ở  tỉnh Hà Giang  trong những năm qua đã được Đảng và Nhà nước đặc 
biệt quan tâm, có nhiều chính sách, dự  án đầu tư  phát triển kinh tế  ­ xã hội cho  
miền núi biên giới phía Bắc nói chung và tỉnh Hà Giang nói riêng. Các chính sách, 
dự  án đó đã từng bước đem lại những kết quả  tích cực, làm chuyển biến nhiều  
mặt kinh tế ­ xã hội ở địa phương. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, tỉnh Hà 
Giang vẫn còn là một tỉnh nghèo, chậm phát triển, chưa tương xứng với yêu cầu 
của thời kỳ  công nghiệp hoá, hiện đại hoá, giữa DTTS và đa số. Từ  đó đã  ảnh 
hưởng tiêu cực không chỉ đối với bản thân các dân tộc ở tỉnh Hà Giang mà còn tác 
động tới cục diện của cả  nước ­ nơi có vị  trí chiến lược rất quan trọng trên các 
mặt kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng,…Do vậy tôi chọn đề  tài:  "Nâng cao  
năng lực tổ  chức thực tiễn cho cán bộ  lãnh đạo, quản lý cấp huyện là người  
dân tộc thiểu số ở tỉnh Hà Giang hiện nay” nghiên cứu trong luận án, xuất phát từ 
những lý do sau:
Thứ nhất, công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và 
lãnh đạo đã và đang đạt được những thành tựu quan trọng, tạo tiền đề  đưa đất  
nước bước sang thời kỳ mới đầy triển vọng. Thực tiễn 30 năm đổi mới đã chứng  
minh sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố  quyết định thắng lợi của cách mạng Việt 
Nam. Song, bên cạnh đó, cũng cho thấy việc tổ  chức thực tiễn và thực hiện  
đường lối, chủ  trương, chính sách của Đảng vẫn còn nhiều hạn chế  khiến cho  
đường lối, nghị  quyết của Đảng chậm đi vào cuộc sống. Nghị  quyết Đại hội 
Đảng lần thứ XII của Đảng đã chỉ rõ:“Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến lược  
cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thể  chế hóa  
các nguyên tắc về…quan hệ giữa đường lối chính trị và đường lối cán bộ. Trong 
điều kiện hiện nay, vấn đề nâng cao NLTCTT là một đòi hỏi khách quan đối với cán 
bộ  lãnh đạo  ở  các cấp, trong đó có vai trò, trách nhiệm của cấp huyện. Tuy nhiên, 
trong quá trình đổi mới và phát triển, đội ngũ cán bộ   LĐ, QL  cấp huyện người 


DTTS ở tỉnh Hà Giang còn nhiều hạn chế, bất cập.
Thứ hai, công tác cán bộ luôn được Đảng ta coi trọng, trong văn kiện các kỳ 
Đại hội Đảng toàn quốc, được Đảng ta xác định đây là một nhiệm vụ  quan trọng 
hàng đầu. Xuất phát quan điểm tư tưởng cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại 
của cách mạng, là gốc của mọi công việc. Công việc thành hay bại đều do cán bộ 
tốt hay kém, đây là luôn là chân lý, là kim chỉ  nam cho sự  nghiệp cách mạng của  


2
Đảng và nhân dân ta. Tuy nhiên,  chất lượng của đội ngũ cán bộ  l  LĐ, QL  cấp 
huyện nói chung, cán bộ  người DTTS nói riêng còn chưa đáp  ứng được yêu cầu, 
nhiệm vụ của thời kỳ mới. 
Thứ ba, Hà Giang là một  tỉnh  mà  người DTTS chiếm đa số, năng lực tổ chức  
thực tiễn của cán bộ  LĐ, QL người địa phương có những hạn chế nhất định; nhiều 
chỉ  thị, nghị  quyết, kết luận đã đề  ra nhưng khi triển khai thực hiện chưa đạt mục 
tiêu, còn lúng túng, chậm trễ trong khâu triển khai, một số dự án cấp huyện, cấp tỉnh 
thiếu tính khả  thi dẫn đến kém hiệu quả, chưa vận dụng sáng tạo các chủ  trương,  
chính sách của Đảng vào quản lý xã hội, thiếu hướng  đi và giải pháp then chốt trong 
phát triển kinh tế ­ xã hội; phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, yêu cầu của 
thời kỳ đổi mới, chưa đảm bảo rút ngắn trình độ phát triển giữa miền xuôi và miền 
ngược, giữa người DTTS và đa số. 
Thứ tư, tình trạng mang tính phổ biến là chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ 
dẫn tới yếu kém trong  LĐ, QL, tổ chức và phối hợp hoạt động, chưa tận dụng và 
phát huy hết vai trò, trách nhiệm của mình; hoạt động còn quan liêu, nặng về hình  
thức, bỡ ngỡ, lúng túng, thiếu chủ động; năng lực điều hành, trình độ  tổ chức thực 
tiễn nhìn chung còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Có lúc, có nơi còn buông lỏng sự 
lãnh đạo, vi phạm dân chủ, làm trái, hiểu sai chính sách, pháp luật của Nhà nước, 
khiến đồng bào các dân tộc bức xúc,… Do vậy, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng, 
tổng kết một cách sâu sắc, từ đó rút ra những vấn đề cần giải quyết, đưa ra một số 
quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao  NLTCTT  của cán bộ  LĐ, QL  cấp huyện 

người DTTS phù hợp với yêu cầu sự nghiệp đẩy mạnh quá trình đổi mới ở tỉnh Hà  
Giang góp phần trực tiếp vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế  ­ xã hội, phát huy 
quyền làm chủ của nhân dân, tham gia hiệu quả công tác xây dựng đảng và quản lý  
nhà nước ở tỉnh Hà Giang hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ  sở  làm rõ những vấn đề  lý luận và phân tích thực trạng  NLTCTT 
của cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang, luận án đề xuất một 
số  quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao  NLTCTT  cho cán bộ  LĐ, QL  người 
DTTS ở tỉnh Hà Giang, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động LĐ, QL, phát triển 
kinh tế ­ xã hội tỉnh Hà Giang trong giai đoạn hiện nay.
2.1. Nhiệm vụ
­ Làm rõ một số  vấn đề  lý luận về  NLTCTT  của LĐ, QL cấp huyện người 
DTTS.


3
­ Đặc điểm việc nâng cao  NLTCTT  của cán bộ  LĐ, QL  cấp huyện người 
DTTS và các nhân tố tác động đến NLTCTT ở họ.
            ­ Làm rõ thực trạng  NLTCTT của cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS ở 
tỉnh Hà Giang và những vấn đề đang đặt ra hiện nay.
­ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao NLTCTT của cán bộ LĐ, QL cấp 
huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang trong giai đoạn hiện nay. 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu NLTCTT của cán bộ LĐ, QL cấp huyện là người DTTS ở 
tỉnh Hà Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
­ Nghiên cứu NLTCTT của đội ngũ cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS 
ở tỉnh Hà Giang trong thời gian từ năm 2005 đến 2016 (1). 

­ Phạm vi,  địa bàn để  khảo sát thực tế  là các huyện của tỉnh Hà Giang 
(Thành phố Hà Giang, huyện Bắc Quang, Vị Xuyên, Quang Bình, Xín Mần, Hoàng  
Su Phì, Bắc Mê, Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc và các ban, ngành  
tương tương).
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 
4.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của luận án là những quan điểm của chủ nghĩa Mác­Lênin, tư 
tưởng Hồ  Chí Minh và những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về  con  
người, về chính sách dân tộc, về năng lực tổ chức thực tiễn của người cán bộ nói 
chung và cán bộ  LĐ, QL cấp huyện người DTTS nói riêng. Luận án cũng kế thừa 
kết quả của các công trình đã nghiên cứu về vấn đề này.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; 
đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phân tích và tổng hợp,  
lịch sử và lôgíc, phương pháp chuyên gia, thống kê, khảo sát, điều tra xã hội học…
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học 
­ Nghiên cứu lý luận về năng lực và NLTCTT của cán bộ  LĐ, QL cấp huyện 
người DTTS.
­  Khảo sát thực trạng NLTCTT của đội ngũ cán bộ LĐ, QL cấp huyện người 
DTTS ở tỉnh Hà Giang hiện nay.   
­ Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao NLTCTT cho đội ngũ 
1 Lý do chúng tôi chọn mốc thời gian năm 2005 đến 2016  vì:  (Tính theo thời điểm hai nhiệm kỳ Đại hội lần thứ XIV  
đến Đại hội lần thứ XV của Đảng bộ tỉnh để căn cứ khảo sát đánh giá thực trạng).


4
cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
­ Góp phần làm rõ hơn vấn đề  liên quan năng lực và vấn đề  liên quan đến 
nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn của đội ngũ cán bộ  LĐ, QL cấp huyện người 

DTTS.
­  Luận án có thể  làm tài liệu tham khảo cho việc xây dựng, hoạch định 
chiến lược, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ LĐ, QL cấp huyện nói chung, cán 
bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang nói riêng; làm tài liệu phục vụ 
công tác nghiên cứu, giảng dạy tại các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị  huyện,  
Trường Chính trị tỉnh, thành phố trong cả nước, đặc biệt là ở tỉnh Hà Giang.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án gồm 4 chương 11 tiết.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Vấn đề nâng cao NLTCTT cho cán bộ  LĐ, QL luôn dành được sự  quan tâm 
của Đảng và Nhà nước, đồng thời nội dung này cũng được nhiều nhà khoa học 
quan tâm, nghiên cứu dưới nhiều góc độ.
1. Các công trình nghiên cứu về năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh đạo, quản  

1.1. Các công trình liên quan đến năng lực
Trong những công trình khoa học đã nêu về quan niệm năng lực của người lãnh 
đạo, quản lý trên lập trường duy vật biện chứng, chỉ  rõ NLTCTT   bao gồm những 
yếu tố  như, năng lực tổ  chức, kết quả  công việc của người cán bộ, mức độ  hoàn 
thành nhiệm vụ…; năng lực còn thể hiện trên phương diện như: tiết kiệm thời gian,  
hao phí ít sức lực, của cải, lực lượng vật chất và đem lại kết quả cao, năng lực tổ 
chức; cá nhân cần phải có kinh nghiệm quản lý, điều hành một công việc cụ  thể. 
Năng lực của cán bộ LĐ, QL là thể hiện tri thức, trí tuệ đã được lĩnh hội trong học 
tập, thực tiễn, có tư duy sáng tạo, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ, hội tụ những  
phẩm chất sự thông minh, có khả năng “nhìn xa, trông rộng” tiên đoán và phân tích 
được tình hình, thực trạng sự vật, hiện tượng để  hoạch định cho mình các bước đi  
trong tương lai, ở khả năng phản ứng nhanh nhạy, khôn  ngoan trước các diễn biến  
của tình hình, nhạy bén trong nắm bắt và khai thác cơ  hội; khả  năng  ứng phó linh 
hoạt, sáng tạo đương đầu với những đòi hỏi cấp bách nảy sinh trong lãnh đạo, quản  
lý, phát hiện kịp thời xử lý các tình huống tại cơ quan, đơn vị, địa phương. Tiêu biểu  

như: Trong cuốn:   Khái niệm lãnh đạo và quản lý   của Angesle X.V và Thietart và 
cuốn: Lao động của người lãnh đạo, quản lý  của tác giả V.G.A­ Pha­na­xép. Cuốn: 


5
Mấy vấn đề về tổ chức thực tiễn của Nguyễn Đức Bình; cuốn Tâm lý học quản lý  
dành cho người lãnh đạo của tác giả  Nguyễn Bá Dương (chủ  biên) , trình bày khá 
đầy đủ và sâu sắc về ý nghĩa và tầm quan trọng của tâm lý học quản lý, khảng định 
đây  là một nội dung cơ bản của năng lực lãnh đạo, quản lý của người cán bộ  lãnh  
đạo, quản lý hiện nay; cuốn Bản lĩnh chính trị  với năng lực của cán bộ  lãnh đạo,  
quản lý trong hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay của các tác giả: Hoàng Hải Bằng, 
Nguyễn Văn Huyên, Nguyễn Ngọc Long, Trần Phúc Thăng, Trần Thành. Các tác giả 
đã tập trung vào những vấn đề  như: phân tích quan điểm mác­xít về  mối quan hệ 
giữa xã hội và con người với tính cách là nguyên tắc phương pháp luận; về  định  
hướng con đường và biện pháp xây dựng con người mới. Tư tưởng Hồ Chí Minh về 
đạo đức người cán bộ  lãnh đạo, quản lý; hệ  thống hóa các khái niệm con người.  
Phân tích bản chất và những đặc điểm tư duy biện chứng, vai trò của nó đối với cán 
bộ  LĐ, QL kinh tế ở nước ta, thực trạng, yêu cầu và một số giải pháp cơ bản nhằm  
nâng cao trình độ tư duy biện chứng của cán bộ lãnh đạo quản lý; làm rõ vai trò mối 
quan hệ biện chứng giữa tư duy lý luận và năng lực tổ chức thực tiễn.
1.2. Các công trình liên quan đến năng lực thực tiễn
Những công trình nghiên cứu khác về năng lực và NLTCTT của các tác giả: Lê 
Hữu Nghĩa, Phạm Văn Hai, Nguyễn Xuân Phương…đã khái quát được một số năng 
lực của đội ngũ cán bộ  LĐ, QL các cấp, những  tác giả đi sâu nghiên cứu đặc điểm  
của năng lực cán bộ  LĐ, QL các cấp hành chính ở  nước ta như cấp tỉnh, huyện và 
cấp cơ sở, đồng thời nêu lên các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng trực tiếp  
hoặc gián tiếp đến NLTCTT như: yếu tố môi trường xã hội, yếu tố tâm lý cá nhân 
(đặc điểm tâm lý, phẩm chất, tác phong, phong cách lãnh đạo…) và một một số tình 
huống trong LĐ, QL …cũng là những nhân tố ảnh hưởng đến NLTCTT của cán bộ 
LĐ, QL. Các công trình nghiên cứu trên đã đi sâu nghiên cứu về NLTCTT của đội ngũ 

cán bộ LĐ, QL trong hệ thống chính trị cơ sở nước ta mà yêu cầu nâng cao  NLTCTT. 
Bên cạnh đó tiêu biểu có cuốn: Khái niệm thực tiễn trong lí luận nhận thức một số  
vấn đề cần quan tâm  của các tác giả: Lê Văn Mười, Nguyễn Ngọc Hà, các tác giả 
chỉ ra rằng thực tiễn là hoạt động vật chất của con người, là sự tác động qua lại giữa 
chủ  thể hoạt động với các đối tượng vật chất. Công trình khoa học này đã có cách  
nhìn rõ hơn về năng lực thực tiễn, vai trò của tổ chức thực tiễn với tư cách mục đích  
của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý. Hoạt động thực tiễn là quá trình hiện 
thực hóa tư tưởng, không thể nhìn thấy tư tưởng, nhưng cũng có thể suy xét sự việc  
theo phương châm, nguyên tắc “nói đi đôi với làm” để  nhận thấy kết quả  của sự 
hiện thực hóa tư tưởng, của hoạt động thực tiễn. 


6
2. Các công trình đề cập đến năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, 
quản lý  cấp huyện người DTTS Việt Nam nói chung và  ở  tỉnh Hà Giang nói 
riêng
Các công trình nghiên cứu trên đã đi sâu nghiên cứu về thực trạng  NLTCTT 
đội ngũ cán bộ  chủ chốt trong hệ thống chính trị  cơ  sở  ở  nước ta. Đóng góp của 
các tác giả  có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong công tác tổ  chức cán bộ  của 
Đảng và Nhà nước ta, đặc biệt là cơ sở lý luận quan trọng cho việc xây dựng đội  
ngũ cán bộ  LĐ, QL nói chung và cán bộ  LĐ, QL cấp huyện là người DTTS ở tỉnh 
Hà Giang nói riêng. Tiêu biểu như: Cuốn: Các dân tộc ở Hà Giang của các tác giả 
Lê Duy Đại, Triệu Đức Thanh (Chủ biên); cuốn sách: Tỉnh Hà Giang 20 năm tái lập  
và phát triển 1991­2011 của tác giả  Hoàng Trung Luyến;  cuốn sách: “ Hà Giang  
mười năm đổi mới và phát triển” của tác giả Vũ Ngọc Kỳ; cuốn sách “Đảng ủy cơ  
sở  lãnh đạo phát triển kinh tế  ­ xã hội” của các tác giả  Nguyễn Dũng Sinh (Chủ 
biên) ­ Lâm Quốc Tuấn. Đây là những công trình nghiên cứu tiêu biểu về các DTTS  
tỉnh Hà Giang có hệ  thống, các tác giả  nhấn mạnh tới những khía cạnh liên quan 
đến lịch sử tộc người, môi trường, khái quát thực trạng những thành tựu cũng như 
khó khăn của Đảng bộ  và nhân dân các dân tộc, các tư  liệu về  nâng cao năng lực 

lãnh đạo phát triển kinh tế  ­ xã hội, đề  cập thực trạng của tỉnh Hà Giang trên các  
lĩnh vực ở tỉnh Hà Giang thời gian qua.
3. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu 

Những công trình khoa học nêu trên đã luận giải các quan điểm lý luận chung 
về  NLTCTT  về  cán bộ  LĐ, QL  nói chung, các tỉnh miền núi phía Bắc, tuy nhiên 
nghiên cứu vấn đề  nâng cao NLTCTT cho LĐ, QL cấp huyện người DTTS  ở tỉnh 
Hà Giang chưa toàn diện và có hệ thống. Do đó, luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu làm 
sáng tỏ những vấn đề sau: Một là: Nghiên cứu, làm rõ một số khái niệm về năng  
lực và NLTCTT của LĐ, QL nói chung và người DTTS nói riêng; những vấn đề lý 
luận đối với đối tượng là cán bộ LĐ, QL cấp huyện ở tỉnh Hà Giang; hai là: Luận 
án nghiên cứu những vấn đề mới, tập trung giải quyết;  ba là: Từ cách tiếp cận nêu 
trên tác giả luận án nghiên cứu nội dung nâng cao NLTCTT của cán bộ LĐ, QL người 
DTTS ở tỉnh Hà Giang hiện nay. Đề xuất  các giải pháp nâng cao  NLTCTT cho cán bộ 
LĐ, QL cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang hiện nay.
Chương 1 
NĂNG LỰC TỔ CHỨC THỰC TIỄN CHO CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP 
HUYỆN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm năng lực tổ  chức thực tiễn cho cán bộ  lãnh đạo, quản lý cấp huyện 


7
người dân tộc thiểu số

1.1.1. Khái niệm năng lực tổ chức thực tiễn
* Khái niệm năng lực
Trong cuộc sống xã hội, để  tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành  
các hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của cá nhân và xã hội. 
Muốn hoạt động hiệu quả, trước hết con người phải có tri thức và kỹ  năng đáp 
ứng yêu cầu của hoạt động đó, mức độ  đáp ứng càng cao thì hiệu quả hoạt động 

càng lớn. Nói cách khác, năng lực là thành tố  cơ  bản trong cấu trúc nhân cách, là 
những đặc điểm tâm lý cá nhân bảo đảm cho con người thực hiện một dạng hoạt  
động nhất định đạt hiệu quả cao. Hoạt động thực tiễn, nội dung và tính chất hoạt 
động của con người được quy định bởi điều kiện khách quan, mỗi hoạt động, với 
tính chất và mức độ khác nhau đòi hỏi ở con người những thuộc nhất định phù hợp 
với nó. Năng lực thể hiện  ở một số nội dung cơ bản sau:  Thứ nhất: Năng lực thể 
hiện ở khả năng xác định, duy trì mục đích hoạt động thực tiễn ; thứ  hai: Năng lực 
được thể  hiện  ở  khả  năng quy tụ, sử  dụng lực lượng, công cụ  để  cải tạo hiện 
thực; thứ ba, Năng lực được thể hiện ở khả năng giải quyết những mâu thuẫn ; thứ  
tư, Năng lực được thể hiện ở khả năng tổng kết thực tiễn cải tạo hiện thực ; thứ  
năm,  Năng lực được thể  hiện  ở  kỹ  năng, kỹ  xảo gắn với kinh nghiệm trong hoạt  
động của chủ thể. 
        * Khái niệm năng lực tổ chức thực tiễn 
Khi nghiên cứu NLTCTT của cán bộ  LĐ, QL chúng ta đặt nó trong mối quan 
hệ  biện chứng với phẩm chất của họ. Phẩm chất và năng lực là hai bộ  phận cấu  
thành nên nhân cách người cán bộ. Quan điểm này là nền tảng tư  tưởng cho việc  
nghiên cứu về phẩm chất và năng lực của người cán bộ. Do vậy, để  tổ  chức thực  
tiễn đạt hiệu quả, người cán bộ  LĐ, QL  cần có NLTCTT. Như  chúng ta đã biết, 
thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất cảm tính, có mục đích, mang tính lịch  
sử ­ xã hội của con người, nhằm cải tạo giới tự nhiên và xã hội.  Tổ chức thực tiễn 
là sự liên kết, phối hợp các điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan, các yếu tố 
vật chất và tinh thần, truyền thống và thời đại tạo thành một chỉnh thể  nhằm cải 
tạo tự nhiên, cải biến xã hội theo mục tiêu đã xác định, kiểm tra việc thực hiện và 
tổng kết kinh nghiệm. Sự nhạy cảm về tổ chức, sự am hiểu về con người, tính cởi 
mở, óc sáng suốt, thu hút tập hợp quần chúng,v.v.Từ những đặc tính trên ta có thể 
hiểu, NLTCTT là khả năng phát huy và biết kết hợp tối ưu  các nhân tố khách quan  
và chủ quan,  yếu tố vật chất và tinh thần thành một hệ thống chỉnh thể hoạt động  
nhịp nhàng cân đối có hiệu lực nhằm thực hiện hóa những mục tiêu đã được đề ra.  



8
NLTCTT là những hiểu biết, kỹ  năng và các phẩm chất tâm ­ sinh lý của chủ  thể 
quản lý bảo đảm cho việc tổ chức thực tiễn đạt hiệu quả. 
1.1.2. Thành tố cấu thành và nhân tố tác động đến năng lực tổ chức thực tiễn
        * Các thành tố cấu thành năng lực tổ chức thực tiễn
Thành tố cơ bản của năng lực người lãnh đạo, quản lý bao gồm các thành tố 
cơ  bản sau: Một là, năng lực lựa chọn các phương án tối  ưu khi xây dựng và ban 
hành các quyết định; hai là, năng lực tổ  chức thực hiện phương án tối  ưu đã lựa 
chọn; ba  là, năng lực kiểm tra, sơ ­ tổng kết và đánh giá hoạt động.
        * Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tổ chức thực tiễn
Thứ  nhất,  NLTCTT  phụ  thuộc vào đặc tính bẩm sinh mỗi người;  Thứ   hai, 
NLTCTT phụ thuộc vào môi trường kinh tế ­ xã hội; Thứ ba, NLTCTT  phụ thuộc 
trực tiếp vào hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và tiếp thu tri thức một cách chủ động, tự 
giác của mỗi chủ  thể;  Thứ  tư,  một trong những nhân tố  cơ  bản  ảnh hưởng đến  
NLTCTT là phương pháp, cách thức tổ chức thực tiễn của chủ thể.
1.1.3. Khái niệm cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS
* Khái niệm cán bộ lãnh đạo, quản lý 
Khi  đề  cập đến "Cán bộ  lãnh đạo, quản lý" cần phải trải qua các quy trình 
tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý và sử dụng con người trong suốt thời gian  
tham gia công tác, muốn có một đội ngũ cán bộ  LĐ, QL  phải thường xuyên tiến 
hành các quy trình nói trên đối với nhiều người, nhiều thế hệ. Đó là các quy trình, 
các khâu cơ  bản trong công tác cán bộ.  "Cán bộ  lãnh đạo, quản lý " trở thành một 
khái niệm khoa học trong công tác xây dựng Đảng, công tác tổ  chức cán bộ. Bước  
đầu tiên trong quy trình công tác cán bộ là tuyển chọn, có nghĩa là tuyển chọn những  
con người cụ thể trong quần chúng nhân dân để đưa vào các vị trí công tác trong hệ 
thống chính trị, "Cán bộ  lãnh đạo, quản lý " được hiểu là tìm những người có đủ 
phẩm chất, năng lực và trình độ để trở thành cán bộ  LĐ, QL. Theo đó: Cán bộ  LĐ, 
QL là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ  nhiệm giữ  chức vụ, chức  
danh, là người được giao nhiệm vụ  lãnh đạo, quản lý trong các cơ  quan, các tổ  
chức chính trị  ­ xã hội của Đảng và Nhà nước, trong biên chế  và hưởng lương từ  

ngân sách nhà nước. Trên thực tế, nhất là cấp huyện, khó tách bạch hai hoạt động 
này trong người cán bộ; hoạt động  LĐ, QL nào cũng đồng thời thực hiện cả vai trò 
lãnh đạo và vai trò quản lý. Do vậy, gọi chung là hoạt động LĐ, QL hay gắn với con 
người thì thường gọi là cán bộ lãnh đạo, quản lý. 
* Khái niệm cán bộ lãnh đạo, quản lý người DTTS
"Cán bộ lãnh đạo, quản lý người DTTS" được hiểu là những người có đủ phẩm 


9
chất, năng lực và trình độ để trở thành cán bộ LĐ, QL người DTTS và theo nghĩa cơ 
bản là:  Những người cán bộ  LĐ, QL  có nguồn gốc xuất thân từ  các DTTS được  
tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, được rèn luyện, thử thách để bố trí, sắp xếp vào các  
cương vị lãnh đạo, quản lý công tác trong bộ  máy của hệ  thống chính trị.    Về  tiêu 
chuẩn "cán bộ lãnh đạo, quản lý người DTTS "  nói chung là từ các DTTS. Tiêu chí 
này có ý nghĩa phân biệt đối với những cán bộ  LĐ, QL có nguồn gốc xuất thân từ dân 
tộc Kinh (gọi là dân tộc đa số). Tất cả các tiêu chí còn lại đều tuân thủ thống nhất  
theo các tiêu chuẩn và quy trình của công tác cán bộ của nước ta. 
1.1.4. Khái niệm năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp  
huyện người DTTS
NLTCTT của cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS cũng như  những đặc 
điểm và cấu trúc năng lực tổ chức của người lãnh đạo nói chung.  Đó là khả năng  
phát huy và biết kết hợp tối  ưu các nhân tố  khách quan và chủ  quan,  yếu tố vật  
chất và tinh thần thành một hệ thống chỉnh thể  hoạt động nhịp nhàng cân đối có  
hiệu lực nhằm thực hiện hóa những mục tiêu đã được đề  ra.  Đồng thời, là hệ 
thống các thuộc tính tâm lý của nhân cách, đáp ứng yêu cầu của việc tổ chức thực  
tiễn và đảm bảo cho người LĐ, QL đạt hiệu quả cao trong công tác này. Câu truc
́
́ 
cua 
̉ NLTCTT cua can bô 

̉
́ ̣ LĐ, QL ngươi DTTS bao gôm nhân th
̀
̀
̣ ưc cua can bô
́ ̉
́ ̣ LĐ, QL 
câp huyên vê th
́
̣
̀ ực tiên, nh
̃
ững ky năng vân dung s
̃
̣
̣
ự  hiêu biêt đo vao th
̉
́ ́ ̀ ực tiên, bao
̃
̉  
đam cho hoat đông hiêu qua chinh la các thanh tô câu thanh tao nên năng l
̉
̣
̣
̣
̉
́
̀
̀

́ ́
̀
̣
ực nay.
̀ ..; 
yếu tố cấu thành và cũng là biểu hiện của năng lực này là:
* Nhận thức của cán bộ  LĐ, QL cấp huyện người DTTS: NLTCTT của họ 
trước tiên phải được thể  hiện  ở  nhận thức, sau đó là kỹ  năng trong chỉ  đạo thực 
tiễn, cụ thể: Sự hiểu biết chức năng, nhiệm vụ mà họ phải đảm trách ở cương vị  
lãnh đạo, quản lý nhất định; về  chủ  trương, đường lối, chính sách của Đảng và  
Nhà nước. Sự hiểu biết về khoa học quản lý...
Xuất phát từ vị trí, vai trò của cấp huyện năng lực tổ chức thực tiễn cán bộ 
LĐ, QL cấp huyện người DTTS cụ thể là: Thứ nhất, năng lực nắm bắt  và cụ thể 
hoá đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước vào thực tiễn địa phương; Thứ hai,  
năng lực ra quyết định, lựa chọn phương án tối ưu; Thứ ba, năng lực tổ chức triển 
khai những công việc trong thực tiễn và xử lý các tình huống lãnh đạo, quản lý; Thứ 
tư, năng  lực  kiểm tra  và  sơ ­ tổng kết việc tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách 
của Đảng và pháp luật Nhà nước, các quyết định lãnh đạo, quản lý tại địa phương.
1.2. Đ
  ặc điểm    nâng cao  năng l
 
ực tổ chức thực tiễn cho cán bộ lãnh đạo, quản  
 lý cấp huyện     người  dân t
 
ộc thiểu số 


10
Theo từ  điển tiếng Việt,“Nâng cao là làm cho cao hơn trước đưa lên mức  
cao hơn”; “Nâng cao là làm ở mức tốt hơn”, những hoạt động tích cực, tự giác, chủ 

động, sáng tạo của chủ thể, nhằm tác động đến khách thể phát triển theo mục đích,  
yêu cầu của mọi công việc trên thực tế, là biểu hiện của quá trình nâng cao, việc 
chuyển từ trạng thái chất lượng này sang trạng thái chất lượng khác cao hơn, đáp 
ứng mục tiêu yêu cầu phát triển của sự vật, hiện tượng.
1.2.1. Nâng cao năng lực tổ  chức thực tiễn của cán bộ  lãnh đạo, quản lý là  
quá trình bổ  sung, hoàn thiện tổng thể  các yếu tố  cấu thành năng lực tổ 
chức thực tiễn ở người lãnh đạo, quản lý
Một là, hoạt động LĐ, QL là khả năng phát huy vai trò của họ ở địa phương; 
hai là, các yếu tố cấu thành NLTCTT người LĐ, QL bao gồm: Nhận thức của cán 
bộ; các nhóm kỹ  năng lãnh đạo và phẩm chất cán bộ  gắn với sự  biến đổi bởi 
những tiền đề  khách quan; ba là, mục đích nâng cao NLTCTT cho cán bộ  LĐ, QL 
là nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc, tình huống nảy sinh…; bốn là, LĐ, QL 
là sự tác động để thúc đẩy con người hành động theo mục tiêu đã đề ra; năm là, cán 
bộ LĐ, QL vẫn là loại hình lao động trí óc, là lao động cụ thể hóa, hiện thực hóa lý 
luận, phát hiện những tình huống nảy sinh trong thực tiễn.
1.2.2. Nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn của  cán bộ  lãnh đạo quản lý cấp huyện 
người DTTS là quá trình tương tác hợp quy luật giữa chủ  thể  và khách thể  trong 
lãnh đạo, quản lý

* Chủ thể thực hiện nâng cao NLTCTT: Cùng với sự tác động của tổ chức, 
các lực lượng, các mối quan hệ có ý nghĩa quyết định đến nâng cao NLTCTT cán 
bộ LĐ, QL cấp huyện. Chủ thể nâng cao NLTCTT của cán bộ LĐ, QL cấp huyện  
người DTTS là các tổ chức, các lực lượng (cấp  Ủy Tỉnh, các Ban Xây dựng Đảng  
Tỉnh, các Ban,  Ngành đoàn thể  cấp tỉnh và cùng cấp, các Trung tâm Bồi dưỡng  
chính   trị   huyện   và   Trường   Chính   trị  Tỉnh,   các  Học   viện   khu   vực   và   Trung  
ương…). Lãnh đạo các cơ quan ban, ngành, các tổ chức đoàn thể chính trị ­ xã hội 
thể hiện cụ thể ở các yếu tố cơ bản sau:  Một là, thể chế hóa chủ trương, đường 
lối, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước, các chỉ  thị, nghị  quyết cấp trên 
thành kế hoạch và chương trình hành động; hai là, trực tiếp LĐ, QL lãnh đạo, chỉ 
đạo tổ  chức thực hiện đường lối, chủ  trương, chính sách, pháp luật, nghị  quyết 

của Đảng, Nhà nước; ba là, trực tiếp kiểm tra, đôn đốc việc tổ  chức thực hiện  
chủ  trương, đường lối, chính sách…trên cơ  sở  đó tổng kết thực tiễn; đồng thời 
Chủ thể là nhân dân các dân tộc  ở miền núi, bởi lẽ, chính nhân dân các dân tộc là 
người chủ đất nước, là những người trực tiếp trong quá trình thực hiện các chủ 


11
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ở địa phương. 
    
* Khách thể thực hiện nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn: Là các yếu tố, 
bộ phận cấu thành năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ  LĐ, QL cấp huyện, trực 
tiếp làm biến đổi, phát triển các yếu tố thuộc về chất lượng theo hướng ngày càng  
đáp  ứng yêu cầu nhiệm vụ  xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc 
phòng….ở địa phương trong tình hình mới. 
* Mối quan hệ biện chứng chủ thể và khách thể: Thứ nhất, phương thức tác 
động, trên cơ  sở  nhận thức đúng quy luật khách quan của chủ  thể; Thứ  hai, quá 
trình tương tác hợp lý giữa các chủ thể với người LĐ, QL cấp huyện người DTTS 
trong quá trình nâng cao là sự đòi hỏi tích cực, tự giác; Thứ ba, nâng cao NLTCTT 
cho cán bộ  LĐ, QL  cấp huyện người DTTS cần thiết phải được định tính và định 
lượng bằng một hệ tiêu chí nhất định. 
Tiểu kết chương 1 
Trên quan điểm    duy  vật biện chứng, duy vật lịch sử  nghiên cứu  vấn đề 
nâng cao NLTCTT, luận án đã tiếp cận NLTCTT  cán bộ LĐ, QL cấp huyện nói 
chung  và  cán bộ  LĐ, QL  cấp  huyện người DTTS  trên  địa  bàn  tỉnh  Hà Giang. 
NLTCTT của cán bộ  LĐ, QL cấp huyện người DTTS là tổng hòa các yếu tố  hợp 
thành khả  năng hoạt động theo chức trách, nhiệm vụ  của   họ…;  góp phần xây 
dựng đảng và chính quyền cấp huyện trong sạch, vững mạnh toàn diện trong bối 
cảnh hiện nay. 
Nhờ có NLTCTT, người cán bộ chuyển hóa lý luận thành thực tiễn, đưa chủ 
trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước đi vào cuộc sống, 

thể  hiện trên mấy điểm cơ  bản sau:  Thứ  nhất,  cụ  thể  hoá được đường lối, chủ 
trương của Đảng, các nghị  quyết thành các kế  hoạch, mục tiêu…;  thứ  hai,  dự 
đoán được chiều hướng vận động của tình hình   …;  thứ  ba,  thực hiện tốt mục 
tiêu, kế  hoạch đã hoạch định trong từng giai đoạn cụ  thể;  thứ  tư,  tổ  chức đôn 
đốc, chỉ  đạo, kiểm; thứ  năm, sơ  ­ tổng kết, đánh giá các mặt hoạt động của địa 
phương để rút kinh nghiệm. Cán bộ  LĐ, QL cấp huyện người DTTS là quá trình 
tương tác hợp quy luật giữa chủ thể làm biến đổi tổng thể các yếu tố hợp thành 
khả năng hoạt động vật chất đối với  người LĐ, QL, đồng thời là yêu cầu khách 
quan trong quá trình xây dựng đảng bộ  và chính quyền cấp huyện đạt được kết 
quả cao nhất, là yêu cầu khách quan trong xây dựng tỉnh Hà Giang vững mạnh về 
mọi mặt.  


12
Chương 2
NĂNG LỰC TỔ CHỨC THỰC TIỄN CỦA CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP 
HUYỆN NGƯỜI  DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH HÀ GIANG HIỆN NAY ­ THỰC 
TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
2.1.  Những nhân tố   ảnh hưởng đến năng lực tổ  chức thực tiễn của cán bộ  lãnh 
đạo, quản lý cấp huyện người dân tộc thiểu số ở tỉnh Hà Giang hiện nay

Các nhân tố  ảnh hưởng đến NLTCTT của cán bộ  LĐ, QL cấp huyện người 
DTTS tỉnh Hà Giang.
2.1.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiện và kinh tế ­ xã hội

Hà Giang là một tỉnh miền núi cực Bắc của Việt Nam, có vị trí chiến lược đặc  
biệt về  quốc phòng ­ an ninh, v.v. với diện tích là 7.929,4834 km2...; là địa bàn cư trú 
của 22 dân tộc sinh sống2, dân số đến 31/12/2015 có 806.702 người (mật độ dân cư  
khoảng 102 người/km2) cư trú trên địa bàn 10 huyện và một thành phố với 195 xã, 
phường, thị  trấn.  Đến nay, tỉnh Hà Giang vẫn là một trong những địa phương  

nghèo nhất cả nước, cơ cấu kinh tế lạc hậu, thu nhập bình quân đầu người thấp,  
chỉ bằng 31% thu nhập bình quân của cả nước. 
2.1.2. Ảnh hưởng của văn hóa tộc người và trình độ học vấn

Một là, các dân tộc cư trú phân tán, đan cài, đặc trưng này thể hiện ở tất cả 
các cấp độ, tỉnh, huyện, xã, thôn bản; hai  là, cộng đồng các dân tộc nhiều giá trị 
nhân bản;  ba là,  đồng bào dân tộc  ở  huyện miền núi còn tàn dư  phong tục, tập  
quán văn hóa, tâm lý tộc người lạc hậu; bốn là, tư  tưởng trông chờ,  ỉ  lại vào sự 
đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước...
2.2.  Thực trạng năng lực tổ  chức thực tiễn của cán bộ  lãnh đạo, quản lý cấp 
huyện người dân tộc thiểu số ở tỉnh Hà Giang
2.2.1. Đánh giá về đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người  dân tộc 
thiểu số ở tỉnh Hà Giang
2.2.1.1.  Về  cơ  cấu  của đội ngũ cán bộ  LĐ, QL  cấp huyện người DTTS  ở  tỉnh Hà  
Giang
Qua phân tích các báo cáo chính trị  qua hai nhiệm kỳ   (nhiệm kỳ  XIV, XV), 
đồng thời điều tra chọn mẫu 70 đồng chí cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS 
vừa được bầu trong đại hội Đảng cấp huyện năm 2015 trên địa bàn 11 huyện, 
thành phố thuộc tỉnh Hà Giang (có 06 huyện điều tra được từ 80% các chức danh  
LĐ, QL cấp huyện) kết quả phân tích như sau: Một là, về chất lượng theo cơ cấu  
2(Các dân tộc gồm Mông, Tày, Dao, Kinh, Nùng, Lô Lô, Giấy, Bố Y, Pu Péo, Cờ lao, Phù Lá, Pà Thẻn…)


13
cán bộ: Tổng số cán bộ toàn tỉnh là 31.142 người, trong đó:  cấp huyện với các chức 
danh lãnh đạo chủ chủ chốt (từ Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, Thành phố  
đến Bí thư  Huyện  ủy, Thành  ủy)  có 88 đồng chí, trong đó có 50 đồng chí người 
DTTS, chiếm 56,8%; các chức danh trưởng, phó phòng, ban cấp huyện có 751 
đồng chí, có 359 đồng chí DTTS, chiếm 47,8%) ; Hai là, về  số  lượng cán bộ  cấp  
huyện là người DTTS với các chức danh lãnh đạo chủ chủ chốt (từ Phó Chủ  tịch  

Ủy ban nhân dân huyện, thành phố  đến Bí thư  huyện  ủy, thành  ủy) gồm 88 đồng 
chí, trong đó có 50 đồng chí người DTTS chiếm 56,8%; các chức danh trưởng, phó 
phòng, ban cấp huyện gồm 751 đồng chí, có 359 đồng chí người DTTS, chiếm  
47,8%); Ba là, về tỷ lệ giữa cán bộ nam và nữ và độ tuổi. Nam giới vẫn chiếm tỷ lệ 
rất cao; Bốn là, về thành phần dân tộc: cán bộ, đảng viên người DTTS chiếm số khá 
đông, gấp gần 2 lần người Kinh: 63,7% so với 36,3%. Lãnh đạo các phòng, ban cấp 
huyện chưa tương xứng với tỷ lệ dân số (3). 
2.2.1.2. Về chất lượng theo trình độ, phẩm chất, lối sống của cán bộ LĐ, QL cấp  
huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang
Thứ nhất, phân tích theo trình độ, phẩm chất cán bộ LĐ, QL người DTTS
* Đối với trình độ  văn hoá, đa số  những người được khảo sát có trình độ  cấp 
III, chiếm 100%. Ở Thành phố Hà Giang có 100% Ủy viên Thường vụ có trình độ 
văn hoá cấp III, nhưng trong Ban Chấp Hành còn 13% trình độ trình độ cấp II; ở Vị 
Xuyên, có 11,1% trong Ban Thường vụ  văn hoá cấp II, có 15,15% Huyện uỷ  viên  
văn hoá cấp II. Trình độ  văn hoá có sự  chênh lệch nhất định giữa cán bộ  người 
Kinh và người DTTS, giữa nam và nữ. Chỉ có 75% nữ có trình độ cấp III, trong khi  
đó có 98% nam trình độ cấp III. 
* Về  trình độ  chuyên môn  của cán bộ  LĐ, QL  cấp huyện người DTTS, trong 
những năm gần đây đã được nâng lên đáng kể,  (Bằng cấp chuyên môn sơ  cấp:  
27,27%; trung cấp: 19,48%; cao đẳng, đại học: 51,95%; trên đại học: 1,3%).
* Về  trình độ  lý luận chính trị.  Kết quả  khảo sát về  trình độ  lý luận chính trị 
của cán bộ  lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS cho thấy đa số  cán bộ  LĐ, 
QL cấp huyện người DTTS được điều tra được đào tạo về  lý luận chính trị. Có 
trên 70% có trình độ chính trị đáp ứng tiêu chuẩn, còn gần 30% chưa đạt yêu cầu. 
* Về trình độ quản lý nhà nước, có 55% chưa đủ tiêu chuẩn về trình độ quản lý 
nhà nước, trong số đó một số Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân 
dân (chưa qua đào tạo, bồi dưỡng: 20,78%; sơ cấp: 35,0; trung ­ cao cấp: 44,15%). 
3 ) Người Kinh chiếm 12% dân số nhưng chiếm 55,2% số Huyện uỷ viên và 57,2%  Ban Thường vụ và 60% lãnh 
đạo các phòng, ban cấp huyện. Ở huyện Quản Bạ, người dân tộc chỉ chiếm 36,35%  Huyện uỷ viên, 69,4%  đại 
biểu Hội đồng Nhân dân, 17,1% trưởng phó các ban ngành.



14
* Về trình độ ngoại ngữ của cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS còn nhiều 
hạn chế, chỉ có 41,56% trong số những người được điều tra có trình độ ngoại ngữ. 
Thứ hai về chất lượng theo phẩm chất. Cán bộ LĐ, QL cấp huyện  người DTTS ở 
tỉnh Hà Giang có điểm nổi bật là luôn tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng,  
Nhà nước. 
2.2.2.  Ưu điểm về  năng lực tổ  chức thực tiễn của cán bộ  lãnh đạo, quản lý 
cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang
2.2.2.1. Năng lực nắm bắt  và cụ  thể  hoá đường lối, chính sách của Đảng và Nhà  
nước vào thực tiễn địa phương ở cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS
Các   chủ   thể   trong   quá   trình   nâng   cao  NLTCTT,   biểu   hiện   ở   khả   năng 
chuyển hóa nhận thức, vận dụng quy luật khách quan vào tổ  chức thực tiễn đạt 
kết quả tương đối khá. Phần lớn trong số điều tra đã thể hiện khả năng nắm bắt,  
cụ  thể hoá một cách sáng tạo đường lối, chủ  trương, quyết định của cấp trên…; 
Về các điều kiện thuận lợi tác động đến khả năng nắm bắt đường lối, chủ trương  
của cấp trên và cấp mình. Đây là mặt tích cực, vì chỉ khi nào người cán bộ LĐ, QL 
cấp huyện người DTTS chủ  động, tự  giác  nghiên cứu,  tiếp thu đường lối chủ 
trương thì họ  mới có khả  năng vận dụng sáng tạo đường lối, chủ  trương, chính  
sách  đó vào thực tiễn.  Về  cơ  bản cán bộ  LĐ,  QL  cấp huyện người DTTS  đã  
thường xuyên được quán triệt yêu cầu về  nâng cao  NLTCTT. Về  khả  năng nắm  
bắt và thực hiện chức trách nhiệm vụ  được giao . Họ  có khả  năng làm chủ  mọi 
hoạt động, thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ của mình.
2.2.2.2. Về  năng lực ra quyết định, lựa chọn phương án tối  ưu của cán bộ  lãnh  
đạo, quản lý cấp huyện người DTTS 
Đa số  cán bộ  LĐ, QL  cấp huyện người DTTS đã có trách nhiệm trước 
những quyết định   lãnh đạo, quản lý trên địa bàn, gồm: Một là, năng lực phân 
tích, lựa chọn phương án tối  ưu đã có sự  tiến bộ  rõ nét;  Hai là, năng lực xử  lý 
các tình huống LĐ, QL có mặt tiến bộ góp phần quan trọng thực hi ện th ắng l ợi  

hoạt động công tác đảng, điều hành chính quyền,  xử  lý những tình huống lãnh 
đạo, quản lý phức tạp, diễn biến theo các chiều hướ ng khác nhau ở  miền núi, 
biên giới(4);  Ba là, kết quả phát hiện, giải quyết các mâu thuẫn của cán bộ   LĐ, 
4( ) Nghị định số 20 ngày 31/3/1998 về phát triển trung tâm cụm xã miền núi vùng cao (Quyết định số 35­TTg  
ngày 13/1/1997) về quy hoạch tổng thể vùng Tây Bắc 1996 ­ 2010 (Quyết định số 712 TTg ngày 30­8­1997)  về 
quy hoạch tổng thể vùng Đông Bắc 1998­2010 (Quyết định số   02 ­TTg ngày 06­01­1998) về  Chương trình 
tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội, tăng cường an ninh, quốc phòng khu vực 33 xã và 01 thị trấn vùng cao biên 
giới Hà Giang (Quyết định số 89 ngày 7­5­1998) về chính sách tại một số khu vực cửa khẩu biên giới Thanh 
Thủy của tỉnh Hà Giang.


15
QL cấp huyện người DTTS đã từng bước đượ c nâng lên. 
2.2.2.3. Năng lực tổ  chức triển khai những công việc trong thực tiễn và xử lý các  
tình huống lãnh đạo, quản lý  
Một là, thực trạng giải quyết vấn đề theo chức trách, nhiệm vụ của cán bộ 
LĐ, QL  cấp   huyện   được   thể   hiện   thường   xuyên   qua   hoạt   động   học   tập,   rèn 
luyện,...đạt được thành công nhất định; Hai là, việc đánh giá của cán bộ  có thẩm 
quyền cấp tỉnh về năng lực xử lý các tình huống LĐ, QL ở cán bộ người DTTS ở 
mức trung bình, không có yếu; ba là, năng lực vận động quần chúng của cán bộ LĐ, 
QL cấp huyện đã có sự  tiến bộ  về  mặt nhận thức, coi nội dung này có vị  trí rất  
quan trọng; bốn là, cán bộ  LĐ, QL người DTTS cấp huyện thường xuyên sâu sát 
cơ sở.
2.2.2.4. Năng  lực  kiểm tra  và  sơ ­ tổng kết việc tổ chức thực hiện các chủ trương  
chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước, các quyết định LĐ, QL tại địa phương 
Một là, đánh giá về  năng lực kiểm tra của cán bộ   LĐ, QL cấp huyện, các 
đồng chí lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh cho rằng: có đến 81% đánh giá“tốt” và 46,3% 
ở mức“khá”; có 45,5% ở mức “trung bình” và chỉ có 8,1% “yếu”, không có “xuất  
sắc”, như vậy, đại đa số đạt ở mức đáp ứng được yêu cầu công việc; hai là, công 
tác sơ  ­ tổng kết qua khảo sát ý kiến đánh giá của lãnh đạo chủ  chốt cấp tỉnh, có 

18,2% cho rằng cấp huyện có nhiều đóng góp kinh nghiệm, ý kiến đối với quyết 
sách của tỉnh và Trung  ương, có đến 81,8% cho rằng cấp huyện có đóng góp ý 
kiến; ba là, kết quả tổng kết kinh nghiệm thực tiễn được thực hiện theo chức trách.
2.2.2.5. Nguyên nhân của ưu điểm về năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ LĐ, 
QL cấp huyện người DTTS tỉnh Hà Giang
Về nguyên nhân khách quan: Thứ nhất, sự tác động tích cực trong công cuộc 
đổi mới dưới sự  lãnh đạo của Đảng  đã  khẳng  định sự  đúng đắn của chủ  nghĩa  
Mác­Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội; thứ hai, hoạt 
động đào tạo, bồi dưỡng, quan tâm xây dựng các nhân tố  tạo động lực thúc đẩy 
cán bộ...; thứ ba, sự  phối hợp tương đối chặt chẽ giữa Đảng ủy với chính quyền  
cùng cấp ở địa phương. Về nguyên nhân chủ quan: Một là, về cơ bản cán bộ  LĐ, 
QL cấp huyện người DTTS đã thường xuyên quán triệt yêu cầu nâng cao NLTCTT 
của cấp  ủy cấp trên...;  hai là, nỗ  lực tự học, rèn luyện để  hoàn thiện  ở  mỗi cán 
bộ LĐ, QL.
2.2.3. Hạn chế  và nguyên nhân hạn chế  về  năng lực tổ  chức thực tiễn của  
cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS tỉnh Hà Giang


16
2.2.3.1.  Năng lực nắm bắt, cụ  thể  hóa đường lối, chính sách của Đảng và Nhà  
nước vào thực tiễn địa phương và nhiệm vụ công tác còn những hạn chế 
Một là,  quá trình vận dụng, cụ  thể  hoá và tổ  chức thực hiện chủ  trương,  
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước còn yếu ; hai là, vẫn còn một 
số cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS hạn chế về năng lực xây dựng chương  
trình hành động; ba là, việc cán bộ  LĐ, QL chuyển từ  nhận thức đúng đến hành 
động còn yếu ở một số công việc cụ thể. (nói chưa đi đôi với làm, năng lực thực  
hành kém, văn hóa ngoại giao yếu...).
2.2.3.2. Năng lực ra quyết định và lựa chọn phương án tối ưu ở một số  nội dung  
chất lượng còn thấp
Một là, công tác tuyên truyền, phổ  biến giáo dục pháp luật, thanh tra, tiếp  

công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại;  hai là, hiệu lực, hiệu quả điều hành chính 
quyền của cán bộ  LĐ, QL còn một số bất cập; ba là, hạn chế về năng lực cụ thể 
hoá của đội ngũ cán bộ  LĐ, QL là thiếu thông tin thực tiễn, cấp  ủy các cấp chưa  
tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ nghiên cứu thực tế.
2.2.3.3. Năng lực tổ chức triển khai công việc trong thực tiễn và xử lý các tình huống  
lãnh đạo, quản lý còn yếu kém ở một số nội dung 
Một là, một số  cán bộ  LĐ, QL cấp huyện người DTTS chưa lường được 
những tình huống nảy sinh trong thực ti ễn;  hai là, khả năng xử lý tình huống vẫn 
có một số  cán bộ  LĐ, QL  cấp huyện người DTTS hạn chế  trong xử  lý các tình 
huống; ha là, năng lực và công tác lãnh đạo phát triển kinh tế ­ xã hội còn một số 
yếu kém; bốn là, kỹ năng lãnh đạo, quản lý kinh tế, tài chính  lúng túng.
2.2.3.4. Năng lực vận động quần chúng của cán bộ  lãnh đạo, quản lý cấp huyện  
người DTTS còn gặp một số hạn chế 
Về  khách quan có 5 nguyên nhân chính, lần lượt là: dân trí thấp là 88,24%; 
phong tục tập quán là 54,9%;   điều kiện đi lại khó khăn là 45,1% và sự  lôi kéo, 
chống phá của kẻ thù là 15,69%; chính sách đãi ngộ là 20%. Như vậy, nguyên nhân  
dân trí thấp chiếm đa số, phong tục tập quán;  về  chủ  quan, nhìn chung trình độ 
năng lực  cán bộ  LĐ, QL cấp huyện người DTTS còn thấp, một số  mặt chưa đáp 
ứng yêu cầu đề ra.
2.2.3.5. Năng lực kiểm tra và sơ  kết, tổng kết việc tổ  chức thực tiễn  của cán bộ  
lãnh đạo, quản lý cấp huyện người DTTS còn tồn tại một số bất cập 
Vẫn còn gần 10% chưa đạt yêu cầu đề ra về công tác kiểm tra, trong nhận 
thức và trách nhiệm đối với công tác kiểm tra, vẫn tồn tại một số  nhỏ  cán bộ 
LĐ, QL cấp huyện người DTTS có nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng ở 
nội dung này.  Đạo đức, tinh thần trách nhiệm trong công tác kiểm tra, giám sát 


17
chưa cao, còn trông chờ   ỉ  lại sự  chỉ  đạo từ  cấp trên.  Trình độ  chuyên môn, năng 
lực, kinh nghiệm ý thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ LĐ, QL người DTTS 

chưa đáp  ứng được yêu cầu, nhiệm vụ. Chưa chú trọng công tác tổng kết thực  
tiễn, năng lực khái quát hóa hạn chế.
 2.2.3.6. Nguyên nhân của hạn chế về năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ lãnh  
đạo, quản lý cấp huyện người DTTS tỉnh Hà Giang
Về nguyên nhân khách quan: Một là, hoàn cảnh kinh tế ­ xã hội, môi trường 
sống, làm việc và trình độ dân trí thấp;  hai là, quá trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ 
cán bộ LĐ, QL cấp huyện  chưa bám sát, tiến kịp với tình hình, nhiệm vụ mới;  ba là,  
những  ảnh hưởng tiêu cực của phong tục tập quán lạc hậu và tư  tưởng phong 
kiến;  bốn là,  vấn đề  quy hoạch, bố  trí, sử  dụng cán bộ  còn nhiều bất cập.  Về 
nguyên nhân chủ  quan:  Một là,  ở  một số  cấp  ủy Đảng và người đứng đầu cơ 
quan, địa phương chưa nhận thức đầy đủ  về  vai trò nâng cao năng NLTCTT;  hai 
là, một bộ phận cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS chưa đáp ứng đủ về tiêu 
chuẩn...; ba là, một số cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS  biểu hiện tư tưởng  
trung bình chủ nghĩa ; bốn là, còn cán bộ sai phạm trong quản lý kinh tế... 
2.3. Những vấn đề  đặt ra từ  thực trạng năng lực tổ chức thực tiễn của cán 
bộ  lãnh đạo, quản lý cấp huyện người dân tộc thiểu số   ở  tỉnh Hà Giang 
hiện nay
2.3.1. Mâu thuẫn giữa đổi mới nhận thức về nâng cao năng lực tổ  chức thực  
tiễn cho cán bộ LĐ, QL người DTTS với thực tế còn hạn chế của các chủ thể  
trong quá trình thực hiện nội dung này
Sự  hạn chế  về  mặt nhận thức lý luận của chủ  thể. Một bộ  phận cán bộ,  
đảng viên các cấp do hạn chế về năng lực tư duy lý luận hoặc do việc coi nhẹ lý 
luận, cộng với thiếu kinh nghiệm thực tiễn. Bên cạnh đó, khi người nhận thức sai 
lệch dẫn đến vận dụng sai lệch lý luận. Do hạn chế về nhận thức lý luận của các 
chủ  thể  nên khi  vận dụng vào hoạch định và tổ  chức thực hiện các chính sách, 
chương trình, dự án nhằm phát triển kinh tế ­ xã hội, xóa đói giảm nghèo…; trong 
đó có công tác tổ  chức cán bộ,…còn nhiều thiếu sót.  Các chủ  thể  chưa có khả 
năng nắm bắt, đánh giá tình hình thực tiễn, tổng kết thực tiễn, tìm ra nguyên nhân  
đúc rút bài học kinh nghiệm, định hướng cho hoạt động nhận thức và thực tiễn 
tiếp theo. Đây là những khó khăn, trở  ngại chi phối đến hoạt động thực tiễn của  

cán bộ  LĐ, QL, khi chưa tạo ra được các điều kiện thuận lợi để  họ  nâng cao  
NLTCTT  của mình sẽ   ảnh hưởng không nhỏ  đến việc tổ  chức, thực hiện chức 


18
trách, nhiệm vụ mới. 
2.3.2. Mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển kinh tế ­ xã hội nhằm nâng cao năng  
lực tổ  chức thực tiễn cho cán bộ  LĐ, QL  người DTTS với thực tế  trình độ,  
năng lực của cán bộ lãnh đạo, quản lý 
Nhìn một cách tổng quát,  là một tỉnh  nền kinh tế  còn lạc hậu, chưa thoát 
khỏi nông, lâm nghiệp, phổ biến là sản xuất nhỏ (tự cung tự cấp,…), công nghiệp 
và dịch vụ  non yếu, chưa phát huy được tiềm năng, thế  mạnh của tỉnh.   Đầu tư, 
phát triển kinh tế ­ xã hội vùng đồng bào DTTS vùng sâu, vùng biên giới dàn trải,  
thiếu đồng bộ, kém hiệu quả.  Tuy nhiên, trên thực tế  trình độ  năng lực của đội 
ngũ cán bộ nhiều mặt còn yếu kém nên việc thực hiện các chủ trương, chính sách 
phát triển kinh tế ­ xã hội nêu trên còn thiếu sự phối hợp đồng bộ, theo kiểu “đánh 
trống bổ dùi”. Từ vấn đề phân tích trên, có thể thấy sự phát triển kinh tế ­ xã hội  
tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho quá trình nâng cao  NLTCTT  ở  tỉnh Hà 
Giang. Do đó, mâu thuẫn gi ữa yêu cầu phát triển kinh t ế  ­ xã hội để  tạo môi  
trườ ng thuận lợi nâng cao  NLTCTT cho cán bộ   LĐ, QL cấp huyện ngườ i DTTS  
cần phải được giải quyết nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ  người DTTS tỉnh Hà  
Giang vững mạnh.
2.3.3. Mâu thuẫn giữa điều chỉnh, bổ  sung về chính sách đào tạo, bồi dưỡng  
phù hợp với thực tế, đồng thời khắc phục những bất cập trong thực hiện  
chính sách cán bộ ở tỉnh Hà Giang
Trong quá trình điều chỉnh, bổ  sung những chính sách đào tạo, bồi dưỡng  
cần thường xuyên  quan tâm, chú ý khôi phục xây dựng hệ thống các trường phổ 
thông dân tộc nội trú; thực hiện chế độ cử tuyển và ưu tiên tuyển sinh học DTTS  
vào các trường đại học, cao đẳng và trung cấp (có cơ  chế theo dõi sinh viên đang  
học và sau khi ra trường), đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho cán bộ 

nguồn LĐ, QL theo quy hoạch địa phương (có tính tới đặc thù theo đối tượng ). 
Tuy nhiên, trong những năm qua cũng đã nảy sinh một số vấn đề bất cập cần 
thiết phải được khắc phục trong điều chỉnh, bổ sung chính sách mới như: Bổ sung, 
điều chỉnh cập nhật chính sách chậm, chưa theo kịp thực tế phát triển và đặc thù địa 
phương; sự  mất cân đối giữa số  lượng và chất lượng nguồn đào tạo, bồi dưỡng  
...thiếu cơ chế trọng dụng nhân tài. Vấn đề cụ thể hóa chính sách dân tộc của cấp 
ủy và chính quyền địa phương trong thực hiện chính sách dân tộc và công tác cán  
bộ còn lúng túng, dẫn tới chính sách chậm đi vào cuộc sống . Vì vậy vấn đề đặt ra  
cần phải giải quyết là  mâu thuẫn giữa điều chỉnh về  chính sách đào tạo, bồi  


19
dưỡng phù hợp với thực tế  đồng thời khắc phục những bất cập trong thực hiện  
chính sách cán bộ ở tỉnh Hà Giang hiện nay.
2.3.4. Mâu thuẫn giữa cơ  chế  đào tạo, bồi dưỡng hiện nay với thực tế  công  
tác quy hoạch cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS 
Khắc phục cơ  chế  hệ  quả  từ  đào tạo chưa gắn với qui hoạch và yêu cầu 
nhiệm vụ thực tiễn với chất lượng đội ngũ cán bộ  còn nhiều hạn chế, tình trạng 
cán bộ DTTS tham gia bồi dưỡng ngắn hạn chủ yếu do yêu cầu cần đủ các chứng  
chỉ để thi nâng ngạch, bậc, mà chưa thật sự xuất phát từ nhu cầu nâng cao trình độ 
năng lực làm việc theo chức danh, vị trí việc làm đang hoặc sẽ đảm nhiệm. Đồng 
thời, công tác đánh giá, qui hoạch cán bộ DTTS còn nhiều bất cập, chưa phản ánh 
đúng thực chất, còn mang nặng tính cục bộ, khép kín, cơ  cấu thiếu phù hợp. Một 
số cấp ủy chưa quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ DTTS, chưa chủ động 
chuẩn bị nguồn cán bộ hoặc cử cán bộ chưa đủ  tiêu chuẩn tham gia các khóa đào 
tạo, bồi dưỡng. Việc tuyển dụng, sử  dụng cán bộ  DTTS, công tác đào tạo chưa 
gắn với nhu cầu sử dụng, số sinh viên hệ cử tuyển chưa có việc làm còn chiếm tỷ 
lệ cao. Do đó cần thiết phải có cơ chế khắc phục phương thức phân bổ chỉ tiêu kế 
hoạch (tránh trường hợp mất cân đối như hiện nay, có dân tộc thậm chí không có đại  
diện mặc dù có cơ cấu dân số khá đông). Đảng và Nhà nước cần tiếp tục nghiên cứu 

đổi mới chương trình đào tạo bồi dưỡng phù hợp với đặc thù miền núi   (thí dụ như  
học   tiếng   Trung   Quốc,   Mông;   tăng   số   môn   học   về   an   ninh   ­   quốc   phòng;   đối  
ngoại,...).
2.3.5.  Mâu thuẫn giữa tính phân tán và tính tập trung trong việc thực hiện các nội  
dung phát triển nguồn cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS
Thời gian qua, với sự đầu tư của Nhà nước nhằm khắc phục tình trạng chất 
lượng cán bộ  cấp huyện người DTTS  ở  tỉnh Hà Giang, hệ  thống các cơ  sở  tạo 
nguồn cán bộ  được phát triển rộng khắp đến các cụm xã, cùng với sự  phát triển 
hệ  thống các cơ  sở  đào tạo là việc phân bổ  chỉ  tiêu cử  tuyển, phân bổ  ngân sách 
đầu tư hàng năm được tiến hành một cách thường xuyên. Chúng ta thấy rằng, mô 
hình và cách làm trên có nhược điểm là tính dàn trải, phân tán. Do vậy, một loạt  
các vấn đề đang đặt ra hiện nay cần phải giải quyết như: Vấn đề  chất lượng và 
hiệu quả  đầu tư; vấn đề  mâu thuẫn giữa quy mô, chỉ  tiêu tuyển sinh vào các 
trường dân tộc nội trú với chỉ tiêu cử tuyển. Vấn đề thực hiện chính sách phụ cấp 
đối với học sinh DTTS, vấn đề  quy hoạch nguồn và quản lý nguồn và tiêu chí  
đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ DTTS từ cơ sở cũng đặt ra nhu cầu phải giải  
quyết một cách tập trung, cơ  bản, tránh dàn trải, kém chất lượng. Xây dựng đội 


20
ngũ cán bộ  LĐ, QL  cấp huyện người DTTS vững mạnh  ở  một tỉnh biên giới có 
một ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với toàn bộ  sự  nghiệp đổi mới của đất nước.  
Vì vậy, vấn đề  trước tiên có tính đột phá là phải đẩy mạnh phát triển nguồn cán  
bộ  DTTS và đổi mới chính sách, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ  trên địa bàn  
có một vị trí, tầm quan trọng chiến lược này.
2.3.6. Mâu thuẫn giữa yêu cầu, mục tiêu thực hiện dân chủ của Đảng và Nhà  
nước với thực tế thực hiện dân chủ ở tỉnh Hà Giang hiện nay
Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách đổi mới về kinh tế, chính trị, 
nhằm tiếp tục phát huy quyền làm chủ nhân dân và chính điều ấy đã đạt đươc nhiều 
thành tựu quan trọng trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa  xã hội và bảo vệ Tổ quốc. 

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc lãnh đạo cũng như tổ chức 
thực hiện dân chủ   ở  tỉnh Hà Giang còn yếu kém. Tình trạng hình thức trong sinh 
hoạt dân chủ ở cơ sở, với những bất cập về nhận  thức và năng lực thực hành dân 
chủ ở cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở còn tồn tại. Tình trạng mất dân chủ, bưng  
bít thông tin là một trong những nguyên nhân quan trọng làm mất công bằng trong 
cơ  quan, địa phương, làm tăng nạn tham nhũng nói riêng và suy thoái nói chung. 
Việc thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” chưa được thực hiện đầy 
đủ, nghiêm túc. Thực hiện dân chủ nói chung, đặc biệt ở cơ sở nói riêng đang là vấn 
đề  cấp thiết hiện nay  ở tỉnh Hà Giang. Do đó,  vấn đề đang đặt để  giải mâu thuẫn  
giữa yêu cầu, mục tiêu thực hiện dân chủ của Đảng và Nhà nước với thực tế thực  
hiện dân chủ ở tỉnh Hà Giang hiện nay trong thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở là  
rất cần thiết và lựa chọn giải pháp phù hợp để nâng cao NLTCTT cho cán bộ  LĐ, QL 
cấp huyện người DTTS.


21
Tiểu kết chương 2
Trong thời gian vừa qua, cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS đã có những 
bước tiến bộ  đáng kể. Sự  phát triển của đội ngũ cán bộ  DTTS luôn đặt trong chủ 
trương, chính sách chung về phát triển cán bộ người DTTS của Đảng và Nhà nước,  
cùng với những thành tựu đã đạt được nhưng vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại, hạn chế 
về  NLTCTT  của cán bộ  LĐ, QL  cấp huyện người DTTS, cần thiết phải tiếp tục 
được nghiên cứu, khắc phục.Thực trạng NLTCTT của cán bộ LĐ, QL cấp huyện 
người DTTS được xem xét, đánh giá thông qua các hoạt động thực hiện nhiệm vụ 
chính trị tại địa phương, trong công tác xây dựng đảng và chính quyền tại một tỉnh  
miền núi, biên giới. Thông qua kết quả  nhận thức và sử  dụng các lực lượng và 
môi trường thuận lợi để  tiến hành hoạt động thực hiện chức trách nhiệm vụ  tại  
địa phương, tổng kết và tích lũy kinh nghiệm để giải quyết tình huống trong công 
tác LĐ, QL. Việc khảo sát, nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng NLTCTT cán 
bộ  DTTS là cơ  sở  cho phép chỉ  ra những  ưu điểm về  năng lực tổ  chức NLTCTT 

của cán bộ  LĐ, QL cấp huyện người DTTS và những bài học kinh nghiệm, đồng 
thời chỉ ra những hạn chế và những nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần phải 
giải quyết trên tinh thần“đột phá” để nâng cao NLTCTT cho cán bộ LĐ, QL cấp 
huyện người DTST trên địa bàn chiến lược này.
Từ thực trạng trên, tác giả luận án đề xuất những giải pháp cơ bản nâng cao 
NLTCTT của cán bộ  LĐ, QL người DTTS ở tỉnh Hà Giang hiện nay, đồng thời có 
quan hệ “móc xích” với nhau, không tách rời, có sự tác động lẫn nhau, ảnh hưởng đến  
năng lực cán bộ LĐ, QL. Việc lựa chọn giải pháp phù hợp để nâng cao NLTCTT cho 
cán bộ  LĐ, QL  cấp huyện người DTTS  ở  tỉnh Hà Giang có ý nghĩa đặc biệt quan  
trọng. Coi đây là nhiệm vụ cơ bản, thường xuyên trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo 
của cấp ủy đảng, người đứng đầu cấp ủy các cấp hiện nay.  Trong những năm tiếp 
theo, trước yêu cầu phát triển tỉnh Hà Giang trong điều kiện mới, nâng cao  NLTCTT 
cho cán bộ  LĐ, QL cấp huyện người DTTS cần phải giải quyết những vấn đề  đặt 
ra, đồng thời chỉ ra những yêu cầu đối với cán bộ DTTS, coi đây là cơ sở khoa học để 
có giải pháp thích hợp, nhằm nâng cao   NLTCTT  cho cán bộ  LĐ, QL  cấp huyện 
người DTTS.


22
Chương 3
MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TỔ CHỨC 
THỰC TIỄN CHO CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP HUYỆN  NGƯỜI 
DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH HÀ GIANG HIỆN NAY
3.1. Quan điểm nâng cao năng lực tổ  chức thực tiễn cho cán bộ  lãnh đạo, 
quản lý cấp huyện người dân tộc thiểu số ở tỉnh Hà Giang
 3.1.1. Nâng cao  NLTCTT
 
  cho cán b
 
ộ  LĐ, QL

  
    cấp huyện người DTTS phải gắn  
với nhiệm vụ phát triển kinh tế ­ xã hội miền núi tỉnh Hà Giang 
Thứ  nhất,  cần có sự  nhận thức đúng đắn về  vai trò và tầm quan trọng của  
NLTCTT trong lãnh đạo phát triển kinh tế  ­ xã hội; Thứ  hai, quá trình phát triển 
kinh tế ­ xã hội  là điều kiện, tiền đề khách quan cho cán bộ LĐ, QL; Thứ ba, tập 
trung đầu tư, huy động các nguồn lực, khai thác hiệu quả tiềm năng.
3.1.2. Nâng cao 
 
 NLTCTT
 
  cho cán b
 
ộ LĐ, QL
  
    cấp huyện  người DTTS cần dựa  
trên nguyên tắc coi trọng về  số  lượng, chất lượng và cơ  cấu hợp lý , đảm 
bảo tính hệ thống, đồng bộ, bền vững
Thứ  nhất, yêu cầu về cơ cấu và tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ  LĐ, QL cấp huyện 
người DTTS; Thứ hai, cơ sở để xác định cơ cấu và tiêu chuẩn của đội ngũ cán bộ LĐ,  
QL; Thứ  ba, bám sát yêu cầu nhiệm vụ của cấp huyện và đặc điểm miền núi, biên  
giới; Thứ tư, căn cứ vào mỗi bộ phận mà cán bộ ở cấp huyện (Đảng, chính quyền,  
đoàn thể; bầu cử và bổ  nhiệm), căn cứ  từng địa phương, để  xác định cơ  cấu và  
tiêu chuẩn phù hợp; Thứ  năm,   nâng cao  NLTCTT
  
    cho cán bộ    LĐ, QL
 
    c  ấp huyện   
người DTTS đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ và bền vững.
3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho đội ngũ cán bộ 

lãnh đạo, quản lý cấp huyện  người dân tộc thiểu số   ở  tỉnh Hà Giang hiện  
nay
3.2.1. Xây dựng môi trường kinh tế ­ xã hội thuận lợi yếu tố quan trọng nâng cao  
NLTCTT cho cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang hiện nay
*  Đổi mới  nhận thức  của  các tổ  chức,  ban, ngành, đoàn thể  về  tầm quan  
trọng của điều kiện môi trường kinh tế ­ xã hội thuận lợi nhằm nâng cao NLTCTT 
cho cán bộ  LĐ, QL  cấp huyện người DTTS  ở  tỉnh Hà Giang hiện nay :  Một là,  
Đảng  ủy, Hội đồng nhân dân,  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và huyện thường xuyên  
quán triệt chủ  trương, biện pháp về  xây dựng môi trường thuận lợi để nâng cao 
NLTCTT;  hai là, các chủ  thể  nâng cần xác định  rõ vị  trí, vai trò  của môi trường 
thuận lợi để nâng cao NLTCTT cho cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS.


23
* Phát huy sức mạnh của các tổ chức, ban, ngành, đoàn thể để xây dựng môi  
trường thuận lợi theo hướng nâng cao  NLTCTT  cán bộ  LĐ, QL  cấp huyện người  
DTTS ở tỉnh Hà Giang hiện nay: Một là, các cấp ủy Đảng và người đứng đầu phải 
thực sự  coi trọng nội dung nâng cao  NLTCTT;  hai là,  duy trì thường xuyên các 
phong trào thi đua hàng năm; ba là, thông qua khen thưởng và kỷ luật; bốn là, xác 
lập và thực hiện triệt để, chặt chẽ quy chế xây dựng môi trường công tác cán bộ 
LĐ, QL cấp huyện người DTTS.
3.2.2. Nâng cao học vấn nói chung và  đổi mới  công tác  đào tạo, bồi dưỡng  
NLTCTT nói riêng cho cán bộ LĐ,QL cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang  
hiện nay
Một là, nâng cao trình độ học vấn, trình độ văn hóa để tăng cường khả năng 
phân tích, dự báo, dự đoán,v.v ; hai là, tiếp tục đổi mới chương trình, nội dung đào  
tạo; ba là, mục tiêu, yêu cầu, chương trình, nội dung đào tạo luôn quán triệt tốt 
quan điểm thực tiễn; bốn là, đào tạo cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS hiện 
nay cần hướng cho họ  hiểu và nắm chắc nhiệm vụ;  năm là,  kết hợp chặt chẽ 
giữa đào tạo ở nhà trường và thường xuyên bồi dưỡng nâng cao  NLTCTT; sáu là,  

xây dựng, cụ  thể  hóa nội dung bồi dưỡng   NLTCTT  cán bộ  LĐ, QL  cấp huyện 
người DTTS phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ; bảy là, thực hiện tốt các hình thức 
bồi dưỡng nhằm nâng cao  NLTCTT;  tám   là,  cán bộ  LĐ, QL cấp huyện người 
DTTS cần đề cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo…
3.2.3. Đẩy mạnh công cuộc đổi mới và hội nhập ở tỉnh Hà Giang nhằm nâng  
cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS
Một là, nhận thức và hành động về  quá trình đổi mới đất nước và tiến trình 
hội nhập quốc tế là quy luật tất yếu khách quan của tất cả các nước đang phát triển; 
hai là, đẩy mạnh  ứng dụng khoa học công nghệ  vào sản xuất, tăng cường công 
tác quản lý tài nguyên, môi trường, nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ.
3.2.4. Đổi mới cơ chế, chính sách đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực tổ chức  
thực tiễn cho cán bộ LĐ, QL người DTTS ở tỉnh Hà Giang
Thứ nhất, nhóm các chính sách nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi  
dưỡng nhân tài;  thứ  hai,  nhóm cơ  chế, chính sách nâng cao vai trò, trách nhiệm cá 
nhân trong nâng cao NLTCTT; thứ ba, nhóm các chính sách, cơ chế liên quan đến lựa 
chọn, bố trí, sử dụng cán bộ bảo đảm yêu cầu nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn; 
thứ tư, nhóm các chính sách ưu đãi đối với vùng cao miền núi, biên giới đặc thù ở 
tỉnh Hà Giang; thứ  năm, các cấp  ủy đảng và người đứng đầu thường xuyên quan 
tâm lãnh đạo, chỉ đạo; thứ   s áu
   , có c
 
ơ  chế  phát hiện, lựa chọn, sử  dụng, cân nhắc  


24
 cán bộ  LĐ, QL 
  
 c  ấp huyện người DTTS có năng lực và  NLTCTT
 
 ; thứ bảy, các tổ 

chức, ban ngành, địa phương đề cao trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ…
 3 .2.
   5
  . Xây d
 
ựng  Q
   uy ch
 
ế thực hiện dân chủ ở cơ sở và cơ chế  tự  chủ để  tạo   
 điều kiện nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn cho cán bộ  LĐ, QL
  
     cấp huyện   
 người DTTS ở tỉnh Hà Giang 
Một là, nâng cao hiệu quả thực hiện Quy chế  Dân chủ trực tiếp ở cơ sở theo  
phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; hai là, tăng cường vai trò 
của Nhà nước trong quá trình thực hiện dân chủ đại diện ở nông thôn tỉnh Hà Giang; 
ba là, tăng cường tự quản của thôn, bản trong khuôn khổ bộ máy chính quyền hiện 
nay.
3.2.6. Phát huy vai trò nhân tố  chủ  quan của cán bộ  lãnh đạo, quản lý cấp  
huyện người DTTS trong nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn hiện nay
Một là, cán bộ  LĐ, QL cấp huyện người DTTS phải thật sự  bám sát thực 
tiễn, rèn luyện; hai là, phát huy vai trò nhân tố chủ quan của cán bộ lãnh đạo, quản  
lý cấp huyện thông qua tự  học, tự  rèn luyện; ba là, coi trọng tự  nhận thức, đánh 
giá, phê bình trong nâng cao NLTCTT của cán bộ LĐ,QL cấp huyện người DTTS
                                             
Tiểu kết chương 3
Nâng cao NLTCTT cho cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS ở tỉnh Hà Giang 
hiện nay, không chỉ  trên cơ  sở  phương pháp luận khoa học đã được phân tích thực  
trạng, đánh giá kết quả, nguyên nhân, mà quan trọng là đề xuất những giải pháp phù 
hợp, thiết thực, khả thi để hiện thực hóa các mối quan hệ đó trong hoạt động LĐ, QL 

ở địa phương. 
Một số quan điểm và giải pháp giải quyết việc nâng cao NLTCTT của cán 
bộ  LĐ, QL cấp huyện người DTTS  ở   tỉnh  Hà Giang hiện nay có mối quan hệ 
mật thiết với nhau, song mỗi gi ải pháp có tính độc lập tương đối.  Quan điểm 1, 
cấp huyện người DTTS gắn với nhi ệm vụ phát triển kinh tế  ­ xã hội miền núi 
tỉnh Hà Giang  sẽ  tạo ra những điều kiện, tiền đề  khách quan cho cán bộ   LĐ, 
QL; Quan điểm 2, nâng cao 
 
   NLTCTT  cho cán b
 
ộ  
  LĐ, QL  c  ấp huyện người DTTS  
ở  tỉnh Hà Giang dựa trên nguyên tắc coi trọng về  số  lượng, ch ất lượng và cơ 
 cấu hợp      lý   ,  đảm bảo tính hệ  thống,  đồng bộ, bền vững.   Đây là những định 
hướ ng cơ  bản cốt lõi trong nâng cao   NLTCTT  cho cán bộ   LĐ, QL  cấp huyện 
ngườ i DTTS.
Đồng thời thực hiện  các nhóm giải pháp cơ bản sau:  Một là, xây dựng môi 


25
trường kinh tế ­ xã hội thuận lợi;  hai là,  nâng cao học vấn nói chung và đổi mới 
công tác đào tạo, bồi dưỡng; ba là, đẩy mạnh công cuộc đổi mới và hội nhập  ở 
tỉnh Hà Giang nhằm nâng cao  NLTCTT  cho cán bộ  LĐ, QL  cấp huyện người 
DTTS; bốn là, đổi mới cơ chế, chính sách đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực tổ 
chức thực tiễn cho cán bộ  LĐ, QL người DTTS; năm là, xây dựng Quy chế  thực 
hiện dân chủ ở cơ sở và cơ  chế tự chủ để  tạo điều kiện nâng cao  NLTCTT cho 
cán bộ LĐ, QL cấp huyện người DTTS;  sáu là, phát huy vai trò nhân tố chủ quan 
của cán bộ  LĐ, QL cấp huyện người DTTS. Trong quá trình thực hiện cần thực 
hiện đồng bộ  các giải pháp, phối hợp chặt chẽ, tùy điều kiện hoàn cảnh cụ  thể 
của mỗi địa phương để  vận dụng một cách khoa học để  thực hiện hiệu quả  các 

nhóm giải pháp.


×