Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tổ chức hoạt đông hoạt động trải nghiệm sáng tạo chủ đề “Âm thanh” trong dạy học vật lí lớp 7 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.59 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM


ĐỖ THANH HOÀNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
CHỦ ĐỀ “ÂM THANH” TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ LỚP 7
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
THỰC TIỄN CỦA HỌC SINH

Chuyên ngành : Lý luận và PPDH Bộ môn Vật lí
Mã số

:

8.14.01.11

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO
DỤC
Đà Nẵng – Năm 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ANH THUẤN

Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Văn Biên
Phản biện 2: TS. Phùng Việt Hải


Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Khoa học giáo dục họp tại Trường Đại học Sư
phạm vào ngày 22 tháng 12 năm 2018.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
- Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa –
hiện đại hóa, thời kỳ của sự bùng nổ tri thức và khoa học công
nghệ. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế là con người, và để
nguồn nhân lực Việt Nam được phát triển về cả số lượng và
chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí cao thì cần phải được
bắt đầu từ giáo dục phổ thông.
Như vậy, đòi hỏi giáo dục đào tạo cũng phải đổi mới
nhằm đào tạo những con người có đủ kiến thức, năng lực, trí
tuệ sáng tạo và phẩm chất đạo đức tốt làm chủ đất nước.
Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước ta xác định rằng
để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo thì phải đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục nước ta. Vấn đề đổi mới, căn bản
toàn diện GD&ĐT đã thu hút được sự quan tâm rất lớn của
các cấp quản lí, giáo viên, học sinh, phụ huynh và toàn xã hội.
Thực tế việc dạy học vật lí ở nước ta còn nhiều bất cập.
Do vậy, để khắc phục bất cập này, một trong những giải pháp

góp phần nâng cao chất lượng dạy học theo Dự thảo chương
trình giáo dục phổ thông mới là tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong dạy học vật lí. Hoạt động trải nghiệm là hình
thức học tập gắn học tập với thực tiễn, gắn giáo dục trong nhà
trường với giáo dục ngoài xã hội, “phá vỡ” không gian lớp học.
Như vây, việc đưa hoạt động giáo dục trải nghiệm vào xây
dựng cấu trúc chương trình giáo dục mới đã cho thấy tầm quan


2

trọng của hình thức dạy học này trong việc nâng cao chất
lượng dạy và học nói chung và dạy học vật lí nói riêng.
Xuất phát từ thực trạng trên cùng với yêu cầu của việc tổ
chức hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong
dạy học Vật lí, tôi lựa chọn đề tài: Tổ chức hoạt đông hoạt
động trải nghiệm sáng tạo chủ đề “Âm thanh” trong dạy học
vật lí lớp 7 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực
tiễn của học sinh làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
* Trên thế giới
Một trong những lí thuyết trực tiếp của hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong dạy học là Lí thuyết học từ trải nghiệm
của David A Kolb. Trong đó, Kolb đã chỉ ra rằng: “Học từ trải
nghiệm là quá trình học theo đó kiến thức, năng lực được tạo
ra thông qua việc chuyển hóa kinh nghiệm học. Học từ trải
nghiệm gần giống với học thông qua làm nhưng khác ở chỗ nó
gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân”.
* Ở Việt Nam
Tác giả PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa, trường Đại học

Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã trình bày đến sự khác
biệt giữa học đi đôi với hành, học thông qua làm và học từ trải
nghiệm trong bài viết “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo góc
nhìn từ lí thuyết và học từ trải nghiệm”. Trong đó, “học từ trải
nghiệm gần giống với học thông qua làm nhưng khác ở chỗ là
nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân”.


3

3. Mục tiêu của đề tài
Xây dựng nội dung và quy trình tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo chủ đề “Âm thanh” trong dạy học vật lí theo
dạy học giải quyết vấn đề nhằm phát triển năng lực giải quyết
vấn đề thực tiễn của học sinh lớp 7 trung học cơ sở.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được nội dung và quy trình tổ chức được
hoạt động trải nghiệm sáng tạo chủ đề “Âm thanh” trong dạy
học vật lí theo dạy học giải quyết vấn đề thì sẽ phát triển được
năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của học sinh lớp 7 trung
học cơ sở.
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Lí luận về hoạt động trải nghiệm
sáng tạo.
Nghiên cứu, quá trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng
tạo trong dạy và học các kiến thức liên quan đến âm thanh của
giáo viên và học sinh lớp 7 trung học cơ sở.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lí luận về tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong dạy học ở trường THCS.

Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của việc dạy và học các kiến
thức liên quan đến âm thanh trong dạy học vật lí 7 THCS.
Nghiên cứu các kiến thức khoa học liên quan đến âm
thanh và những ứng dụng của nó trong đời sống và sinh hoạt.
Xây dựng nội dung và quy trình tổ chức các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo với chủ đề “Âm thanh”.


4

Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THCS để kiểm
chứng tính khả thi của đề tài.
7. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết; Phương pháp điều tra,
quan sát thực tiễn; Phương pháp thực nghiệm sư phạm; Phương
pháp thống kê toán học.
8. Đóng góp của đề tài
Xây dựng được nội dung và quy trình tổ chức các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo chủ đề “Âm thanh” trong dạy học
vật lí theo dạy học giải quyết vấn đề.
Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn và sự phát
triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của học sinh trong
thực nghiệm sư phạm.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, mục
lục, phụ lục khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về tổ chức hoạt
động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học vật lí
Chương 2: Xây dựng, tổ chức dạy học hoạt động trải
nghiệm sáng tạo chủ đề “Âm thanh”

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm


5

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
1.1. Năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn
1.1.1. Khái niệm
“Năng lực GQVĐ thực tiễn là khả năng của một cá nhân
“huy động”, kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến
thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,…
để hiểu và giải quyết vấn đề trong tình huống nhất định một
cách hiệu quả và với tinh thần tích cực”.
1.1.2. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn
Gồm 3 thành tố, mỗi thành tố bao gồm một số hành vi cá
nhân khi làm việc độc lập hoặc khi làm việc nhóm trong quá
trình GQVĐ thực tiễn.
1.1.3. Các biện pháp phát triển năng lực giải quyết
vấn đề thực tiễn
Để phát triển năng lực GQVĐ thực tiễn cần phải xác định
các biểu hiện của năng lực đó, theo tôi các biểu hiện đó như
sau: Phát hiện/ xác định rõ vấn đề cần giải quyết; Đánh giá
cách làm của mình, khám phá các giải pháp mới; Thực hiện
giải pháp..
1.1.4. Ý nghĩa của việc hình thành và phát triển năng
lực GQVĐ thực tiễn cho người học
- Đối với HS: Sự hình thành và phát triển năng lực
GQVĐ thực tiễn giúp HS biết vận dụng những tri thức xã hội

vào trong thực tiễn cuộc sống.


6

- Đối với GV: Sự hình thành và phát triển năng lực
GQVĐ thực tiễn giúp GV có thể đánh giá một cách khá chính
xác khả năng tiếp thu của HS và trình độ tư duy của họ, tạo
điều kiện cho việc phân loại HS một cách chính xác.
1.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.2.1. Quan niệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong dạy học
1.2.1.1. Hoạt động trải nghiệm
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia định nghĩa Trải
nghiệm hay kinh nghiệm là tổng quan khái niệm bao gồm tri
thức, kĩ năng trong quan sát sự vật hoặc sự kiện đạt được thông
qua tham gia vào hoặc tiếp xúc đến sự vật hoặc sự kiện đó.
Lịch sử của từ “trải nghiệm” gần nghĩa với khái niệm “thử
nghiệm”. Thực tiễn cho thấy trải nghiệm đạt được thường
thông qua thử nghiệm. Trải nghiệm thường đi đến một tri thức
về sự hiểu biết đến sự vật, hiện tượng, sự kiện.
1.2.1.2. Sáng tạo
Sáng tạo chính là việc tạo ra cái mới. Sáng tạo là tiềm
năng có ở mọi người bình thường và được huy động trong từng
hoàn cảnh sống cụ thể. Mỗi người khi tạo ra cái mới cho cá
nhân, thì sáng tạo đó được xem xét trên bình diện cá nhân, còn
tạo ra cái mới liên quan đến cả một nền văn hóa thì sáng tạo đó
được xét trên bình diện xã hội.
1.2.1.3. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Theo tôi HĐ TNST là: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là

hoạt động dạy học trong đó từng học sinh được trực tiếp hoạt


7

động thực tiễn trong nhà trường dưới sự hướng dẫn và tổ chức
của giáo viên, qua đó phát triển năng lực của học sinh.
1.2.2. Các đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.2.2.1. Trải nghiệm và sáng tạo là dấu hiệu cơ bản của
hoạt động
1.2.2.2. Nội dung HĐ TNST mang tính tích hợp và phân
hóa cao
1.2.2.3. HĐ TNST được thực hiện dưới nhiều hình thức
đa dạng
1.2.2.4. HĐ TNST đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
1.2.2.5. HĐ TNST giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà
các hình thức học tập khác ít thực hiện được
1.2.3. Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
dạy học vật lí
1.2.4. Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong dạy học vật lí
Hình thức tổ chức các HĐ TNST trong nhà trường phổ
thông rất phong phú và đa dạng. Cùng một chủ đề, một nội
dung giáo dục nhưng HĐ TNST có thể tổ chức theo nhiều hình
thức hoạt động khác nhau, tùy theo lứa tuổi và nhu cầu của học
sinh, tùy theo điều kiện cụ thể của từng lớp, từng trường, từng
địa phương.
1.2.5. Phương pháp tổ chức HĐ TNST
1.2.5.1. Phương pháp giải quyết vấn đề

1.2.5.2. Phương pháp làm việc nhóm


8

1.2.6. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động TNST =>
Bước 2: Đặt tên cho hoạt động => Bước 3: Xác định mục tiêu
của hoạt động => Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp,
phương tiện, hình thức của hoạt động => Bước 5: Lập kế hạch
=> Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình
hoạt động => Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của
học sinh.
1.2.7. Đánh giá trong tổ chức dạy học hoạt động trải
nghiệm sáng tạo
1.2.7.1. Mục tiêu của việc đánh giá
Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình
thức tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo ngay
trong quá trình hoạt động và kết thúc mỗi giai đoạn giáo dục.
1.2.7.2. Những nội dung cần đánh giá
Đánh giá kết quả hoạt động của học sinh bao gồm: đánh
giá cá nhân và đánh giá tập thể học sinh.
1.2.7.3. Hình thức đánh giá
Đánh giá qua phiếu quan sát; Tự đánh giá; Đánh giá bằng
phiếu hỏi; Đánh giá qua bài viết; Đánh giá qua sản phẩm hoạt
động; Đánh giá bằng điểm số; Đánh giá qua tọa đàm, trao đổi ý
kiến và nhận xét; Đánh giá qua bài tập và trình diễn; Đánh giá
của giáo viên chủ nhiệm và các lực lượng khác.
1.2.7.4. Kĩ thuật đánh giá
Đánh giá qua quan sát hoạt động; Đánh giá qua hồ sơ

hoạt động; Đánh giá qua thảo luận, phỏng vấn
1.2.7.5. Công cụ đánh giá


9

- Công cụ tự đánh giá của học sinh bao gồm: Phiếu tự
đánh giá, bản thu hoạch cá nhân,...
- Công cụ đánh giá của giáo viên bao gồm: Phiếu quan
sát học sinh, nhật kí, câu hỏi, bài tập tình huống,..
1.2.7.6. Quy trình đánh giá
Học sinh tự đánh giá => Nhóm học sinh đánh giá =>
Giáo viên đánh giá
1.2.8. Tiêu chí đánh giá
Đánh giá HS trong hoạt động TNST cần căn cứ vào mục
tiêu đã được xác định về kiến thức, thái độ kỹ năng đã được
xác định. Cần lưu ý các khía cạnh đánh giá có tính chất đặc
thù đó là sự trải nghiệm và sáng tạo của HS.
1.2.8.1. Các tiêu chí đánh giá trải nghiệm
- HS được trực tiếp tham gia vào các hoạt động TNST.
- HS được trải nghiệm tất cả các giác quan: mắt – nhìn,
tai – nghe, mũi – ngửi, trải nghiệm bằng xúc giác, được hoạt
động bằng đôi tay, cầm nắm và cảm nhận; được di chuyển trên
đôi chân.
1.2.8.2. Các tiêu chí đánh giá sự sáng tạo của học sinh
- Tính độc đáo; Tính thành thục; Tính mềm dẻo; Tính
mới mẻ; Tính hiệu quả
1.3. Thực trạng việc tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo ở trường THCS
1.3.1. Mục đích điều tra

1.3.2. Phương pháp điều tra


10

1.3.3. Đối tượng điều tra
Tôi tiến hành điều tra khảo sát thực trạng dạy học cũng
như sự quan tâm của nhà trường và GV đối với vấn đề dạy học
HĐ TNST cho HS ở 13 trường THCS với đặc thù về khu vực
khác nhau trong địa bàn huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam:
1.3.4. Phân tích thực trạng
- Về giáo viên
GV đã tiếp cận với hoạt động trải nghiệm sáng tạo thông
qua các buổi tập huấn (76,5%) và giáo viên biết đến hoạt động
trải nghiệm sáng tạo khi họ tự nghiên cứu (29,4%). GV vật lí ở
trường THCS đã nhận thấy được tầm quan trọng của việc tổ
chức hoạt động TNST cho HS.
Nhưng lại gặp phải những khó khăn như: Chưa có nhiều
tài liệu hướng dẫn tham khảo cho giáo viên (47,1%); Khó có
thể tích hợp kiến thức Vật lí vào đời sống (29,4%), chưa có
kinh nghiệm (23,5%), nhưng tôi lại thấy một khó khăn điển
hình mà giáo viên gặp phải đó là họ chưa có tài liệu chuẩn để
nghiên cứu và họ muốn được đào tạo.
- Về học sinh
- Các em vẫn chưa biết cách rèn luyện thói quen vận
dụng kiến thức vào trong thực tế, việc dạy học vẫn còn chú
trọng vào nội dung.
- Kĩ năng vận dụng kiến thức vật lí đã học vào giải thích
các hiện tượng vật lí trong đời sống và ứng dụng kĩ thuật còn
kém.



11

Kết luận chương 1
Trong chương này, tôi đã trình bày được các luận điểm
phương pháp luận quan trọng. Bao gồm những vấn đề cơ bản
sau: Trình bày được năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn, đưa
ra được các quan điểm, đặc điểm, hình thức tổ chức, phương
pháp, quy trình và đánh giá tổ chức của HĐ TNST trong nhà
trường.
Tôi đã tìm hiểu về thực trạng tổ chức HĐ TNST trong
nhà trường THCS và thấy rằng việc tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo chưa được sử dụng phổ biến trong các môn
học, chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này.
Tất cả những điều này sẽ được tôi vận dụng để tổ chức
HĐ TNST nhằm góp phần phát huy năng lực giải quyết vấn đề
thực tiễn của học sinh. Nội dung này sẽ được tôi trình bày kĩ
hơn trong chương 2 của luận văn.


12

CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG, TỔ CHỨC DẠY HỌC HOẠT
ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHỦ ĐỀ “ÂM
THANH”
2.1. Mục tiêu kiến thức, kĩ năng của chủ đề “Âm
thanh”
2.1.1 Vị trí, vai trò của chủ đề “Âm thanh”
Chủ đề “Âm thanh” thuộc chương II, là phần đầu của

chương trình âm học lớp 7, đặt nền tảng để học sinh học tập vật
lí sau này. Phần này tìm hiểu trong đời sống hằng ngày, chúng ta
vẫn thường nghe tiếng cười nói vui vẻ, tiếng đàn nhạc du dương,
tiếng chim hót líu lo, tiếng ồn ào ngoài đường phố… Chúng ta
sống trong thế giới âm thanh. Vậy âm thanh (gọi tắt là âm) được
tạo ra như thế nào trong vật lí học.
2.1.2. Yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đạt
2.1.2.1. Kiến thức
- Nhận biết được một số nguồn âm thường gặp.
- Nhận biết được âm cao (bổng) có tần số lớn, âm thấp
(trầm) có tần số nhỏ. Nêu được ví dụ.
- Nhận biết được âm to có biên độ dao động lớn, âm nhỏ
có biên độ dao động nhỏ. Nêu được ví dụ.
- Nêu được trong các môi trường khác nhau thì tốc độ
truyền âm khác nhau.
- Nêu được tiếng vang là một biểu hiện của âm phản xạ.
- Nhận biết được những vật cứng, có bề mặt nhẵn phản
xạ âm tốt và những vật mềm, xốp, có bề mặt gồ ghề phản xạ
âm kém.


13

- Kể được một số ứng dụng liên quan tới sự phản xạ âm.
Nêu được một số ví dụ về ô nhiễm do tiếng ồn.
- Kể tên được một số vật liệu cách âm thường dùng để
chống ô nhiễm do tiếng ồn.
2.1.2.2. Kĩ năng
- Thiết kế, chế tạo mô hình nhạc cụ, mô hình, các thiết bị
về “Âm thanh” từ các vật liệu đơn giản, rẻ tiền, dễ kiếm và đưa

ra các biện pháp chống ô nhiễm âm thanh.
2.1.2.3. Thái độ
- Có ý thức khắc phục ô nhiễm âm thanh.
- Tích cực tham gia các hoạt động học tập và thực hành
rèn luyện bản thân.
2.1.2.4. Định hướng năng lực
- Năng lực tự học; Năng lực giải quyết vấn đề bằng con
đường thực nghiệm; Năng lực giao tiếp; Năng lực hợp tác;
Năng lực tư duy sáng tạo.
2.1.2.5. Kĩ năng sống
- Xây dựng tư duy phân tích và tổng hợp vấn đề: Có ý thức
vận dụng những kiến thức trong chủ đề “Âm thanh” vào đời
sống và kĩ thuật nhằm cải thiện đời sống và giữ gìn, bảo vệ môi
trường sống.
2.2. Nội dung kiến thức vật lí liên quan đến chủ đề
2.2.1. Âm. Nguồn âm
2.2.2. Sự truyền âm
2.2.3. Sự phản xạ âm - tiếng vang
2.2.4. Những đặc trưng vật lí của âm


14

2.2.5. Những đặc trưng sinh lí của âm
2.2.6. Nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn, tác hại và các biện
pháp chống ô nhiễm tiếng ồn
2.3. Xây dựng chủ đề HĐ TNST về “Âm thanh”
2.3.1. Bước 1: Xác đinh
̣ nhu cầ u tổ chức HĐ TNST
2.3.2. Bước 2: Đặt tên cho hoạt động

Hoạt động 1: Thiết kế nhạc cụ.
Hoạt động 2: Đấu trường âm thanh.
Hoạt động 3: Giảm ô nhiễm tiếng ồn.
2.3.3. Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động
* Hoạt động 1: Thiết kế nhạc cụ.
- Nắm được những đơn vị kiến thức trọng tâm, hướng
học sinh đi sâu tìm hiểu những vấn đề liên quan đến kiến thức
đó và những ứng dụng thực tế.
- Phát triển năng lực thực hiện, năng lực sáng tạo, tự thiết
kế được nhạc cụ từ những vật liệu đơn giản trong đời sống để
giải quyết vấn đề thực tiễn.
- Kĩ năng hoạt động nhóm, thảo luận, đề xuất ý tưởng
giải quyết các vấn đề được đặt ra.
- Vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng trong
thực tế.
* Hoạt động 2: Đấu trường âm thanh.
- Vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tế đời
sống.
Chứng minh được bộ phận nào của nhạc cụ dao động khi
nhạc cụ đó phát ra âm thanh.


15

- Phát triển năng lực thực hiện
- Bồi dưỡng kĩ năng sống cần thiết cho học sinh.
* Hoạt động 3: Giảm ô nhiễm tiếng ồn.
- Hoạt động này yêu cầu học sinh phải xây dựng được
phương án mô hình về việc giảm ô nhiễm tiếng ồn từ những vật
liệu đơn giản trong đời sống và nhận thức được hậu quả ảnh

hưởng của âm thanh.
- Phát triển năng lực năng lực sáng tạo và giải quyết vấn
đề thực tiễn.
- Vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng liên
quan thực tế.
- Bồi dưỡng kĩ năng sống cho học sinh
- Kĩ năng hoạt động nhóm, thảo luận, đề xuất ý tưởng
giải quyết các vấn đề được đặt ra.
2.3.4. Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp,
phương tiê ̣n, hình thức của hoạt động.
* Hoạt động 1: Thiết kế nhạc cụ.
Nhiệm vụ học tập cụ thể: Thiết kế, chế tạo mô hình nhạc
cụ phát ra âm thanh từ các vật liệu đơn giản, rẻ tiền, dễ kiếm.
* Hoạt động 2: Đấu trường âm thanh.
Nhiệm vụ học tập cụ thể: Dụng cụ Khếch đại âm thanh
* Hoạt động 3: Giảm ô nhiễm tiếng ồn.
Nhiệm vụ 1: Thiết kế mô hình để xây dựng 1 phòng học
việc giảm ô nhiễm tiếng ồn tốt nhất.


16

Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu khả năng nghe của những thường
xuyên tiếp xúc với tiếng ồn và các bệnh mắc phải từ có đưa ra
các biện pháp khắc phục.
2.3.5. Bước 5: Lập kế hoạch
Buổi 1: Giáo viên làm việc chung với học sinh tham
gia HĐ TNST, phân chia nhóm học sinh và giao nhiệm vụ
cho các nhóm
Buổi 2: Giáo viên hướng dẫn từng nhóm thảo luận và

trải nghiệm
Hoạt động 1: Thiết kế nhạc cụ
Cách tiến hành: Lớp thành 5 nhóm
- Nhiệm vụ: Thiết kế, chế tạo mô hình nhạc cụ phát ra âm
thanh từ các vật liệu đơn giản, rẻ tiền, dễ kiếm.
Nhóm 1: Thiết kế sáo; Nhóm 2: Thiết kế trống; Nhóm 3:
Thiết kế kèn; Nhóm 4: Thiết kế đàn; Nhóm 5: Thiết kế đàn
- Sản phẩm của hoạt động: Các nhạc cụ tự chế được tạo
ra từ các vật liệu đơn giản của các nhóm học sinh.
- Kết quả: Học sinh vận dụng được lí thuyết của nguồn âm
vào các tình huống trong thực tế hằng ngày các em thường gặp
(giải quyết được vấn đề thực tiễn)
Hoạt động 2: Trò chơi “Đấu trường âm thanh”
Cách tiến hành: Lớp chia thành 5 nhóm
Nhiệm vụ: Chế tạo các sản phẩm làm tăng âm thanh cho
điện thoại, máy nghe nhạc từ các vật liệu giản.
- Học sinh thảo luận có nhiều ý kiến khác nhau về: Đưa ra
các ý tưởng để thiết kế


17

+ Nhóm 1và 2: Khếch đại âm thanh cho điện thoại bằng
2 chiếc cốc nhựa và tấm bài cứng.
+ Nhóm 3 và 4: Khếch đại âm thanh cho điện thoại bằng
lọ thủy tinh.
+ Nhóm 5: Khếch đại âm thanh cho máy nghe nhạc bằng
vỏ của lon bia.
- Sản phẩm của hoạt động: Dụng cụ khuếch đại âm thanh.
- Kết quả: Học sinh vận dụng được lí thuyết của độ cao,

độ to của âm vào các tình huống trong thực tế hằng ngày các
em thường gặp (giải quyết được vấn đề thực tiễn)
Hoạt động 3: Giảm ô nhiễm tiếng ồn
* Nhiệm vụ 1: Thiết kế mô hình để xây dựng 1 phòng
học việc giảm ô nhiễm tiếng ồn tốt nhất.
* Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu khả năng nghe của những
thường xuyên tiếp xúc với tiếng ồn và các bệnh mắc phải từ có
đưa ra các biện pháp khắc phục.
+ Nhóm 1và 2: Thiết kế mô hình xây dựng một phòng
học chống tiếng ồn.
+ Nhóm 3, 4 và 5: Thiết kế bài nội dung về nguyên
nhân, hậu quả và đưa ra biện pháp phòng chống gây ra ô nhiễm
tiếng ồn.
+ Nhóm 1: Báo cáo bằng mô hình.
+ Nhóm 2 và 3: Báo cáo bằng poster.
+ Nhóm 4: Báo cáo bằng máy tính.
+ Nhóm 5: Báo cáo bằng tiểu phẩm.


18

- Sản phẩm của hoạt động: Mô hình (sản phẩm) phòng
chống tiếng ồn
- Kết quả: Học sinh vận dụng được lí thuyết của phản xạ
ân – tiếng vang; chống ô nhiễm tiếng ồn vào các tình huống
trong thực tế hằng ngày các em thường gặp (giải quyết được
vấn đề thực tiễn)
Buổi 3: Báo cáo sản phẩm tại lớp
Trong buổi này, trước hết các đội sẽ cử đại diện bốc thăm
trình tự lượt báo cáo của đội mình. Sau đó, theo thứ tự đã bốc

thăm, các nhóm lên giới thiệu về các thành viên của mình, sản
phẩm mà đội mình đã chế tạo ra. Giới thiệu xong sản phẩm,
ban giám khảo yêu cầu các đội cho sản phẩm của mình hoạt
động thử và đưa ra các câu hỏi cho các đội, nhận xét về sản
phẩm và các thành viên của mỗi nhóm có thể đặt ra các câu hỏi
để hiểu rõ hơn sản phẩm của các nhóm khác.
2.3.6. Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấ y
Hoạt động 1+ 2: Thiết kế nhạc cụ và trò chơi đấu trường
“Âm thanh”
Hoạt động 3: Giảm ô nhiễm tiếng ồn
2.3.7. Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện
chương trình hoạt động
2.3.8. Bước 8: Lưu trữ kế t quả hoa ̣t đô ̣ng vào hồ sơ
của ho ̣c sinh
Kết luận chương 2
Sau khi nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của HĐ
TNST cho học sinh trong dạy học, tôi đã đưa ra được cách sử


19

dụng các kiến thức Vật lí trong HĐ TNST với chủ đề “Âm
thanh”. Cụ thể là:
Tôi đã lựa chọn hình thức tổ chức HĐ TNST với nội
dung chính là thiết kế, chế tạo một số nhạc cụ hoặc mô hình về
việc giảm ô nhiễm tiếng ồn từ những vật liệu đơn giản trong
đời sống. Dựa trên cơ sở lí luận về tổ chức HĐ TNST tôi đã
nghiên cứu và xây dựng được tiến trình dạy học HĐ TNST với
nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức nhằm kích thích sự
hứng thú, sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn và tính

tích cực chủ động của học sinh khi nghiên cứu phần kiến thức
này. Đồng thời tạo điều kiện cho học sinh được mở rộng, trao
đổi kiến thức với bạn bè, giao lưu học hỏi và tìm hiểu những
ứng dụng thực tế của kiến thức đó.


20

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và phương pháp
thực nghiệm sư phạm
3.1.2. Mục đích thực nghiệm sư phạm
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
3.1.3. Đối tượng và thời gian thực nghiệm sư phạm
3.1.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
3.2. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình
thực nghiệm sư phạm
3.2.1. Những thuận lợi trong thực nghiệm sư phạm
Phần lớn học sinh là những người dám nghĩ, dám làm,
dám đưa ra ý kiến, ý tưởng của mình và không ngần ngại biến
ý tưởng trên lí thuyết đó thành hiện thực.
Học sinh năng động, sáng tạo, tích cực học hỏi, tham gia
các hoạt động hết sức náo nhiệt tạo không khí trong hoạt động
trải nghiệm.
3.2.2. Một số khó khăn trong thực nghiệm sư phạm
Một số giáo viên và học sinh khi được hỏi về thực trạng
tổ chức HĐ TNST có sử dụng kiến thức vật lí ở trường mình
còn nêu ra ý kiến chung chung thiếu tính cụ thể, khách quan,
chưa đưa ra được nguyên nhân của những thực trạng còn tồn
tại và cách khắc phục (theo ý kiến chủ quan).

Kiến thức học sinh nắm được chưa vững, bên cạnh những
học sinh tích cực tham gia các hoạt động vẫn còn những học
sinh thụ động, thiếu tính tích cực, tự giác, tự tin, mạnh dạn...


21

Điều kiện thời gian, không gian và cơ sở vật chất để thực
hiện, tổ chức thực nghiệm còn hạn chế.
3.2.3. Đề xuất một số điểm cần lưu ý để hạn chế khó
khăn trong thực nghiệm sư phạm
Sử dụng các điều kiện sẵn có và bên cạnh đó động viên,
kêu gọi sự giúp đỡ của gia đình, nhà trường để học sinh có thể
học tập, sáng tạo theo sở thích, để có thể tổ chức các HĐ TNST
cho HS một cách thuận lợi đạt hiệu quả cao.
3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm
3.3.1. Xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm
sư phạm
3.3.1.1. Tiêu chí đánh giá về sản phẩm
- Tiêu chí định tính.
- Tiêu chí định lượng.
+ Bảng tiêu chí đánh giá thiết kế nhạc cụ và đấu trường
âm thanh.
+ Bảng tiêu chí đánh giá mô hình việc giảm ô nhiễm
tiếng ồn.
+ Bảng tiêu chí đánh giá thiết kế việc giảm ô nhiễm tiếng
ồn.
3.3.1.2. Xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực giải quyết
vấn đề thực tiễn của học sinh
Năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn là năng lực cốt lõi

để đánh giá HS sau khi tham gia HĐTNST sáng tạo về chủ đề
“Âm thanh” .


22

3.3.2. Phân tích diễn biến của quá trình thực nghiệm
sư phạm
Hoạt động 1: Thiết kế nhạc cụ
Hoạt động 2: Trò chơi: “Đấu trường âm thanh”
Hoạt động 3: Giảm ô nhiễm tiếng ồn
3.3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm
Kết luận: Qua quan sát thái độ của HS trong mỗi giờ học
và sau nhiều giờ học thực nghiệm, tôi sơ bộ nhận thấy mức độ
biểu hiện kĩ năng được rèn luyện ở HS lớp thực nghiệm tăng
dần.
- HS lớp thực nghiệm có khả năng vận dụng kiến thức để
giải quyết các nhiệm vụ học tập, liên hệ giải thích các ứng
dụng của kiến thức trong thực tế tốt hơn so với lớp đối chứng.
Kết luận chương 3
Trong phạm vi của luận văn này, thông qua quá trình
thực nghiệm sư phạm, tôi chỉ xây dựng nội dung và quy trình
tổ chức HĐ TNST trong dạy học vật lí chủ đề “Âm thanh” với
3 hoạt động nhỏ là: Thiết kế các nhạc cụ âm nhạc; Tổ chức trò
chơi “Đấu trường âm thanh”; việc giảm ô nhiễm tiếng ồn.
Thông qua việc để các em tự đề xuất các ý tưởng, các
phương án chế tạo thiết bị, tìm ra các giải pháp kĩ thuật độc
đáo.... giúp HS có cơ hội thể hiện năng lực bản thân.
Vì vậy có thể khẳng định rằng phương pháp hướng dẫn
học sinh học tập kiến thức theo hướng gợi mở này giúp kích

thích học sinh tham gia vào các hoạt động một cách tích cực,
chủ động và sáng tạo hơn.


23

KẾT LUẬN
Qua quá trình thực hiện đề tài, Căn cứ vào mục đích và
nhiệm vụ đặt ra ban đầu đề tài tôi đã đạt được những kết quả
sau:
Vận dụng được cơ sở lí luận của HĐ TNST vật lí cho học
sinh THCS vào việc tổ chức HĐ TNST chủ đề “Âm thanh”.
Tôi đã xây dựng được nội dung và quy trình tổ chức HĐ
TNST là hướng dẫn học sinh chế tạo các mô hình từ vật liệu
đơn giản của vật lí về “Âm thanh”. Thông qua 3 hoạt động này,
các em có điều kiện vận dụng các kiến thức đã học vào giải
quyết vấn đề thực tiễn.
Tôi cũng đã hướng dẫn HS chế tạo thành công một số sản
phẩm từ những vật liệu đơn giản, dễ kiếm, rẻ tiền để phục vụ
cho hoạt động dạy học, có thể làm mẫu cho học sinh trong giờ
học lí thuyết trên lớp.
Xây dựng được tiêu chí đánh giá các sản phẩm thiết kế
của học sinh, năng lực hợp tác nhóm và năng lực giải quyết vấn
đề thực tiễn của HS.
Qua nghiên cứu, tôi thấy rằng việc tổ chức HĐ TNST
trong dạy học ở trường THCS đã góp phần đạt được mục tiêu
đổi mới phương pháp giáo dục hiện nay, có ưu thế rất lớn trong
việc phát triển năng lực học sinh giúp các em liên hệ kiến thức
đã học vào hoạt động thực tế sẽ phát huy được khả năng sáng
tạo, tự lực học tập của học sinh, qua đó tạo cho các em niềm

say mê, hứng thú trong học tập vật lí. Từ đó giúp các em lĩnh
hội kiến thức một cách sâu sắc hơn; phát huy khả năng vận


×