Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn trong dạy học chương “Từ trường” và “Hiện tượng cảm ứng điện từ” vật lí lớp 11 theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.17 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

KIỀU ĐỖ NGỌC TRINH

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC
TIỄN TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG” VÀ
“HIỆN TƯỢNG CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” VẬT LÍ LỚP 11
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO
HỌC SINH

TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÝ LUẬN VÀ
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN VẬT LÍ

ĐÀ NẴNG, NĂM 2018

ĐÀ NẴNG, NĂM 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG

Phản biện 1: PGS. TS. Lê Công Triêm
Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Văn Biên

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Khoa học giáo dục họp tại Trường Đại học Sư phạm
vào ngày 23 tháng 12 năm 2018.



Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN
- Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước xu thế hội nhập cùng với sự bùng nổ thông tin, đòi hỏi mỗi
người lao động không những phải có trình độ mà phải thực sự năng
động, sáng tạo, biết tiếp thu thông tin và xử lí thông tin để tìm ra giải
pháp tốt nhất cho những vấn đề đặt ra trong thực tế cuộc sống. Nghị
quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 2 (khoá VIII)
đã chỉ rõ:” Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục-đào tạo, khắc
phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của
người học…”Để đáp ứng yêu cầu đó, dạy học hiện nay không chỉ
truyền thụ kiến thức mà phải chú trọng đến năng lực hoạt động của
học sinh (HS).
Học sinh cần phải có một phương pháp học tích cực, chủ
động, có cơ hội tiến hành các thí nghiệm, phân tích các bài tập, liên hệ
với thực tiễn thì mới hiểu bài một cách sâu sắc. Nói về chương “Từ
trường” và ”Cảm ứng điện từ”, đây là một chương tương đối khó đối
với học sinh lớp 11. Nhiều em không hiểu hoặc hiểu một cách hời hợt
phần kiến thức trong chương này. Thiết nghĩ nếu các em có cơ hội tự
tìm tòi, nghiên cứu, trao đổi với giáo viên và các bạn thì nhất định hiệu
quả học tập của các em sẽ được nâng lên đáng kể.
Giải bài tập vật lí là lúc học sinh hoạt động tự lực để củng cố
và trau dồi kiến thức của mình. Thực tế dạy học cho thấy, bài tập vật lí
nói chung có tác dụng giúp học sinh rèn luyện và phát triển tư duy.

Thông qua việc giải những bài tập có những điều kiện và yêu cầu
thường gặp trong thực tiễn (bài tập gắn với thực tiễn) như: bài tập về
từ trường trái đất, chuông điện, máy phát điện, động cơ điện… sẽ làm
tăng lòng say mê học hỏi, phát triển tư duy sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn đề ở học sinh. Việc tăng cường sử dụng bài tập thực tiễn
trong dạy và học vật lí sẽ góp phần thực hiện nguyên lí giáo dục của
Đảng Cộng sản Việt Nam: “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với
lao động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn”.
Trên quan điểm đó cùng với sự mong muốn xây dựng được hệ
thống bài tập vật lí có chất lượng tốt, góp phần nâng cao chất lượng


2
dạy học vật lí phổ thông, phù hợp với việc đổi mới phương pháp dạy
và học, tôi đã chọn đề tài “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập thực
tiễn trong dạy học chương “từ trường” và “hiện tượng cảm ứng điện
từ” vật lí lớp 11 theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh”.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình dạy và học môn vật lí, nếu giáo viên chỉ ra
được sự gần gũi giữa môn học với thực tế cho học sinh thấy thì các em
sẽ yêu thích môn vật lí hơn. Bộ Sách giáo khoa mới hiện nay có rất
nhiều các tư liệu kèm theo các hình ảnh sống động phần nào đó đáp
ứng được yêu cầu đổi mới trong dạy học. Tuy nhiên, do nhiều nguyên
nhân nên việc gắn bài học với các nội dung có liên quan đến thực tiễn
còn rất hạn chế. Nhiều bài tập vật lí còn xa rời thực tiễn cuộc sống và
sản xuất, quá chú trọng đến các tính toán phức tạp.
Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc sử dụng hệ
thống bài tập theo định hướng phát triển năng lực của HS. Tuy nhiên, do
xuất phát từ các mục đích khác nhau nên các công trình nghiên cứu trên
chưa đi sâu vào việc xây dựng và sử dụng có hiệu quả BTTT theo

hướng phát triển NLST cho HS trong dạy học vật lí ở trường THPT.
Với đề tài của mình, chúng tôi sẽ kế thừa những cơ sở lí luận của các
công trình nghiên cứu trước đây, điểm mới ở đây là chú trọng nghiên
cứu xây dựng và sử dụng hệ thống BTTT chương “Từ trường” và
chương “Hiện tượng cảm ứng điện từ” Vật lí 11 theo hướng phát triển
năng lực sáng tạo cho HS, góp phần nâng cao chất lượng học tập của HS
khối lớp 11 nói riêng và của HS bậc THPT nói chung.
3. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập vật lý thực tiễn trong dạy
học hai chương từ trường và cảm ứng điện từ (vật lý lớp 11) theo
hướng phát triển năng lực sáng tạo của HS nhằm góp phần nâng cao
chất lượng dạy học vật lí ở trường THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Trong dạy học chương từ trường và cảm ứng điện từ, nếu GV
xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập vật lí gắn với thực tiễn phù hợp
thì sẽ phát triển được năng lực sáng tạo của HS.


3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Khách thể nghiên cứu : Quá trình dạy học vật lí ở trường
THPT.
 Đối tượng nghiên cứu : Quá trình xây dựng và sử dụng bài tập
vật lý vào dạy học.
 Phạm vi nghiên cứu : Quá trình dạy học Chương “Từ trường”
và “Cảm ứng điện từ” Vật lí lớp 11 sgk nâng cao.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Nghiên cứu lí luận về bài tập vật lí, bài tập vật lý thực tiễn.
 Nghiên cứu về sáng tạo, năng lực sáng tạo, các biện pháp phát
triển NLST cho HS trong dạy học và cách đánh giá sự phát

triển NLST của HS.
 Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập vật lí gắn với thực
tiễn dùng trong dạy học chương từ trường và cảm ứng điện từ
ở trường THPT.
 Nghiên cứu cách sử dụng hệ thống bài tập vật lí gắn với thực tiễn
trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực ST của HS.
 Xây dựng các tiến trình dạy học có sử dụng các bài tập thực
tiễn theo hướng phát triển NLST của HS
 Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của hệ thống
bài tập, của các tiến trình dạy học và để kiểm tra giả thuyết
khoa học.
7. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận :
 Nghiên cứu các văn bản của Đảng, Nhà Nước, của Bộ giáo
dục và đào tạo có liên quan đến đề tài.
 Nghiên cứu cơ sở lí luận về tâm lí học, giáo dục học và về bài
tập vật lí.
 Nghiên cứu mục tiêu, nội dung chương trình vật lý lớp 11
nâng cao, đặc biệt là Chương “Từ trường” và “Cảm ứng điện
từ” Vật lí lớp 11 sgk nâng cao và các chương có liên quan đến
kiến thức của chương này
Nghiên cứu thực tiễn:


4



Quan sát sư phạm, sử dụng phương pháp chuyên gia.
Thực nghiệm sư phạm.để đánh giá tính khả thi của hệ thống

bài tập và các tiến trình dạy học, kiểm chứng giá thuyết KH.
Điều tra
 Tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn cũng như một số
giáo viên Vật lí có kinh nghiệm dạy lớp 11 để học hỏi và trau
dồi kinh nghiệm dạy học cũng như cách hướng dẫn học sinh
phát triển năng lực sáng tạo.
 Thăm dò thái độ của học sinh trước và sau khi được giáo sinh
tổ chức các bài học theo hướng phát triển năng lực sáng tạo
của học sinh.
Thống kê toán học: Để xử lý kết quả thu nhận được qua quan sát,
điều tra và thực nghiệm SP.
8. Bố cục đề tài
CHƯƠNG 1. Cơ sở lí luận của việc phát triển năng lực sáng tạo cho
học sinh.
CHƯƠNG 2. Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn chương
“Từ trường” và “Hiện tượng cảm ứng điện từ” Vật lí 11 theo hướng
phát triển năng lực sáng tạo cho HS.
CHƯƠNG 3. Thực nghiệm sư phạm
KẾT LUẬN
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
1.1. Sáng tạo và năng lực sáng tạo
1.1.1. Sáng tạo và tư duy sáng tạo.
Sáng tạo là quá trình hoạt động của con người tạo ra được cái
mới, cái mới ấy là vật phẩm cụ thể hoặc là một sản phẩm trí tuệ có giá
trị giải quyết vấn đề đặt ra.
1.1.2. Năng lực sáng tạo
Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có
để thực hiện một hoạt động nào đó. Năng lực độc lập sáng tạo trong

việc xử lí các vấn đề thực tiễn. Mức độ thể hiện của năng lực này là:


5
Chủ động sáng tạo lựa chọn phương pháp, cách thức giải quyết vấn đề;
Có năng lực hiểu biết và tham gia thảo luận về các vấn đề hiện tượng
vật lí liên quan đến cuộc sống thực tiễn và bước đầu biết tham gia
nghiên cứu khoa học để giải quyết các vấn đề đó.
Sự phân tích năng lực sáng tạo cho phép ta tìm ra con đường
xây dựng và tổ chức hoạt động học của HS nhằm phát triển năng lực
sáng tạo. Trong luận văn này, đó là cơ sở để xây dựng và vận dụng hệ
thống bài tập thực tiễn Vật lí vào trong dạy học nhằm phát triển năng
lực sáng tạo.
1.1.3. Các biểu hiện của năng lực sáng tạo
Người có năng lực sáng tạo thường có óc tư duy độc lập và óc
phê phán; luôn say sưa nung nấu các ý tưởng mới; luôn đi vào các vấn
đề cơ bản nhất để tìm ra quy luật; có khả năng dự báo; luôn tìm ra nhiều
giải pháp để ứng xử, để giải quyết độc đáo, tối ưu một vấn đề thực tế.
Đối với việc dạy học vật lý lớp 11, năng lực sáng tạo của HS
thường biểu hiện:
 Có suy nghĩ độc lập, nêu ra được ý kiến riêng, không phụ
thuộc vào ý kiến của thầy hay các bạn, không sợ sai.
 Đưa ra được ý kiến nhận xét, phê phán tranh luận, nêu được
những thắc mắc, lật lại vấn đề.
 Đề xuất được cách làm “khác đi” chứ không “gò bó”, máy
móc theo cái cũ, theo đường mòn.
 Phát hiện được vấn đề mới, nêu được dự đoán và biết nêu dự
đoán có căn cứ.
 Có sáng kiến, đề ra được các phương pháp giải bài tập vật lí
trong thực tiễn và đời sống hằng ngày.

 Vận dụng được kiến thức vào thực tế, trong những tình huống
mới theo kiểu riêng.
1.1.4. Phát triển năng lực sáng tạo của HS trong dạy học vật lý.
Có rất nhiều phương pháp để để tìm ra con đường xây dựng
và tổ chức hoạt động học của HS nhằm phát triển năng lực sáng tạo.
Tổ chức hoạt động sáng tạo gắn liền với quá trình xây
dựng kiến thức mới: kiến thức vật lý trong trường phổ thông là


6
những kiến thức đã được loài người khẳng định. Tuy vậy, chúng luôn
là mới mẻ đối với HS. Việc nghiên cứu kiến thức mới, đặt vấn đề bằng
bài tập Vật lí thực tiễn sẽ thường xuyên tạo ra những tình huống đòi
hỏi HS phải đưa ra những ý kiến mới, giải pháp mới đối với chính bản
thân họ.
Bài tập sáng tạo: Trong quá trình xây dựng kiến thực mới, ta
đã xét việc rèn luyện năng lực sáng tạo cho HS. Ngoài ra, trong dạy học
vật lý, người ta còn xây dựng những loại bài tập riêng nhằm mục đích
này và được gọi là bài tập sáng tạo. Trong loại bài tập này, ngoài việc
phải vận dụng một số kiến thức đã học, HS bắt buộc phải có những ý
kiến độc lập mới mẻ, không thể suy ra từ những kiến thức đã học.
Khi giải BTST, HS sẽ đứng trước vấn đề mới và các em sẽ phải
giải quyết để thu nhận, vận dụng kiến thức mới. Do đó, họ giống như
nhà khoa học phát minh, sáng chế ra một kiến thức hay một sản phẩm
mới có ích cho nhân loại. Tư duy của HS khi giải BTST cũng trải qua
các giai đoạn Vậy nên bồi dưỡng năng lực TDST cho học sinh là bồi
dưỡng năng lực:
Phát hiện được vấn đề mới và nêu được dự đoán có căn cứ
(Nhìn nhận vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau, phát hiện được vấn
đề mà cá nhân có nhu cầu giải quyết).

Đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề (đề xuất được phương
án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán hoặc nêu được một hoặc một số
phương án giải bài tập).
Phân tích, đánh giá ưu nhược điểm của các giải pháp nhằm lựa
chọn được giải pháp tối ưu để giải bài tập hoặc giải quyết vấn đề đặt ra
trong bài toán.
Thực hiện thành công theo phương án hoặc giải pháp đã lựa
chọn hoặc có cải tiến so với mô hình đã xây dựng.
1.1.5. Tiêu chí kiểm tra, đánh giá năng lực sáng tạo của HS trong
dạy học vật lý
Để đánh giá năng lực sáng tạo của học sinh với việc sử dụng hệ
thống bài tập thực tiễn trong dạy học Vật Lí, chúng tôi xin được đưa ra
các tiêu chí cụ thể như sau :


7
Tiêu chí

Nhận
biết và
phát
hiện
vấn đề

Giải
quyết
vấn đề

Đánh
giá vấn

đề
Vận
dụng và
phát
triển
vấn đề

Chỉ số hành vi

Mức độ thể hiện
Rất rõ Rõ Không Không
ràng ràng rõ ràng


Quan sát/phát hiện và mô tả được vấn
đề.
Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng
mới và phức tạp từ các nguồn thông tin
khác nhau; phân tích các nguồn thông
tin độc lập để thấy được khuynh hướng
và độ tin cậy của ý tưởng mới.
Phát biểu được vấn đề cần giải quyết
với biểu hiện sáng tạo.
Tổ chức, đánh giá, phân tích thông tin
vấn đề.
Thực hiện kế hoạch độc lập sáng tạo để
thu thập dữ liệu.
Tìm ra giải pháp, đảm bảo tính hiệu
quả nhưng dễ thực hiện, đảm bảo tính
chính xác tương ứng với biểu hiện sáng

tạo.
Đề xuất hướng giải mới, cách xử lý
tình huống thực tiễn mới với biểu hiện
sáng tạo.
Vận dụng kiến thức đã học để giải
quyết các vấn đề mới, tình huống mới
trong thực tiễn liên quan đến ngành kĩ
thuật tương ứng với biểu hiện sáng tạo.
Trình bày được hoàn chỉnh giải pháp
giải quyết vấn đề.
Đánh giá quá trình giải quyết vấn đề
(ưu điểm/ hạn chế)
Đề xuất giải pháp mới cải tiến hơn.
Vận dụng sáng tạo kiến thức mới để
giải quyết những tình huống phức tạp
hơn
Vận dụng kiến thức mới để giải quyết
thành công những tình huống tương tự.

1.2. Bài tập vật lí thực tiễn
1.2.1. Bài tập vật lí
1.2.1.1. Khái niệm về bài tập vật lý
Trong thực tế dạy học, bài tập vật lí được hiểu là một số vấn
đề được đặt ra mà trong trường hợp tổng quát đòi hỏi những suy luận
lôgic, những phép toán và thí nghiệm dựa trên cơ sở các định luật và


8
các phương pháp vật lí.
1.2.1.2. Tác dụng của bài tập vật lí trong dạy học vật lí

Bài tập vật lí có thể được sử dụng như một phương tiện độc
đáo để nghiên cứu tài liệu mới khi trang bị kiến thức cho học sinh.
Bài tập vật lí là phương tiện rất tốt để phát triển tư duy, óc
tưởng tượng, bồi dưỡng hứng thú học tập và phương pháp nghiên cứu
khoa học cho người học, đặc biệt là khi phải khám phá ra bản chất của
các hiện tượng vật lí được trình bày dưới dạng tình huống có vấn đề.
Bài tập vật lí còn là hình thức củng cố, ôn tập, hệ thống hóa
kiến thức và là phương tiện để kiểm tra kiến thức, kĩ năng của học sinh.
Bài tập vật lí còn có ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục kĩ thuật
tổng hợp.
Bài tập vật lí góp phần xây dựng một thế giới quan duy vật
biện chứng cho học sinh, làm cho họ hiểu thế giới tự nhiên là thế giới
vật chất, vật chất luôn ở trạng thái vận động, họ tin vào sức mạnh của
mình, mong muốn đem tài năng và trí tuệ cải tạo tự nhiên.
1.2.2. Bài tập vật lý thực tiễn (BTVL thực tiễn) và vai trò của chúng
trong việc phát triển năng lực sáng tạo (NLST)
1.2.2.1. Bài tập vật lí thực tiễn
BTVL gắn với thực tiễn (BTVL thực tiễn) là những bài tập
có nội dung khoa học vật lí (những điều kiện và yêu cầu) xuất phát từ
thực tiễn, đời sống hằng ngày. Quan trọng nhất là các bài tập vận dụng
kiến thức vào cuộc sống và sản xuất, góp phần giải quyết một số vấn
đề đặt ra từ thực tiễn.
1.2.2.2. Vai trò, chức năng của BTVL thực tiễn
Vật lí là môn khoa học thực nghiệm có nhiệm vụ giáo dục kĩ
thuật tổng hợp cho HS, BTVL tạo điều kiện tốt cho GV làm nhiệm vụ
này. Những vấn đề của kĩ thuật của nền sản xuất yêu cầu được biến
thành nội dung của các BTVL, lôi cuốn HS suy nghĩ về các vấn đề của
kĩ thuật.
BTVL thực tiễn còn cung cấp cho HS những hiện tượng lý
thú của kĩ thuật, những kết quả mới về phát minh, về vấn đề khoa học

thường thức đạt được giúp HS hòa nhịp với sự phát triển của khoa học,


9
kĩ thuật thời đại mình đang sống.[7]
1.2.2.3. Tiêu chuẩn xây dựng bài tập Vật lí thực tiễn.
Khi xây dựng dạng bài tập này cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
 Đảm bảo tính mục tiêu của chương trình, chuẩn kiến thức kĩ
năng và định hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức
vào thực tiễn cho HS.
 Đảm bảo tính chính xác, khoa học, hiện đại của các nội dung
kiến thức vật lí và các môn khoa học có liên quan.
 Phải gần gũi với cuộc sống và kinh nghiệm học tập của HS.
 Phải phát huy được tính tích cực tìm tòi và vận dụng tối đa
kiến thức đã có của HS để giải quyết có hiệu quả nhiệm vụ đặt
ra trong bài tập. Phải có tính hệ thống và đảm bảo logic sư
phạm.
1.2.2.4. Qui trình xây dựng bài tập Vật lí thực tiễn
Theo Lí luận dạy học hiện đại – Cơ sở đổi mới mục tiêu, nội
dung và phương pháp dạy học [10] và thực tiễn dạy học, chúng tôi đã
xây dựng bài tập vật lí gắn với thực tiễn theo qui trình dưới đây :
Bước 1: Lựa chọn đơn vị kiến thức gắn với hiện tượng, bối
cảnh/tình huống thực tiễn có liên quan. Đặt ra yêu cầu học sinh giải
quyết vấn đề gắn với thực tiễn.
Bước 2: Xác định mục tiêu giáo dục của đơn vị kiến thức,
Bước 3 : Xây dựng mâu thuẫn nhận thức từ bối cảnh/tình huống lựa
chọn và xác định các điều kiện (kiến thức, kĩ năng,…) cần thiết để
giải quyết mâu thuẫn này.
 Từ một vấn đề, mâu thuẫn trong thực tiễn xây dựng thành
một bài tập thực tiễn có liên quan.

 Vấn đề xuất hiện trong các bài tập rèn luyện kĩ năng bình
thường, tiến hành điều chỉnh và xác định vấn đề đó xảy ra
trong tình huống nào, bối cảnh nào để xây dựng thành bài
tập gắn liền với thực tiễn.
 Khai thác các bài tập thực tiễn gắn với kiến thức liên quan
hoặc các bài tập thực tiễn từ mâu thuẫn trong bối cảnh, mâu
thuẫn thực tế.


10
Bước 4 : Thiết kế bài tập theo mục tiêu.
Bước 5 : Xây dựng đáp án, lời giải và kiểm tra thử.
Bước 6 : Chỉnh sửa, hoàn thiện bài tập.
1.2.2.5. Phân loại bài tập Vật lí thực tiễn
Dựa vào quá trình lĩnh hội kiến thức và mức độ nhận thức của
HS, có thể chia BTVL thực tiễn làm bốn mức độ như sau :
Mức độ 1 : Yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức để trả lời
câu hỏi định tính trong thực tiễn.
Mức độ 2 : Yêu cầu HS vận dụng kiến thức vật lí để giải
thích những hiện tượng, tình huống xảy ra trong thực tiễn.
Mức độ 3 : Yêu cầu HS vận dụng kiến thức, kĩ năng để
giải quyết những vấn đề gắn liền với thực tiễn.
Mức độ 4 : Yêu cầu HS vận dụng kiến thức, kĩ năng để
giải quyết những tình huống thực tiễn hoặc để thực hiện một công
trình nghiên cứu khoa học nhỏ, đơn giản, chế tạo một sản phẩm sáng
tạo đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
1.2.2.6. Phương pháp giải BTVL thực tiễn
Các bài tập vật lí thực tiễn cũng tuân theo quy trình trên, cụ
thể như sau:
- Bước 1: Đọc kĩ đề bài xem bài tập đề cập đến lĩnh vực nào

trong thực tiễn. Tìm hiểu kĩ lời văn của đề bài để tìm ra những điều
kiện và yêu cầu của bài.
- Bước 2: Vận dụng sự hiểu biết thực tế và kinh nghiệm sống
của bản thân để phát hiện thêm những dữ kiện khác (dữ kiện tìm thêm)
và yêu cầu tìm thêm.
- Bước 3: Lựa chọn những kiến thức vật lí có liên quan để
tìm ra mối liên hệ logic giữa dữ kiện và yêu cầu. Trong quá trình tìm
sẽ nảy sinh các bước trung gian, và đòi hỏi sự tư duy logic sáng tạo
của HS.
- Bước 4: Rút ra những kinh nghiệm cho bản thân từ việc
giải bài tập thực tiễn. Kiểm tra kết quả bài tập đặt ra có phù hợp với dữ
liệu thực tế hay không. Từ đó có ý thức phổ biến và áp dụng kinh
nghiệm đó vào thực tiễn.


11
1.3. Hệ thống bài tập vật lí thực tiễn
Hệ thống bài tập vật lí thực tiễn là tập hợp các bài tập vật lí
gắn liền với thực tiễn được sắp xếp theo mức độ khác nhau từ đơn giản
đến phức tạp phát huy được tính tích cực tìm tòi và vận dụng tối đa
kiến thức đã có của HS để giải quyết có hiệu quả nhiệm vụ đặt ra. Qua
hệ thống bài tập vật lí thực tiễn được xây dựng và sử dụng sao cho
phát huy được năng lực sáng tạo của học sinh, đáp ứng được các chỉ số
hành vi sáng tạo mà học sinh dần tích lũy được khi làm các bài tập.
1.4. Xây dựng và sử dụng bài tập vật lí thực tiễn theo hướng phát
triển NLST của HS
1.4.1. Bài tập định hướng phát triển năng lực
Bài tập định hướng năng lực có các đặc điểm cơ bản sau:
 Yêu cầu của bài tập: Có các mức độ khó khác nhau, mô tả
đủ tri thức, kĩ năng yêu cầu và định hướng theo kết quả.

 Hỗ trợ học tích luỹ: Liên kết các nội dung qua suốt các năm
học, giúp nhận biết được sự gia tăng năng lực và vận dụng thường
xuyên những điều đã học.
 Hỗ trợ cá nhân hóa việc học: Chẩn đoán và khuyến khích cá
nhân, tăng khả năng, trách nhiệm của cá nhân với việc học tập và giúp
cá nhân sử dụng sai lầm như là cơ hội để học tập.
 Xây dựng bài tập trên cơ sở chuẩn: Bài tập luyện tập đảm
bảo tri thức cơ sở, có sự thay đổi bài tập đặt ra (mở rộng, chuyển giao,
đào sâu và kết nối, xây dựng tri thức thông minh) và thử các hình thức
luyện tập khác nhau.
 Bao gồm cả những bài tập cho hợp tác và giao tiếp: Tăng
cường năng lực xã hội thông qua làm việc nhóm, đòi hỏi sự lập luận, lí
giải, phản ánh để phát triển và củng cố tri thức.
 Tích cực hóa hoạt động nhận thức: Bài tập giải quyết vấn đề
đòi hỏi sự kết nối với kinh nghiệm sống và phát triển các chiến lược
giải quyết vấn đề.
 Đòi hỏi có những con đường giải pháp khác nhau: Đặt vấn
đề mở, đọc lập tìm hiểu, diễn biến mở của giờ học và nuôi dưỡng các
con đường, giải pháp khác nhau.


12
 Phân hóa nội tại: Có các con đường tiếp cận khác nhau, có
sự phân hóa bên trong và gắn với các tình huống, bối cảnh.
1.4.2. Quan hệ giữa sử dụng hệ thống bài tập vật lí thực tiễn và việc
phát triển năng lực sáng tạo của HS
Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập vật lí thực tiễn cho
phép thực hiện biện pháp tổng hợp, có hiệu quả cao nhằm phát triển
năng lực sáng tạo của HS. Các giai đoạn của việc giải bài tập vật lí
thực tiễn yêu cầu thực hiện các cách thức hoạt động khác nhau nhằm

giải quyết vấn đề, sáng tạo ra cái mới. Do đó, việc áp dụng bài tập vật
lí thực tiễn trong dạy học vật lý bảo đảm trang bị và rèn luyện cho HS
các tri thức, kỹ năng và phương pháp hoạt động sáng tạo, nó cũng góp
phần hình thành hứng thú, nhu cầu học tập và sáng tạo – cơ sở tâm lý
của việc phát triển năng lực sáng tạo của HS.
1.4.3. Cách sử dụng hệ thống bài tập vật lí thực tiễn nhằm phát triển
năng lực sáng tạo của HS trong quá trình dạy học
Kiến thức mới được hình thành chủ yếu là sự kế thừa và phát
triển các kiến thức mà HS đã học ở bậc Trung học cơ sở hoặc dựa vào
các quan niệm được hình thành từ kinh nghiệm cuộc sống. Để tổ chức,
điều khiển quá trình nghiên cứu kiến thức mới, để tích cực hóa hoạt
động nhận thức của HS, GV có thể sử dụng hệ thống BT phù hợp với
các bước khác nhau của quá trình nghiên cứu kiến thức mới.
1.4.3.1. Sử dụng bài tập thực tiễn theo hướng phát triển năng lực sáng
tạo cho học sinh trong phần đặt vấn đề, tạo tình huống học tập
Ở phần mở bài, GV nên chọn những BTTT được trình bày
dưới dạng tình huống có vấn đề nhằm kích thích hứng thú, tạo nhu cầu
cần phải nghiên cứu, giải quyết. Yêu cầu của các BTTT ở bước này là
phải ngắn gọn, mang yếu tố “tình huống thực tiễn” và hướng vào nội
dung kiến thức cơ bản của bài.
1.4.3.2. Sử dụng bài tập thực tiễn theo hướng phát triển năng lực sáng
tạo cho học sinh trong quá trình nghiên cứu kiến thức mới
Khi tổ chức nghiên cứu kiến thức mới, có thể tăng cường sử
dụng BT theo hướng phát triển NLST cho HS bằng cách:
Chia nội dung kiến thức cần nghiên cứu thành những đơn vị


13
kiến thức nhỏ. Để hình thành các đơn vị kiến thức đó có thể sử dụng
các BTTT tương ứng để vừa giải quyết các vấn đề đặt ra vừa gợi mở

tư duy sáng tạo cho học sinh.
1.4.3.3. Sử dụng bài tập thực tiễn theo hướng phát triển năng lực sáng
tạo cho học sinh trong khâu vận dụng, củng cố kiến thức
Khi kết thúc bài học, GV có thể sử dụng một số BT để HS
củng cố và vận dụng các kiến thức đã học. Để HS nắm vững được kiến
thức của bài đồng thời rèn luyện cho các em các kĩ năng vận dụng cụ
thể, GV có thể sử dụng các biện pháp sau: chú trọng những BT thực
nghiệm tạo mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết để khi giải
quyết vấn đề đặt ra dễ thuyết phục HS cả về lập luận lẫn tính thực tế.
Sử dụng những BTTT nhằm giải quyết các tình huống đặt ra ở đầu bài
học.Từ những kiến thức cơ bản của bài, GV dùng các BTTT tổng hợp
có tính sáng tạo để HS vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết.
1.4.3.4. Sử dụng bài tập thực tiễn theo hướng phát triển năng lực sáng
tạo cho học sinh trong khâu kiểm tra đánh giá
Mục đích của việc kiểm tra, đánh giá là kiểm tra việc thực
hiện mục tiêu của môn học. Khi đánh giá giáo viên phải đối chiếu với
mục tiêu của lớp, chương, bài nhằm thu được thông tin phản hồi giúp
đánh giá kết quả học tập của học sinh đã đạt được mục tiêu đề ra hay
chưa. Từ kết quả của kiểm tra, đánh giá, giáo viên sẽ có những điều
chỉnh thích hợp về nội dung, phương pháp dạy học nhằm thu được kết
quả tốt hơn, học sinh cũng sẽ có những điều chính thích hợp về
phương pháp học tập để có kết quả cao hơn tức là nhớ, hiểu và vận
dụng kiến thức tốt hơn.
1.5. Tình hình sử dụng bài tập vật lí gắn với thực tiễn trong dạy
học ở trường THPT theo hướng phát triển năng lực sáng tạo.
1.5.1. Nhận thức về tư duy sáng tạo và thực trạng của việc bồi
dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh ở các trường trung học phổ
thông hiện nay
Đa số GV chưa chú trọng đến việc bồi dưỡng NLST cho HS.
Trong các giờ học, HS rất ít được trao đổi, thảo luận về những vấn đề

kiến thức của bài học. Việc tổ chức dạy học trên lớp cũng như ra BT


14
về nhà cho HS chỉ theo một “lối mòn” quen thuộc: trên lớp dạy học là
truyền thụ kiến thức, về nhà làm các BT ở sách giáo khoa là hoàn
thành nhiệm vụ của HS.
NLST của đa số HS còn hạn chế, và chưa được phát triển biểu
hiện là nhiều em chưa có kĩ năng thu thập, xử lí thông tin cũng như
chưa biết vận dụng thông tin vào đời sống thực tế.
1.5.2. Thực trạng về vấn đề sử dụng bài tập vật lí để bồi dưỡng năng
lực sáng tạo cho học sinh ở các trường THPT hiện nay
Thực trạng của vấn đề sử dụng BTVL để bồi dưỡng NLST cho
HS ở các trường THPT hiện nay còn nhiều hạn chế. Những biểu hiện
phổ biến là:
Hạn chế về việc tuyển chọn và hướng dẫn cho HS tìm tòi, giải
quyết các dạng BTVL thực tiễn và phát triển tư duy sáng tạo.
Hạn chế về việc sử dụng BT nhằm định hướng hành động cho
HS trong giờ học để giúp HS tích cực, chủ động trong việc chiếm lĩnh
kiến thức, rèn luyện kĩ năng.
Hạn chế về việc sử dụng các BT mang tính sáng tạo trong việc
kiểm tra, đánh giá HS.
1.5.3. Một số nguyên nhân cơ bản
GV ít liên hệ kiến thức vật lí với thực tế. Do cách thi cử có ảnh
hưởng quan trọng tới cách dạy vì trong các kì kiểm tra, kì thi không
yêu cầu có nhiều câu hỏi có nội dung gắn với thực tiễn. Do vậy, đa số
GV chỉ đưa những kiến thức vật lí thực tiễn vào các hoạt động ngoại
khóa, còn những tiết học tuyền thụ kiến thức mới thì ít đưa vào hoặc
tiết luyện tập, ôn tập, tổng kết chuẩn bị cho các kì kiểm tra thì GV chỉ
tập trung các kĩ năng khác có nội dung thuần túy vật lí để có thể đáp

ứng được yêu cầu của bài kiểm tra.
Thời gian dành cho tiết học không nhiều do đó giáo viên không
có cơ hội đưa những kiến thức thực tế vào bài học.
Năng lực vận dụng kiến thức vật lí để giải thích những tình
huống xảy ra trong thực tế của HS còn hạn chế.
Vốn hiểu biết thực tế của HS về các hiện tượng có liên quan đến
vật lí trong đời sống hàng ngày còn ít.


15
1.6. Kết luận chương 1
Trong chương này, chúng tôi đã trình bày những cơ sở lí luận
về việc xây dựng và vận dụng hệ thống bài tập vật lí thực tiễn phát
triển năng lực sáng tạo cho của HS.Chúng tôi đã làm rõ nội dung, các
tiêu chí, đánh giá năng lực sáng tạo và các mức độ của bài tập vật lí
thực tiễn cũng như việc phát huy tính tích cực và phát triển năng lực
sáng tạo của HS trong quá trình dạy và học. Đồng thời, chúng tôi cũng
đã phân tích và làm rõ mối quan hệ giữa bài tập vật lí thực tiễn và định
hướng phát triển năng lực sáng tạo của HS.
Trên cơ sở phân tích, làm rõ các vấn đề ở trên, trong chương
hai tôi sẽ nghiên cứu về mục tiêu dạy học, lôgic phát triển và xây dựng
hệ thống bài tập nội dung chương “Từ trường” thực tiễn dạy học
chương này ở địa phương để xây dựng các tiến trình dạy học theo mục
đích luận văn đã đặt ra.
CHƯƠNG 2
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC TIỄN
CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG” VÀ “HIỆN TƯỢNG CẢM ỨNG
ĐIỆN TỪ” VẬT LÍ LỚP 11 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH.
2.1. Phân tích cấu trúc của chương Từ trường và Cảm ứng điện từ

2.2. Xây dựng hệ thống bài tập ứng dụng thực tiễn chương Từ
2.3. Xây dựng hệ thống bài tập ứng dụng thực tiễn chương hiện
tượng cảm ứng điện từ
2.4. Xây dựng các tiến trình dạy học có sử dụng bài tập thực tiễn
theo hướng phát triển NLST của HS
Như đã trình bày ở chương 1 về cách sử dụng hệ thống bài tập
vật lí thực tiễn nhằm phát triển năng lực sáng tạo của HS trong quá
trình dạy học, trong đó hệ thống bài tập thực tiễn được sử dụng một
cách linh hoạt, phù hợp với nội dung kiến thức nhằm phát triển năng
lực sáng tạo của HS trong quá trình như đặt vấn đề, tạo tình huống học
tập, trong quá trình nghiên cứu kiến thức mới và trong vận dụng, củng
cố kiến thức. Để tích cực hóa hoạt động nhận thức, phát triển tư duy,


16
GV có thể sử dụng hệ thống BT phù hợp với các bước khác nhau của
tiến trình dạy học.
2.5. Xây dựng công cụ đánh giá năng lực sáng tạo của học sinh
qua hệ thống bài tập thực tiễn được sử dụng trong tiến trình dạy
học
Nhiệm vụ, bài tập trong các tình huống, bối cảnh thực tế là các
công cụ đánh giá thông qua hệ thống bài tập thực tiễn được thiết kế
bám sát các tiêu chí trong thang đo và đảm bảo đánh giá các biểu hiện
của năng lực sáng tạo của HS trong quá trình dạy học. Bên cạnh đó,
đối với phiếu đánh giá sản phẩm dự án, giáo viên cần điều chỉnh
những yêu cầu về nội dung sao cho phù hợp với dự án thực tế.
2.6. Kết luận chương 2
Sau khi xác định mục tiêu và nội dung dạy học của chương Từ
trường Vật Lí lớp 11 và mục tiêu cho từng bài học, xây dựng được hệ
thống BTVLTT chương Từ trường nhằm phát triển năng lực sáng tạo

của học sinh, chúng tôi đã đề xuất được các hình thức sử dụng chúng
vào dạy học. Tuy nhiên, để dạy một tiết học có sử dụng BTVLTT đạt
hiệu quả giáo viên cần phải có những biện pháp sư phạm như tạo ra
môi trường thuận lợi để HS có điều kiện sáng tạo, giáo viên biết cách
khuyến khích HS tự lực làm việc nhóm, đặt câu hỏi sao cho HS bộc lộ
được khả năng phát hiện vấn đề mới, đề xuất cách giải hiệu quả
BTVLTT. Bên cạnh đó, những kĩ năng về suy luận logic, tính toán,
đặc biệt là khả năng thuyết trình, tự tin đưa ra ý kiến của cá nhân và
bảo vệ quan điểm của cá nhân trước đám đông.
CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích, nhiệm vụ TNSP
3.1.1. Mục đích TNSP
Mục đích TNSP là kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của
hệ thống BTTT đã xây dựng, tức là kiểm nghiệm tính đúng đắn của
giả thuyết khoa học do luận án đề xuất. Cụ thể TNSP sẽ trả lời các câu
hỏi:


17



Có thể điều chỉnh và hoàn thiện hệ thống bài tập được không ?
GV có thể dạy BTVLTT để phát triển năng lực sáng tạo của
học sinh được không? Giáo viên dạy loại bài tập này như thế
nào?
 Sử dụng BTVLTT có giúp học sinh thực hiện hành vi sáng tạo
? Hành vi sáng tạo của học sinh có phát triển qua hệ thống bài
tập hay không ?

 Sử dụng BTVLTT vào dạy học có bồi dưỡng được năng lực
TDST cho HS hay không ?
 Có thể bồi dưỡng cho học sinh NTST được hay không?
 Đánh giá hệ thống BTVLTT với sự phát triển của chính nó
như thế nào ?
3.1.2. Nhiệm vụ của TNSP
Nhiệm vụ của TNSP là:
 Đánh giá hệ thống BTVLTT đã xây dựng và hoàn thiện hệ
thống BTVLTT sao cho phù hợp với năng lực nhận thức của
HS.
 Đánh giá năng lực TDST của HS sau khi học BTVLTT đã xây
dựng theo hai hình thức là thông qua điểm bài kiểm tra và
thông qua các tiêu chí, các chỉ số hành vi đánh giá năng lực
sáng tạo đã xây dựng.
 Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các phương án dạy học
đã nêu ra.
3.2. Nội dung TNSP
3.2.1. Công tác chuẩn bị TNSP
 Chuẩn bị giáo án và dụng cụ thí nghiệm.
 Gặp Ban Giám hiệu nhà trường để trao đổi về mục đích và kế
hoạch TNSP.
 Tiến hành: Chọn 4 lớp có trình độ ngang nhau, 2 lớp ĐC, 2
lớp TN.
3.2.2. Chọn đối tượng TNSP
Chúng tôi tiến hành chọn các đối tượng là HS ở 2 lớp của trường
THPT Hoàng Hoa Thám


18
Học sinh 4 lớp 11.2; 11.4; 11.6 và 11.10 của trường THPT

Hoàng Hoa Thám, thành phố Đà Nẵng.
3.2.3. Tiến hành TNSP
- Tại lớp đối chứng : Giáo viên tiến hành giảng dạy bình
thường, không có hệ thống bài tập đã soạn thảo.
- Tại lớp thực nghiệm : Giáo viên tiến hành giảng dạy theo
nội dung đã đề ra, có hệ thống bài tập đã soạn thảo.
Để đánh giá định tính, chúng tôi đã quan sát không khí học tập
của HS ở cả hai lớp TN và ĐC. Để đánh giá định lượng năng lực
TDST của HS thông qua điểm bài kiểm tra và thông qua hệ thống tiêu
chí, chúng tôi đã cho HS làm bài kiểm tra sau khi dạy 7 bài học (kế
hoạch bài học trình bày trong luận án) ở lớp thực nghiệm và tiến hành
chấm điểm, xử lí điểm thu được bằng phương pháp thống kê toán học.
3.3. Kết quả TNSP
3.3.1. Phương pháp xử lí kết quả
Để xử lí kết quả, chúng tôi dùng phương pháp thống kê toán
học trong nghiên cứu khoa học giáo dục.
Để tính mức độ ảnh hưởng của tác động (sử dụng BTVLTT vào
dạy học) có ảnh hưởng đến đâu, ta sử dụng công thức tính độ chênh
lệch giá trị trung bình chuẩn của Cohen.

SMD 

X TBTN  X TBĐB
SD

Với: SMD: Độ chênh lệch giá trị trung bình chuẩn.

X TBTN là giá trị trung bình nhóm TN
X TBĐB là giá trị trung bình nhóm ĐC
SD là độ lệch chuẩn.

Trong Excel, công thức tính là: SD = Stdev (number1, number
Bảng tiêu chí Cohen:
SMD > 1: Mức độ ảnh hưởng rất lớn.
0,8 ≤ SMD ≤ 1: Mức độ ảnh hưởng lớn.
0,5 ≤ SMD ≤ 0,79: Mức độ ảnh hưởng trung bình.
0,2 ≤ SMD ≤ 0,49: Mức độ ảnh hưởng nhỏ.


19
SMD < 0,2: Mức độ ảnh hưởng rất nhỏ.
3.3.2. Bảng sô liệu kết quả thu được.
Bảng 3.1. Bảng phân phối tần số kết quả
Lớp
TN 11.6
TN 11.10
ĐC 11.2
ĐC 11.4
TN
ĐC

Tổng
số bài
40
40
40
40
80
80

0


1

2

0
0

0
0

0
0

Số học sinh đạt mức điểm Xi
3
4
5
6
7
8
0
2
5
4
8
9
0
3
8

5
5
12
3
7
7
9
9
3
4
6
8
11
6
4
0
5
13
9
13
21
7
13 15 20 15
7

9
9
5
2
1

14
3

10
3
2
0
0
5
0

Bảng 3.2. Bảng phần trăm số học sinh đạt điểm Xi trở xuống.
Lớp
TN
ĐC

Tổng
số bài
80
80

0
0
0

1
0
0

2

0
0

Phần trăm số học sinh đạt mức điểm Xi (%)
3
4
5
6
7
8
9
0
6,25 16,25 11,25 16,25 26,25 17,5
8,75 16,25 18,75
25
18,75 8,75 3,75

10
6,25
0

Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số tích lũy tiến.
Lớp
TN
ĐC

Tổng
số bài
80
80


0
0
0

Phần trăm số học sinh đạt mức điểm Xi trở xuống (%)
1 2
3
4
5
6
7
8
9
0 0
0
6,25 22,5 33,75 50 76,25 93,75
0 0 8,75 25 43,75 68,75 87,5 96,25 100

10
100
100

3.3.3. Các đường tần số tích lũy ứng với lớp ĐC và lớp TN

3.3.4. Phân tích kết quả và kiểm định tính chính xác của kết quả thu


20
được

Bảng kết quả có được từ tính toán :
Lớp

TN
ĐC

MODE

AVERAGE

MEDIAN

Giá trị có
tần số lớn
nhất

Giá trị trung
bình của toàn
bộ điểm số

Điểm nằm
ở vị trí giữa
trong dãy
điểm số xếp
theo thứ tự

8
6

7,175

5,700

7
6,5

STDEV
(SD)
Độ lệch
chuẩn thể
hiện mức
độ phân
tán của
điểm số
1,679
1,552

SMD
Độ lệch
giá
trị
trung bình
chuẩn

0,95

3.3.5. Sản phẩm, mô hình trong quá trình sử dụng hệ thống
BTVLTT phát huy năng lực sáng tạo
Thông qua việc hướng dẫn HS giải BTVLTT theo dấu hiệu bài
tập có hình thức tương tự nhưng nội dung biến đổi về chuông điện từ
đơn giản bồi dưỡng cho HS: cách tính toán các sô liệu thông số của

chuông điện và ứng dụng làm chuông điện.
Mỗi lớp TN đã ứng dụng kiến thức đã học để thực hiện 4 sản
phẩm mô hình về chuông điện từ đơn giản 12V.
3.3.6. Kết luận về thực nghiệm.
3.3.6.1. Nhận xét định tính.
Qua quá trình tiến hành thực nghiệm sư phạm, chúng tôi nhận
thấy:
Tại hai lớp thực nghiệm
Học sinh có nhiều cơ hội để phát biểu, bày tỏ chính kiến của
mình về các vấn đề cụ thể, do đó đã gợi sự tò mò và lòng ham hiểu
biết của học sinh. Học sinh tích cực tham gia, tự lực giải quyết vấn đề
bài tập đặt ra. Học sinh trình bày lời giải một bài tập cụ thể, lôgic, thể
hiện rõ mạch tư duy sáng tạo về bài tập đó.Học sinh được rèn luyện
khả năng vận dụng kiến thức đã học trong tình huống cụ thể, từ đó vận
dụng trong những tình huống biến đổi do giáo viên đặt ra, yêu cầu


21
mức độ nhận thức cao hơn của học sinh.
Việc tổ chức, hướng dẫn hoạt động giải bài tập luôn hướng tới
giúp học sinh tự lực, vận dụng linh hoạt kiến thức đã học. Phần lớn
học sinh có hứng thú với việc giải bài tập vật lí và tự giác tham gia tích
cực vào hoạt động giải bài tập vật lí. Học sinh vận dụng sáng tạo kiến
thức Vật Lí đã học chế tạo ra sản phẩm ứng dụng trong cuộc sống
hằng ngày. Trong giới hạn của luận văn, chúng tôi đã tiến hành cho
các em thực nghiệm chế tạo chuông điện từ đơn giản hoạt động bằng
dòng điện một chiều.
Tại hai Lớp đối chứng
Mức độ tích cực của học sinh tham gia vào hoạt động giải bài
tập không rõ rệt. Số lượng các bài tập mà giáo viên đưa ra học sinh

thường không giải quyết hết. Học sinh vận dụng kiến thức máy móc và
thường lúng túng trong những tình huống biến đổi yêu cầu sự sáng tạo.
Học sinh gặp khó khăn khi xác định kiến thức nào hay định luật nào
cần áp dụng đối với mỗi bài toán. Học sinh lúng túng và gặp khá nhiều
khó khăn trong quá trình thực hiện yêu cầu vận dụng kiến thức đã học
để sáng tạo sản phẩm hoặc mô hình nào đó.
Đối với giáo viên :
Qua phỏng vấn và lấy ý kiến, các thầy cô giáo đều cho rằng
việc giải BTVL gắn với thực tiễn sẽ giúp học sinh tăng vốn kiến thức
về vật lí có nội dung liên quan đến thực tiễn, vận dụng các kiến thức
vật lí giải đáp được những tình huống có vấn đề nảy sinh trong đời
sống, trong lao động, sản xuất, hiểu rõ mối quan hệ mật thiết giữa vật
lí với đời sống, có hứng thú tìm tòi, tham khảo các tài liệu (trong sách
giáo khoa, báo chí, internet,..) có liên quan đến ứng dụng của vật lí,
phát triển tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề và yêu thích môn
vật lí
3.3.6.2. Nhận xét định lượng.
Từ phân tích kết quả số liệu thực nghiệm, chúng tôi thấy :
Đồ thị tần suất lũy tích của lớp thực nghiệm luôn nằm dưới đồ


22
thị tần suất lũy tích của lớp đối chứng. Như vậy, xét về mặt định lượng
việc dạy học theo hệ thống bài tập trên đã đem lại hiệu quả bước đầu
trong việc nâng cao chất lượng việc nắm vững kiến thức của học sinh
khi học mảng kiến thức mới và phát triển được một phần tư duy sáng
tạo của học sinh trong quá trình phát triển năng lực sáng tạo.
Quá trình thực nghiệm cũng cho thấy, đối với lớp thực
nghiệm, sự phân hóa trong học sinh rất rõ ràng. Những học sinh có
thái độ tích cực và trách nhiệm cao trong quá trình học tập của mình

thì đạt điểm cao, số lượng học sinh này nhiều hơn ở lớp đối chứng
(học theo phương pháp thông thường). Ngược lại, những học sinh ít có
tinh thần trách nhiệm với tiến trình học tập của mình thì đạt điểm thấp,
số lượng học sinh này ở lớp thực nghiệm ít hơn ở lớp đối chứng.
3.4. Kết luận chương 3
Tóm lại, có thể nói chúng tôi đã hoàn thành được những
nhiệm vụ đề tài đưa ra. Những BTVL thực tiễn được xây dựng đã
đóng góp thêm vào ngân hàng BTVL của mỗi GV, giúp các GV nâng
cao hơn nữa hiệu quả giảng dạy. Dạy học nhằm bồi dưỡng và phát
triển năng lực sáng tạo cho học sinh để góp phần tạo nên những con
người năng động sáng tạo trong tương lai. Đề tài này cũng là cơ sở
giúp các GV khác tiếp tục xây dựng nhiều BTVL gắn với thực tiễn,
góp phần thực hiện nguyên lí giáo dục của Đảng “học đi đôi với hành,
giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn”
với mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc
dạy và học.


23
KẾT LUẬN
1. Những kết quả đạt được
Căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài, trong khuôn khổ
luận văn này, chúng tôi đã thực hiện và đạt được những kết quả sau :
Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc xây dựng và vận dụng hệ thống
bài tập vật lí thực tiễn phát triển năng lực sáng tạo cho của HS. Chúng
tôi đã làm rõ nội dung, các tiêu chí, đánh giá năng lực sáng tạo và các
mức độ của bài tập vật lí thực tiễn cũng như việc phát huy tính tích
cực và phát triển năng lực sáng tạo của HS trong quá trình dạy và học.
Đồng thời, chúng tôi cũng đã phân tích và làm rõ mối quan hệ giữa bài
tập vật lí thực tiễn và định hướng phát triển năng lực sáng tạo của HS.

Nghiên cứu chi tiết nội dung chương trình vật lí THPT, đặc
biệt là chương trình vật lí lớp 11. Từ những đặc điểm về kiến thức và
hệ thống BTTT của chương “Từ trường” và “Hiện tượng cảm ứng điện
từ”, chúng tôi khẳng định rằng có thể sử dụng BTTT của chương “Từ
trường” và “Hiện tượng cảm ứng điện từ” theo hướng phát triển năng
lực sáng tạo cho HS trong quá trình dạy học vật lí.
Từ đó, chúng tôi đã đề xuất một tiến trình dạy học khi sử dụng
BTTT theo hướng theo hướng phát triển năng lực sáng tạo cho HS bao
gồm các giai đoạn: đặt vấn đề; nghiên cứu kiến thức mới; vận dụng,
củng cố; và kiểm tra, đánh giá.
Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại một số lớp của trường
THPT Hoàng Hoa Thám thành phố Đà Nẵng để kiểm nghiệm tính
đúng đắn của giả thuyết khoa học và tính khả thi của đề tài. Các số liệu
thu được là hoàn toàn trung thực, chính xác; việc xử lí các số liệu thu
được theo đúng lí thuyết của phương pháp thống kê toán học. Kết quả
thực nghiệm sư phạm cho phép khẳng định: Giả thuyết khoa học của
đề tài là đúng đắn, nghĩa là việc sử dụng hệ thống bài tập vật lí gắn với
thực tiễn phù hợp thì sẽ phát triển được năng lực sáng tạo của HS, góp
phần nâng cao chất lượng dạy học vật lí ở trường THPT đồng thời việc
vận dụng các biện pháp tăng cường sử dụng BTTT trong quá trình dạy


×