Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn khu vực Tây Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.1 KB, 12 trang )

1

2

MỞ ĐẦU

nhiên đây cũng là địa bàn có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, cơ sở hạ tầng yếu
kém; xuất phát điểm và trình độ phát triển kinh tế-xã hội thấp, tỷ hộ nghèo cao,
mặt bằng dân trí thấp, thường bị ảnh hưởng của thiên tai, lũ lụt... Do đó, hỗ trợ
việc làm cho người lao động luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm để tạo
dựng việc làm, duy trì cuộc sống ổn định, lâu dài, góp phần cải thiện chất lượng
cuộc sống, phát triển kinh tế-xã hội của vùng.
Thứ hai, từ Đổi mới đến nay Đảng và Nhà nước đã ban hành chính sách về
hỗ trợ việc làm cho lao động nông thôn, nhất là lao động vùng miền núi với
nhiều hình thức hỗ trợ khác nhau và đã thu được nhiều kết quả khả quan, tỷ lệ hộ
nghèo giảm, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao. Tuy
nhiên so với yêu cầu thực tế hiện nay, vẫn còn nhiều hạn chế bất cập như cơ cấu
ngành đào tạo chưa phù hợp với thị trường lao động, chương trình đào tạo, chất
lượng đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn; nhiều người đã qua đào tạo
nghề vẫn gặp nhiều khó khăn để tìm được việc làm; nhiều người phải làm việc
không phù hợp với chuyên môn, ngành nghề được đào tạo; tỷ lệ thiếu việc làm
còn khá cao... báo cáo của Bộ Lao động thương binh và Xã hội năm 2016 về phê
duyệt kết quả hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2016 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 cho hay, cả nước có 1.986.697 hộ nghèo
(chiếm 8,23% tỷ lệ so với tổng số hộ dân cư trên toàn quốc) và có 1.306.928 hộ
cận nghèo (chiếm 5,41%;) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai
đoạn 2016-2020. Trong đó số hộ nghèo miền núi Tây Bắc có tỷ lệ hộ nghèo cao
nhất với 31,24 %, tiếp theo là miền núi Đông Bắc (17,72%), khu vực Tây
Nguyên (15,27%), Đông Nam Bộ có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất cả nước là 1,05% và
Đồng bằng Sông Hồng chỉ có 3, 23%. Do đó cần có những đánh giá về hiệu quả,
tác động của chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động khu vực Tây Bắc, từ đó


đề xuất những mô hình, chính sách phù hợp, đảm bảo hiệu quả và tính bền vững.
Thứ ba, trong bối cảnh hội nhập quốc tế, vùng miền núi phải đối mặt với các
cú sốc bên trong và bên ngoài ngày càng lớn. Hội nhập quốc tế góp phần tạo nhiều
cơ hội như tăng khả năng thông thương, khả năng tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ
thuật, tạo cơ hội và nâng cao mức hưởng thụ văn hoá, làm giàu vốn văn hoá miền
núi, góp phần cải thiện cuộc sống và xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên, vùng miền
núi cũng sẽ phải đối mặt nhiều hơn với nhiều thách thức trong sản xuất, kinh
doanh, tạo việc làm cho người lao động. Khoảng cách giàu nghèo giữa vùng miền
núi và vùng đồng bằng ngày một lớn; hàng hoá sản phẩm của vùng miền núi làm
ra khó tiêu thụ hơn do quy mô sản xuất nhỏ, phân tán, chất lượng sản phẩm chưa
cao; văn hoá truyền thống dễ bị mai một dần nếu không được bảo tồn và phát

1. Tính cấp thiết của luận án
Thực tiễn nước ta cho thấy, dân cư sống ở nông thôn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng dân số ở Việt Nam (trên 68% dân số Việt Nam sống ở khu vực nông
thôn). Trong thời gian vừa qua, Đảng và Chính phủ đã triển khai nhiều biện pháp,
chính sách nhằm đa dạng hóa việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng
cuộc sống cho nhóm đối tượng này. Nhưng thu nhập thực tế của người dân nông
thôn nói chung, nông dân khu vực Tây Bắc nói riêng còn nhiều hạn chế.
Báo cáo từ Tổng cục Thống kê năm 2011 cho biết, thu nhập của người dân
nông thôn mặc dù tăng đều qua các năm, tuy nhiên mức thu nhập bình quân
trong khu vực nông thôn mới chỉ đạt 891 nghìn đồng/người/tháng; trong đó thu
nhập của nhóm nghèo, nhóm cận nghèo lần lượt là 406 nghìn/người/tháng và
644 nghìn đồng/người/tháng. Nói cách khác, thu nhập bình quân của nhóm đối
tượng cận nghèo ở khu vực nông thôn Việt Nam hiện nay mới chỉ tương đương
với mức chuẩn xác định nghèo của ngân hàng thế giới thiết lập ở năm 1993
(người nghèo là người có thu nhập dưới 1usd/người/ngày).
Nhà nước, chính quyền trung ương ban hành rất nhiều chủ trương đường
lối, các biện pháp chính sách về việc làm nhằm tạo điều kiện để người dân nông
thôn gia tăng thu nhập. Tuy nhiên việc thực hiện những chủ trương đó tại các cơ

sở lại chưa hiệu quả, chưa đem lại những biến đổi thu nhập tích cực đối với
người dân nông thôn. Chính sách hỗ trợ việc làm cho người lao động là một
trong những ưu tiên hàng đầu trong các chính sách phát triển kinh tế – xã hội của
nước ta. Hệ thống chính sách việc làm, dạy nghề và giải pháp thực hiện mục tiêu
hỗ trợ việc làm cho người lao động, phát triển thị trường lao động, góp phần
giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông
thôn (nhất là nông thôn khu vực Tây Bắc) được xem là một trong những chính
sách cơ bản nhất của quốc gia. Chính sách việc làm nhằm giải quyết thoả đáng
nhu cầu việc làm, bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có
việc làm; góp phần đảm bảo an toàn, ổn định và phát triển xã hội; tạo điều kiện
phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo cho người lao động.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, còn một số vướng mắc hạn chế kết quả
triển khai các hoạt động hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn Tây Bắc, cụ
thể như sau:
Thứ nhất, vùng miền núi miền núi Tây Bắc, Việt Nam địa hình hiểm trở,
có nhiều khối núi và dãy núi cao chạy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam. Tuy


3

4

triển; môi trường ngày càng suy thoái do áp lực phát triển kinh tế, người dân vùng
miền núi khai thác tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản và do các chất thải công
nghiệp; tình trạng phạm tội và các tệ nạn xã hội nếu không kiểm soát được sẽ đe
doạ sự ổn định chính trị, xã hội và khối đại đoàn kết miền núi. Điều này đòi hỏi
Nhà nước cần có những quyết sách đúng đắn, tạo mọi điều kiện cần thiết để vùng
miền núi có thể tận dụng được cơ hội và vượt qua những thách thức trong điều
kiện hội nhập. Hỗ trợ việc làm cho lao động khu vực Tây Bắc sẽ là một trong
những giải pháp quan trọng để giải quyết vấn đề này.

Cuối cùng, mặc dù đã có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước về hỗ trợ
việc làm cho người lao động nói chung, cho người miền núi nói riêng. Tuy
nhiên những nghiên cứu này vẫn chưa đầy đủ, thiếu tính hệ thống, thiếu tính dự
báo và thường tách rời giữa dạy nghề với hỗ trợ việc làm. Các phân tích về
chính sách hỗ trợ việc làm cho người lao động mới chỉ tập trung vào các đặc
trưng về vị thế và vai trò của người miền núi cũng như vào chính sách nhìn từ
góc độ của Nhà nước mà chưa lấy đối tượng thụ hưởng chính sách là trọng tâm,
chưa tính đến đặc trưng về lịch sử, văn hoá miền núi, kinh tế xã hội, nhu cầu và
tâm lý của các nhóm lao động. Chưa có nghiên cứu nào hệ thống đầy đủ, toàn
diện các chính sách hỗ trợ việc làm cho người lao động và cũng chưa có đánh
giá đầy đủ, tổng hợp hiệu quả, tác động của các chính sách này. Chính vì vậy
tác giả lựa chọn thực hiện nghiên cứu “Chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao
động nông thôn khu vực Tây Bắc” là có ý nghĩa cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn
đối. Luận án sẽ cung cấp cơ sở lý luận cũng như thực tiễn đối với khu vực Tây
Bắc về các chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động; hệ thống hoá và đánh
giá một cách toàn diện các chính sách hỗ trợ việc làm từ 1993 đến nay; phân
tích, đánh giá hiệu quả, tác động và nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến hệ
thống chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động; dự báo nhu cầu hỗ trợ việc
làm cho lao động; từ đó có căn cứ để đề xuất giải pháp, chính sách, mô hình
phù hợp, hiệu quả, bền vững đối với việc hỗ trợ việc làm, đảm bảo cho người
lao động tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa tiến tới giảm nghèo bền
vững, từ đó thực hiện được mục tiêu đảm bảo quốc phòng an ninh và trật tự an
toàn xã hội.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Hiểu được chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn - Nghiên
cứu điển hình đối với khu vực Tây Bắc.
Đánh giá được được thực trạng chính sách hỗ trợ việc làm, kết quả cũng như

tác động của việc thực hiện chính sách này đến biến đổi việc làm của lao động nông

thôn, đến thay đổi tình trạng thu nhập và đời sống của bản thân người lao động và
gia đình họ.
Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện đối với chính sách hỗ
trợ việc làm nhằm gia tăng thu nhập, đời sống của lao động nông thôn đến
năm 2030.
Mục tiêu cụ thể
Làm rõ nội hàm việc làm và hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn,
Làm rõ được các nguồn hình thành thu nhập của lao động nông thôn, mối
quan hệ giữa việc làm với thu nhập nội sinh của lao động nông thôn,
Làm rõ được nội hàm chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông
thôn với các hợp phần từ căn cứ, chủ thể ban hành, mục tiêu, nguyên tắc đến
các phân hệ của chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn,
Xác định được 3 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến chính sách hỗ trợ việc làm
đối với lao động nông thôn,
Xác định được bộ tiêu chí đánh giá chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao
động nông thôn,
Khái quát kinh nghiệm một số nước trên thế giới về hỗ trợ lao động nông
thôn gia tăng thu nhập nội sinh thông qua hỗ trợ việc làm của chính phủ,
Đánh giá được thực trạng hệ thống chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao
động nông thôn của chính quyền trung ương, chính quyền địa phương 6 tỉnh
Tây Bắc,
Đánh giá được thực trạng chính sách hỗ trợ việc làm, kết quả và tác động
của chính sách đến tình trạng thu nhập và đời sống của lao động nông thôn ở 6
tỉnh Tây Bắc,
Khuyến nghị phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ việc
làm đối với lao động nông thôn trên địa bàn Tây Bắc nói riêng và cả nước nói
chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của nghiên cứu này là nội dung, kết quả thực hiện và các tác

động của chính sách hỗ trợ việc làm đến tình trạng việc làm, thu nhập và đời
sống của lao động nông khu vực Tây Bắc.
b. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vị về thời gian:
Luận án tập trung đánh giá phân tích chính sách hỗ trợ hỗ trợ việc làm đối


5

6

với lao động nông thôn khu vực Tây Bắc giai đoạn từ khi chính phủ Việt Nam
triển khai các hoạt động tấn công nghèo đói đến giai đoạn hiện nay và đưa ra
các giải pháp đến 2030.
Phạm vị về không gian:
Hệ thống chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông được thực hiện
trên địa bàn 6 tỉnh Tây Bắc.
Về nội dung
Chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn gồm nhiều phân
hệ, tuy nhiên trong nghiên cứu này, căn cứ vào thực trạng cũng như kết quả
triển khai những chính sách hợp phần có liên quan, đề tài tập trung vào ba
nhóm chính sách hợp phần là (i) Hướng nghiệp và giới thiệu việc làm, (ii) đào
tạo nghề, (iii) tín dụng; các chính sách khác như hỗ trợ xuất khẩu lao động, hỗ
trợ tiêu liên kết 4 nhà trong phát triển nông nghiệp nông thôn... không được đưa
vào nghiên cứu này bởi khu vực miền núi Tây Bắc không có nhiều, thậm chí là
có rất ít lao động nông thôn, lao động là người dân tộc thiểu số đi xuất khẩu lao
động; và việc thực hiện phát triển chuỗi sản xuất ở khu vực này còn đang ở
mức độ sơ khai... Việc đánh giá chính sách được tập trung vào 3 nội dung lớn,
(i) kết quả thực hiện chính sách, (ii) tác động của chính sách đến biến đổi việc
làm và đời sống lao động nông thôn, (iii) nguyên nhân ảnh hưởng đến thực

trạng chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động Tây Bắc, trong đó hạn chế nội
dung chính sách được phân tích lồng ghép trong yếu tố từ môi trường vĩ mô.
4. Các kết quả nghiên cứu dự kiến
Về lý luận
Luận án hệ thống hoá cơ sở lý luận về chính sách hỗ trợ việc làm đối với
lao động; xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu về chính sách hỗ trợ việc làm
đối với lao động nông thôn khu vực Tây Bắc.
Xây dựng hệ thống tiêu chí/chỉ tiêu đánh kết quả, tác động của chính sách
hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn.
Dự báo biến động việc làm và nhu cầu đào tạo nghề đối với lao động khu
vực Tây Bắc.
Kết quả nghiên cứu của Luận án bổ sung những luận cứ khoa học về hỗ
trợ việc làm và chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn nói
chung, đặc biệt là lao động nông thôn khu vực Tây Bắc nói riêng.
Kết quả nghiên cứu của Luận án được sử dụng làm tài liệu tham khảo
trong nghiên cứu, giảng dạy các lĩnh vực liên quan (quản lý công, chính sách
công, quản lý kinh tế, khoa học xã hội và nhân văn ...) ở các trường cao đẳng,

đại học, các viện nghiên cứu trong phạm vi cả nước.
Về thực tiễn
Luận án hệ thống hoá các chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động
nông thôn của chính quyền trung ương và các chính sách đối với hỗ trợ việc
làm lao động nông thôn khu vực Tây Bắc nói riêng đầu những năm 1990 đến
nay. Luận án cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý, các
nhà nghiên cứu một bức tranh tổng thể về kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ
việc làm đối với lao động khu vực Tây Bắc trong thời gian qua; cung cấp thêm
thông tin từ thực tiễn nghiên cứu để các nhà khoa học có định hướng tham mưu
cho Đảng và Nhà nước xây dựng chính sách phù hợp về hỗ trợ việc làm cho lao
động khu vực Tây Bắc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Luận án nghiên cứu bài học kinh nghiệm quốc tế về mô hình hỗ trợ việc

làm hiệu quả cho người miền núi sẽ cung cấp thêm luận cứ cho các nhà quản
lý, các nhà hoạch định chính sách xác định mô hình phù hợp về hỗ trợ việc làm
cho người lao động ở Việt Nam.
Luận án đề xuất khung đánh giá cùng bộ tiêu chí/chỉ tiêu nhằm phục vụ
đánh giá kết quả, tác động của chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động khu
vực Tây Bắc ở Việt Nam.
Những đánh giá đầy đủ, toàn diện của Luận án về kết quả, tác động của
chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động khu vực Tây Bắc từ đầu những năm
1990 đến nay cũng như việc chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân
trong hoạch định chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động khu vực Tây Bắc
sẽ giúp xác định được phương hướng, đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện chính
sách trong những năm tiếp theo.


7

8

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở rà soát các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, đề tài
đưa ra các kết luận về khoản trống nghiên cứu, làm tiền đề cho triển khai luận án
này. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, các nghiên cứu trong và ngoài nước đã đề cập đề nhiều khía cạnh
của dạy nghề và làm nổi bật vai trò của nhà nước trong đào tạo nghề cũng như
các mô hình đào tạo nghề tiên tiến trên thế giới. Việt Nam cũng đã và đang có
nhiều chính sách để tiếp thu những mô hình dạy nghề theo hướng hội nhập song
song với việc hoàn thiện luật pháp và chính sách đối với dạy nghề, trong đó có
quan tâm đến đối tượng người dân tộc thiểu số cũng như vùng dân tộc thiểu số.
Tuy nhiên, các nghiên cứu riêng biệt về chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao

động miền núi nói chung, lao động nông thôn Tây Bắc nói riêng còn hạn chế,
đặc biệt những nghiên cứu theo phương pháp tiếp cận liên ngành gắn dạy nghề
với việc làm và các vấn đề kinh tế xã hội.
Thứ hai, mặc dù có không ít nghiên cứu về chính sách và kết quả thực thi
chính sách dạy nghề và giải quyết việc làm ở nhiều quốc gia trên thế giới cũng
như ở Việt Nam, tuy nhiên những nghiên cứu đánh giá về chính sách hỗ trợ việc
làm đối với lao động miền núi nói chung, lao động nông thôn Tây Bắc mới được
trình bày tương đối giản đơn, mới chỉ mô tả được kết quả của thực thi chính
sách mà chưa đi sâu phân tích tác động trực tiếp, gián tiếp của hỗ trợ việc làm
lên tình trạng việc làm của nhóm đối tượng này; hoặc nếu có thì mới chỉ dừng
lại ở một vài chương trình, dự án thí điểm trên một số địa bàn nhỏ lẻ chứ chưa
được kiểm nghiệm trên phạm vi lớn toàn bộ khu vực Tây Bắc. Chính vì thế việc
phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình trạng việc làm, chất lượng
việc làm của người lao động nông thôn Tây Bắc thông qua việc tham gia các
chương trình hỗ trợ việc làm mới chỉ dừng lại dưới các góc nhìn khác nhau từ
nhà nước, từ bản thân người lao động, từ môi trường phát triển kinh tế xã hội…
chứ chưa có sự liên kết trong một tổng thể.
Thứ ba các nghiên cứu về chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông
thôn của quốc tế và trong nước hiện nay mặc dù đã chỉ ra được những hệ thống
tiêu chí/chỉ tiêu phản ảnh kết quả, tác động của chính sách đến tình trạng việc
làm, thu nhập đời sống của lao động nông thôn; tuy nhiên những tiêu chí này
còn chưa nhận được sự đồng thuận giữa các học giả, các nhà phân tích… Chính
vì vậy gây ra nhiều khó khăn cho cơ quan quản lý khi đưa ra những quyết định
điều chỉnh chính sách.

Thứ tư, mặc dù đã có những nghiên cứu về phân tích nhu cầu về lao động
(Cörvers and Hensen, 2004; Lê Đông Phương, 2010; Trần Thị Phương Nam,
2014…), nhu cầu về đào tạo nghề (Christofides, 2006; Cục Việc làm, 2011…).
Tuy nhiên việc phân tích nhu cầu về lao động và nhu cầu về đào tạo nghề đối
với người lao động nông thôn khu vực Tây Bắc còn tương đối bỏ ngỏ.

Thứ năm, mặc dù những nghiên cứu trước đây cũng đề cập đến vấn đề này
tuy nhiên, nghiên cứu điển hình ở khu vực nông thôn Tây Bắc là chưa từng thực
hiện. Nghiên cứu này do đó đi vào xem xét đánh giá các yếu tố hợp phần của
chính sách hỗ trợ việc làm ảnh hưởng như thế nào đến thực trạng việc làm của
người lao động nông thôn Tây Bắc; tình trạng thu nhập của lao động nông thôn
Tây Bắc biến động ra sao từ kết quả triển khai các chính sách hỗ trợ việc làm
của Trung ương và của tỉnh.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
Một là, việc làm, thu nhập của lao động nông thôn và các nội dung của
chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn
Lao động nông thôn là những đối tượng người từ 15 tuổi trở lên, có khả
năng tham gia vào thị trường lao động ở khu vực nông thôn, miền núi dưới các
hình thức tự làm việc, tự tạo việc làm hoặc làm việc dưới sử quản lý của các chủ
sử dụng lao động theo hình thức có hợp đồng lao động hoặc không có hợp đồng
lao động nhưng đều được trả thù lao lao động.
Thu nhập của lao động nông thôn là thu nhập là phần giá trị sản xuất tăng
thêm mà hộ được hưởng để bù đắp cho thù lao lao động trong gia đình, cho tích
lũy tái sản xuất nếu có. Thu nhập của lao động nông thôn phụ thuộc vào kết quả
của cá hoạt động sản xuất mà hộ thực hiện. Thu nhập của lao động nông thôn từ
các nguồn nội sinh và ngoại sinh
Hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn là việc chính quyền trung ương,
chính quyền địa phương thực hiện các chính sách, biện pháp nhằm giúp Lao
động nông thôn gia tăng thời gian làm việc, cải thiện thu nhập, từ đó nâng cao
chất lượng cuộc sống của các nhân, gia đình, góp phần thúc đẩy phát triển địa
phương.
Chính vì vậy chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn được
hiểu là tổng thể các quan điểm, giải pháp, công cụ mà chính quyền trung ương,
chính quyền địa phương thực hiện nhằm hỗ trợ lao động nông thôn cải thiện

được tình trạng việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần vào quá trình phát triển


9

10

kinh tế địa phương nói riêng và cả nước nói chung.
Mục tiêu của chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn hướng
đến các khía cạnh sau: (i) Thứ nhất, sử dụng đầy đủ, hợp lý nguồn lực lao động
nông thôn cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội; tránh lãng phí nguồn lực
trong quá trình phát triển. (ii) Thứ hai, giải quyết tốt việc làm lao động phi nông
nghiệp góp phần bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội ở địa
phương.
Chủ thể ban hành của chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông
thôn trước hết là chính quyền trung ương với các văn bản quy pháp pháp luật về
việc làm hỗ trợ việc làm do chính phủ trực tiếp ban hành hoặc các nghị định
thông tư hướng dẫn của các bộ, cơ quan ngang bộ trực thuộc chính phủ. Trên cơ
sở các chính sách được ban hành của chính quyền trung ương, chính quyền địa
phương sẽ ban hành các chính sách cụ thể, đặc thù gắn liền với điều kiện kinh tế
xã hội của địa bàn. Chủ thể ban hành của chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao
động nông thôn trên địa bàn từng tỉnh do đó là chủ tịch hoặc người được chủ
tịch uỷ ban nhân dân tỉnh trao quyền phục trách giải quyết việc làm cho lao động
trên địa bàn. Cũng như chính quyền trung ương, việc tham gia vào quá trình xây
dựng chính sách, các phòng ban chức năng trực thuộc tỉnh và các tổ chức chính
trị xã hội khác cũng tham gia đóng góp vào quá trình hoạch định chính sách,
giúp người ban hành chính sách có được chính sách tối ưu.
Tham gia vào quá tình thực thi chính sách, là các cá nhân tổ chức được xác
định từ chính sách được ban hành bao gồm các phòng ban chức năng trực thuộc
uỷ ban nhân dân tỉnh, các trung tâm hướng nghiệp, dạy nghề, các ngân hàng

chính sách, các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn.
Nguyên tắc của chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn là
những quan điểm chỉ đạo hành vi mà chủ thể ban hành chính sách xác định khi
hoạch định các phương thức được hoặc không được trong triển khai chính sách.
Những nguyên tắc đó được xác định trên cơ sở nhận thức yêu cầu của các quy
luật khách quan chi phối quá trình chính sách và các mục tiêu chính sách.
Các phân hệ của chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn
bao gồm (i) Chính sách hướng nghiệp và giới thiệu việc làm; (ii) Chính sách đào
tạo nghề đối với lao động nông thôn; (iii). Chính sách tín dụng
Hai là, đánh giá chính sách hỗ trợ việc làm đến biến đổi thu nhập nội
sinh và đời sống của lao động nông thôn

bàn: sự biến đổi ở đây bao gồm cả sự biến đổi về cơ cấu việc làm, thời gian làm việc

Thứ nhất, đánh giá tác động từ kết quả thực thi các chính sách bộ phận đến biến
đổi tình trạng việc làm của lao động nông thôn: Biến đổi về tình trạng việc làm trên địa

cũng như hình thức tham gia thị trường lao động; hay trình độ của người lao động
Thứ hai, tác động từ tình trạng việc làm đến thu nhập nội sinh của lao động
Thứ ba, đánh giá tác động từ biến đổi thu nhập đến điều kiện sống của lao động
nông thôn

Đánh giá nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng chính sách hỗ trợ việc
làm đối với lao động nông thôn việc đánh giá này được thực hiện trên các tiêu
chí: (i) thứ nhất, nhận thức của đối tượng ban hành, thực thi và thụ hưởng chính
sách hướng nghiệp và giới thiệu việc làm đối với lao động nông thôn được đánh
giá thông qua các tiêu chí phản ánh mức độ hữu ích từ việc thụ hưởng chính sách;
(ii) Thứ hai, nhận thức của đối tượng ban hành, thực thi và thụ hưởng chính sách
hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn được đánh giá thông qua các tiêu chí
phản ánh mức độ ích lợi mà chính sách đem đến cho họ; (iii) thứ ba, nhận thức

của đối tượng ban hành, thực thi và thụ hưởng chính sách tín dụng phát triển
nông thôn được đánh giá thông qua các tiêu chí phản ánh mức độ hưởng lợi mà
chính sách đem đến cho họ.
Bên cạnh những những đánh giá về nhận thức đối với chính sách hỗ trợ
việc làm lao động nông thôn; những hạn chế về nội dung chính sách, về phương
thức, biện pháp và nguồn lực thực thi chính sách còn được phân tích thông qua
các dữ liệu có liên quan trong mối quan hệ tương hỗ với thực trạng phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn các tỉnh nghiên cứu.
Ba là, các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao
động nông thôn
Năng lực hoạch định và thực thi chính sách
Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô và bản thân chính sách
Bản thân người lao động
Bốn là nghiên cứu kinh nghiệm về chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao
động nông thôn: của Hàn Quốc, Trung Quốc và một số bài học rút ra cho Việt
Nam
Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế khung nghiên cứu
Trên cơ sở rà soát hệ thống các chính sách được ban hành của chính quyền
trung ương, chính quyền địa phương được thực hiện tại 6 tỉnh Tây Bắc, đề tài
tiến hành phân tích thực trạng về việc làm của lao động nông thôn ở khu vực
này trên các khía cạnh thời gian làm việc, trình độ của người lao động, ngành


11

12

nghề và vị thế làm việc của người lao động; Đề tài tập trung đến 3 nhóm vấn đề
của đánh giá chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn khu vực Tây

Bắc, bao gồm: đánh giá kết quả thực hiện chính sách và đánh giá tác động của
chính sách và đánh giá nguyên nhân ảnh hưởng đến chính sách hỗ trợ việc làm
đối với lao động nông thôn khu vực Tây Bắc.

Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách được phân tích tương đối linh động
trong đề tài này: (i) Đối với các yếu tố từ môi trường vĩ mô và bản thân chính
sách, luận án sử dụng các dữ liệu điều tra sơ cấp thông qua các báo cáo được
công bố rộng rãi của Tổng Cục Thống kê, của ủy ban nhân dân 6 tỉnh về tình
trạng việc làm, thu nhập, nghèo đói cũng như định hướng phát triển của địa

Đánh giá
Kết quả của thực hiện
chính sách (đầu ra của
chính sách: số cơ sở đào
tạo nghề, số việc làm
được giới thiệu, số
người được tiếp cận tới
tín dụng)
Tác động của chính
sách (đến tình trạng
việc làm, đến biến đổi
thu nhập nội sinh; tình
trạng nghèo đói, đến
điều kiện sống các hộ
gia đình khu vực nông
thôn Tây Bắc)
Nguyên nhân

phương trong giai đoạn tới để chỉ ra thực trạng việc làm hiện tại ở khu vực nông
thôn Tây Bắc; (ii) Đối với các yếu tố nhóm hoạch định, thực thi cũng như thụ


Nội dung chính sách hỗ trợ
việc làm đối với lao động
nông thôn
Căn cứ
Mục tiêu
Chủ thể ban hành
Nguyên tắc
Chính sách bộ phận
Hướng nghiệp
và giới thiệu
việc làm
Đào tạo nghề
Tín dụng

Yếu tố ảnh hưởng đến chính sách
Từ năng lực hoạch định và thực
thi chính sách
Từ môi trường vĩ mô và bản thân
chính sách
Từ bản thân người lao động

Xu hướng phát
triển kinh tế xã
hội khu vực Tây
Bắc
Dự báo biến động
lao động và tình
trạng tham gia
ngành kinh tế ở

khu vực Tây Bắc
trong giai đoạn
tới

Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ việc
làm việc làm đối với lao động nông thôn khu
vực Tây Bắc
Quan điểm xây dựng mô hình hỗ trợ việc
làm đối với lao động nông thôn đến 2030
Với những người còn tuổi tham
gia lao động theo luật định
Với những người hết tuổi tham
gia lao động theo luật định
Với những người có tuổi chuẩn
bị tham gia lao động theo luật
định
Giải pháp hoàn thiện bộ máy hoạch định,
thực thi chính sách
Giải pháp đối với các chính sách hợp phần
Giải pháp khác
Khuyến nghị

Hình 3.1: Khung nghiên cứu về chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động
nông thôn khu vực Tây Bắc

hưởng chính sách, nghiên cứu còn sử dụng các điều tra sơ cấp để đánh giá nhìn
nhận của bản thận những đối tượng này đối với nội dung những chính sách hỗ
trợ việc làm đối với lao động nông thôn được triển khai trên địa bàn Tây Bắc.
Trên cơ sở dự báo về tình hình biến động lao động và tham gia của lao
động vào các ngành kinh tế Tây Bắc trong giai đoạn tới, kết hợp với thực trạng

chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn thuộc khu vực này, đề tài
đưa ra một số giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động
nông thôn khu vực Tây Bắc trong giai đoạn tới.
Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Rà soát tài liệu, hình thành khung nghiên cứu về chính sách hỗ trợ
việc làm đối với lao động nông thôn khu vực Tây Bắc.
Bước 2: Thu thập dữ liệu thứ cấp, thông qua báo cáo của UBND 6 tỉnh khu
vực Tây Bắc về các chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn khu
vực Tây Bắc từ năm 1993 đến nay; Báo cáo về lao động việc làm và đời sống
lao động nông thôn Tây Bắc theo báo cáo của Tổng cục Thống kê; Các nghiên
cứu về lao động việc làm nông thôn đã công bố từ năm 2010 trở lại đây.
Bước 3: Xử lý dữ liệu và tiến hành phân tích thực trạng chính sách hỗ trợ
việc làm đối với lao động nông thôn khu vực Tây Bắc Tây Bắc theo mục tiêu,
chỉ ra điểm đạt được và điểm hạn chế, các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đã nêu.
Bước 4: Đưa ra các giải phát hoàn thiện chính sách hỗ trợ việc làm đối với
lao động nông thôn khu vực Tây Bắc Tây Bắc, từ đó rút ra các khuyến nghị để
thực hiện các giải pháp giải pháp đối với chính quyền các cấp.


13

14

Chương 4
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VIỆC LÀM
ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN KHU VỰC TÂY BẮC
GIAI ĐOẠN 2011-2018
Hệ thống các chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn khu

lao động trên địa bàn của chính quyền địa phương thường căn cứ vào các văn

bản nghị quyết, quyết định, thông tư hay chương trình, dự án của chính quyền
trung ương. Đối với 6 tỉnh Tây Bắc, những tỉnh phụ thuộc ngân sách nội dung
của các chính sách được ban hành thường không nằm ngoài những định hướng
chủ đạo trong chính sách của chính quyền trung ương. Thậm chí có khi đó chỉ là

vực Tây Bắc
Một là, chính sách định hướng nghề và giới thiệu việc làm đối với lao động

việc triển khai các chính sách của chính quyền trung ương, đặc biệt là các chính
sách liên quan đến tín dụng. Nhìn chung, địa bàn 6 tỉnh miền núi Tây Bắc, chính

nông thôn
Căn cứ vào "Quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường
trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”
theo 07/2006/QĐ-BLĐTBXH. Mỗi tỉnh (thành phố) sẽ ít nhất sở hữu một trường
trung cấp nghề hoặc trường cao đẳng nghề; mỗi quận, huyện, thị xã có ít nhất một
trung tâm dạy nghề hoặc cụm huyện có trường trung cấp nghề nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho người lao động học nghề nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, hải đảo,
người dân tộc thiểu số và vùng nông thôn. Các tỉnh thành phố nói chung, khu vực
Tây Bắc đã được đầu tư phát triển hệ thống cơ sở giáo dục nghề và định hướng
nghề đối với lao động trên địa bàn. Nhìn chung trong giai đoạn vừa qua, việc thực
hiện chính sách định hướng nghề và giới thiệu việc làm ở khu vực nông thôn Tây
Bắc là tương đối khác biết giữa các địa phương.
Hai là, chính sách đào tạo nghề đối với lao động nông thôn

quyền địa phương không ban hành một chính sách cụ thể nào về tín dụng để
phát triển khu vực nông thôn mà nó được đưa lồng vào chương trình phát triển
kinh tế xã hội của địa phương.
Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông
thôn khu vực Tây Bắc

Trong bảy vùng kinh tế, số lượng và tỷ lệ cơ sở giáo đào tạo nghề đối với
lao động ở khu vực Trung du và miền núi phía Bắc (bao gồm cả khu vực Tây
Bắc đứng ở vị trí thứ 4/7. Nói cách khác cả khu vực Trung du và miền núi phía
Bắc chưa có đến 90 cơ sở dạy nghề, 6 tỉnh Tây Bắc sở hữu chưa được 3/5 tổng
số cơ sở dạy nghề của khu vực này. Hay nói cách khác, số cơ sở dạy nghề ở khu
vực Tây Bắc là chưa được 1 huyện một cơ sở dạy nghề
Về giới thiệu việc làm, báo cáo của Bộ Lao động thương binh và xã hội
trên cổng thông tin điện tử việc làm năm 2019 cho hay, hiện nay Sơn La là tỉnh

Cũng giống như chính sách đối với hướng nghiệp và giới thiệu việc làm
cho lao động nông thôn nói chung, lao động nông thôn Tây Bắc nói riêng,

mà hoạt động giới thiệu việc làm đối với người lao động đạt kết quả tích cực
nhất, trong khi đó, Lào Cai lại là tỉnh mà kết quả của hoạt động giới thiệu việc

chính sách đào tạo nghệ của các tỉnh miền núi Tây Bắc được thể hiện thông
qua các quyết định, nghị định, nghị quyết, chỉ thị, đề án của từng tỉnh được ban
hành dựa trên các chính sách của chính quyền Trung ương. Nhìn chung chính
sách của từng tỉnh hướng đến các mục tiêu chung về nâng cao chất lượng và
hiệu quả đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động nông
thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; nâng cao tỷ lệ
lao động qua đào tạo và tỷ lệ có việc làm sau khi được đào tạo…
Ba là, chính sách tín dụng đối với phát triển nông thôn
Đối với các địa phương trong một quốc gia theo mô hình nhà nước đơn
nhất, việc ban hành chính sách phát triển kinh tế xã hội, giải quyết việc làm cho

làm đem lại kết quả kém tích cực nhất trong 6 tỉnh khu vực Tây Bắc. Nói cách
khác, theo báo cáo thống kê số người được được tuyển thông qua giới thiệu việc
làm ở Hoà Bình, Sơn La cao hơn gấp 3 lần số người có được việc làm thông qua

các trung tâm giới thiệu việc làm của trên địa bàn tỉnh.
Về tình trạng tiếp cận tín dụng, báo cáo của Tổng cục thống kê cho hay, tỷ
lệ họ không tiếp cận thành công tới tín dụng khu vực Tây Bắc cao hơn mức
trung bình cả nước, ngoại trừ các tình Hoà Bình và Lai Châu. Trong khi đó tình
trạng không được vay vốn ở Điện Biên lên tới con số gần 50% hộ nộp hồ sơ vay
vốn.
Tác động từ kết quả thực hiện chính sách đến trình trạng việc làm của
lao động nông thôn khu vực Tây Bắc


15

16

Mặc dù các tỉnh đều ban hành các nghị định, nghị quyết, chỉ thị hay thậm chí
là đề án và theo đánh giá kết quả phát triển kinh tế xã hội của từng tỉnh trên địa
bàn Tây Bắc, thì các mục tiêu về đào tạo nghề, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
đều đạt và vượt chỉ tiêu. Tuy nhiên dù đạt và vượt chỉ tiêu thì trình độ lao động
của khu vực nông thôn Tây Bắc đều thấp hơn rất nhiều so với mặt bằng chung về

của đào tạo nghề, tiếp cận tín dụng đến thu thập của nhóm lao động không có
hợp đồng lao động ở nông thôn khu vực Tây Bắc cho thấy:
(1) Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong 4 ngành nghề mà người dân nông
thôn thuộc khu vực điều tra đang tham gia trong quá trình phát triển xã hội, thì
những hộ tham gia hoạt động dịch vụ có mức thu nhập cao nhất, còn hộ thuần

trình độ lao động của khu vực nông thôn cả nước. Ở Tây Bắc, tỉnh mà lao động
khu vực nông thôn có trình độ, được đào tạo cao nhất cũng chỉ đạt được 1/5 tổng

nông có mức thu nhập thấp nhất. Nói cách khác, quá trình phát triển kinh tế khu

vực nông thôn, nếu các gia đình có nguồn thu ngoài nông nghiệp cao hơn thì thu

số lao động; còn lại các tỉnh khác ở mức thấp hơn thậm chí còn chưa đạt mức
10% lao động trong độ tuổi đã được đào tạo.
Về thời gian làm việc, các chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động khu
vực nông thôn Tây Bắc trong vòng 3 năm gần đây không tạo ra sự tăng trưởng ổn
định về việc làm, khi mà thời gian làm việc của người lao động ở từng tỉnh dao
động bất thường qua ba năm bởi các biến động từ điều kiện tự nhiên như sạt lở, lũ
quyét hay những bất ổn về kinh tế bởi những giao động về kinh tế vĩ mô mà địa
phương phải hứng chịu.
Khi xem xét thời gian làm việc, của khu vực Tây Bắc, kết quả phân tích so
sánh cho thấy, nếu lao động ở Điện Biên có tỷ lệ làm việc ít hơn 40 giờ trên tuần
là nhiều nhất; Sơn La là tỉnh mà tỷ lệ lao động làm việc trên 40 giờ/tuần thuộc
vào diện cao nhất. Tuy nhiên là tỉnh mà số chưa qua đào tạo nhiều nhất lại là Lai
Châu.

nhập của gia đình sẽ tăng lên và ngược lại (P_value <5%). Nói cách khác, việc
hỗ trợ chuyển đổi nghề thành công để giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp sẽ
góp phần gia tăng thu nhập của hộ gia đình; Trình độ đào tạo (văn hóa) của chủ
hộ có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập của hộ (P_value <5%). Hộ có trình độ tối
thiểu từ trung học phổ thông trở lên sẽ có được thu nhập cao hơn so với hộ có
trình độ tối đa là trung học cơ sở; các hộ được đào tạo nghề sẽ có thu nhập tốt
hơn so với các hộ chưa được đào tạo nghề; Được đào tạo nghề, sự khác biệt giữa
những người được đào tạo cấp bằng với đào tạo không được cấp bằng khi nhìn
nhận ảnh hưởng của quá trình đào tạo đến biến đổi thu nhập của lao động lại
không rõ ràng (P_value >5%)..
(2) Thực tế là việc vay mượn tiền cho hoạt động kinh doanh luôn tồn tại trong
nền kinh tế, kể cả các hoạt động kinh tế ở khu vực nông thôn. Các gia đình nông
dân có thể mua thức ăn chăn nuôi và đợi đến khi bán gia súc, gia cầm trong nhà


Các chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn khu vực Tây Băc
đã góp phần làm giảm tỷ trọng của lao động tham gia hoạt động nông nghiệp, tạo

mới trả nợ các chủ hàng bán thức ăn; các hộ ngành nghề cũng có thể nhập hàng và
trả tiền cho nhà cung ứng sau khi đã tiêu thụ được sản phẩm... Thêm vào đó, số hộ

điều kiện để người lao động tham gia và các ngành dịch vụ và công nghiệp trên
địa bàn. Tuy nhiên, so với mặt bằng chung cả nước, thì tình trạng thì tỷ lệ hộ làm
nông nghiệp trên địa bàn Tây bắc cao hơn gần gấp rỡi và thậm chí gần gấp đôi ở
năm 2016. Nói cách khác, trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, khi mà các
tỉnh thành khác, tình trạng đô thị hóa và chuyển đổi cơ cấu kinh tế diễn ra mạnh
mẽ với việc triển khai các chính sách kinh tế xã hội, chính sách hỗ trợ việc làm
cho người lao động, thì tình trạng gắn bó với nghề nông do hoàn cảnh địa kinh tế
vẫn diễn ra phổ biến ở khu vực này.
Tác động của chính sách đến biến đổi thu nhập nội sinh của lao động
nông thôn khu vực Tây Bắc
Kết quả phân tích mô hình hồi quy về sự ảnh hưởng của các biến số kết quả

có kê khai thực hiện hoạt động tín dụng chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong toàn bộ
mẫu điều tra; dữ liệu điều tra cũng cho thấy, những hộ thực hiện hoạt động vay
mượn chủ yếu là những hộ ở trong tình trạng kinh tế khó khăn, hoặc có tiến hành
mua sắm tài sản hoặc sửa chữa lớn trong gia đình ở trong năm nghiên cứu. Chính
vì thế, kết quả hồi quy thể hiện không có sự khác biệt về ảnh hưởng của việc các hộ
có tiếp cận với tín dụng hay không đến biến đổi thu nhập của hộ gia đình trong khu
Tác động của thu nhập đến tình trạng nghèo đói của lao động nông
thôn khu vực Tây Bắc
Nói cách khác, các chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn
Tây Bắc dù có phát huy được những đóng góp tích cực đối với gia tăng thu nhập
cho lao động nông thôn nhưng mức tăng này tương đối bấp bênh, chưa giúp tình



17

18

trạng giảm nghèo được diễn ra bền vững khi tỷ lệ tái nghèo tương đối cao, đặc
biệt trước những cú sốc về kinh tế xã hội.
Tại các tỉnh Tây Bắc, trong số 6 tỉnh, có 4 huyện thoát nghèo và chia đều
cho Sơn La và Lai Châu. Trong khi ở Lai Châu, tỉnh có 2 huyện đã thoát nghèo
và không có thêm huyện nghèo nào được bổ sung theo quyết định mới của Thủ

Về tình hình sử dụng nước sinh hoạt, báo cáo thống kê cho thấy tỷ lệ lao
động nông thôn được tiếp cận nước máy ở khu vực Tây Bắc cao nhất cũng
chưa được 1/3 so với mặt bằng chung khu vực nông thôn cả nước; thậm chí
có tỉnh tỷ lệ lao động nông thôn có khả năng tiếp cận nước máy chiếm chỉ

tướng chính phủ; thì ở Sơn La, ngoài hai huyện đã thoát nghèo, còn lại 3 huyện
nghèo trên tổng số 5 huyện nghèo theo quyết định 30a, theo quyết định 275 tỉnh

khoảng 10% so với khu vực nông thôn toàn quốc. Như vậy, báo cáo thống kê
cho thấy, phần lớn nước phục vụ sinh hoạt của người dân nông thôn Tây Bắc

lại có thêm một huyện rơi vào tình trạng nghèo cùng với 3 huyện chưa thoát
nghèo; Cũng theo Quyết định 275, Hòa Bình đã có thêm một huyện vào danh
sách nghèo mặc dù trước đây Hòa Bình là tỉnh Tây Bắc duy nhất không có
huyện nghèo. Sự gia tăng không nhiều về thu nhập, tình trạng việc làm chưa
biến chuyển rõ rệt về thời gian và loại hình làm việc cũng đã ảnh hưởng không
nhỏ đến tình trạng thoát nghèo và bị xếp vào diện nghèo của khu vực Tây Bắc
theo Quyết định 275.
Tác động đến điều kiện sống của các hộ gia đình trong khu vực nông

thôn Tây Bắc
Trên địa bàn các tỉnh Tây Bắc, số người tham gia bảo hiểm y tế nhiều nhất là
ở Sơn La, còn Lai Châu là tỉnh mà tình trạng tham gia bảo hiểm y tế của người
dân ở mức thấp nhất. Tuy nhiên xét về tỷ lệ số người được cấp thẻ bảo hiểm y tế
miễn phí trên tổng số đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì Lai Châu là tỉnh mà tỷ

là nước giếng đào. Nói cách khác, vì thu nhập chưa cao, cũng là những tỉnh
nghèo nên khả năng cung ứng của chính quyền, cũng như chi trả của hộ gia
đình là không cao nên người dân lựa chọn dùng nước giếng đào để phục vụ
sinh hoạt.
Trong các tỉnh Tây Bắc, khu vực nông thôn có nhà ở kiên cố của các tỉnh
Lào Cai, Yên bái lại nhiều hơn mức Trung bình chung cả nước. Mặc dù là
những tỉnh nghèo, nhiều hộ gia đình ở trong tình trạng nghèo tuy nhiên so với
mặc bằng cung cả nước tỷ lệ hộ gia đình sống ở các nhà bán kiên cố, nhà thiểu
kiên cố và nhà đơn so của khu vực miền núi Tây Bắc đều thấp hơn mặc bằng
chung cả nước. Nói cách khác, với các chính sách hiện hành của chính phủ và sử
hỗ trợ của chính quyền địa phương điều kiện nhà ở của người dân nông thôn
Tây Bắc.
Những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thực hiện chính sách hỗ

lệ người được cấp thẻ bảo hiểm y tế là nhiều nhất, trên 80% tổng số người tham
gia bảo hiểm y tế là do ngân sách nhà nước chi trả. Trong khi đó, Sơn là là tỉnh

trợ việc làm đối với lao động nông thôn Tây Bắc
Từ năng lực hoạch định và thực thi chính sách

mà tỷ lệ người được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí dù ở trên 70% số người tham
gia bảo hiểm y tế toàn tỉnh nhưng đây cũng là tỉnh mà tỷ lệ người được cấp thẻ
Bảo hiểm y tế trên tổng số tham gia bảo hiểm y tế ở mức thấp nhất.
Ở khu vực Tây Bắc, ngoại trừ Hòa Bình, 5 tỉnh còn lại có tỷ lệ hộ gia đình

sử dụng điện thấp hơn mức bình quân cả nước. Lào Cai, Yên Bái và Sơn La là
những địa phương mà người dân có tỷ lệ dùng điện ngoài lưới điện quốc gia
nhiều nhất khu vực; ngược lại Hòa Bình là tình mà số hộ gia đình sử dụng lưới
điện khác ngoài lưới điện quốc gia là thấp nhất khu vực. Nhìn chung, với các
chính sách hiện hành của, nhóm đối tượng yếu thế không chỉ được nhà nước hỗ
trợ cung ứng đường điện tiêu thụ mà còn trợ giá tiêu thụ điện nên, tỷ lệ hộ gia
đình khu vực Tây Bắc tiệm cận gần mức Trung bình của cả nước về sử dụng

Một là, Chính quyền trung ương đã và đang gặp phải những vấn đề trong
hoạch định và triển khai chính sách khi các chương trình hướng đến hỗ trợ việc
làm nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn đã và đang còn rơi vào tình trạng
trùng lắp hay khó phân rõ trách nhiệm của cơ quan thực hiện chương trình tại
địa phương.
Hai là, chính quyền địa phương còn tương đối thụ động trong xây dựng kế
hoạch tư vấn việc làm, và các chương trình đào tạo nghề. Nói cách khác, đánh
giá của đội ngũ quản lý việc làm trên địa bàn Lào Cai cho thấy việc xây dựng kế
hoạch tư vấn, đào tạo nghề thường bắt nguồn từ chỉ tiêu được ấn định, và các
khoá đào tạo nghề được thực hiện theo những phương thức đã và đang tồn tại.
Ba là, năng lực hoạch định chính sách của chính quyền tỉnh dù trên mức

điện.


19

20

Trung bình khá tuy nhiên, chất lượng các chương trình đào tạo nghề được phê
duyệt còn chưa cao khi phần lớn các nhận định cho rằng chương trình đào tạo
nghề thiếu tính ứng dụng trong thực tiễn. Thêm vào đó danh mục đào tạo nghề

dàn trải, càng làm cho chất lượng chương trình đạo tạo nghề chậm được đổi mới
do giảng viên trong một lúc phải đảm nhận nhiều lĩnh vực đào tạo.

hậu (2.98). Những người tham gia khoá học được điều tra phần lớn có chung
nhận xét bản thân họ ngại trao đổi với giảng viên trong toàn bộ khóa học và
nguyên nhân bắt nguồn từ giáo trình giảng dạy, họ không có hứng thú trao đổi
về lý thuyết và mong muốn trao đổi về thực tế xử lý tình huống nhiều hơn.
Chính sách hỗ trợ tín dụng đối với lao động nông thôn ở khu vực Tây Bắc

Bốn là, nhận thức của các bộ thực thi chính sách hỗ trợ việc làm đối với
các nội hàm của chính sách cũng như các biện pháp cũng như thực tiễn triển

chưa thực sự hiệu quả. Nhiều đối tượng được tiếp cận tín dụng, đặc biệt là những
hộ kinh doanh đơn lẻ không tiến hành đầu tư vào vốn vay các dự án được duyệt,

khai chính sách còn có những mẫu thuẫn. Nói cách khác, bản thân cán bộ thực
hiện chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn Lào Cai còn chưa
nắm vững các nghiệp vụ trong quá trình triển khai chính sách, thì rất khó để
triển khai chính sách tư vấn việc làm, hướng nghiệp tốt đối với lao động nông
thôn trên địa bàn.
Năm là, nguồn kinh phí bố trí thực thi chính sách hỗ trợ việc làm đối lúc
được sử dụng không đúng, không hiệu quả. Khi chính quyền địa phương nhiều
lúc còn chưa bố trí ngân sách đủ và kịp thời để hỗ trợ phát triển trung tâm đào
tạo nghề theo định mức của Đề án 1956; đảm bảo nhà công vụ cho giảng viên
tham gia các lớp dạy nghề ở các trường công lập ở các huyện miền núi, vùng sâu
vùng xa, có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số...
Từ môi trường vĩ mô và bản thân chính sách
Đối với chính sách hướng nghiệp và giới thiệu việc làm, kết quả trả lời

bởi nhiều ngân hàng này không quá sát sao trong việc kiểm soát hồ sơ cũng như

kiểm soát việc sử dụng các khoản vay có đúng mục đích không. Thêm vào đó chế
tài xử phạt đối với họ chưa thật sự cao.
Đây cũng chính là nguyên nhân mà người lao động nông thôn 6 tỉnh Tây Bắc
chưa thực sự ý thức trong xây dựng phương án vay và tích cực sử dụng khoản vay
nhằm thúc đẩy kinh tế gia đình phát triển theo hướng tích cực. Nói cách khác, việc
vay tín dụng của lao động nông thôn 6 tỉnh Tây Bắc mặc dù được thực hiện theo
đúng quy định của hệ thống pháp luật hiện hành, chính quyền tỉnh nỗ lực hỗ trợ
nhóm đối tượng yếu thế tiếp cận tốt nhất đối với nguồn vốn tín dụng (về mặt tài
chính) nhưng phương thức hỗ trợ việc sử dụng vốn vay có hiệu quả lại chưa thật sự
được các tổ chức tín dụng lưu tâm giúp đỡ thông qua việc hỗ trợ họ xây dựng
phương án kinh doanh khi vay vốn và kiểm soát việc sử dụng nguồn vốn vay có
được sử dụng đúng mục đích hay không.

phỏng vấn của nhóm đối tượng điều tra cho hay, thông tin về việc làm dù có
nhưng tính hữu ích của thông tin mà họ nhận được không cao (2.83); những

Từ bản thân người lao động
Từ khía cạnh môi trường vĩ mô, do biến động của nền kinh tế quốc tế, khu

thông tin mà họ nhận được từ kênh của UBND huyện, xã chưa thực sự đem đến
cơ hội có được việc làm cho họ (2.83), và bản thân họ cũng chưa có được kỹ
năng tìm kiếm thông tin việc làm thoả đáng. Họ cho rằng thông tin mà họ nhận
được các tổ chức Đoàn, hội trên địa bàn có ý nghĩa đối với họ hơn so với những
cơ quan tổ chức khác trên địa bàn tỉnh trong việc có được cơ hội việc làm.
Chính sách đào tạo nghề đối với lao động nông thôn khu vực Tây Bắc tỉnh
Tây Bắc. Đối với vấn đề đào tạo nghề, 300 đối tượng lao động nông thôn 6 tỉnh
Tây Bắc được điều tra cho rằng, các chương trình này còn mang nặng tính lý
thuyết, thời lượng thực hành chưa cao (2.84) chính vì thế mà việc hiểu để có thể
vận dụng vào thực tế làm việc của họ cũng thấp hơn so với mức trung b́ ình
(2.91). Ngoài ra số lượng trang thiết bị phục vụ quá trình học tập thiếu và lạc


vực nên tình trạng việc làm của người lao động làm thuê không ổn định, đặc biệt
là nhóm đối tượng lao động có tay nghề thấp và chưa qua đào tạo nghề. Do tối
đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp ít quan tâm đến bảo vệ môi trường làm việc,
và môi trường xung quanh; ngoài ra để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào địa
bàn, vấn đề ô nhiễm môi trường từ chất thải của doanh nghiệp cũng chưa nhận
được sự quan tâm, bảo vệ thỏa đáng từ chính quyền địa phương. Chính vì vậy,
những lao động rời bỏ khu vực nông nghiệp truyền thống, sang làm thuê trong
lĩnh vực phi nông nghiệp nói chung, bao gồm cả người lao động khu vực nông
thôn Tây Bắc đang phải làm việc trong những môi trường độc lại. Chính điều
này đã làm giảm sút nhanh về mặt sức khoẻ và khi không còn khả năng làm việc
ở môi trường này thì họ sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong tìm kiếm cơ hội việc


21

22

làm mới bởi những kiến thức và kỹ năng nghề mà họ được trang bị quá giản
đơn, không phù hợp với những đòi hỏi của công việc mới. Bên cnajh đó quyền
lợi của người lao động về sở hữu thẻ bảo hiểm từ trách nhiệm của chủ sử dụng
lao động còn chưa được cơ quan quản lý nhà nước quan tâm thoả đáng khi nhiều
người làm công cho các doanh nghiệp vẫn chưa được tham gia bảo hiểm xã hội

trường lao động trên địa bàn để có những giới thiệu chi tiết hơn để giới thiệu cơ
hội việc làm trong tỉnh và ngoài nước, nhằm tránh những lãng phí về thời gian
và nguồn lực khi thực hiện hoạt đông này.
- Đới chính sách đào tạo nghề: cần nâng cao năng lực đội ngũ giảng dạy
bên cạnh việc bố trí họ đảm nhận quá nhiều môn trong quá trình làm việc tại


với sự hỗ trợ về kinh phí tham gia từ chủ sử dụng hợp đồng lao động, khi mà
những đối tượng này cố gắng lách luật để giảm chi phí. Chính những điều này

trung tâm; chương trình giảng dạy cần phải được điều chỉnh và phối kết hợp với
doanh nghiệp để hình thành những chương trình đào tạo đặc thù của tỉnh; chú ý

cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chuyển đổi nghề của
người lao động khu vực nông thôn nói riêng, lao động nông thôn ở các tỉnh Tây
Bắc nói riêng
Chương 5
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VIỆC LÀM ĐỐI VỚI
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN KHU VỰC TÂY BẮC
Định hướng chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn
Để giải quyết việc làm cho nông dân trong giai đoạn tới chính quyền trung
ương, chính quyền địa phương một mặt cần tạo môi trường thể chế thỏa đáng để
triển khai ba định hướng giải quyết việc làm cho nông dân theo các mô hình

đến việc thực hiện cam kết đưa người học đi thực tế tại một số cơ sở để tăng
thêm kinh nghiệm thực tiễn từ quá trình đào tạo.
- Đối với chính sách tín dụng: tăng cường công tác hướng dẫn và kiểm soát
tốt hơn các khoảng vay tín dụng để đối tượng vay có ý thức hơn về việc sử dụng
khoản vay đúng mục đích, nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân sách nhưgn cũng
đồng thời theo sát, hỗ trợ người vay phát triển việc làm, nâng cao thu nhập.
Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động lao
động nông thôn khu vực Tây Bắc
Giải pháp hoàn thiện Chính sách tư vấn về học nghề, việc làm
Kịch bản, phương án tổ chức các hoạt động tuyên truyền, tư vấn đối với lao
động nông thôn khu vực Tây Bắc trên địa bàn tỉnh cần được đa dạng hoá thông
qua các buổi nói chuyện trực tiếp tại bản, các buổi hướng nghiệp tại Trung tâm

hướng nghiệp và giải quyết việc làm, các hình thức tuyên truyền qua phương

trên, nhưng mặt khác cũng cần phải có các biện pháp thỏa đáng để huy động các
doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn và khuyến khích các doanh nghiệp tuyển dụng

đội ngũ nhân công từ địa phương là giải pháp tối ưu nhất trong việc giải quyết
việc làm và phát triển kinh tế xã hội địa phương một cách bền vững. Việc doanh
nghiệp tuyển dụng nhân công trên địa bàn không chỉ giải quyết tình trạng việc
làm cho lao động bị mất đất, phải chuyển đổi nghề, mà còn hạn chế được những
vấn đề xã hội phát sinh do tình trạng di dân.
Quan điểm về hoàn thiện chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động
lao động nông thôn khu vực Tây Bắc
- Đối với chính sách hướng nghiệp và giới thiệu việc làm: nên đặt ưu tiên
hàng đầu từ nhu cầu doanh nghiệp trên địa bàn khi thực hiện tư vấn hướng
nghiệp và việc làm; chủ động phối kết hợp với doanh nghiệp trong tư vấn việc
làm và học nghề để người tham gia học yên tâm về việc làm sau quá trình đào
tạo; tăng cường tính chủ động cơ các cơ quan chức năng trong tìm kiếm và công
bố thông tin cho người lao động; cần chú ý hơn nữa đến xu hướng tham gia thị

tiện truyền thanh, truyền hình công của tỉnh và kể các các buổi hội thảo hội nghị
chuyên sâu của tỉnh về vấn đề này để có được giải pháp tối ưu với từng nhóm
đối tượng dân tộc thiểu số khác nhau.
Giải pháp hoàn thiện chính sách đào tạo nghề
Về nội dung, phương pháp, phương tiện đào tạo nghề: Trên cơ sở khảo sát,
quy hoạch các nghề phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội và thực
tế, UBND huyện chỉ đạo cơ sở dạy nghề lập kế hoạch đào tạo nghề chi tiết cho
từng đối tượng người lao động theo nghề đăng ký (thời gian thực học không quá
60 ngày nhưng thời gian đào tạo có thể kéo dài hơn 03 tháng). Nội dung,
phương pháp, phương tiện đào tạo nghề được thông tin lấy ý kiến của người lao
động để họ nắm được, tham gia ý kiến trước khi tổ chức lớp dạy nghề, trong đó

cần quan tâm bố trí thời gian thực hành nhiều hơn ở trên lớp với mô hình, mẫu
vật; việc học lý thuyết nên hướng dẫn người lao động tự nghiên cứu ở nhà.


23

24

- Xây dựng cơ chế quản lý, theo dõi kết quả sau đào tạo nghề: UBND
huyện chỉ đạo UBND các xã nắm bắt tình hình sản xuất, kinh doanh của người
lao động sau khi đào tạo nghề; định kỳ (6 tháng, 1 năm) tổ chức gặp người lao
động để nắm bắt các khó khăn, vướng mắc của họ và kiến nghị với cấp có thẩm
quyền xem xét, giải quyết. Thường xuyên tổng hợp, theo dõi tình hình hoạt động
của người lao động sau khi được đào tạo nghề, nhất là những thay đổi của họ về
sản xuất, thu nhập, xóa đói, giảm nghèo.
Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng
Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật đối với người dân khi xây dựng phương án vay,
cũng như đẩy mạnh hoạt động giám sát để bảo đảm việc sử dụng vốn vay đúng
mục đích, hạn chế tình trạng nợ đọng và sử dụng vốn vay không hiệu quả.
Giải pháp khác
Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động; đẩy mạnh thu thập, cập
nhật và phân tích thông tin thị trường lao động và thông tin về tình hình biến
động, nhu cầu việc làm tại các doanh nghiệp; nâng cao chất lượng dự báo thị
trường lao động trong ngắn hạn và dài hạn nhằm cung cấp các thông tin về cơ
hội việc làm, chỗ việc làm trống, các khoá đào tạo... giúp lao động nông thôn,
nhất là thanh niên lựa chọn và quyết định học nghề, tiếp cận việc làm phù hợp;
Bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý việc làm cơ sở
theo định hướng vị trí việc làm. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chủ yếu
hướng tới cập nhật kiến thức pháp luật, quản lý kinh tế - xã hội, nâng cao kỹ
năng tổ chức thực hiện các chủ trương, đề án của cấp trên ở địa bàn thôn, xã.

Việc phát triển mô hình du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái ở khu vực
nông thôn Tây bắc là điều cần thiết. Nó không chỉ bảo tồn văn hóa dân tộc của
khu vực này mà còn tạo điều kiện giải quyết việc làm công, nâng cao thu nhập
của lao động nông thôn Tây Bắc.
Dịch vụ vận chuyển, và lao động làm thuê đem đến việc làm ổn định và thu
nhập cao hơn so với tình trạng thu nhập và việc làm của lao động nội địa trong
khu vực. Tuy nhiên chính sách hỗ trợ xuất nhập cảnh qua biên giới đang còn
nhiều khó khăn, đặc biệt là tại những xã, địa bàn không có cửa khẩu thông quan.
Hiệp định ký kết thị thực Việt Nam Hàn Quốc nên được xem xét kỹ lượng để
vận dụng đối với đồng bào vùng biên.
Việc xây dựng các bộ phim truyền hình để tác động đến tâm lý và ý chí của
lao động khu vực Tây bắc cũng là cách tiếp cận cần nghiên cứu trong giai đoạn tới.

KẾT LUẬN
Chính sách hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn khu vực Tây Bắc
Tây Bắc được triển khai thời gian vừa qua đã đem đến những tác động tích cực
đối với chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, việc làm và góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội 6 tỉnh Tây Bắc theo hướng tiến bộ.
Căn cứ vào thực trạng cũng như định hướng phát triển kinh tế xã hội, giải
quyết việc làm cho lao động trên địa bàn tỉnh, nghiên cứu đã rà soát hệ thống
các chính sách hỗ trợ việc làm đang được triển khai ở khu vực Tây Bắc, bao
gồm các chính sách cua chính quyền trung ương, địa phương đang được áp dụng
ở khu vực này.
Nghiên cứu đã xây dựng được bộ tiêu chí sử dụng cho đánh giá chính sách
và ứng dụng đưa vào đánh giá thực trạng chính sách chính sách hỗ trợ việc làm
đối với lao động nông thôn khu vực Tây Bắc từ khi chính phủ bắt đầu triển khai
các chương trình tấn công nghèo đói từ đầu những năm 1990 đến nay
Nghiên cứu đánh tiến hành so sánh đánh giá thu nhập từ việc làm, thu nhập
nội sinh giữa nhóm có hợp đồng lao động và nhóm không có hợp đồng lao động.
Kết quả cho thấy, thu nhập của nhóm lao động làm việc có hợp đồng lao động,

thu nhập bình quân năm của họ cao hơn nhiều so với nhóm còn lại
Nghiên cứu tiếp tục đánh tiến hành đánh giá hồi quy tác động của các biện
pháp mà chính phủ đã sử dụng để hỗ trợ cải thiện điều kiện việc làm của lao
động nông thôn Tây Bắc.
Về mặt nguyên lý, trình độ lao động, ngành nghề của hộ gia đình, công
nghệ, khả năng tiếp cận vốn (tín dụng) đều có ảnh hưởng tích cực đến biến đổi
thu nhập. Tuy nhiên trên thực tế, trong tình trạng cua Tây Bắc, biến tín dụng và
công nghệ lại không có ý nghĩa. Các dữ liệu thứ cấp thu thập trong nghiên cứu
nay cũng đã mình chứng kết quả hồi quy trên các mẫu nghiên cứu là có ỹ nghĩa.
Đề tài đề xuất 3 định hướng chính sách đối với hỗ trợ giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn nói chung, vận dụng cho khu vực Tây Bắc. Theo đó
người lao động, tuy theo nhóm tuổi sẽ được định hướng giải quyết việc làm phu
hợp khi tham gia vào thị trường lao động theo các cách khác nhau.
Bên cạnh các giải pháp hoàn thiện các chính sách hợp phần của chính sách
hỗ trợ việc làm đối với lao động nông thôn khu vực Tây Bắc. Đề tài cũng đưa ra
một số quan điểm để giải quyết trình trạng việc làm của người lao động dựa vào
lợi thế địa bàn khu vực phiên dậu.



×