1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài
Châu Âu nói chung và Đông Âu nói riêng năm 2016 trải qua nhiều sự kiện bất
ổn đã ảnh hưởng trực tiếp lên quá trình phục hồi kinh tế của cả khu vực. Khủng
bố liên tiếp xảy ra tại Pháp, Đức, Bỉ; khủng hoảng người di cư lớn nhất từ sau
Thế chiến thứ II khiến cho tình hình an ninh ở EU vốn được đánh giá là an toàn
nhất trên thế giới trở nên xáo trộn. Brexit, trưng cầu dân ý tại Italia, chiến tranh
Syria, căng thẳng Nga Ukraine đều tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, tự
do thương mại khu vực Châu Âu.
Đối với thị trường các nước Đông Âu, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
sang thị trường một số nước Đông Âu đã tăng từ 698,6 triệu USD năm 2007 lên
1488,7 triệu USD năm 2011 và tăng lên 5743,2 triệu USD năm 2016. Trong đó, xuất
khẩu sang thị trường Slovakia tăng từ 82,1 triệu USD năm 2007 lên 297,6 triệu
USD năm 2011 và tăng lên 3.197,5 triệu USD năm 2016; thị trường Ba Lan tăng từ
375,4 triệu USD năm 2007 lên 779,7 triệu USD năm 2011 và tăng lên 1.650,0 triệu
USD năm 2016; tiếp đến là thị trường Cộng hòa Séc tăng từ 198,2 triệu USD năm
2007 lên 375,4 triệu USD năm 2011 và tăng lên 771,5 triệu USD năm 2016 và thị
trường Hunggari tăng từ 51,9 triệu USD năm 2007, giảm xuống còn 36,0 triệu
USD năm 2011 và tăng lên 124,3 triệu USD năm 2016.
Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ các nước Đông Âu cũng tăng từ
168,5 triệu USD năm 2007 lên 310,9 triệu USD năm 2011 và tăng lên 445,7 triệu
USD năm 2016. Trong đó, kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Ba Lan tăng từ 68,3
triệu USD năm 2007 lên 130,3 triệu USD năm 2011 và tăng lên 236,0 triệu USD
năm 2016; thị trường Séc từ 65,9 triệu USD năm 2007 giảm xuống còn 44,9 triệu
USD năm 2011 và tăng lên 93,3 triệu USD năm 2016; tiếp đến là thị trường Cộng
hòa Slovakia tăng từ 2,9 triệu USD năm 2007 lên 13,9 triệu USD năm 2011 và
tăng lên 40,5 triệu USD năm 2016 và thị trường Hunggari tăng từ 31,5 triệu USD
năm 2007, tăng lên 45,6 triệu USD năm 2011 và tăng lên 76,1 triệu USD năm 2016.
Điều này cho thấy Việt Nam đang xuất siêu mạnh sang nhóm các nước
Visegrad. Các nước này có nhu cầu nhập khẩu lớn các mặt hàng vốn là thế mạnh
xuất khẩu của Việt Nam như dệt may, da giày, đồ gỗ và các loại nông sản như cà
phê, hạt tiêu,… Tuy nhiên, điều đáng tiếc là Việt Nam lại nhập khẩu từ các quốc
gia này quá ít, tức là chưa tận dụng được nền công nghiệp phát triển mạnh từ các
nước này.
Những năm vừa qua, Việt Nam cũng đã có nhiều cố gắng cho mục tiêu tăng
kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, hàng xuất khẩu của Việt Nam vẫn còn manh mún,
chất lượng chưa cao, giá cả còn thấp so với các hàng hóa cạnh tranh cùng loại, vì
vậy tăng trưởng xuất khẩu chưa mang tính bền vững. Có nhiều nguyên nhân, trong
đó có những nguyên nhân bắt nguồn từ các chính sách và giải pháp thúc đẩy xuất
khẩu cho từng khu vực và thị trường chưa thực sự có hiệu quả và phát huy tác dụng.
Cụ thể: (1) Chính sách phát triển thị trường và mặt hàng chưa thực sự góp phần
thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa cho các sang thị trường các nướ c Đông Âu. (2)
2
Chính sách thuế cũng chưa thật sự góp phần thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa cho
doanh nghiệp nói chung và xuất khẩu sang thị trường trường các nước Đông Âu
nói riêng. (3) Chính sách XTTM mặc dù có khả quan hơn so với các chính sách
thuế, tín dụng, tỷ giá,.. trong việc hỗ trợ cho doanh nghiệp thúc đẩy xuất khẩu
hàng hóa của doanh nghiệp, tuy nhiên vẫn còn hạn chế. (4) Dịch vụ bảo hiểm xuất
khẩu và năng lực của các doanh nghiệp bảo hiểm của Việt Nam hiện nay vẫn còn
nhiều hạn chế. Hoạt động bảo hiểm xuất khẩu hiện nay vẫn chủ yếu do các đối
tác nhập khẩu chỉ định và tham gia hoạt động bảo hiểm hàng hóa xuất khẩu vẫn
chủ yếu là các doanh nghiệp nước ngoài. (5) Chính sách phát triển hạ tầng cho
xuất khẩu và phát triển nguồn nhân lực cũng chưa thực sự phát huy một cách có
hiệu quả trong việc hỗ trợ hoạt động xuất khẩu hàng hóa. (6) Ngoài ra, các chính
sách nhằm thuận lợi hóa thương mại cũng vẫn còn khá nhiều bất cập, đã gây
không ít khó khăn cho các doanh nghiệp và ảnh hưởng không nhỏ tới thúc đẩy
xuất khẩu nói chung và xuất khẩu sang thị trường một số nước Đông Âu nói riêng,
như: thời gian kê khai thuế vẫn còn quá lớn; thủ tục hải quan vẫn còn nhiều điểm
"vướng",…
Để có được cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc triển khai một cách có hiệu
quả các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới nói chung
và xuất khẩu sang khu vực thị trường các nước Cộng hòa Séc, Cộng hòa Slova
kia, Hunggary và Ba Lan trong nhóm Visegrad nói riêng, nghiên cứu sinh lựa chọn
đề tài luận án “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang một
số nước Đông Âu”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục tiêu nghiên cứu: nghiên cứu và đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam sang thị trường một số nước Đông Âu thời kỳ đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030.
Nhiệm vụ cụ thể: (1) Làm rõ một số vấn đề lý luận về thúc đẩy xuất
khẩu hàng hóa đối với một quốc gia; (2) Nghiên cứu kinh nghiệm của một số
nước về các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá sang các thị trường trong
nhóm Visegrad và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong vi ệc thúc đẩy
xuất khẩu hàng hóa của sang nhóm thị trường các quốc gia này; (3) Đánh giá thực
trạng các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường
một số nước Đông Âu giai đoạn 2011 2016; rút ra những ưu điểm và kết quả
đạt được chủ yếu; những hạn chế bất cập và nguyên nhân; (4) Đề xuất các quan
điểm, định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng
hóa của Việt Nam sang thị trường một số nước Đông Âu thời kỳ đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2030.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án
3
3.1. Đối tượng nghiên cứu của Luận án: xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của Luận án: (1) Về không gian: nghiên cứu xuất
khẩu và thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang một số thị trường một số
nước Đông Âu, cụ thể là: Cộng hòa Séc, Cộng hòa Slovakia, Hunggari và Ba Lan.
(2) Về mặt thời gian: Thực trạng xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam sang thị trường một số nước Đông Âu giai đoạn 2011 2016, đề xuất giải
pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường các nước này đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. (3) Về mặt nội dung: Luận án đi sâu nghiên cứu
giải pháp thúc đẩy xuất khẩu các nhóm mặt hàng sang một số nước cụ thể: Cộng
hòa Séc, Cộng hòa Slovakia, Hunggary và Ba Lan trong trong nhóm Visegrad.
Thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa phải được triển khai kết hợp dựa trên cả những chính
sách, công cụ và biện pháp của Nhà nước cũng như các biện pháp cụ thể của doanh
nghiệp. Tuy nhiên,trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài Luận án, nghiên
cứu sinh chỉ tiếp cận và đi sâu phân tích các chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
của quốc gia.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra, luận án sử dụng một số phương pháp
chủ yếu sau: Phương pháp nghiên cứu điển hình (tiếp cận điểm case studies);
Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp; Phương pháp nghiên cứu đối
chiếu (Cross methodology); Phương pháp điều tra, thu thập thông tin trực tiếp;
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia và Phương pháp khảo sát, điều tra doanh
nghiệp.
5. Những điểm mới của luận án
Thứ nhất, qua nghiên cứu về cơ sở lý luận, luận án hệ thống hóa và góp
phần làm rõ thêm một số chính sách, công cụ cụ thể thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
sang thị trường một số nước Đông Âu.
Thứ hai, đánh giá đúng, khách quan bức tranh về thúc đẩy xuất khẩu hàng
hóa của Việt Nam sang thị trường một số nước Đông Âu trong thời gian qua. Chỉ
ra được những ưu điểm, kết quả chủ yếu đã đạt được, đặc biệt là các hạn chế,
bất cập và nguyên nhân để làm căn cứ, cơ sở cho các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam sang 4 nước Đông Âu được lựa chọn trong thời gian tới.
Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng luận án đề xuất các giải pháp, kiến
nghị nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường một số
nước Đông Âu thời kỳ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
6. Kết cấu của Luận án
Ngoài lời mở đầu, kết luận, tổng quan các công trình nghiên cứu, danh mục
tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu thành 3 chương như sau:
4
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa và
bài học kinh nghiệm của một số quốc gia về thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa.
Chương 2: Đánh giá thực trạng thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam sang thị trường một số nước Đông Âu giai đoạn 2011 – 2016.
Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam sang thị trường một số nước Đông Âu thời kỳ đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
5
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
Mặc dù qua tổng hợp tất cả các tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan
ở trên (từ đánh giá những thành tựu mà các công trình nghiên cứu đó đã giải
quyết được, nhận định những hạn chế còn chưa giải quyết đượ c) cho thấy, đã
có rất nhiều công trình nghiên cứu cả ở trong và ngoài nước đã đề cập trực tiếp
hoặc gián tiếp đến thúc đẩy xuất khẩu nói chung và thúc đẩy xuất khẩu hàng
hóa của Việt Nam sang th ị tr ường các nướ c Đông Âu nói riêng. Tuy nhiên, cho
đến thời điểm hiện nay, theo tác giả đượ c biết thì chưa có một công trình
nghiên cứu nào tiếp cận nghiên cứu cụ thể về các công cụ, chính sách của cả
Chính phủ và doanh nghiệp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
sang thị trường các nướ c Đông Âu. Đồng thời, phân tích, nhận định đượ c bối
cảnh trong nước và quốc tế, yêu cầu cả trong nước và quốc tế tác động đối với
thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị tr ường các nướ c Đông Âu.
Trên cơ sở đó khuyến nghị lựa chọn các quan điểm, định hướ ng thúc đẩy xuất
khẩu hàng hóa của Việt Nam sang th ị tr ường các nướ c Đông Âu trong bối cảnh
mới; cũng như đề xuất được những khuyến nghị các giải pháp thúc đẩy xuất
khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị tr ường các nướ c Đông Âu trong thời gian
tới.
6
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VÀ
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
1.1. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
HÀNG HÓA
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
Thúc đẩy xuất khẩu là một phương thức nâng cao khả năng tiêu thụ hàng hóa,
bao gồm các công cụ, biện pháp của Nhà nước và doanh nghiệp nhằm tạo ra những
cơ hội và khả năng tăng giá trị cũng như số lượng hàng hóa xuất khẩu ra thị trường
nước ngoài.
1.1.2. Vai trò của thúc đẩy XK hàng hóa đối với phát triển kinh tế xã hội quốc
gia
Thúc đẩy xuất khẩu góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu, từ đó góp phần tăng
nguồn thu ngoại tệ, tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa đất
nước.
Thúc đẩy xuất khẩu đồng nghĩa với việc gia tăng khả năng mở rộng mặt hàng
và thị trường và nâng cao giá trị cho hàng hóa xuất khẩu, từ đó góp phần tích cực vào
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu xuất khẩu, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Thúc đẩy xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ
sản xuất tạo nguồn cung hàng hóa phục vụ cho mục tiêu đa dạng hóa mặt hàng và
thị trường xuất khẩu.
Xuất khẩu hàng hóa nói chung và khả năng thúc đẩy xuất khẩu nhằm gia tăng
về khối lượng cũng như giá trị hàng hóa xuất khẩu sẽ góp phần tích cực tới việc gia
tăng về công ăn việc làm, góp phần giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống
của xã hội.
Thúc đẩy xuất khẩu góp phần củng cố và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của quốc gia.
Thúc đẩy xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với việc củng cố và đẩy mạnh
hoạt động sản xuất kinh doanh và tăng cường khả năng xuất khẩu cho doanh
nghiệp.
1.2. NỘI DUNG VÀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI THÚC ĐẨY XUẤT
KHẨU HÀNG HÓA
1.2.1. Nội dung của thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
7
1.2.1.1. Những nội dung của thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
(1) Chiến lược và chính sách thúc đẩy xuất khẩu của Chính phủ
* Chiến lược quốc gia: Chiến lược phát triển thương mại quốc gia; Chiến
lược xuất nhập khẩu quốc gia; Chiến lược đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế;
Các chính sách thúc đẩy xuất khẩu của Chính phủ (Chính sách mặt hàng; Chính
sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu; Chính sách thuế; Chính sách tỷ giá hối đoái; Chính
sách thị trường và xúc xúc tiến thương mại; Bảo hiểm xuất khẩu; Chính sách thu
hút đầu tư cho xuất khẩu; Chính sách phát triển hạ tầng cho xuất khẩu nhằm hỗ
trợ cho hoạt động xuất khẩu; Chính sách phát triển nguồn nhân lực cho thúc đẩy
xuất khẩu hàng hóa).
(2) Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp ( Hoạt động thông
tin, nghiên cứu, dự báo thị trường; Hoạt động xúc tiến thương mại, marketing xuất
khẩu của doanh nghiệp; Tăng cường đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, xây dựng
thương hiệu, chất lượng sản phẩm trên cơ sở nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
hiện đại, tiên tiến của doanh nghiệp; Đầu tư đổi mới, nâng cao trình độ thiết bị,
công nghệ của doanh nghiệp; Đẩy mạnh liên kết và hợp tác doanh nghiệp, tăng
cường năng lực tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi cung ứng hàng hóa giữa hai
bên, khu vực và toàn cầu,...).
Nhìn chung, thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa phải đượ c kết hợp và sử dụng
dựa trên cả những chính sách, công cụ của Nhà nướ c cũng như các biện pháp
cụ thể của doanh nghi ệp. Tuy nhiên,trong giới h ạn phạm vi nghiên cứu của đề
tài Luận án, nghiên cứu sinh ch ỉ ti ếp c ận và đi sâu phân tích các chính sách thúc
đẩy xuất khẩu hàng hóa của quốc gia. Do vậy, các nội dung chủ yếu của thúc
đẩy xuất khẩu hàng hóa sang thị trườ ng m ột s ố n ướ c Đông Âu sẽ đượ c xác
định cụ thể nh ư sau :
Biểu đồ 1.1. Các nội dung thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang thị trường
một số nước Đông Âu
8
Nguồn: Nghiên cứu, tổng hợp của tác giả luận án.
1.2.1.2. Các chính sách và công cụ trong chiến lược thúc đẩy xuất khẩu
quốc gia
Có thể nói, chiến lược của quốc gia nhằm thúc đẩy xuất khẩu bao gồm các
biện pháp tổng thể sau đây: (1) Lồng ghép và điều phối các chương trình xúc tiến
xuất khẩu nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện tiếp cận và phát triển thị trường cho các
doanh nghiệp. (2) Tăng cườnghợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế nhằm tạo cơ hội và
chia sẻ lợi ích kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng toàn cầu. (3) Tăng cường sự hỗ trợ,
đóng góp tích cực của các cơ quan, tổ chức ở nước ngoài phục vụ cho mục tiêu thúc
đẩy xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế quốc gia. (4) Tăng cường vai trò của các Hiệp
hội ngành hàng đối với cộng đồng doanh nghiệp quốc gia. (5) Tăng cường sự hiện
diện quốc tế, tập trung thúc đẩy phát triển thị trường xuất khẩu. (6) Tăng cường sự
gắn kết giữa các chính sách hỗ trợ nhằm thúc đẩy đối với sự phát triển thương mại
và xuất khẩu. (7) Tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận các nguồn hỗ trợ cho
doanh nghiệp. (8) Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, thu hút đầu tư và hỗ trợ tài
chính, tín dụng nhằm thúc đẩy xuất khẩu cho các SMEs. (9) Xây dựng và tăng
cường công tác xúc tiến xuất khẩu theo định hướng chiến lược kinh doanh và định
hướng chiến lược phát triển thị trường.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
1.2.2.1. Các yếu tố thuộc về quốc gia xuất khẩu: (1) Nhận thức của các
cấp lãnh đạo, các nhà hoạch định và thực thi chính sách xuất khẩu; (2). Chiến lược
phát triển kinh tế quốc gia; (3). Điều kiện tự nhiên, lợi thế so sánh và lợi thế cạnh
9
tranh; (4). Điều kiện kinh tế, thị trường; (5). Thể chế, chính sách phát triển thương
mại; (6). Tình hình thị trường hàng hóa thế giới.
1.2.2.2. Các yếu tố về quốc tế và quốc gia nhập khẩu: (1) Tự do hóa
thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế; (2) Quan hệ chính trị, kinh tế thế giới,
những vấn đề mang tính toàn cầu; (3) Chính sách của các quốc gia nhập khẩu; (4)
Yêu cầu về chính sách thương mại của các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới.
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG
HÓA VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
1.3.1. Kinh nghiệm về các giải pháp thúc dẩy xuất khẩu của Hàn Quốc
Hàn Quốc đã cho thấy sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng từ những năm
1960. Chính phủ đã đưa ra các ưu đãi khác nhau để thúc đẩy xuất khẩu, mong
muốn tăng trưởng kinh tế dựa trên xuất khẩu.
Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của Hàn Quốc bao gồm: ưu đãi về thuế,
ưu đãi về tài chính, thành lập các khu vực mậu dịch tự do và các tổ chức hỗ trợ.
Chính phủ đã cung cấp một khoản trợ cấp khổng lồ để thúc đẩy các ngành công
nghiệp liên quan đến xuất khẩu. Tỷ lệ trợ cấp xuất khẩu của Hàn Quốc trong giai
đoạn thúc đẩy xuất khẩu từ giữa những năm 1960 đến đầu những năm 1980, khác
nhau tùy thuộc vào các phương pháp tính toán.
Cùng với chính sách thúc đẩy xuất khẩu, Hàn Quốc đã thực hiện các chính
sách bảo hộ nhập khẩu. Các biện pháp bảo vệ nhằm mục đích thay thế nhập khẩu
có thể có xu hướng chống lại xuất khẩu theo nghĩa là các nguồn lực sản xuất sẽ
được phân bổ giữa các hàng phi thương mại, hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu.
Các rào cản nhập khẩu như thuế quan hay bất kỳ hàng rào phi thuế quan khác
có xu hướng làm tăng mức giá nhập khẩu, do đó chỉ đạo các nguồn lực sản xuất từ
xuất khẩu sang hàng nhập khẩu.
1.3.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc về thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang thị
trường Ba Lan
1.3.2.1. Khái quát quan hệ thương mại của Trung Quốc và Ba Lan
Quan hệ kinh tế và thương mại giữa Trung Quốc và Ba Lan trong thời gian
qua đang phát triển một cách nhanh chóng, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới có
nhiều thay đổi đã làm dịch chuyển dòng chảy thương mại và đầu tư. Trong số các
10
quốc gia Trung và Đông Âu, Ba Lan là đối tác thương mại lớn nhất của Trung
Quốc, cả về khối lượng thương mại cũng như nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ.
Trung Quốc tiếp tục cải thiện tính minh bạch của các chính sách và thực tiễn
thương mại và đầu tư của mình, xây dựng các chính sách thúc đẩy xuất khẩu sang
Ba Lan dựa trên các nỗ lực hiện tại để xem xét, sửa đổi và bổ sung những công
cụ, biện pháp mang tính cụ thể, rõ ràng hơn.
Chính phủ Trung Quốc đã triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất
khẩu, như: chính sách hoàn thuế, chính sách tiền tệ, hỗ trợ lãi suất,…
Nhìn chung, cả Trung Quốc và Ba Lan đang thực hiện tốt các chính sách thúc
đẩy quan hệ thương mại giữa hai bên. Hơn nữa, việc mình bạch hóa các chính
sách thương mại giữa hai nước không chỉ mang lại lợi ích cho phát triển quan hệ
kinh tế kinh tế trực tiếp giữa hai nước, mà còn củng cố thuận lợi hóa thương mại
trong bối cảnh xu hướng đa phương hóa đang diễn ra trên khắp các khu vực trên
thế giới.
1.3.3. Bài học rút ra cho Việt Nam
1.3.3.1. Bài học có thể áp dụng
Thứ nhất, Chính phủ Hàn Quốc đã thay đổi hướng chính sách từ trợ cấp trực
tiếp của các ngành công nghiệp và doanh nghiệp có chọn lọc sang chính sách định
hướng chức năng như hỗ trợ chung cho các hoạt động R&D. Ngoài ra, Chính phủ
hỗ trợ việc xây dựng và vận hành các tổ chức xúc tiến hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu.
Những chính sách và công cụ thúc đẩy xuất khẩu này cũng có thể được đưa ra bởi
các nước đang phát triển khác.
Thứ hai, phát huy tiềm năng và lợi thế so sánh trong thúc đẩy xuất khẩu
hàng hóa với bên ngoài. Tăng cường hợp tác đầu tư chế biến sâu và đa dạng hóa
sản phẩm xuất khẩu nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa ra bên ngoài. Thực hiện
ưu tiên chính sách ngoại giao kinh tế, tăng cường thăm viếng lẫn nhau của lãnh đạo
hai bên và tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư cấp chính phủ.
Ngoài ra, Trung Quốc tăng cường thực hiện chính sách hoàn thuế xuất khẩu hay
giảm thuế xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ.
1.3.3.2. Bài học kinh nghiệm lưu ý để tránh
Thứ nhất, trong bối cảnh cán cân thương mại của Việt Nam tương đối cân bằng nếu
không nói là chúng ta đã thường xuyên thâm hụt thương mại (mặc dù cán cân thương mại đã
được cải thiện theo hướng bắt đầu thăng dư) thận trọng trong trong việc xem xét và sử dụng
11
công cụ tỷ giá vì việc sử dụng công cụ tỷ giá vừa có thể đem lại hiệu quả tích cực đôi khi đem
lại hiệu quả tiêu cực đối với tổng thể nền kinh tế. Kinh nghiệm cho thấy, do tác động
của chính sách tỷ giá đối với cán cân thương mại và kinh tế quốc gia, nên Chính
phủ Hàn Quốc cũng không sử dụng công cụ này như là một công cụ chính để thúc
đẩy xuất khẩu. Thay vào đó, Chính phủ hỗ trợ việc xây dựng và vận hành các tổ
chức xúc tiến hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu.
Thứ hai, cần lưu ý sử dụng các chính sách tín dụng vì rằng các chính sáchtín
dụng nhằm thúc đẩy xuất khẩu thông qua việc kiểm soát chặt chẽ các ngân hàng
thương mại có thể sẽ dẫn đến thiếu hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn tài
nguyên và trong một số trường hợp sẽ làm méo mó hoạt động của ngành ngân
hàng cũng như doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG ÂU
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG ÂU
2.1.1. Tổng quan tình hình kinh tế của 4 nước Đông Âu lựa chọn
Cộng hòa Ba Lan: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm của Ba Lan
trong giai đoạn 2011 2015 đạt 3%/năm. GDP của Ba Lan theo ngang giá sức mua
đã tăng từ 788,6 tỷ USD năm 2011 lên 1.003 tỷ USD năm 2015. Tỷ trọng các ngành
trong GDP cụ thể như sau: Nông nghiệp: 3,3%; công nghiệp: 41,1%; dịch vụ:
55,6%. GDP bình quân đầu người tăng từ 20.500 USD/người/năm năm 2011 lên
26.400 USD/người/năm năm 2015 và đạt 27.700 USD/người/năm năm 2016.
Công hòa Séc: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm của Cộng hòa
Séc trong giai đoạn 20122015 đạt 1,1%/năm. GDP của Cộng hòa Séc theo ngang
giá sức mua đã tăng từ 295,2 tỷ USD năm 2012 lên 331,4 tỷ USD năm 2015.
Cộng hòa Slôvakia: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm trong
giai đoạn 2012 2015 đạt 2,23%/năm. GDP của Slovakia theo ngang giá sức mua
đã tăng từ 145,1 tỷ USD năm 2012 lên 158,4 tỷ USD năm 2015. Tỷ trọng các ngành
trong GDP như sau: Nông nghiệp 3,4% Công nghiệp 30,4% Dịch vụ 66,2%.
GDP bình quân đầu người tăng từ 26.800 USD/người/năm năm 2012 lên 29.500
USD/người/năm năm 2015.
12
Hunggari : Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm của Hunggari
trong giai đoạn 2012 2015 đạt 1,4%/năm. GDP của Hunggari theo ngang giá sức
mua đã tăng từ 230,9 tỷ USD năm 2012 lên 257,0 tỷ USD năm 2015.
2.1.2. Tổng quan về tình hình thương mại của 4 nước Đông Âu lựa chọn
Cộng hòa Ba Lan : Kim ngạch xuất nhập khẩu của Ba Lan tăng giảm thất
thường trong giai đoạn 2011 2016. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu đạt 191 tỷ USD
năm 2012 tăng lên 210,7 tỷ USD năm 2014 sau đó lại giảm xuống còn 190,2 tỷ USD
năm 2015; Các mặt hàng xuất khẩu chính gồm: Máy móc, thiết bị giao thông 37,8%,
hàng hóa sản xuất trung gian 23,7%, hàng hóa sản xuất khác 17,1%, thực phẩm và
động vật sống 7,6%. Các quốc gia nhập khẩu chính của Ba Lan gồm: Đức 27,1%,
Anh 6,6%, Cộng hòa Séc 6,6%, Pháp 5.8%, Ý 4,7%, Hà Lan 4,3%, Nga 4,2% (2014).
Tương tự kim ngạch nhập khẩu đạt 208,1 tỷ USD năm 2012 tăng lên 215,0 tỷ USD
năm 2014 sau đó lại giảm xuống còn 187,5 tỷ USD năm 2015; Các mặt hàng nhập
khẩu chính gồm: Máy móc, thiết bị giao thông 38%, hàng hóa sản xuất trung gian
21%, hóa chất 15%, khoáng sản, nhiên liệu, dầu nhờn, và các sản phẩm liên quan 9%;
Các thị trường nhập khẩu chính của Ba Lan gồm: Đức 28,0%, Nga 9,1%, Trung Quốc
6,5%, Hà Lan 5,9%, Ý 5,5%, Pháp 4,2%, Cộng hòa Séc 4.2% (2014).
Cộng hòa Séc: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Cộng hòa Séc tăng nhanh
trong giai đoạn 2011 2016. Các mặt hàng xuất khẩu chính của Cộng hòa Séc gồm:
Máy móc và thiết bị vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất. Các quốc gia nhập
khẩu chính gồm: Đức 32,4%, Slovakia 8,4%, Ba Lan 6%, Anh 5,1%, Pháp 5,1%,
Áo 4,4% (2014). Kim ngạch nhập khẩu cũng tăng trưởng nhanh trong giai đoạn
20112016, năm 2015 kim ngạch nhập khẩu đạt 124,0 tỷ USD; Các mặt hàng nhập
khẩu chính của Cộng hòa Séc gồm: Máy móc và thiết bị vận tải, nguyên liệu và
nhiên liệu, hóa chất; Các thị trường nhập khẩu chính gồm: Đức 30,2%, Ba Lan
8,5%, Slovakia 6,8%, Trung Quốc 6,2%, Hà Lan 5,7%, Áo 4,2%.
Cộng hòa Slovakia: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Slovakia tăng giảm
thất thường trong giai đoạn 2012 2015. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu đạt 77,82
tỷ USD năm 2012, giảm xuống còn 56,39 tỷ USD năm 2015; Các mặt hàng xuất
khẩu chính gồm: Phương tiện vận tải và phụ tùng 27%, máy móc và thiết bị điện
20%, sắt thép 4%, dầu khoáng và các nhiên liệu 5% (2015). Các quốc gia nhập
khẩu chính gồm: Đức 23,3%, Cộng hòa Slovakia 13,6%, Ba Lan 8,8%, Hunggari
6,6%, Áo 6,5%, Anh 5,4%, Pháp 5,2% và Ý 4,8% (2014). Kim ngạch nhập khẩu
13
giảm từ 74,29 tỷ USD năm 2012 xuống còn 53,5 tỷ USD năm 2015; Các mặt hàng
nhập khẩu chính gồm: Mặt hàng chính máy móc và thiết bị điện 20%, phương
tiện vận tải và phụ tùng 14%, nhiên liệu và khoáng sản dầu 9% (2015); Các thị
trường nhập khẩu chính gồm: Đức 19%, Cộng hòa Séc 16,9%, Áo 9,3%, Nga 7,9%,
Ba Lan 6,2%, Hunggari 6,2%, Hàn Quốc 4,2%, Trung Quốc 4,0% (2014).
Hunggari: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Hunggari đều tăng trưởng ở
mức tương đối thấp trong giai đoạn 2011 2016. Các mặt hàng xuất khẩu chính
gồm: Mặt hàng chính máy móc thiết bị 53,5%, các hãng sản xuất 31,2%, sản phẩm
thực phẩm 8,7%, nguyên liệu 3,4%, nhiên liệu và điện 3,9% (2012). Các quốc gia
nhập khẩu chính gồm: Đức 26,7%, Rumani 5,8%, Áo 5,7%, Slovakia 5,4%, Ý
4.9%, Pháp 4,6%, Anh 4,1%, Ba Lan 4,0% (2013). Kim ngạch nhập khẩu tăng từ
87,57 tỷ USD năm 2012 lên 92,92 tỷ USD năm 2015; Các mặt hàng NK chính gồm:
Mặt hàng chính máy móc thiết bị 53,5%, các hãng sản xuất 31,2%, sản phẩm thực
phẩm 8,7%, nguyên liệu 3,4%, nhiên liệu và điện 3,9% (2012); Các thị trường nhập
khẩu chính gồm: Dức 25,5%, Nga 8,6%, Áo 6,8%, Trung Quốc 6,7%, Slovakia
5,8%, Ba Lan 4,9%, Ý 4,4%, Cộng hòa Séc 4,2% (2013).
2.2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG THỊ
TRƯỜNG MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG ÂU
2.2.1. Khái quát về xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường một số
nước Đông Âu
Về xuất khẩu: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường một số
nước Đông Âu đã tăng từ 698,6 triệu USD năm 2007 lên 1488,7 triệu USD năm 2011
và tăng lên 5743,2 triệu USD năm 2016. Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Slova
kia tăng từ 82,1 triệu USD năm 2007 lên 297,6 triệu USD năm 2011 và tăng lên 3.197,5
triệu USD năm 2016; thị trường Ba Lan tăng từ 375,4 triệu USD năm 2007 lên 779,7
triệu USD năm 2011 và tăng lên 1.650,0 triệu USD năm 2016; tiếp đến là thị trường
Cộng hòa Séc tăng từ 198,2 triệu USD năm 2007 lên 375,4 triệu USD năm 2011 và
tăng lên 771,5 triệu USD năm 2016 và thị trường Hunggari tăng từ 51,9 triệu USD
năm 2007, giảm xuống còn 36,0 triệu USD năm 2011 và tăng lên 124,3 triệu USD năm
2016.
Về nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ các nước Đông Âu
cũng tăng từ 168,5 triệu USD năm 2007 lên 310,9 triệu USD năm 2011 và tăng lên
445,7 triệu USD năm 2016. Trong đó, kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Ba Lan
14
tăng từ 68,3 triệu USD năm 2007 lên 130,3 triệu USD năm 2011 và tăng lên 236,0
triệu USD năm 2016; thị trường Cộng hòa Séc từ 65,9 triệu USD năm 2007 giảm
xuống còn 44,9 triệu USD năm 2011 và tăng lên 93,3 triệu USD năm 2016; tiếp đến
là thị trường Cộng hòa Slovakia tăng từ 2,9 triệu USD năm 2007 lên 13,9 triệu
USD năm 2011 và tăng lên 40,5 triệu USD năm 2016 và thị trường Hunggari tăng từ
31,5 triệu USD năm 2007, tăng lên 45,6 triệu USD năm 2011 và tăng lên 76,1 triệu
USD năm 2016.
2.2.2. Thực trạng một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam sang thị trường một số nước Đông Âu
2.2.2.1. Hội nhập khu vực và tham gia Hiệp định thương mại tự do Việt
Nam EU (EVFTA)
Để tham gia vào xu thế phát triển chung của thời đại, đón bắt các cơ hội phát
triển mới, từ Đại hội VII (1991) đến nay Đảng ta đã đề ra các chủ trương nhất
quán về hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng chủ động, đa phương hóa, đa dạng
hóa , chú trọng đến các đối tác chiến lược và các nước có chung đường biên giới.
Về cơ bản, các FTA đã đóng góp tích cực vào quá trình thúc đẩy xuất khẩu,
nâng cao hiệu quả nhập khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao sức cạnh
tranh của hàng hóa và dịch vụ trong nước.
2.2.2.2. Xây dựng chiến lược phát triển thương mại và xuất nhập khẩu
hàng hóa
(1). Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 2020
Quyết định số 2471/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 28/12/2011,
ban hành Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 2020, định hướ ng
đến năm 2030.
Thực hiện Chương trình hành động, Bộ Công Thương đã xây dựng, trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt và đang tiến hành triển khai thực hiện các Đề án:
+ Đề án phát triển các thị trường khu vực thời kỳ 2015 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 (Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1467/QĐTTg ngày
24/8/2015).
+ Đề án thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân
phối nước ngoài giai đoạn đến năm 2020 (Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 1513/QĐTTg ngày 03/9/2015).
15
+ Đề án phát triển cụm liên kết xuất khẩu các ngành công nghiệp cơ khí, dệt
may, da giày và đồ gỗ (Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt tại Quyết định số
4842/QĐBCT ngày 09/12/2016).
(2). Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xuất nhập khẩu hàng hóa
Thời gian qua, hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu
đã có nhiều thay đổi, hoàn thiện với sự ban hành và có hiệu lực của một loạt văn
bản cấp Luật như: Luật Hải quan năm 2014, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế năm 2014, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
tiêu thụ đặc biệt năm 2014, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt và Luật Quản lý thuế năm 2016, Luật Đầu tư năm 2014, Luật Ngoại
thương,… Nghị định số 77/2016/NĐCP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng
hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh
doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
Về thủ tục hành chính và công tác kiểm tra chuyên ngành, Bộ Công Thương
đã ban hành Thông tư số 05/2016/TTBCT ngày 06/6/2016 quy định về việc cung
cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương; Thông tư số 23/2016/TTBCT
ngày 12/10/2016 bãi bỏ Thông tư số 37/2015/TTBCT ngày 30/10/2015 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định về mức giới hạn và việc kiểm tra hàm lượng
formaldehyt và amin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm azo trong sản phẩm dệt
may; Quyết định số 3648/QĐBCT ngày 08/9/2016 công bố Danh mục sản phẩm
hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra việc bảo đảm chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật,
an toàn thực phẩm trước khi thông quan thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công
Thương thay thế Quyết định số 11039/QĐBCT; Thông tư số 27/2016/TTBCT
ngày 05/12/2016 sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật quy
định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong một số lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Công Thương,…
Đối với hoạt động thương mại biên giới, để khắc phục một số tồn tại,
vướng mắc tại Thông tư số 52/2015/TTBCT, Bộ Công Thương đã ban hành
Thông tư số 34/2016/TTBCT quy định chi tiết hoạt động mua bán hàng hóa qua
biên giới của thương nhân tại Quyết định số 52/2015/QĐTTg ngày 20/10/2015
của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với
16
các nước có chung đường biên giới, có hiệu lực từ ngày 15/02/2017, thay thế cho
Thông tư số 52/2015/TTBCT.
Đối với lĩnh vực tiêu chuẩn quy chuẩn, chất lượng sản phẩm hàng hóa, để
góp phần tăng cường kiểm soát chất lượng hàng hóa nhập khẩu, xây dựng hệ
thống tiêu chuẩn, quy chuẩn, góp phần bảo vệ người tiêu dùng trong nước, Bộ
Công Thương đã ban hành các Thông tư: Thông tư 33/2016/TTBCT ngày
23/12/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2015/TTBCT ngày
28/10/2015 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm khăn
giấy và giấy vệ sinh; Thông tư số 36/2016/TTBCT ngày 28/12/2016 quy định dán
nhãn năng lượng cho các phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng thuộc phạm vi
quản lý của Bộ Công Thương,...
Bên cạnh hệ thống pháp luật quản lý chuyên ngành, cơ chế quản lý với
từng lĩnh vực, mặt hàng cụ thể, hệ thống pháp luật về hải quan thời gian qua cũng
có rất nhiều thay đổi, cải tiến với sự ban hành và có hiệu lực.
2.2.2.3. Một số chương trình thúc đẩy xuất khẩu: (1) Tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc cho xuất khẩu; (2) Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia; (3)
Chương trình thương hiệu quốc gia; (4) Chương trình doanh nghiệp xuất khẩu uy
tín.
2.2.2.4. Chính sách tài chính, tín dụng thúc đẩy xuất khẩu: (1) Chính sách
tỷ giá, (2) Chính sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu.
2.2.2.5. Các chính sách nhằm thuận lợi hóa thương mại cho doanh
nghiệp: (1) Phát triển dịch vụ logistics, (2) C ơ ch ế m ột c ửa qu ốc gia, (3) C ải
cách thủ tục hành chính.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỘT SỐ
NƯỚC ĐÔNG ÂU
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.1.1. Đối với các chính sách thúc đẩy xuất khẩu
Về chính sách xúc tiến thương mại: Hoạt động XTTM đã được triển khai
nhiều, đồng bộ và hiệu quả cao hơn.
17
Chương trình Thương hiệu Quốc gia: Hoạt động tuyên truyền quảng bá cho
Chương trình và các doanh nghiệp có thương hiệu sản phẩm đạt thương hiệu
quốc gia ngày càng được tăng cường.
Chương trình Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín: Từ khi bắt đầu triển khai đến
nay, chương trình Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín của Bộ Công Thương đã nhận
được hưởng ứng tích cực từ cộng đồng doanh nghiệp xuất khẩu trên cả nước
cũng như các cơ quan hữu quan, đóng góp hiệu quả vào công tác giới thiệu, tuyên
truyền và quảng bá hình ảnh các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam mang tầm
quốc gia.
2.3.1.2. Đối với chính sách hỗ trợ tài chính, tín dụng với tư cách là các
biện pháp góp phần thúc đẩy xuất khẩu
Về cơ bản, các quy định về chính sách tín dụng đầu tư của Chính phủ đã
khắc phục được những hạn chế, tồn tại trong chính sách cũng như những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai chính sách trong giai đoạn trước. Cụ
thể:
Một là, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách về tài chính, tín dụng hỗ trợ
cho thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa nói chung và xuất khẩu sang thị trường một số
nước Đông Âu nói riêng.
Hai là, cơ chế lãi suất được thực hiện theo nguyên tắc lãi suất cho vay không
thấp hơn lãi suất bình quân các nguồn vốn cộng với phí hoạt động của ngân hàng.
Ba là, danh mục dự án vay vốn đầu tư nhà nước được điều chỉnh tập trung
vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội và các ngành nghề định hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Bốn là, chính sách tỷ giá đã được Chính phủ chỉ đạo NHNN điều chỉnh linh
hoạt theo diễn biến của thị trường, tạo điều kiện cho thúc đẩy xuất khẩu, kiềm
chế lạm phát, ổn định vĩ mô nền kinh tế.
2.3.1.3. Đối với việc thuận lợi hóa thương mại nhằm thúc đẩy xuất khẩu
Các Bộ/Ngành đã tích cực triển khai công tác cải cách thủ tục hành chính, tiến
hành rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, công khai thủ tục trên website của các
đơn vị, triển khai tốt công tác tiếp nhận và trả hồ sơ theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông. Một số Bộ/Ngành đã thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo quy
18
trình ISO, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh xuất nhập khẩu.
Việc cải cách thủ tục hành chính của các Bộ/Ngành đã tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp xuất khẩu, tiết kiệm được chi phí và rút ngắn thời gian làm
thủ tục, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh xuất khẩu cho doanh nghiệp.
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế
2.3.2.1. Hạn chế trong các chính sách thức đẩy xuất khẩu hàng hóa sang
thị trường các nước Đông Âu: (1) Đối với chính sách phát triển thị trường và
mặt hàng: chính sách phát triển thị trường và mặt hàng chưa thực sự góp phần thúc
đẩy xuất khẩu hàng hóa cho các sang thị trường các nước Đông Âu. (2) Đối với
chính sách thuế: chính sách thuế cũng chưa thật sự góp phần thúc đẩy xuất khẩu
hàng hóa cho doanh nghiệp nói chung và xuất khẩu sang thị trường trường các
nước Đông Âu nói riêng. (3) Chính sách tín dụng cho xuất khẩu và chính sách tỷ
giá: chính sách thuế chưa thật sự góp phần thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa cho
doanh nghiệp nói chung và xuất khẩu sang thị trường trường các nước Đông Âu
nói riêng. (4) Chính sách xúc tiến thương mại: hoạt động XTTM trên phạm vi cả
nước vẫn ít đổi mới, thiếu một chiến lược XTTM chung ở cấp quốc gia để liên
kết các hoạt động XTTM thành một tổng thể nhằm đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu
của doanh nghiệp. (5) Chính sách bảo hiểm xuất khẩu: sự phát triển của dịch vụ
bảo hiểm xuất khẩu và năng lực của các doanh nghiệp bảo hiểm của Việt Nam
hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế. (6) Chính sách phát triển hạ tầng cho xuất khẩu
và phát triển nguồn nhân lực: thực tế các chính sách này cũng chưa thực sự phát
huy một cách có hiệu quả trong việc hỗ trợ hoạt động xuất khẩu hàng hóa, tuy
nhiên hoạt động bảo hiểm xuất khẩu của Việt Nam.
2.3.2.2. Hạn chế trong vi ệc thu ận l ợi hóa thương mại: Thứ nhất, thời
gian kê khai thuế vẫn còn quá lớn. Thứ hai, ngành Hải quan mặ dù đã có nhiều
cải cách, tuy nhiên thủ tục hải quan vẫn còn nhiều điểm "vướ ng". Ngoài ra, sự
đồng bộ của các bộ, ngành trong việc hỗ tr ợ doanh nghi ệp tri ển khai thông quan
cũng còn nhiều bất cập. Hệ thống hạ tầng vi ễn thông, đầu tư cơ sở vật chất ở
19
nhiều nơi chưa đáp ứng được yêu cầu đã làm hạn chế việc thực hiện cải cách
thủ tục hành chính về Hải quan,...
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan (thuộc về nhà nước): Trước hết, hình thức
huy động vốn theo chiều sâu đối với các doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả. Triển
khai thực hiện đồng bộ các giải pháp của Chính phủ và chỉ đạo của NHNN về
hỗ trợ DN phát triển. Thứ hai, chính sách khuyến khích cho vay đồng ngoại tệ
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Thứ ba, mặc dù chính
sách tỷ giá hối doái chưa đóng vai trò tích cực trong việc bảo hộ một cách hợp lý
các doanh nghiệp trong nước, ch ưa h ỗ tr ợ đấy mạnh hoạt động xuất khẩu các
sản phẩm mà Việt Nam có lợi thế so sánh. Thứ tư, hoạt động bảo hiểm tín dụng
xuất khẩu của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng của Việt Nam còn nhiều
hạn chế, tỷ trọng bảo hiểm tín dụng xuất nhập khẩu còn rất thấp. Thứ năm, các
chương trình xúc tiến thương mại quốc gia còn đơn điệu, không có sự thay đổi
nhiều về tổ chức và phương thức thực hiện; không có nhiều hình thức xúc tiến
thương mại mới. Thứ sáu, Chính phủ đã có nhiều chỉ đạo tích cực, nhưng quá
trình sửa đổi các văn bản pháp quy vẫn diễn ra chậm (chưa đạt 30% trong 2016)
trong khi lại phát sinh các nội dung bất cập mới. Thứ bảy, các chính sách thúc
đẩy xuất khẩu sang thị trường một số nước Đông Âu vẫn chưa thực sự tập
trung. Thứ tám, vai trò lãnh đạo của các các tổ chức chính trị xã hội, xã hội
nghề nghiệp, các hiệp hội ngành nghề chưa thực sự hiệu quả, chậm đổi mới
theo yêu cầu thực tiễn; chưa làm tốt vai trò thúc đẩy xuất khẩu của doanh
nghiệp. Thứ chín, vai trò của đại diện thương mại và cộng đồng người Việt Nam
tại các nước Đông Âu trong việc hỗ trợ thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang các thị
trường này còn hạn chế.
2.3.3.2. Nguyên nhân về phía doanh nghiệp: Thứ nhất, hầu hết các doanh
nghiệp hiện nay chưa chủ động xây dựng được chiến lược kinh doanh mang tầm
dài hạn sang thị trường các nước Đông Âu. Thứ hai, tiềm lực đầu tư cho hoạt động
nghiên cứu và xác định những mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng để xây dựng chiến
lược thúc đẩy xuất khẩu sang các thị trường này còn yếu. Thứ ba, hoạt động xúc
tiến thương mại đã được các doanh nghiệp quan tâm, tuy nhiên do hạn chế về
nguồn lực họ chưa thực sự chủ động trong việc tăng cường triển khai hoạt động
này. Thứ tư, do thị trường các nước Đông Âu rất đa dạng, doanh nghiệp xuất nhập
20
khẩu của Việt Nam vẫn chưa thực sự chủ động đàm phán, khắc phục được những
khó khăn phát sinh trong việc thanh toán. Thứ năm, việc áp dụng các phương thức
kinh doanh mới, các hình thức xúc tiến thương mại mới của doanh nghiệp Việt
Nam trong mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa sang các nước Đông
Âu còn rất hạn chế. Thứ sáu, tham gia phân phối trực tiếp các mạng phân phối tại
thị trường các nước Đông Âu còn rất hạn chế. Thứ bảy, lĩnh vực vận tải, logistics
vẫn đang là trở ngại lớn để tăng kết nối giao thương Việt Nam với các nước Đông
Âu. Thứ tám, xuất khẩu Việt Nam ngày càng tập trung vào thị trường lớn. Thứ chín,
các sản phẩm xuất khẩu của DN Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt
về giá cả, mẫu mã, bao bì, chất lượng... Thứ mười, sự mất cân đối giữa khu vực
trong nước và FDI trong vấn đề xuất khẩu. Mười một, vấn đề liên kết với doanh
nghiệp của các nước Đông Âu trong sản xuất, xuất khẩu, tiếp cận thị trường, tận
dụng ưu đãi, khắc phục thách thức hiện nay còn hạn chế.
2.3.3.3. Nguyên nhân khách quan (thuộc về các nước nhập khẩu): Thứ
nhất, việc khai thác tiềm năng xuất khẩu sang từng thị trường các nước Đông Âu
(Ba Lan, Cộng hòa Séc, Cộng hòa Slôvakia, Hunggari) của doanh nghiệp Việt
Nam vẫn còn hạn chế. Thứ hai, các tiêu chuẩn của EU nói chung và các nước Đông
Âu nói riêng đòi hỏi rất cao, ngoài ra các nước Đông Âu cũng ngày càng áp dụng
nhiều hơn các rào cản kỹ thuật trong thương mại nhằm hạn chế hàng xuất khẩu
vào thị trường các nước này. Thứ ba, sự khác biệt về văn hóa, vấn đề chính trị của
các nước thành viên EU nói chung và các nước Đông Âu nói riêng (vấn đề khủng
hoảng ở Thổ Nhĩ Kỳ, vấn đề Brexit,...) cũng ảnh hưởng tới phát triển xuất khẩu
của Việt Nam. Thứ tư, một số biện pháp của EU nói chung và các nước Đông Âu
nói riêng quy định tiêu chuẩn cao hơn các hiệp định của WTO. Ngoài các quy định
SPS, doanh nghiệp cần đáp ứng các quy định riêng của các hãng bán lẻ, bán buôn.
CHƯƠNG 3
QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC
ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỘT
SỐ NƯỚC ĐÔNG ÂU
3.1. BỐI CẢNH MỚI TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
21
HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG
ÂU
3.1.1. Bối cảnh quốc tế
3.1.1.1. Triển vọng kinh tế thế giới: Nhìn chung, kinh tế thế giới đang tiếp
tục đà hồi phục mang tính chu kỳ đang diễn ra kể từ giữa năm 2016 và đã tiếp tục
được đà tăng trưởng trong năm 2017 và duy trì đà này trong quý 1 của năm 2018.
Toàn cầu hóa và khu vực hóa đã thúc đẩy mạnh mẽ tự do hóa thương mại với việc
cắt giảm các hàng rào thuế quan và phi thuế quan, thuận lợi hóa việc lưu chuyển các
dòng hàng hóa, dịch vụ, thông tin cùng các yếu tố đầu vào của sản xuất như vốn, lao
động,... mở ra khả năng tiếp cận thị trường rộng lớn, giúp tăng năng suất lao động,
giảm chi phí sản xuất, do đó tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ.
3.1.1.2. Triển vọng thương mại và giá cả thế giới: Dự báo của Ngân hàng
Thế giới, thương mại hàng hóa và dịch vụ thế giới sẽ tăng trưởng 4,9% năm 2017
và tiếp tục được cải thiện lên mức cao 5,1% vào năm 2018 và đạt 4,7% trong năm.
Đồng thời, trị giá xuất khẩu của thế giới, cả hàng hóa và dịch vụ tính bằng USD
sẽ tăng từ 22.654 tỷ USD năm 2017 lên 25.273 tỷ USD vào năm 2018 và đạt 26.701
tỷ USD năm 2019, trong đó xuất khẩu hàng hóa tăng từ tăng từ 17.422 tỷ USD năm
2017 lên 19.474 tỷ USD vào năm 2018 và đạt 20.515 tỷ USD năm 2019.
3.1.2.3. Hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia các FTA của Việt Nam: Hiệp
định Đối tác và Hợp tác toàn diện giữa Việt Nam và EU (PCA) đã chính thức có
hiệu lực từ ngày 01/10/2016 đóng vai trò cơ sở, khung pháp lý cho các thỏa thuận
hợp tác giữa Việt Nam và EU.
3.1.2. Bối cảnh trong nước
3.1.2.1. Dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội: Ngân hàng thế giới (WB)
đã đưa ra dự báo giảm triển vọng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong trung
hạn được đánh giá là tích cực nhưng vẫn chịu nhiều tác động và rủi ro bất lợi.
Ở trong nước, tiến độ cải cách cơ cấu nhằm nâng cao năng suất lao động của
khu vực kinh tế nhà nước cũng như tư nhân diễn ra chậm chạp sẽ ảnh hưởng đáng
kể tới triển vọng tăng trưởng trung hạn của Việt Nam. Thêm vào đó, việc kéo dài
22
quá trình xử lý nợ xấu trong lĩnh vực ngân hàng và trì hoãn củng cố tài khóa sẽ gây
thêm rủi ro tới ổn định kinh tế vĩ mô và tiềm năng tăng trưởng dài hạn của Việt
Nam.
3.1.2.2. Những cơ hội và thách thức khi Việt Nam tham gia và thực thi các
cam kết trong Hiệp định thương mại tự do, đặc biệt là Hiệp định thương
mại tự do giữa Việt Nam EU (EVFTA)
3.2. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG ÂU THỜI
KỲ ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
3.2.1. Quan điểm
Thứ nhất, phải coi thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang thị trường một số
nước Đông Âu là một trong những biện pháp tốt nhất để mở rộng quan hệ
thương mại với các nước khác trong khu vực EU và toàn thế giới.
Thứ hai, thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang thị trường một số nước Đông
Âu phải căn cứ vào đặc điểm, đặc thù của từng thị trường để có thể xác lập
được những phân khúc thị trường xuất khẩu phù hợp với điều kiện của Việt
Nam.
Thứ ba, chủ động và có ưu tiên trong xây dựng chiến lược thúc đẩy xuất
khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường một số nước Đông Âu thời gian tới
nhằm xây dựng và nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hóa và doanh nghiệp Việt
Nam bởi đây là con đường cơ bản và lâu dài để thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam sang các thị trường này.
Thứ tư, thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang thị trường các nước Đông Âu phải
trên cơ sở tạo điều kiện và phát huy tối đa được tính năng động của các doanh
nghiệp, trong đó có doanh nghiệp xuất khẩu.
3.2.2. Định hướng
Thứ nhất, vận dụng một cách đồng bộ và có hiệu quả các công cụ, chính
sách của Nhà nước; đồng thời kết hợp nhịp nhàng giữa các chính sách của Nhà
nước với các biện pháp thúc đẩy của doanh nghiệp nhằm đảm bảo thúc đẩy xuất
23
khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường một số nước Đông Âu một cách có
hiệu quả.
Thứ hai, kết hợp XTTM và xúc tiến đầu tư hiệu quả tại thị trường các nước
Đông Âu, có chiến lược phù hợp và hiệu quả đầu tư vào các nước Đông Âu, tăng
cường liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh và đầu tư phù hợp khác để thúc đẩy
xuất khẩu sang các nước Đông Âu thời gian tới tương xứng với tiềm năng và lợi thế
của Việt Nam.
Thứ ba, chủ động và có chiến lược lâu dài thâm nhập mạng lưới sản xuất,
phân phối trên thị trường các nước Đông Âu, phát triển nhanh hệ thống phân phối
các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, kết nối với hệ thống phân phối của Việt kiều
tại các nước Đông Âu, xây dựng thương hiệu hàng hóa Việt Nam,...
Thứ tư, với vị trí nằm trong khu vực Cộng đồng châu Âu, khu vực có trình độ
kinh tế phát triển cao và năng động nhất thế giới, định hướng thúc đẩy xuất khẩu
hàng hóa sang các nước Đông Âu còn với mục tiêu tạo điều kiện cho hàng hóa của
Việt Nam có cơ hội tiếp cận và mở rộng thị trường xuất khẩu sang các thị trường
khác của châu Âu.
Thứ năm, tăng cường công tác ngoại giao và tận dụng tốt được cơ hội từ
việc triển khai các cam kết trong các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã
và đang đàm phán, ký kết như: Hiệp định thương mại giữa Việt Nam và EU
(EVFTA), Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam với Liên minh Kinh tế Á
Âu nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường một số nước
Đông Âu.
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA
VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG ÂU THỜI KỲ
ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
3.3.1. Giải pháp từ phía Nhà nước
3.3.1.1. Hỗ trợ tài chính, tín dụng cho doanh nghiệp: Giải pháp về vốn
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho DN trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế; Thứ nhất, huy động vốn từ nội lực của các DN thông qua việc phát huy các
sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc, tăng NSLĐ
24
để giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Đây được coi là hình thức huy
động vốn theo chiều sâu đối với các doanh nghiệp; Thứ hai, phát triển thị trường
vốn thông qua việc nghiên cứu triển khai các giải pháp để khuyến khích, đẩy
nhanh quá trình cổ phần hóa DNNN, phát hành cổ phiếu không có quyền biểu
quyết để tăng khả năng huy động vốn cho doanh nghiệp; Thứ ba, khuyến khích
các TCTD thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng cung ứng cho DN thông
qua phát triển ngân hàng bán lẻ, áp dụng công nghệ trong quản trị cho vay để tối
ưu hóa các chi phí và chuẩn hóa các hoạt động cho vay, nâng cao chất lượng sản
phẩm, dịch vụ cung cấp cho DN, phát triển thẻ thanh toán, mở rộng tài trợ vốn có
bảo đảm bằng động sản, tài sản trí tuệ, bao thanh toán,… Thứ tư, triển khai thực
hiện đồng bộ các giải pháp của Chính phủ và chỉ đạo của NHNN về hỗ trợ DN
phát triển.
3.3.1.2. Hỗ trợ thanh toán cho doanh nghiệp
3.3.1.3. Chính sách tỷ giá hối doái (TGHĐ) phải liên tục được hoàn thiện
và điều chỉnh thích ứng với môi trường trong nước và quốc tế thường: Một là,
thường xuyên phân tích tình hình kinh tế thế giới, khu vực và trong nước để đề ra
được chính sách TGHĐ phù hợp cho từng giai đoạn; Hai là, hoàn thiện công tác
quản lý ngoại hối ở Việt Nam; Ba là, hoàn thiện thị trường ngoại hối Việt Nam
để tạo điều kiện cho việc thực hiện chính sách ngoại hối có hiệu quả; Bốn là,
hoàn chỉnh thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, điều kiện cần thiết để qua đó nhà
nước có thể nắm được mối quan hệ cung cầu về ngoại tệ, đồng thời qua đó thực
hiện biện pháp can thiệp của nhà nước khi cần thiết; Năm là, hoàn thiện cơ chế
điều chỉnh TGHĐ Việt Nam. Để đảm bảo cho tỷ giá phản ánh đúng quan hệ cung
cầu ngoại tệ trên thị trường nên từng bước loại bỏ dần việc qui định khung tỷ giá
với biên độ quá chặt của Ngân hàng nhà nước đối với các giao dịch của các NHTM
và các giao dịch quốc tế; Sáu là, thực hiện chính sách đa ngoại tệ. Chúng ta nên lựa
chọn những ngoại tệ mạnh để thanh toán và dự trữ, bao gồm một số đồng tiền
của những nước mà chúng ta có quan hệ thanh toán, thương mại và có quan hệ đối
25
ngoại chặt chẽ nhất để làm cơ sở cho việc điều chỉnh tỷ giá của VND; Bảy là,
nâng cao vị thế đồng tiền Việt Nam.
3.3.1.4. Tăng cường hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu (BHTDXK):
(1) BHTDXK cần được phát triển theo mô hình phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế, phương thức kinh doanh quốc tế và nguyên tắc WTO, đảm bảo sự cạnh
tranh lành mạnh và chịu sự điều chỉnh của luật pháp về bảo hiểm và thương mại.
(2) BHTDXK mang tính chuyên môn cao, đòi hỏi đầu tư lớn về vốn, công nghệ
thông tin, nghiệp vụ đánh giá rủi ro, thu hồi nợ, giải quyết khiếu nại minh bạch,
công bằng; phân tán rủi ro thông qua hoạt động tái bảo hiểm và (hoặc) đồng bảo
hiểm. (3) Cần có khung pháp lý điều chỉnh và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
BHTDXK phát triển, có chính sách cụ thể cho việc cấp tín dụng của các ngân hàng
cho các doanh nghiệp xuất khẩu có hợp đồng BHTDXK.
3.3.1.5. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại: (1) Hỗ trợ các doanh
nghiệp Việt Nam nâng cao sức cạnh tranh như xây dựng các chương trình phát triển
các ngành hàng xuất khẩu có lợi thế để xuất khẩu sang thị trường một số nước Đông
Âu. (2) Tăng cường các hoạt động nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại. (3)
Tăng cường trao đổi thông tin, phối hợp thực hiện đầy đủ các nội dung cam kết trong
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam EAEU và các nội dung hợp tác khác vào mục
tiêu phát triển và hợp tác nhằm tăng cường khả năng thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam sang thị trường một số nước Đông Âu nhờ tận dụng tốt những cơ hội
từ Hiệp định này.
3.3.1.6. Cải thiện môi trường kinh doanh: (1) Tiếp tục các nỗ lực trong hợp
tác hành chính giữa Việt Nam và các nước Đông Âu. (2) Nâng cấp cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin quốc gia để triển khai có hiệu quả Quyết định số 33/2016/QĐ
TTg ngày 19/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế cung cấp, sử dụng
thông tin tờ khai hải quan điện tử. (3) Hoàn thiện các biện pháp bảo vệ các nhà
đầu tư, cũng như hoàn thiện các thể chế gia nhập và rút lui khỏi thị trường của các
chủ thể kinh tế trên cơ sở nghiên cứu triển khai ký kết các thỏa thuận về thanh
toán quốc tế qua ngân hàng với thị trường các nước Đông Âu bởi vì hàng hóa xuất