Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ths.Nguyễn Thị Thanh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
..........................................................................................................
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
..........................................
7
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
....................................................................
7
1.2 Phương pháp nghiên cứu
.............................................................................
17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI UBND HUYỆN VĨNH LỘC
...............................
18
2.1 Tổng quan tại UBND huyện Vĩnh Lộc.
......................................................
18
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của UBND.
.......................................
18
2.1.4.3. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ của UBND:
.........................
24
2.2.1 Đặc điểm lao động và yêu cầu quản lý về lao động sống tại UBND
huyện Vĩnh Lộc.
................................................................................................
27
2.2.2. Yêu cầu quản lý lao động, thời gian lao động, kết quả lao động tại
UBND Huyện Vĩnh Lộc
...................................................................................
28
2.2.1. Yêu cầu quản lý lao động tại ủy ban
.......................................................
28
2.2.2.2. Yêu cầu quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương tại UBND.
29
2.2.3. Các hình thức tiền lương áp dụng tại UBND Huyện Vĩnh Lộc .
..........
29
2.3.1.Hình thức trả lương theo thời gian:
.........................................................
29
2.3.2. Hình thức tiền lương khoán:
..................................................................
31
2.2.4. Qũy lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tại UBND Huyện Vĩnh
Lộc
32
2.4.1. Quỹ lương tai UBND.
...............................................................................
32
2.4.2. Quỹ BHXH.
...............................................................................................
33
2.4.3.Quỹ BHYT.
................................................................................................
33
2.4.4. Quỹ KPCĐ.
................................................................................................
33
2.5.1.2. Hạch toán thời gian lao động.
...............................................................
34
SV: Trịnh Trọng Trung 1 Lớp: K20ĐHKTVB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ths.Nguyễn Thị Thanh
2.5.1.3. Hạch toán kết quả lao động.
.................................................................
34
2.5.2. Tính lương và các khoản trợ cấp BHXH.
...............................................
35
2.5.2.1 . Tính tiền lương phải trả cho người lao động tại UBND
...................
35
2.5.2.2. Tính các khoản trợ cấp BHXH cho người lao động tại UBND.
..........
43
2.2.6. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở UBND.
.................
43
2.6.1. Kế toán tiền lương
...................................................................................
43
2.2.6.2 Kế toán các khoản trích theo lương
.......................................................
55
2.6.2.1 Kế toán BHXH trích theo lương
.............................................................
55
2.6.2.2 Kinh phí công đoàn trích theo lương
.......................................................
61
2.2.6.3 Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
..........
65
2.3.1. Ưu điểm
...................................................................................................
68
2.3.2. Nhược điểm
.............................................................................................
69
CHƯƠNG3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI UBND HUYỆN VĨNH LỘC
................
71
3.1. Định hướng phát triển của UBND huyện Vĩnh lộc
.................................
71
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại UBND Huyện Vĩnh Lộc
...................................................................
73
KẾT LUẬN
.........................................................................................................
75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
.............................................................
76
SV: Trịnh Trọng Trung 2 Lớp: K20ĐHKTVB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ths.Nguyễn Thị Thanh
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong mọi chế độ xã hội, sáng tạo ra của cải vật chất và lao động có mối
quan hệ mật thiết không thể tách rời. Lao động là điều kiện đầu tiên cần
thiết cho sự tồn tại và phát triển của loài người, là yếu tố cơ bản trong quá
trình sản xuất. Để cho quá trình sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản
xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên, liên
tục thì một vấn đề cần thiết là phải tái sản xuất lao động. Người lao động
phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất ở các doạnh nghiệp thì đòi hỏi
SV: Trịnh Trọng Trung 3 Lớp: K20ĐHKTVB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ths.Nguyễn Thị Thanh
doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hóa,
thù lao được hiểu là thước đo giá trị gọi là “tiền lương”
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Nó là yếu tố vật
chất quan trọng trong việc kích thích người lao động tăng năng suất, hạ giá
thành sản phẩm, động viên họ nâng cao trình độ nghề nghiệp, cải tiến kĩ
thuật, gắn trách nhiệm của người lao động với công việc. Vì vậy, mỗi doanh
nghiệp khi thực hiện các chức năng quản lý luôn đặt yêu cầu là : quản lý tiền
lương như thế nào cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh để tiền
lương thực sự là đòn bẩy kinh tế quan trọng kích thích người lao động và
doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao. Do đó việc hạch toán chi phí và trả
lương đúng, đủ, công bằng sẽ có tác dụng nâng cao đời sống cho công nhân
viên. Vấn đề đặt ra hiện nay là: các doanh nghiệp vận dụng như thế nào các
chính sách, chế độ tiền lương do Nhà Nước ban hành một cách phù hợp với
tình hình thực tế của doanh nghiệp nhằm phát huy cao nhất công cụ đòn bẩy
kinh tế này, giải quyết tốt nhất những vấn đề về lợi ích kinh tế của người
lao động, đồng thời tổ chức hạch toán chính xác chi phí tiền lương cũng như
các khoản chi phí xã hội khác nhắm phát huy, thúc đẩy hơn nữa năng suất lao
động và góp phần phát triển doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác kế toán lao
động và tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, đảm
bảo việc trả lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế dộ,
kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời tạo cơ
sở cho việc phân bổ chí phí nhân công được chính xác.
Là một doanh nghiệp nhà nước, UBND Huyện Vĩnh Lộc luôn cố gắng xây
dựng một cơ chế trả lương phù hợp, hạch toán đủ và thanh toán kịp thời
nhằm nâng cao đời sống, tạo niền tin, khuyến khích người lao động hăng say
làm việc. Tuy nhiên, trong thực tế kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương vẫn tồn tại một số mặt hạn chế. Vậy nên, nhận thức được tầm quan
SV: Trịnh Trọng Trung 4 Lớp: K20ĐHKTVB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ths.Nguyễn Thị Thanh
trọng của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp, xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn sau quá trình thực tập tại
UBND Huyện Vĩnh Lộc em đã chọn đề tài cho báo cáo thực tập của mình là
“Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại UBND Huyện Vĩnh
Lộc ”
2. Mục đích vấn đề nghiên cứu.
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại UBND Huyện Vĩnh Lộc .
Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại UBND Huyện Vĩnh Lộc .
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên là tổ hức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại UBND Huyện Vĩnh Lộc .
Phạm vi nghiên cứu là thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại phòng hành chính của UBND
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài này là:
Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tham khảo các tài liệu, các nguyên
tắc, các chuẩn mực kế toán hiện hành.
Phương pháp kế toán:
+ Phương pháp chứng từ kế toán: Dùng để thu thập thông tin.
+ Phương pháp tài khoản kế toán: Dùng để hệ thống hóa.
+ Phương pháp tính giá: Dùng để xác định giá trị của tổng loại và tổng
số tài sản thông qua mua vào bán ra theo những nguyên tắc nhất định.
+ Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán: Dùng để tổng hợp số liệu từ
các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế, tài chính cần thiết.
SV: Trịnh Trọng Trung 5 Lớp: K20ĐHKTVB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ths.Nguyễn Thị Thanh
Phương pháp đánh giá: Tìm hiểu thực trạng của đơn vị để phân tích và
đưa ra những nhận xét, đánh giá về đơn vị.
5. Bố cục đề tài.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận thì gồm ba chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại UBND Huyện Vĩnh Lộc
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại UBND Huyện Vĩnh Lộc
SV: Trịnh Trọng Trung 6 Lớp: K20ĐHKTVB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ths.Nguyễn Thị Thanh
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đỗ Thị Minh Thúy (2017) trong nghiên cứu về Kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty TNHH sản xuất và thương mại
Khánh Thành đã xác định:
Đối tượng nghiên cứu.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH sản
xuất và thương mại Khánh Thành quý III năm 2017
Phạm vi nghiên cứu: tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Khánh
Thành. Quý III/2017.
Trong nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra các mặt hạn chế trong kế toán tiền
lương và các khoản trích theo như sau:
Công tác trích trước tiền lương cho công nhân nghỉ phép tuy đã được
thực hiện song vẫn còn sơ sài, chưa thực hiện tốt được nội dung thực tiễn
của nghiệp vụ. Vì vậy cần hoàn thiện hơn nữa công tác này để sớm hoàn
thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Việc áp dụng hình thức trả lương thời gian cho bộ phận văn phòng ở
công ty là hợp lý song vẫn không tránh khỏi tình trạng không công bằng trong
chế độ tiền lương. Vì vậy, công ty cần có biện pháp quản lý tố hơn. Theo em
nên kết hợp trả lương theo thời gian với theo chất lượng lao động để đảm
bảo công bằng cho người lao động và cũng để củng cố kỷ luật trong công ty.
Nguồn nhân lực của công ty, đặc biệt là kế toán viên là đội ngũ trẻ, do
vậy chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác hạch toán kế toán cũng như
năng lực chuyên môn đang còn gặp nhiều khó khăn.
SV: Trịnh Trọng Trung 7 Lớp: K20ĐHKTVB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ths.Nguyễn Thị Thanh
Công tác luân chuyển chứng từ còn chậm do đặc trưng của công ty xây
dựng có các đội thi công công trình phân tán, số lượng chứng từ lớn, nhiều
trong ngày do đó dễ dẫn đến sai sót, nhầm lẫn trong hạch toán.
Công ty chưa phát huy hết tiềm năng nguồn nhân lực mà mình đang nắm
giữ. Vì vậy công ty cần có biện pháp nhằm kích thích sự sáng tạo, khơi dậy
tiềm năng của lực lượng lao động.
Nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty như sau:
Hoàn thiện về việc tính tiền lương phải trả cho công nhân viên.
Công ty nên áp dụng việc tính lương theo sản phẩm cho cá nhân, tập
thể cán bộ CNV trong công ty để họ quan tâm hơn nữa đến kết quả hoạt
động SXKD vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của họ.
Tăng cường theo dõi, đôn đốc cán bộ CNV làm tốt nhiệm vụ của mình
thông qua việc thường xuyên kiểm tra bảng chấm công của từng đơn vị, cá
nhân. Thường xuyên cử cán bộ kiểm tra các nơi trong việc thu mua xu ất
nhập, hạch toán thu chi để đảm bảo tính chính xác trong mọi việc.
Hoàn thiện về hệ thống chứng từ kế toán tính lương cho người
lao động.
Về mặt chứng từ, công ty sử dụng các mẫu biểu chứng từ, mẫu biểu
báo cáo theo như đã đăng ký và đúng với quy định của nhà nước. Tuy nhiên,
để công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được
tốt hơn nữa DN cần tổ chức chứng từ khoa học hơn nữa, có sự phối kết hợp
ăn ý hơn giữa các bộ phận giúp kế toán tổng hợp, đối chiếu dễ dàng, phát
hiện kịp thời các sai sót để sửa chữa.
Công ty cần phát huy, tận dụng nhiều hơn nữa khả năng của máy vi
tính để tổng hợp báo cáo nhanh, chính xác các số liệu và tiết kiệm được
nguồn nhân lực vì đã có máy móc hỗ trợ.
SV: Trịnh Trọng Trung 8 Lớp: K20ĐHKTVB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ths.Nguyễn Thị Thanh
Hoàn thiện về chế độ tiền thưởng cho người lao động.
Chế độ tiền thưởng hợp lý sẽ góp phần động viên người lao động
cống hiến hết sức mình cho DN. Vì vậy DN cần hoàn thiện hơn nữa chế độ
tiền thưởng của mình. Một số biện pháp có thể là:
+ Có chính sách khen thưởng, bồi dưỡng cho các cá nhân, các tổ chức
lao động tích cực.
+ Xây dựng một chế độ thưởng phạt rõ ràng và nghiêm khắc để tạo
tính kỷ luật trong lao động và đảm bảo công bằng cho người lao động. Có
như vậy công ty mới xây dựng được một đội ngũ người lao động tâm huyết
và thật sự có năng lực, trách nhiệm góp phần đưa công ty ngày càng phát
triển.
Hoàn thiện về công tác đào tạo lao động tại công ty.
Để hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương DN cũng không thể xem nhẹ công tác đào tạo lao động và công tác dân
vận.
Đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ CNV đặc biệt là kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương để đảm bảo thực hiện đúng chính sách, đúng
chế độ, đảm bảo quyền và lợi ích cho người lao động và người sử dụng lao
động.
Ngoài đào tạo, công ty cần chú trọng hơn nữa trong việc chăm lo đời
sống tinh thần cho cán bộ CNV bằng cách tổ chức thăm viếng, hỗ trợ công
nhân có hoàn cảnh khó khăn cần giúp đỡ; Tổ chức cho cán bộ CNV đi tham
quan nghỉ mát trong các kỳ nghỉ lễ để động viên tinh thần khuyến khích sản
xuất hiệu quả hơn. Làm được những điều này sẽ khuyến khích được người
lao động tích cực làm việc tăng năng suất lao động, hoàn thành tốt các đơn đặt
hàng, thu hút thêm nhiều khách hàng, tạo uy tín cho công ty. Qua đó giúp ổn
định vị thế của công ty trên thương trường.
SV: Trịnh Trọng Trung 9 Lớp: K20ĐHKTVB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ths.Nguyễn Thị Thanh
Nguyễn Thị Thu Huyền (2017) trong nghiên cứu về Kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Huỳnh Tình đã xác định:
Đối tượng nghiên cứu.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH
Huỳnh Tình quý III năm 2017
Phạm vi nghiên cứu: tại công ty TNHH Huỳnh Tình Quý III/ 2017
Trong nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra các mặt hạn chế trong kế toán
tiền lương và các khoản trích theo như sau:
Qua phân tích đánh giá công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty, tôi nhận thấy bên cạnh những kết quả đạt được, công
tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH Huỳnh
Tình còn tồn tại một số hạn chế cần phải hoàn thiện hơn để đáp ứng nhu
cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường, cụ thể là:
Tình hình thực hiện tổ chức công tác kế toán
Do đặc điểm kinh doanh trải rộng trên nhiều địa bàn trong tỉnh, hàng
tháng các tổ gửi sổ sách, chứng từ về phòng kế toán công ty còn chậm dẫn
đến quá trình hạch toán và thanh toán lương bị chậm trễ.
Thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên chưa được giám sát chặt chẽ.
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Công ty chưa thực hiện việc phân tích tình hình sử dụng quỹ lương để đưa
ra những chính sách hợp lý hơn trong công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương.
Công tác tiền lương thưởng trong công ty ở một số khâu, một số bộ
phận có lúc phân bố chưa được hợp lý, phản ánh chưa đúng thực chất giá trị
sức lao động của từng nhóm, từng người mà còn phân phối theo tính cào
bằng, bình quân, chưa khuyến khích được người lao động tích cực.
SV: Trịnh Trọng Trung 10 Lớp: K20ĐHKTVB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ths.Nguyễn Thị Thanh
Tiền lương của cán bộ công nhân viên bình quân nhìn chung là chưa
cao, điều đó có thể không đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên được
ổn định, từ đó phần nào làm giảm năng suất lao động của công nhân viên làm
việc tại công ty.
Công ty chưa thực hiện tốt chế độ nghỉ phép đối với cán bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp.
Chế độ tiền thưởng
Khen thưởng là một công cụ rất quan trọng trong việc khích lệ tinh
thần làm việc của người lao động, tuy nhiên công ty chưa thực sự chú trọng
đến công tác khen thưởng cho cán bộ công nhân viên công ty. Điều này thể
hiện ở việc công ty vẫn chưa có một chế độ khen thưởng phù hợp để khích
lệ tinh thần làm việc của cán bộ CNV công ty.
Công tác quản lý lao động
Các cán bộ quản lý công ty hầu hết là các cán bộ quản lý lâu năm có
nhiều kinh nghiệm, tuy nhiên, phong cách làm việc cũ còn nhiều điểm chưa
phù hợp, đặc biệt trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nay.
Công ty chưa chú trọng đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề
của người lao động ở một số bộ phận.
Nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty như sau:
Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán.
Tổ chức quản lý chặt chẽ hơn thời gian làm việc của công nhân viên
trong công ty, đặc biệt là bộ phận lao động trực tiếp.
Thường xuyên nâng cấp và cập nhật các phần mềm kế toán mới để
phục vụ tốt nhất cho công tác kế toán.
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương:
SV: Trịnh Trọng Trung 11 Lớp: K20ĐHKTVB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ths.Nguyễn Thị Thanh
Áp dụng kịp thời những chính sách, quy định mới ban hành của nhà
nước về chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương để đảm bảo quyền
lợi của người lao động.
Thay vì áp dụng hình thức trả lương khoán theo ngày công cho bộ phận
văn phòng, công ty nên áp dụng hình thức lương khoán theo khối lượng công
việc, khi đó tiền lương sẽ có thể gắn liền giữa số lượng và chất lượng lao
động, chất lượng lao động sẽ được nâng cao. Bên cạnh đó công ty nên sử
dụng phong phú hơn các hình thức trả lương như có thể áp dụng thêm hình
thức tiền lương làm thêm giờ, sẽ khích lệ người lao động làm việc năng suất
và hiệu quả hơn.
Công ty nên thực hiện phân tích tình hình quỹ lương để đưa ra chính
sách phù hợp hơn trong công tác kế toán tiền lương, xây dựng đơn giá tiền
lương hợp lý hơn, đảm bảo trả lương thỏa đáng cho người lao động, đồng
thời khích lệ lòng nhiệt tình và sáng tạo trong công việc của họ.
Công ty nên xem xét về hình thức trả lương cho cán bộ công nhân viên
qua hình thức thẻ ATM để khắc phục những khuyết điểm của hình thức trả
lương trực tiếp bằng tiền mặt trong điều kiện qui mô công ty đang ngày càng
mở rộng, số lượng nhân viên làm việc ngày càng lớn.
Riêng đối với phòng kế toán cần kiểm tra sát sao tình hình làm việc
của cán bộ công nhân viên. Kiểm tra, theo dõi tính trung thực của các số liệu
được cập nhật hàng ngày. Yêu cầu việc tổ chức kế toán phải được tiến hành
chặt chẽ hơn, sát sao hơn nữa.
Hoàn thiện chế độ tiền thưởng.
Để khuyến khích người lao động hoàn thành vượt kế hoạch, nâng cao
hiệu quả công việc công ty nên có chế độ thưởng hợp lý. Hơn nữa động lực
chính của người lao động là muốn có thu nhập cao hơn để đảm bảo cho cuộc
sống của họ. Chính vì thế, nếu có thêm một khoản tiền thưởng thì sẽ khuyến
SV: Trịnh Trọng Trung 12 Lớp: K20ĐHKTVB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ths.Nguyễn Thị Thanh
khích họ làm việc hiệu quả hơn. Nguồn tiền này có thể lấy từ lợi nhuận giữ
lại hoặc từ quỹ khen thưởng, hàng tháng công ty nên thưởng cho những cá
nhân, tập thể có sáng kiến mang lại hiệu quả trong hoạt động của doanh
nghiệp.
Công ty phải xây dựng chế độ tiền thưởng một cách rõ ràng, minh bạch
và kịp thời, đúng lúc. Bên cạnh thưởng phải có hình thức phạt, công ty nên có
quy chế thưởng phạt cụ thể, rõ ràng và khách quan. Điều này có ý nghĩa quan
trọng trong việc khích lệ người lao động tích cực hơn trong công việc. Tuy
nhiên phải đảm bảo nguyên tắc tổng tiền thưởng không được lớn hơn tiền
lương và mức tiền thưởng tối đa không quá 6 tháng tiền lương theo hợp đồng
lao động.
Hoàn thiện về công tác quản lý lao động
Đối với cán bộ quản lý đa phần là những cán bộ làm việc lâu năm, có
nhiều kinh nghiệm nhưng còn thiếu sự sáng tạo, đổi mới trong cách làm việc.
Vì thế, doanh nghiệp cần phải tích cực thay đổi phong cách làm việc cũ, tiếp
cận nhiều hơn với công nghệ thông tin, nhất là trong điều kiện hội nhập hiện
nay của nền kinh tế.
Phân công công việc cho từng người phù hợp với trình độ chuyên môn
nghiệp vụ mà họ đã được đào tạo. Nếu trước đây chưa đào tạo thì cần thiết
phải mở các lớp ngắn hạn hoặc đưa nhân viên đi học các khóa đào tạo chuyên
môn để nâng cao trình độ, năng lực, đáp ứng đòi hỏi của cơ chế mới.
Quan tâm hơn tới đội ngũ kế toán công ty, tổ chức thực hiện bồi dưỡng
nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên để họ kịp thời nắm bắt
được những chế độ, chính sách kế toán mới của nhà nước.
Công ty nâng cao hiệu quả của công tác quản lý lao động, cần có sự
luân chuyển công tác hợp lý đối với lao động trong trong công ty, đối với
công việc đòi hỏi nhiều người cùng thực hiện mà số người đảm nhiệm lại ít
SV: Trịnh Trọng Trung 13 Lớp: K20ĐHKTVB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ths.Nguyễn Thị Thanh
công ty nên cử bớt người ở các bộ phận khác cho đi đào tạo để cùng đảm
nhiệm công việc hoặc tuyển dụng lao động để tiến hành công việc đảm bảo
hiệu quả của công việc.
Công ty nên xây dựng những qui định cụ thể trong việc đánh giá xếp
loại mức độ hoàn thành công việc của từng người lao động cũng như sự cố
gắng vươn lên trong công việc để làm cơ sở tính trả lương cho người lao
động.
Nguyễn Thị Mỹ (2017) trong nghiên cứu về Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Nitcom đã xác định:
Đối tượng nghiên cứu.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty cổ phần
nitcom quý III năm 2017
Phạm vi nghiên cứu: tại công ty cổ phần nitcom. Quý III/2017.
Trong nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra các mặt hạn chế trong kế toán tiền
lương và các khoản trích theo như sau:
Công tác trích trước tiền lương cho công nhân nghỉ phép tuy đã được thực
hiện song vẫn còn sơ sài, chưa thực hiện tốt được nội dung thực tiễn của
nghiệp vụ. Vì vậy cần hoàn thiện hơn nữa công tác này để sớm hoàn thiện
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Việc áp dụng hình thức trả lương thời gian cho bộ phận văn phòng
ở công ty là hợp lý song vẫn không tránh khỏi tình trạng không công bằng
trong chế độ tiền lương. Vì vậy, công ty cần có biện pháp quản lý tố hơn.
Theo em nên kết hợp trả lương theo thời gian với theo chất lượng lao động
để đảm bảo công bằng cho người lao động và cũng để củng cố kỷ luật trong
công ty.
SV: Trịnh Trọng Trung 14 Lớp: K20ĐHKTVB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ths.Nguyễn Thị Thanh
Nguồn nhân lực của công ty, đặc biệt là kế toán viên là đội ngũ trẻ,
do vậy chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác hạch toán kế toán cũng như
năng lực chuyên môn đang còn gặp nhiều khó khăn.
Công tác luân chuyển chứng từ còn chậm do đặc trưng của công ty
xây dựng có các đội thi công công trình phân tán, số lượng chứng từ lớn,
nhiều trong ngày do đó dễ dẫn đến sai sót, nhầm lẫn trong hạch toán.
Công ty chưa phát huy hết tiềm năng nguồn nhân lực mà mình đang
nắm giữ. Vì vậy công ty cần có biện pháp nhằm kích thích sự sáng tạo, khơi
dậy tiềm năng của lực lượng lao động.
Nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty như sau:
Hoàn thiện về việc tính tiền lương phải trả cho công nhân viên.
Công ty nên áp dụng việc tính lương theo sản phẩm cho cá nhân, tập
thể cán bộ CNV trong công ty để họ quan tâm hơn nữa đến kết quả hoạt
động SXKD vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của họ.
Tăng cường theo dõi, đôn đốc cán bộ CNV làm tốt nhiệm vụ của
mình thông qua việc thường xuyên kiểm tra bảng chấm công của từng đơn vị,
cá nhân. Thườ ng xuyên cử cán bộ kiểm tra các nơi trong việc thu mua xu ất
nhập, hạch toán thu chi để đảm bảo tính chính xác trong mọi việc.
Hoàn thiện về hệ thống chứng từ kế toán tính lương cho người
lao động.
Về mặt chứng từ, công ty sử dụng các mẫu biểu chứng từ, mẫu biểu
báo cáo theo như đã đăng ký và đúng với quy định của nhà nước. Tuy nhiên,
để công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được
tốt hơn nữa DN cần tổ chức chứng từ khoa học hơn nữa, có sự phối kết hợp
ăn ý hơn giữa các bộ phận giúp kế toán tổng hợp, đối chiếu dễ dàng, phát
hiện kịp thời các sai sót để sửa chữa.
SV: Trịnh Trọng Trung 15 Lớp: K20ĐHKTVB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ths.Nguyễn Thị Thanh
Công ty cần phát huy, tận dụng nhiều hơn nữa khả năng của máy vi
tính để tổng hợp báo cáo nhanh, chính xác các số liệu và tiết kiệm được
nguồn nhân lực vì đã có máy móc hỗ trợ.
Hoàn thiện về chế độ tiền thưởng cho người lao động.
Chế độ tiền thưởng hợp lý sẽ góp phần động viên người lao động
cống hiến hết sức mình cho DN. Vì vậy DN cần hoàn thiện hơn nữa chế độ
tiền thưởng của mình. Một số biện pháp có thể là:
+ Có chính sách khen thưởng, bồi dưỡng cho các cá nhân, các tổ chức
lao động tích cực.
+ Xây dựng một chế độ thưởng phạt rõ ràng và nghiêm khắc để tạo tính
kỷ luật trong lao động và đảm bảo công bằng cho người lao động. Có như
vậy công ty mới xây dựng được một đội ngũ người lao động tâm huyết và
thật sự có năng lực, trách nhiệm góp phần đưa công ty ngày càng phát triển.
Hoàn thiện về công tác đào tạo lao động tại công ty.
Để hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương DN cũng không thể xem nhẹ công tác đào tạo lao động và công tác dân
vận.
Đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ CNV đặc biệt là kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương để đảm bảo thực hiện đúng chính sách, đúng chế
độ, đảm bảo quyền và lợi ích cho người lao động và người sử dụng lao động.
Ngoài đào tạo, công ty cần chú trọng hơn nữa trong việc chăm lo đời
sống tinh thần cho cán bộ CNV bằng cách tổ chức thăm viếng, hỗ trợ công
nhân có hoàn cảnh khó khăn cần giúp đỡ; Tổ chức cho cán bộ CNV đi tham
quan nghỉ mát trong các kỳ nghỉ lễ để động viên tinh thần khuyến khích sản
xuất hiệu quả hơn. Làm được những điều này sẽ khuyến khích được người
lao động tích cực làm việc tăng năng suất lao động, hoàn thành tốt các đơn đặt
SV: Trịnh Trọng Trung 16 Lớp: K20ĐHKTVB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ths.Nguyễn Thị Thanh
hàng, thu hút thêm nhiều khách hàng, tạo uy tín cho công ty. Qua đó giúp ổn
định vị thế của công ty trên thương trường.
1.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài này là:
Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tham khảo các tài liệu, các nguyên
tắc, các chuẩn mực kế toán hiện hành.
Phương pháp đánh giá: Tìm hiểu thực trạng của đơn vị để phân tích và
đưa ra những nhận xét, đánh giá về đơn vị.
Phương pháp phân tích, đánh giá : tìm hiểu thực trạng của đơn vị để phân
tích và đưa ra những nhận xét đánh giá về đơn vị.
Phương pháp phỏng vấn : thông qua quá trình tiếp xúc với cán bộ, công
nhân viên trong đơn vị, đặc biệt là qua quá trình tiếp xúc với nhân viên kế
toán của đơn vị để tìm hiểu và thu thập số liệu, thông tin hoặc khai thác ý
kiến từ chuyên gia phục vụ cho nghiên cứu.
SV: Trịnh Trọng Trung 17 Lớp: K20ĐHKTVB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ths.Nguyễn Thị Thanh
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI UBND HUYỆN VĨNH LỘC
2.1 Tổng quan tại UBND huyện Vĩnh Lộc.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của UBND.
Huyện Vĩnh Lộc nằm trong vùng đồng bằng sông Mã. Trung tâm huyện lỵ
cách thành phố Thanh Hoá 45 Km về phía Tây Bắc theo quốc lộ 45, cách
thị xã Bỉm Sơn 40 km về phía Tây theo quốc lộ 217.
Có toạ độ địa lý từ 19057’ 20008’vĩ độ Bắc
Có toạ độ địa lý từ 105033’ 105046’ kinh độ Đông
Phía Bắc giáp huyện Thạch Thành, phía Nam giáp huyện Yên Định, phía
Tây giáp huyện Cẩm Thuỷ, phía Đông là huyện Hà Trung.
Có diện tích tự nhiên 157,58 Km2, dân số trung bình 88.200 người (năm 2006);
mật độ dân số 559 người/km2; có hai dân tộc là Kinh và Mường; có các tôn
giáo: Phật giáo và Thiên chúa giáo.
Khí hậu thời tiết: Là huyện nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, mùa Hạ
khí hậu nóng ẩm và có chịu ảnh hưởng của gió Tây khô nóng. Mùa Đông
khô hanh có sương giá, sương muối. Xen kẽ giữa hai mùa chính là khí hậu
chuyển tiếp: Giữa Hạ sang Đông là mùa Thu ngắn thường có bão lụt.
Giữa Đông sang Hạ là mùa Xuân không rõ rệt thường có mưa phùn.
Tên viết bằng tiếng việt: UBND HUYỆN VĨNH LỘC
Mãsốthuế: 2801401247
Địa chỉ: Khu 3 TT Vĩnh Lộc Thanh Hóa
Chủ tịch UBND:Vũ Thị Hương
SV: Trịnh Trọng Trung 18 Lớp: K20ĐHKTVB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ths.Nguyễn Thị Thanh
Ngàyhoạtđộng:24/9/2007
Điện thoại 0373873002
Email:
Ngành Nghề: Hoạt động quản lý nhà nước nói chung và kinh tế tổng hợp
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy của UBND Huyện Vĩnh Lộc
* Sơ đồ bộ máy quản lý của ủy ban
Chủ tịch
Phó chủ
tịch
Phòng
nội vụ
Phó chủ
tịch
Phòng
tư pháp
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng tài
nguyên
môi
trường
Phòng lđ
thương
binh xã
hội
* Chủ tịch: Người giữ vai trò lãnh đạo ủy ban,đại diện pháp nhân của ủy
ban trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của ủy ban.
Phòng Nội vụ
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước các lĩnh vực: tổ chức; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà
nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán
bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua khen
thưởng.
1. Phòng Tư pháp
SV: Trịnh Trọng Trung 19 Lớp: K20ĐHKTVB
BỏocỏothctpttnghipThs.NguynThThanh
Thammu,giỳpybannhõndõncphuynthchinchcnngqunlý
nhncv:cụngtỏcxõydngvnbnquyphmphỏplut;kimtra,xlý
vnbnquyphmphỏplut;ph bin,giỏodcphỏplut;thihnhỏndõn
s;chngthc;htch;trgiỳpphỏplý;hogiicsvcỏccụngtỏct
phỏpkhỏc.
2. PhũngTichớnhưKhoch
Thammu,giỳpybannhõndõncphuynthchinchcnngqunlý
nhncvcỏclnhvc:tichớnh,tisn;khochvut;ngkýkinh
doanh;tnghp,thngnhtqunlýv kinht hptcxú,kinht tpth,
kinhttnhõn.
3. .PhũngTinguyờnvMụitrng
Thammu,giỳpybannhõndõncphuynthchinchcnngqunlý
nhncv:tinguyờnt;tinguyờnnc;tinguyờnkhoỏngsn;mụi
trng;khớ tng,thu vn; o c,bn vbin(ivinhng a
phngcúbin).
4. .PhũngLaongưThngbinhvXóhi
Thammu,giỳpybannhõndõncphuynthchinchcnngqunlý
nhncv cỏclnhvc:laong;viclm;dyngh;tinlng;tin
cụng;bohimxóhi,bohimthtnghip;antonlaong;ngicú
cụng;botr xóhi;bov vchmsúctr em;Phũng,chngt nnxó
hi;bỡnhnggii.
2.1.3
ỏnhgiỏkhỏiquỏttỡnhhỡnhtichớnhtiUBNDHuynVnh
Lc
NnglcthitbhincúcaUBND
Báo cáo tài sản cố định
Tính đến 31/12/2018
STT
Tên tài sản
Nguyên giá
Giá trị đã
khấu hao
Giá trị còn
lại
SV:TrnhTrngTrung20Lp:K20ưHKTVB
BỏocỏothctpttnghipThs.NguynThThanh
1
2
Nhà làm việc 5 tầng
Máy phát điện Nhật KVA220V/380V
3
Xe ụtụ4ch CHEVROLET
4
Máy in Canon
5
Máy tính Sam Sung
6
Máy Photocopy Afico
...
Tổng cộng
2.009.131.54
8
191.768.57
1
626.647.00
0
17.267.76
2
11.885.71
4
29.000.00
0
502.282.8
87
82.553.7
61
325.846.7
44
1.726.7
72
7.923.8
09
11.537.6
26
1.506.848.6
61
109.214.8
10
300.800.2
56
15.540.9
90
3.961.9
05
17.462.3
74
2.885.700.595
931.871.599
1.953.828.996
Ngun:PhũngKtoỏn
*Tỡnhhỡnhtisncayban:
Biu1:TỡnhhỡnhvncaybanNm2017v2018
Chtiờu
Nm2017
Stin
(ng)
Tisn
ngnhn
Tisndi
hn
Tngti
sn
Nm2018
T
Stin
T
trng
(ng)
trng
(%)
(%)
2.817.845.896 55,33 3.467.292.669 57,04
2.274.892.831 44,67 2.611.481.514 42,96
5.092.738.727 100
6.078.774.183 100
Chờnhlch
Stin
(ng)
649.446.773
336.588.683
986.035.456
Ttrng
(%)
23,04
14,8
19,36
(Nguntrớch:BngcõniktoỏnNm2017ư2018)
Nhnxột:
QuasliutrờntathyTSNHNm2018soviNm2017tng649.446.773
ng,tng ngtng23,04%;cũnTSDHNm2018soviNm2017tng
336.588.683ng,tngngtng14,8%
SV:TrnhTrngTrung21Lp:K20ưHKTVB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ths.Nguyễn Thị Thanh
Nhìn chung, tổng tài sản Năm 2018 so với Năm 2017tăng 986.035.456 đồng,
tương ứng tăng 19,36%. Tốc độ tăng về tổng tài sản của Năm 2018 so với
Năm 2017thuận lợi hơn.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại UBND Huyện Vĩnh Lộc .
2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
* Sơ đồ bộ máy phong K
̀
ế hoạch – Tài chính kế toán ở UBND
Kế toán trưởng
1.
Phu tra
̣ ́ch
lĩnh vực
kế hoach
̣ –
đầu tư
Phu tra
̣ ́ch
chi tiêu
nôi bô
̣
̣
Phu tra
̣ ́ch
lĩnh vực
GPMB
Thủ
quỹ
Kế toán trưởng : phụ trách, chịu trách nhiệm chung về điều hành tất
cả mọi hoạt động tài chính của UBND, giám sát chỉ đạo các bộ phận kế toán,
thành phần tổ chức hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh của UBND, chịu
trách nhiệm trước giám đốc UBND. Xây dụng chương trình kế hoạch và biện
pháp công tác của phòng kế toán theo định kỳ .Xây dựng định mức giá cả sản
phẩm tiêu thụ.
Thủ quỹ : Lưu giữ tiền mặt, có nhiệm vụ cấp phát thu chi tiền mặt
cho toàn UBND trên cơ sở chứng từ thu chi hợp lý, hợp lệ.
2.1.4.2. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán
Hình thức sổ kế toán tại UBND được áp dung hiện nay là Chứng từ ghi sổ.
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc,
kế toán lập chứng từ ghi sổ, sau đó đăng ký qua Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
SV: Trịnh Trọng Trung 22 Lớp: K20ĐHKTVB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ths.Nguyễn Thị Thanh
trước khi làm căn cứ ghi vào Sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi đã làm căn cứ
để lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ hoặc thẻ chi tiết.
Cuối tháng khoá sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong tháng trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh
nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào
Sổ cái lập Bảng cân đối tài khoản. Sau đó đối chiếu khớp đúng giữa số liệu
ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (lập từ các sổ kế toán chi tiết) được
dùng để lập báo cáo kế toán.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có trong kỳ của tất cả
các tài khoản trên bảng cân đối tài khoản bằng nhau và tổng số tiền phát sinh
trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Số dư của tài khoản trên Bảng cân đối tài
khoản phải bằng số dư của tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
UBND áp dụng hình thức ghi sổ theo sơ đồ sau:
SV: Trịnh Trọng Trung 23 Lớp: K20ĐHKTVB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ths.Nguyễn Thị Thanh
Sơ đồ 1.3 : Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ
gốc
Sổ, thẻ chi
tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.1.4.3. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ của UBND:
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo TT107/2017/TTBTC ngày
10/10/2017 và các văn bản khác về thuế GTGT của bộ tài chính, các chứng từ
kế toán về vật tư gồm có :
Hệ thống chứng từ kế toán của Ban QLDA áp dụng theo biểu mẫu thống
nhất do Bộ Tài chính quy định bao gồm:
SV: Trịnh Trọng Trung 24 Lớp: K20ĐHKTVB
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Ths.Nguyễn Thị Thanh
Hoá đơn giá trị gia tăng
Các phiếu thu chi tiền mặt
Hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ
Biên lai thu phí, lệ phí
Các hợp đồng kinh tế, biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoặc công
trình hoàn thành.
Giấy thanh toán tạm ứng, chứng từ trích BHXH, BHYT, KPCĐ, chứng từ
trích khấu hao TSCĐ.
2.1.4.4 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản Ban QLDA sử dụng:
Tài khoản loại 1: TK 111, 112, 113,121,131,133,136,137,…..
Tài khoản loại 2: TK 211, 213,214,241,242,248.
Tài khoản loại 3: TK 331, 332,333, 334, ...
Tài khoản loại 4: TK 411, 413,421,…
Tài khoản loại 5: TK 511, 512,514,515,…
Tài khoản loại 6: TK 611,612,614,615,….
Tài khoản loại 7: TK 711.
Tài khoản loại 8: TK 811.
Tài khoản loại 9: TK 911.
2.1.4.5Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
Hệ thống sổ kế toán :
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ cái các tài khoản
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết như: Sổ tài sản cố định, sổ chi tiết vật tư, sản
phẩm, hàng hoá;
Thẻ kho, thẻ tính giá thành sản phẩm, sổ chi phí sản xuất, các loại sổ theo
dõi thanh toán.
SV: Trịnh Trọng Trung 25 Lớp: K20ĐHKTVB