HCVINCHNHTRưHNHCHNHQUCGIAHCHMINH
NGUYNTHTHUTHANH
mở rộng tín dụng của các chi nhánh
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
tại huyện điện bàn, tỉnh quảng nam
Chuyờnngnh
:Qunlýkinht
Mós
:603401
LUNVNTHCSKINHDOANHVQUNLí
Ngihngdnkhoahc:GS.TSTRNTHMINHCHU
HÀ NỘI 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Ha Nôi, ngày tháng năm 2011
̀ ̣
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Thanh
MỤC LỤC
Trang
1
MỞ ĐẦU
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Tín dụng Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
1.2. Mở rộng tín dụng Ngân hàng thương mại
13. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng Ngân hàng thương
mại
5
5
18
29
Chương 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TẠI HUYỆN ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Thực trạng tín dụng của các Chi nhánh Ngân hàng Nông
38
nghiệp và Phát triển nông thôn tại huyện Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam
2.2. Thực trạng mở rộng tín dụng của các Chi nhánh Ngân hàng
38
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại huyện Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam
2.3. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng và mở rộng tín dụng tại
47
các Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trên địa bàn huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
55
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN
DỤNG CỦA CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TẠI HUYỆN
ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
3.1. Phương hướng mở rộng tín dụng của các Chi nhánh Ngân
76
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại huyện Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam
3.2. Giải pháp mở rộng tín dụng của các Chi nhánh Ngân hàng Nông
76
nghiệp và Phát triển nông thôn tại huyện Điện Bàn
3.3. Một số giải pháp điều kiện nhằm hỗ trợ cho công tác tín dụng
85
trên địa bàn
KẾT LUẬN
113
117
118
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Cán bộ tín dụng
CBTD
Cụm công nghiệp
CCN
Doanh nghiêp̣
DN
Doanh nghiệp nhà nước
DNNN
Doanh nghiệp tư nhân
DNTN
Hợp tác xã
HTX
Khu công nghiệp
KCN
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNo&PTNT
Ngân hàng thương mại
NHTM
Tô ch
̉ ưc TD
́
TCTD
Tín dụng
TD
Trách nhiệm hữu hạn
TNHH
Ủy ban nhân dân
UBND
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động từ năm 2007 đến năm 2009 cua cac
̉
́
chi nhanh NHNo&PTNT trên đ
́
ịa bàn huyện Điên Ban
̣
̀
...............................................
48
Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại các chi nhánh NHNo&PTNT
trên đia ban huyên Điên Ba i
1.500
700
Bàn
CN KCN ĐNĐN 4.000
6.000
2.000
3.000
2.000
3.000
1.000
1.500
Riêng mức phán quyết đối với 3 Phòng giao dịch: PGD Số 1 Điện
Ngọc, PGD số 1 Vĩnh Điện, PGD Phong Thử giao các mức phán quyết tối
đa là 1 tỷ đồng.
+ Đề nghị NHNo&PTNT tỉnh Quảng Nam cho các chi nhánh cân đối
100% nguồn vốn huy động tại địa phương để mở rộng TD nhằm hạn chế rủi
ro về lãi suất bởi hiện tại nguồn vốn chênh lệch này được điều chuyển về các
địa bàn khác để cho vay, trong khi đó nhu cầu vay vốn tại địa phương là rất lớn.
+ Nâng cấp các thiết bị tin học đã lạc hậu, trước mắt bổ dung thêm
hai máy ATM để đặt tại trụ sở các Phòng Giao Dịch Điện Ngọc và Phong
Thử để các chi nhánh mở rộng dịch vụ cho vay thấu chi qua thẻ và mở
rộng các dịch vụ ngân hàng.
+ Đề nghị NHNo&PTNT cấp trên cho xây dựng mới trụ sở làm việc
của Phòng Giao Dich Số 1 Điện Ngọc do cơ sở vật chất của Phòng Giao
dịch là nhà cấp 4 đã xuống cấp do đã qua nhiều năm sử dụng; hơn nữa trụ
sở này nằm trong khu vực bị giải tỏa để mở rộng đường 607Điện Ngọc;
Đồng thời cho sửa chữa lại mặt tiền trụ sở chi nhánh NHNo&PTNT KCN
Điện NamĐiện Ngọc để nâng cao vị thế cạnh tranh trên địa bàn.
128
+ Hỗ trợ các Chi nhánh trong việc bổ sung thêm CBTD tại hai Phòng
Giao Dịch Điện Ngọc và Vĩnh Điện, trước mắt năm 2010 bổ sung bốn cán
bộ để đáp ứng nhu cầu công việc.
Theo quy chế hoạt động của Phòng giao dịch ban hành kèm quyết
định 439/QĐ/HĐQTTCCB ngày 22/11/2001 của Hội đồng quản trị
NHNo&PTNT Việt Nam, số lượng cán bộ tối thiểu tại các Phòng giao dịch
trong hệ thống là năm người. Trong khi đó, số lượng nhân viên tại các
Phòng giao dịch số 1 Vĩnh Điện và Phòng giao dịch Điện Ngọc là ba người
nên chưa phù hợp với quy chế. Các phòng giao dịch này không có nhân viên
làm công tác TD, Giám đốc các phòng giao dịch là người trực tiếp thẩm
định trên các hồ sơ vay vốn và trình hồ sơ về các chi nhánh loại 3: Chi
nhánh NHNo&PTNT Huyện Điện Bàn, Chi nhánh NHNo&PTNT KCN
Điện NamĐiện Ngọc để phê duyệt hồ sơ, sau đó chuyển hồ sơ về các
Phòng giao dịch để theo dõi, giải ngân, thu nợ, chưa kể các trường hợp gia
hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ phải trình hồ sơ về các chi nhánh để được
phê duyệt, do vậy sẽ tốn rất nhiều thời gian, công sức cho cả ngân hàng và
khách hàng.
+ Hỗ trợ trong việc tiếp cận tác động DN, tổ chức lớn, những cơ quan
nhà nước có ảnh hưởng tới công tác huy động vốn, cho vay và xử lý thu hồi
nợ xấu như Ban giải phóng mặt bằng huyện Điện Bàn, Cơ quan tòa án, Thi
hành án, các doanh nghiệp có thương hiệu lớn tại KCN Điện NamĐiện Ngọc
như Nhà Máy Gạch Đồng Tâm, Công Ty Bia Việt Nam, Công Ty Giày Rieker.
+ Cho vay theo Nghị Định 41/2010/NĐCP, đối với khách hàng mới
quan hệ lần đầu, NHNo&PTNT chưa đủ dữ liệu để xếp hạng khách hàng
nên bắt buộc phải thực hiện biện pháp đảm bảo tiền vay theo quy định
hiện hành của NHNo&PTNT Việt Nam. Để tạo điều kiện cho các chi
nhánh mở rộng TD đối với các khách hàng vay vốn lần đầu và có dự án,
129
phương án kinh doanh khả thi, hiệu quả, đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam
bỏ điều kiện thứ 4 tại điểm d tại khoản 2 điều 4 quyết định 881/QĐ
HĐQT – TD của Hội đồng Quản trị NHNo&PTNT Việt Nam “Được xếp
hạng tín nhiệm theo tiêu chí phân loại khách hàng của NHNo&PTNT Việt
Nam”
+ Hiện nay, NHNo&PTNT Việt Nam đã ban hành quy định cho vay đối
với hộ gia đình, cá nhân, đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam nghiên cứu sớm
ban hành riêng quy chế cho vay đối với các loại hình DN, tách bạch với quy
chế cho vay theo ( Quyết định 666/QĐHĐQTTD của NHNo&PTNT Việt
Nam ) áp dụng đối với mọi đối tượng khách hàng. Trong đó quy định rõ
những điều kiện, hồ sơ, thủ tục …, tạo điều kiện để các chi nhánh phụ thuộc
thống nhất cách hiểu, cách làm, mạnh dạn mở rộng TD vào nhóm đối tượng
khách hàng này.
3.3.2. Giai phap đ
̉
́ ối với các cấp chính quyền địa phương
+ Để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về tài sản đảm bảo cho khách
hàng vay vốn, đề nghị các cơ quan chức năng sớm thành lập quỹ bảo lãnh
TD theo Nghị định 90/201/NĐCP, Quyết định 193/2001/QĐTTg của Chính
phủ.
+ Các cấp chính quyền cần tiếp tục hoàn thiện, đổi mới các chính sách
về phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn như Quyết định số
103/2000/QĐ TTg về “Một số chính sách khuyến khích phát triển giống thủy
sản”; Nghị định 134/2004/NĐCP về “ Khuyến khích phát triển công nghiệp
nông thôn” … phù hợp với môi trường kinh doanh mới; đồng thời khuyến
khích và hỗ trợ công tác khuyến nôngkhuyến lâmkhuyến ngư, đưa cán bộ
khoa học đến vùng nông thôn. Có chính sách bao tiêu sản phẩm nông nghiệp
thích hợp, khuyến khích mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu một
130
cách ổn định, tao điều kiện để nông dân yên tâm sản xuất và nâng cao giá trị
sản phẩm nông nghiệp.
+ UBND tỉnh Quảng Nam, UBND huyện Điện Bàn cần có cơ chế
chính sách đầu tư thông thoáng để khuyến khích hình thành các DN bao tiêu
sản phẩm đầu ra của người nông dân, ngư dân tại địa phương, đảm bảo sự
phát triển ổn định và bền vững nền kinh tế địa phương, tạo ra nhiều việc
làm và thu nhập cho người lao động, khai thác và tận dụng có hiệu quả
tiềm năng về vốn, tay nghề và những nguồn lực còn tiềm ẩn trong dân cư.
+ Đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền trên đất cho hộ gia đình ở địa bàn nông thôn; cho các DN trong
và ngoài KCN, CCN trên địa bàn để đáp ứng theo điều kiện vay vốn của
ngân hàng đối với các khoản vay phải áp dụng biện pháp đảm bảo tiền
vay.
+ Việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên
đất được thực hiện tại Phòng tài nguyên môi trường các huyện theo quy
định tại thông tư số 05/2005/TTLTBTPBTNMT của Liên bộ tư pháp, Bộ
Tài nguyên môi trường. Theo đó các khoản vay có tài sản thế chấp phải
đăng ký qua phòng tài nguyên môi trường các quận, huyện, thời gian đăng
ký trong vòng năm ngày. Đề nghị cơ quan chức năng chuyển việc đăng ký
này về UBND xã, thị trấn nhằm rút ngắn thời gian, tạo điều kiện cho hộ
sản xuất sớm tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng.
+ Thúc đẩy hình thành các doanh nghiệp làm dịch vụ đưa lao động đi
làm việc ở nước ngoài, kết hợp tuyên truyền đến người dân để phát triển
hoạt động này trong thời gian tơi.
́
+ Các ngành hữu quan tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách TD
phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn theo Nghị định 41/2010/NĐCP của
Chính phủ và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan
131
đến phát triển kinh tế tại địa phương, các chương trình kinh tế cũng như cơ
chế ưu đãi, hỗ trợ của tỉnh, huyện trong từng lĩnh vực để cho các tổ chức, cá
nhân nắm bắt cơ hội, mạnh dạn đầu tư sản xuất kinh doanh.
+ Đề nghị Ban chỉ đạo Thi hành án ở Tỉnh, Cục Thi hành án Tỉnh
Quảng Nam, cơ quan thi hành án huyện Điện Bàn tích cực có biện pháp Thi
hành án có hiệu quả thiết thực tạo điều kiện cho các chi nhánh trên địa bàn
thu hồi nợ xấu tái đầu tư phục vụ phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
KẾT LUẬN
Các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn huyện Điện Bàn là những
NHTM nhà nước, ngoài thực hiện chức năng kinh doanh vì mục tiêu lợi
nhuận, còn thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện
điện bàn theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Những năm qua cùng với các NHTM khác, các chi nhánh NHNo&
PTNT trên địa bàn thực hiện tốt vai trò của một trung gian tài chính, huy động
nguồn vốn nhàn rỗi tại địa phương để đẩy mạnh hoạt động TD đối với các
thành phần kinh tế phù hợp với tiềm năng, lợi thế và định hướng phát triển
kinh tế của địa phương. Tuy nhiên trên thực tế, hoạt động mở rộng TD của
các chi nhánh tại địa bàn vẫn chưa tương xứng với khả năng của các chi
nhánh và nhu cầu vốn tại địa bàn. Thực trạng này xuất phát từ nhiều nguyên
nhân khác nhau từ phía ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Để có cơ sở đề
ra giải pháp đẩy mạnh hoạt động TD tại các chi nhánh, luận văn tập trung
giải quyết một số vấn đề sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về TD và mở rộng TD của
NHTM.
Phân tích thực trạng công tác mở rộng TD của các chi nhánh trên địa
bàn huyện, từ đó làm rõ những vấn đề chưa làm được, nguyên nhân của
những hạn chế trong việc mở rộng TD trên địa bàn.
132
Dựa vào định hướng phát triển kinh tế xã hội tại địa phương; mục
tiêu, quan điểm, phương hướng hoạt động TD của NHNo&PTNT tỉnh
Quảng Nam, luận văn đưa ra những giải pháp và đề xuất kiến nghị đối với
chính quyền địa phương và ngân hàng các cấp, giúp các chi nhánh
NHNo&PTNT trên địa bàn huyện mở rộng hoạt động TD đối với khách
hàng vay vốn.
Những vướng mắc liên quan đến việc mở rộng TD của các chi nhánh
trên địa bàn cũng chính là những khó khăn chung đối với các chi nhánh trong
hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Những giải pháp đưa ra trong luận văn
nếu tạo được điều kiện mở rộng TD tại các chi nhánh thì có thể xem xét
trong việc vận dụng trong cùng hệ thống tại các chi nhánh NHNo&PTNT
có đặc điểm tương đồng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Chính phủ (1999), Quyết định 67/1999/QĐTTg ngày 30/03/1999.
2.
Chính phủ (2010), Nghị đinh 41/2010/NĐCP ngày 12/04/2010.
3.
Nguyễn Văn Dờn (2003), Tiền tệ ngân hàng, Nxb Thống kê, Thành
phố Hồ Chí Minh.
4.
Đảng bộ huyện Điện Bàn (2010), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng
bộ huyện Điện Bàn lần thứ XXI.
5.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
133
8.
Nguyễn Mạnh Đức, Lê Quang Anh (1998), Hướng dẫn đầu tư váo các
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ở Việt Nam ,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
9.
Học viện Ngân hàng (2001), Giáo trình tín dụng ngân hàng, Nxb
Thống kê, Hà Nội.
10.
Võ Văn Lâm (1999), Đổi mới hoạt động tín dụng NHNo nhằm phát
triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ
Kinh doanh và quản lý, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
11.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam, Báo
cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 20072009.
12.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam
(2008), Chi nhánh NHNo&PTNT về việc đầu tư tín dụng cho nông
nghiệp, nông thôn, nông dân giai đoạn 20082010 và những năm
tiếp theo.
13.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam
(2006), Báo cáo tổng kết 15 năm cho vay hộ sản xuất.
14.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2001),
Quyết định 72/QĐHĐQTTD ngày 31/03/2001.
15.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2004), Sổ
tay tín dụng, Hà Nội.
16.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2008), Đề
án: Mở rộng và nâng cao hiệu quả đầu tư vốn cho nông nghiệp,
nông thôn, nông dân đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
17.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2010),
Quyết định 666/QĐHĐQTTD ngày 15/06/2010.
18.
Nhà nước tỉnh Quảng Nam, Báo cáo tổng kết năm 2007 2009.
134
19.
Quốc hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam (2005), Pháp lệnh thi hành
án dân sự và các văn bản hướng dẫn thực hiện, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
20.
Quốc hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam (2008), Luật doanh nghiệp,
Nxb Hồng Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
21.
Quốc hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam (2010), Luật các tổ chức
tín dụng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22.
Quốc hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam (2010), Luật Ngân hàng
Nhà nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23.
Nguyễn Thị Quy (2008), Dịch vụ ngân hàng hiện đại, Nxb Khoa học
xã hội, Hà Nội.
24.
Tạp chí Ngân hàng, từ tháng 01/2007 đến 11/2010, Hà Nội.
25.
Lê Văn Tề, Nguyễn Thị Xuân Liễu (2000), Quản trị ngân hàng thương
mại, Nxb Thống kê, Hà Nội.
26.
Lê Văn Tề (2003), Tiền tệ và ngân hàng, Nxb Thống kê, Thành phố
Hồ Chí Minh.
27.
Đặng Minh Trang (1999), Quản trị dự án đầu tư, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
28.
Uỷ ban nhân dân huyện Điện Bàn (2009), Báo cáo tổng hợp quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tếxã hội huyện Điện Bàn đến năm 2015
và tầm nhìn đến năm 2020.