CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA
GVHD: PHAN THỊ HỒNG LIÊN
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA
Chuyên đề: “LÊN MEN BIA”
GVHD: PHAN THỊ HỒNG LIÊN
SVTH: NGUYỄN THỊ KIM NGÂN 3005080167
NGUYỄN THỊ DIỄM THÚY 3005080415
NGUYỄN THỊ THÚY VI
3005080199
CHUYÊN ĐỀ: “LÊN MEN BIA”
TRANG 1
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA
GVHD: PHAN THỊ HỒNG LIÊN
NGUYỄN VĂN TÀI
3005080185
TP.HCM, Ngày
25/03/2010.
MỤC LỤC
TRANG
CHƯƠNG I: CÔNG NGHỆ LÊN MEN BIA
3
1.1 GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT BIA
3
1.2 CÔNG NGHỆ LÊN MEN BIA
1.2.1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUÁ TRÌNH LÊN MEN BIA
4
1.2.2 SINH TỔNG HỢP CÁC SẢN PHẨM CỦA QUÁ TRÌNH LÊN MEN BIA
4
1.2.2.1 SINH TỔNG HỢP CÁC SẢN PHẨM CHÍNH CỦA QUÁ TRÌNH LÊN MEN
BIA RƯỢU + CO2
6
1.2.2.2 SINH TỔNG HỢP CÁC SẢN PHẨM BẬC HAI (SẢN PHẨM PHỤ)
11
1.2.2.2.1 GLYXERIN
11
1.2.2.2.2 RƯỢU BẬC CAO
12
1.2.2.2.3 ACID HỮU CƠ
12
1.2.2.2.4 ESTER VÀ ALDEHID
13
1.2.2.2.5 AXETOIN, DIAXETYL VÀ 2,3 BUTANODIOL
14
1.2.2.2.6 HYDROSUNFUA (SH2) VÀ MERCAPTAN
15
1.2.3 HỆ ENZYME XÚC TÁC QUÁ TRÌNH LÊN MEN BIA VÀ NẤM MEN GIỐNG
ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH LÊN MEN BIA
16
1.2.3.1 HỆ ENZYME XÚC TÁC QUÁ TRÌNH LÊN MEN BIA
16
1.2.3.1.1 ALDOLAZA
16
CHUYÊN ĐỀ: “LÊN MEN BIA”
TRANG 2
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA
GVHD: PHAN THỊ HỒNG LIÊN
1.2.3.1.2 TRIOZOPHOSPHATDEHYDROGENAZA
16
1.2.3.1.3 PHOSPHOGLYXEROMUTAZA
16
1.2.3.1.4 ENOLAZA
16
1.2.3.1.5 CACBOXYLAZA
17
1.2.3.2 NẤM MEN GIỐNG ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH LÊN MEN BIA
17
1.2.3.2.1 CHẤT LƯỢNG CỦA NẤM MEN SẢN XUẤT
1.2.3.2.2 CÁC CHỦNG NẤM MEN BIA SỬ DỤNG
17
17
1.2.3.2.3 QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ GIỐNG
19
CHƯƠNG II: KỸ THUẬT LÊN MEN BIA
21
2.1 ĐỊNH NGHĨA LÊN MEN BIA
21
2.2 MỤC ĐÍCH LÊN MEN
21
2.3 YÊU CẦU CỦA DỊCH LÊN MEN BIA
21
2.4 CÁC QUÁ TRÌNH XẢY RA TRONG QUÁ TRÌNH LÊN MEN BIA
21
2.4.1 QUÁ TRÌNH SINH LÍ
21
2.4.2 QUÁ TRÌNH SINH HÓA
21
2.4.3 QUÁ TRÌNH HÓA LÍ
22
2.5 CÁC PHƯƠNG PHÁP LÊN MEN BIA
23
2.5.1 PHƯƠNG PHÁP LÊN MEN CỔ ĐIỂN
23
2.5.1.1 PHƯƠNG PHÁP LÊN MEN DỊCH ĐƯỜNG CÓ NỒNG ĐỘ CAO
25
2.5.1.2 LÊN MEN CHÌM, GIÁN ĐOẠN TRONG THIẾT BỊ HỞ
26
CHUYÊN ĐỀ: “LÊN MEN BIA”
TRANG 3
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA
GVHD: PHAN THỊ HỒNG LIÊN
2.5.1.3 LÊN MEN NỔI
28
2.5.1.4 LÊN MEN LÊN MEN TRONG THIẾT BỊ KẾT HỢP VỚI THU HỒI CO2
28
2.5.2 PHƯƠNG PHÁP LÊN MEN HIỆN ĐẠI
29
2.5.2.1 CÔNG NGHỆ LÊN MEN MỘT PHA
29
2.5.2.2 PHƯƠNG PHÁP LÊN MEN LIÊN TỤC
30
2.5.2.3 LÊN MEN BẰNG PHƯƠNG PHÁP BÁN LIÊN TỤC
31
2.6 CÁC YẾU TÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH LÊN MEN
32
2.6.1 CHẤT LƯỢNG CỦA NẤM MEN SẢN XUẤT
32
2.6.2 NẤM MEN GIEO CẤY BAN ĐẦU
2.6.3 NỒNG ĐỘ CHẤT HÀO TAN CỦA DỊCH ĐƯỜNG HOUBLON HÓA
33
33
2.6.4 NHIỆT ĐỘ CỦA DỊCH LÊN MEN
34
2.6.5 ÁP SUẤT BỀ MẶT
34
2.6.6 HÀM LƯỢNG O2 VÀ THẾ OXY HÓA – KHỬ
35
2.6.7 CƯỜNG ĐỘ KHUẤY ĐẢO CỦA DỊCH LÊN MEN
36
2.6.8 NỒNG ĐỘ CỦA SẢN PHẨM LÊN MEN
36
CHƯƠNG III: THIẾT BỊ VÀ MẶT BẰNG LÊN MEN
36
3.1 THIẾT BỊ VÀ MẶT BẰNG LÊN MEN CHÍNH
36
3.1.1 THIẾT BỊ LÊN MEN
36
3.1.2 LÀM LẠNH VÀ THÔNG GIÓ MẶT MẶT BẰNG LÊN MEN
38
3.2 MẶT BẰNG VÀ THIẾT BỊ LÊN MEN PHỤ
40
3.2.1 MẶT BẰNG LÊN MEN PHỤ
40
CHUYÊN ĐỀ: “LÊN MEN BIA”
TRANG 4
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA
GVHD: PHAN THỊ HỒNG LIÊN
3.2.2 THIẾT BỊ LÊN MEN PHỤ
40
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN
49
MỞ ĐẦU
Ngày nay cùng với tốc độ hóa đô thị và công nghiệp hóa của đất nước,
nghành công nghệ thực phẩm đã và đang đóng vai trò quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân. Đóng vai trò chủ lực trong đó có lĩnh vực chế biến đồ uống.
Bia – nói một cách tổng thể là một loại đồ uống chứa cồn được sản xuất
bằng quá trình lên men của đường lơ lửng trong môi trường lỏng và nó không
được chưng cất sau khi lên men.
Bia là loại đồ uống có độ cồn thấp, giàu dinh dưỡng. Ngoài việc cung cấp
một lượng calori khá lớn, trong bia còn chứa một hệ enzim khá phong phú, đặc
biệt là nhóm enzim kích thích tiêu hóa amylaza.
Được sản xuất từ các nguyên liệu chính là đại mạch ươm mầm, hoa
houblon và nước với một quy trình công nghệ khá đặc biệt, cho nên bia có tính
chất cảm quan rất hấp dẫn đối với con người: hương thơm đặc trưng, vị đắng
dịu, lớp bọt trắng mịn, với hàm lượng CO2 khá cao (4 – 5g/l) giúp con người
giải khát một cách triệt để khi ta uống.
Nước ta nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới có ưu điểm là thị trường giải
khát lớn. Mặt khác, các nhà sản xuất bia lon xuất khẩu không nhiều. Do chính
sách mở cửa của nhà nước các thương hiệu bia nước ngoài tràn ngập vào thị
trường Việt Nam tạo ra sức cạnh tranh rất lớn. Vì vậy, nước ta cần tạo ra một
CHUYÊN ĐỀ: “LÊN MEN BIA”
TRANG 5
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA
GVHD: PHAN THỊ HỒNG LIÊN
loại bia có chất lượng cao và giá thành sản phẩm ổn định, đẩy mạnh xuất
khẩu.
Để tạo ra được bia đạt chất lượng thu hút sự quan tâm của nhiều người thì
quá trình lên men bia là một trong những nhân tố quan trọng. Chất lượng của bia
được xem như là kết quả từ các quá trình hoạt động của nấm men. Vì thế, để
có được bia chất lượng đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng thì đây cũng là
vấn đề của nhiều nhà sản xuất kinh doanh cũng như những người học công
nghệ. Sau đây là phần tìm hiểu thông tin chi tiết về công nghệ sản xuất bia nói
chung cũng như quá trình lên men bia nói riêng.
Trong quá trình tìm hiểu và thu nhận thông tin chắc chắn sẽ không tránh
khỏi được những sai sót. Do đó, nhóm sinh viên chúng em mong nhận được
những ý kiến đóng góp của Cô để có thể hoàn thiện đề tài tiểu luận về: “ lên
men bia”.
CHƯƠNG I: CÔNG NGHỆ LÊN MEN BIA
1.1 GIỚI THIỆU DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA:
CHUYÊN ĐỀ: “LÊN MEN BIA”
TRANG 6
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA
GVHD: PHAN THỊ HỒNG LIÊN
1.2 CÔNG NGHỆ LÊN MEN BIA:
CHUYÊN ĐỀ: “LÊN MEN BIA”
TRANG 7
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA
GVHD: PHAN THỊ HỒNG LIÊN
1.2.1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUÁ TRÌNH LÊN MEN BIA:
Khi tiến hành lên men dịch đường houblon hóa,một lượng lớn cơ chất ,chủ
yếu là đường và dextrin bậc thấp bị nấm men hấp thụ để tạo thành rượu etylic,
khí CO2 và các sản phẩm phụ. Ngoài các gluxit bị tác động mạnh,các thành
phần khác của dịch đường cũng chịu những sự thay đổi lớn. Một phần trong đó
bị nấm men đồng hoá và bị biến đổi thành những hợp chất khác nhau ,còn một
số khác thì chuyển đổi thành trạng thái không hoà tan và bị tách ra ngoài dưới
dạng kết lắng. Tất cả những điều đó dẫn đến một sự thay đổi lớn về lượng và
biến đổi sâu sắc về chất trong các cấu tử hợp thành chất hoà tan của dịch
đường.
Ta thấy rằng hàm lượng chất hoà tan trong bia là thấp hơn so với dịch
đường houblon hóa .Nguyên nhân của việc giảm này là từ ba lý do sau:
Do nấm men tiêu tốn một phần để cung cấp năng lượng cho việc phát
triển sinh khối.
Do một số sản phẩm tạo thành là hợp chất dễ bay hơi
Do một phần bị kết lắng.
Tổng lượng chất hoà tan đã bị tiêu hao trong thời gian lên men chính (kể cả
phần tiêu hao do kết lắng) gọi là chất chiết đã lên men. Khối lượng chất chiết
đã lên men biểu thị bằng phần trăm so với lượng chất hoà tan ban đầu của dịch
đường,gọi là mức độ lên men hay độ lên men. Một phần chất hoà tan ban đầu
của dịch đường houblôn hoá tồn tại trong bia như là một cấu tử hợp thành chất
hoà tan của nó,gọi là chất chiết không lên men hay chất khô sót.
Trong thành phần của chất hoà tan ban đầu của dịch đường nấm men có thể
hấp thụ được một phần rất lớn, phần đó được gọi là chất chiết có khả năng lên
men, phần còn lại nấm men không có khả năng hấp thụ gọi là chất chiết không
CHUYÊN ĐỀ: “LÊN MEN BIA”
TRANG 8
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA
GVHD: PHAN THỊ HỒNG LIÊN
lên men. Khối lượng của chất chiết có khả năng lên men biểu thị bằng phần
trăm theo lượng chất chiết ban đầu của dịch đường houblon hóa,gọi là độ lên
men cuối cùng.
Độ lên men và độ lên men cuối cùng của các loại bia khác nhau dao động
trong những khoảng rất lớn. Đây là những chỉ số cơ bản và đặc trưng cho
chủng loại và chất lượng của bia. Những chỉ số này có thể điều chỉnh được
thông qua việc điều khiển các quá trình hoá sinh ở giai đoạn sản xuất dịch
đường.
Về lý thuyết thì toàn bộ lượng chất chiết có khả năng lên men,có thể sẽ
được lên men hoàn toàn. Lúc đó độ lên men sẽ có gía trị bằng độ lên men cuối
cùng. Nhưng trong thực tế sản xuất, không bao giờ độ lên men của một dịch
đường lại có thể đạt đến độ lên men cuối cùng của nó.Vấn đề ở đây là hoàn
thiện chu trình lên men,xác định được các điều kiện ở mức tối ưu với mục đích
cao nhất là giảm đến mức thấp nhất sự sai lệch giữa hai chỉ số độ lên men đó.
Và đây là một trong những tiền đề quan trọng nhất để thu nhận được các loại
bia có độ bền sinh học cao.
Ở những nhà máy sản xuất bia theo phuơng pháp cổ điển, quá trình lên men
được thực hiện trong các thùng hoặc các bể dạng hở. Trong điều kiện như vậy,
không phụ thuộc là nhiệt độ cao hay thấp thì một lượng CO 2 đáng kể cần thiết
cho bia đã bị bay ra ngoài. Nghĩa là sau khi lên men chính hàm luợng CO 2 ở trong
bia non chưa đạt mức bão hoà cần thiết. Thực tế đó đã buộc các nhà công nghệ
phải đình chỉ quá trình lên men chính khi mà trong dịch lên men đó (bia non) còn
một lượng đáng kể các chất hoà tan,mà nấm men có thể hấp thụ được ở điều
kiện đó để chuyển chúng sang một điều kiện khác: lên men trong các thùng kín
ở nhiệt độ thấp hơn. Đây chính là giai đoạn hai của quá trình lên men:l ên men
CHUYÊN ĐỀ: “LÊN MEN BIA”
TRANG 9
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA
GVHD: PHAN THỊ HỒNG LIÊN
phụ. Lên men phụ thực chất là quá trình lên men chính nhưng với tốc độ lên
men thấp hơn nhiều so với giai đoạn đầu.
Bình thường thì hàm lượng CO2 ở trong bia thành phẩm phải đạt ít nhất là
0.35% khối lượng . Con số này ở trong bia non sau khi lên men chính kết thúc là
khoảng 0.150.2%. Như luợng CO2 thiếu hụt đi ít nhất là 0.2% . Để bù vào
lượng đó cần thiết phải lên men tiếp 0.4% cơ chất nhưng vì trong quá trình
bơm chuyển bia non từ khu vực lên men chính sang mặt bằng lên men phụ một
phần CO2 lại tiếp tục mất đi. Do đó từ 0.4% lượng cơ chất chắc chắn là không
đủ lượng CO2 cần thiết. Hơn nữa, mức độ lên men như trên đã nói là không bao
giờ đạt đến độ lên mên cuối cùng. Cho nên thời điểm đình chỉ quá trình lên men
chính thích hợp nhất là khi hàm lượng chất chiết trong dịch lên men giảm
xuống còn khoảng 3035% so với lượng chất chiết ban đầu có như vậy trong
giai đoạn lên men phụ,một lượng cơ chất 11.2% tiếp tục bị lên men thì may ra
bù đủ lượng CO2 cần có .
1.2.2
SINH TỔNG HỢP CÁC SẢN PHẨM CỦA QUÁ TRÌNH LÊN
MEN BIA:
1.2.2.1 Sinh tổng hợp các sản phẩm chính (bậc 1)của quá trình lên
men bia: rượu etylic + CO2:
Quá trình lên men rượu bao gồm 11 giai đoạn (11 phản ứng):
Phản ứng 1: Glucose được phosphoryl hóa ở C6 để cho sản phẩm
glucose6P, nguồn phosphate là ATP
CHUYÊN ĐỀ: “LÊN MEN BIA”
10
TRANG
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA
GVHD: PHAN THỊ HỒNG LIÊN
Phản ứng xảy ra được là do sự xúc tác của hexokinase với sự có mặt bắt
buộc của Mg2+ . Hexokinase không những xúc tác sự phosphoryl hóa glucose mà
còn xúc tác sự phosphoryl hóa các hexose khác như fructose, manose.
Phản ứng 2: Chuyển hóa glucose6P thành fructose6P
Enzyme phosphohexose isomerase xúc tác sự chuyển hóa đồng phân
glucose6P thành fructose6P, biến một aldose thành một ketose.
Phản ứng 3: Phosphoryl hóa fructose6P thành fructose1,6
biphosphate
CHUYÊN ĐỀ: “LÊN MEN BIA”
11
TRANG
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA
GVHD: PHAN THỊ HỒNG LIÊN
Phản ứng 4: Phân cắt Fructose 1,6 biphosphate
Fructose1,6 biphosphate bị phân cách thành 2 phân tử triozophosphat cụ thể
là aldehit 3 – phosphoglyxerinic và phosphodioxyaxeton. Phản ứng này được sự
xác tác của enzim aldolase.
Phản ứng 5: Chuyển hóa nội phân tử triose phosphate
CHUYÊN ĐỀ: “LÊN MEN BIA”
12
TRANG
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA
GVHD: PHAN THỊ HỒNG LIÊN
Chỉ một trong hai triose phosphate là aldose: 3P glyceraldehyde tham gia
tiếp vào quá trình đường phân. Nhưng dihydroxyacetonP có thể được chuyển
hóa thành 3P glyceraldehyde nhờ triose phosphate isomerase.
Phản ứng 6:
Oxy hóa 3P glyceraldehyde thành 1,3
biphosphoglycerate
Xúc tác cho phản ứng này là enzyme 3P glyceraldehyde dehydrogenase,
có coenzyme NAD+, trong trung tâm hoạt động có nhóm –SH.
Phản ứng 7: Trong phản ứng này gốc phosphate cao năng của 1,3
biphosphoglycerate chuyển cho ADP để tạo ATP ( oxy hóa phosphoryl
hóa mức cơ chất) và 3P glycerate
CHUYÊN ĐỀ: “LÊN MEN BIA”
13
TRANG
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA
GVHD: PHAN THỊ HỒNG LIÊN
Phản ứng 8 : Chuyển hóa 3P glycerate thành 2P glycerate
(chuyển gốc P nội phân tử) nhờ enzyme phosphoglycerate mutase cần
Mg2+ cho hoạt động của nó. Đây là phản ứng thuận nghịch:
CHUYÊN ĐỀ: “LÊN MEN BIA”
14
TRANG
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA
GVHD: PHAN THỊ HỒNG LIÊN
Phản ứng 9: 2P glycerate bị loại nước để tạo thành
phosphoenolpyruvate là phản ứng thuận nghịch được xúc tác bởi
enzyme enolase.
Phản ứng 10: Chuyển nhóm phosphate từ phosphoenolpyruvate đến
ADP, phản ứng được xúc tác bởi pyruvat kinase, để tạo ATP và
pyruvate.
Pyruvat kinase bị kìm hãm bởi ATP, khi nồng độ ATP cao thì nó gây kìm hãm
dị không gian. Ở động vật có xương sống pyruvat kinase có ít nhất 3 isozyme,
hơi khác nhau trong phân bố ở các mô và trong việc đáp ứng đối với những
chất điều hòa (modulator) .
CHUYÊN ĐỀ: “LÊN MEN BIA”
15
TRANG
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA
GVHD: PHAN THỊ HỒNG LIÊN
Phản ứng 11: Chuyển hóa pyruvat thành rượu etylic:
Trong bước 1, pyruvate bị khử cacboxylhóa vốn được xúc tác bởi enzyme
pyruvate decarboxylase, enzyme này cần Mg2+ và có coenzyme là TPP. Bước 2,
acetaldehyde bị khử thành ethanol với NADH+H+ được tạo ra từ sự oxy hóa
khử 3P glyceraldehyde.
CHUYÊN ĐỀ: “LÊN MEN BIA”
16
TRANG
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA
GVHD: PHAN THỊ HỒNG LIÊN
1.2.2.2Sinh tổng hợp các sản phẩm bậc hai (sản phẩm phụ):
Ngoài 2 sản phẩm chính là rượu etylic và khí cacbonic, trong quá trình lên
men chính còn tao ra nhiều sản phẩm bậc hai hay còn gọi là sản phẩm phụ.
Những sản phẩm này đều có vai trò quan trọng trong việc hình thành hương và
vị của bia, mặc dù vai trò đó có thể là tích cực và cũng có thể là tiêu cực. Một
số trong những sản phẩm bậc hai này là sản phẩm trung gian của quá trình
chuyển hóa đường thành rượu, còn một số khác là kết quả của những biến đổi
hóa sinh phức tạp của những cấu tử khác trong dịch đường khi chúng tham gia
vào quá trình trao đổi năng lượng trong tế bào nấm men.
1.2.2.2.1
Glyxerin:
Nếu gọi glyxerin là sản phẩm bậc hai của quá trình lên men thì điều đó là
hoàn toàn đúng. Nhưng nếu nói rằng glyxerin là sản phẩm chính thứ ba của quá
trình trên thì cũng không sai. Ta hãy nhớ lại ở sơ đồEmbdenMeyerhor. Ở phản
ứng thứ tư, sau khi tạo thành phosphodioxyaxeton, phản ứng có thể sẽ tiến
triển theo chiều hướng khác nếu các yếu tố bên ngoài thay đổi . Từ hợp chất
này dưới sự xúc tác của coenzim NAD+ sẽ tạo ra thành glyxerophosphat. Sau
đó với sự có mặt của photphataza,glyxerin và axit phosphoric được tạo thành.
Theo Pasteur thì lượng glyxein trong quá trình lên men có thể tích tụ đến 3 g/l.
Glyxerin là một cấu tử rất quý đối với bia, vì nó làm mềm vị và làm tăng
thêm độ đậm đà cho sản phẩm. Glyxerin cũng có thể thu nhận được bằng con
đường đề amin của axit glutamic
1.2.2.2.2
Rượu bậc cao:
Ở trong bia chứa các loại rượu bậc cao như: propylic izopropylic, butylic,
izobutylic, amylic, izoamylic, và nhiều loại khác. Khối lượng của chúng dao
động trong khoảng rộng từ 20 đến 95 mg/l nhưng thông thường là khoảng 50
CHUYÊN ĐỀ: “LÊN MEN BIA”
17
TRANG
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA
GVHD: PHAN THỊ HỒNG LIÊN
đến 60 mg/l . Ở điều kiện lên men nổi hàm lượng rượu bậc cao lớn hơn lên
men chìm do lên men ở nhiệt độ cao hơn. Trong các loại rượu bậc cao thì hàm
lượng izoamylic cao nhất.
Từng loại rượu bậc cao đều tạo cho bia có hương, vị riêng biệt nhưng nhìn
chung đó không phải là đặc trưng của bia mà chúng tạo cho khứu giác những
cảm giác khó chiụ. Nói tóm lại các loại rượu bậc cao gây ảnh hưỏng tiêu cực
đến chất lượng cảm quan của bia.
Cơ chế tạo thành rượu bậc cao đến hiện nay chưa được giải thích thỏa đáng
do đó ta không đề cập đến nhiều.
1.2.2.2.3
Acid hữu cơ:
Axit hữu cơ là sản phẩm bậc hai thường trực của quá trình lên men rượu và
quá trình trao đổi sinh dưỡng nitơ trong tế bào nấm men. Chúng cũng là sản
phẩm của sự đồng lên men do vi khuẩn gây ra khi dịch đường houblon hoá bị
nhiễm.
Axit lactic và axit xitric được tạo thành từ axit piruvic. Trong trường hợp này
axit piruvic không bị decacbonxyl mà là bị khử thành axit lactic. Hàm lượng
trung bình của chúng trong bia là khoảng 150200mg/l. Nếu dịch lên men bị
nhiễm khuẩn lactic thì hàm lượng của chúng tăng vọt lên rất nhiều lần.
Một sản phẩm thương trực khác trong nhóm axit hữu cơ là axit susinic. Nó
được tạo thành do quá trình deamin axit glutamic hoặc qua phản ứng chuyển
amin. Trong trường hợp thứ nhất, chất nhận hydro là aldehit triozoglyxerinic, vì
lẽ đó, song song với việc tạo thành axit susinic ta còn nhận được glyxerin.
Phương trình tổng hợp của các quá trình trên được biểu diễn như sau:
C6H12O6 + COOH.CH2.CHNH2.COOH + 2H2O = HOOC.CH2.CH2.COOH +
2C3H8O3 + NH3 + CO2.
CHUYÊN ĐỀ: “LÊN MEN BIA”
18
TRANG
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA
GVHD: PHAN THỊ HỒNG LIÊN
Ở trường hợp thứ hai, axit glutamic bị deamin đến axit xetoglutaric, còn axit
piruvic thì được amin hoá đến alanin. Axit xetoglutanic bị decacbonxyl, và
aldehit thu được tham gia ngay vào phản ứng oxy hoá khử với axetadehit. Kết
quả của dãy quá trình này là ta nhận được axit susinic và etanol:
COOH.CH2.CH2.CHNH2.COOH
+
CH3CO.COOH
=
COOH.CH2.CH2CO.COOH + CH3CHNH2.COOH
COOH.CH2CH2CO.COOH CO2 COOH.CH2.CH2.CHO
COOH.CH2.CH2.CHO + CH3CHO = COOH.CH2.CH2.COOH + C2H5OH.
Hàm lượng của axit susinic ở trong bia khoảng 6070 mg/l.
Trong quá trình lên men chính, ngoài những axit trên đây còn tạo thành một
số axit bay hơi khác, chủ yếu là axit axetic và axit fomic. Axit axetic nhận được
bằng con đường phân hoá axetaldehit. Trong trường hợp này nó bị oxy hoá thành
axit axetic, còn hydro của nước thì liên kết với phân tử aldehit thứ hai để tạo
thành etanol. Hàm lượng trung bình của axit axetic ở trong bia là khoảng 80
100mg/l còn axit fomic đến 30 mg/l.
1.2.2.2.4
Ester và aldehid:
Este là sản phẩm bậc hai không thường trực của quá trình lên men chính. Nó
không phải là sản phẩm tạo thành từ hoạt động sống của tế bào nấm men mà là
kết quả của sự tương tác giữa các sản phẩm bậc hai thường trực: este hoá các
axit bay hơi và không bay hơi với các loại rượu khác nhau. Chiếm khối lương
nhiều nhất trong khối este là atyl axetat (1520 mg/l ) chứa ít nhất là izoetyl
formiat (0,8 – 1 mg/l ), còn izoamin axetat thì chỉ có vết . Tổng lượng của chúng
trong bia dao động trong khoảng 3080 mg/l. Với rượu etylic, axit cacbonic có
thể tham gia phản ứng để tạo thành các este mono và dietyncacbonat không bền
vững.
CHUYÊN ĐỀ: “LÊN MEN BIA”
19
TRANG
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA
GVHD: PHAN THỊ HỒNG LIÊN
Este có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành vòng thơm của bia. Tuy
không phải là sản phẩm bậc hai thường trực nhưng chúng được tạo thành chủ
yếu ở giai đoạn lên men chính.Theo số liệu của các tác giả người Mỹ thì hàm
lượng của etylaxetat sau lên men chính là 18,6% mg/l, còn trong bia thành phẩm
là 25mg/l. Ở điều kiện len men nổi lượng este tạo thành nhiều hơn so với lên
men chìm. Trong cùng một điều kiện, nấm men nổi tạo ra nhiều este hơn nấm
men chìm.
Aldehid là sản phẩm bậc hai thường trực của quá trình trao đổi chất nấm
men, và cũng có thể được tạo thành qua con đường oxy hoá các loài rượu.
Chiếm nhiều nhất trong bia thì có axetaldehid, hàm lượng của nó, là 57 gm/l.
Tổng lượng andehid trong bia dao động từ 9 đến 10 mg/l. Ở điều kịên yếm
khí,lượng andehid tạo ra ít hơn so với ở điều kiện hiếu khí.
Ở mức độ vừa phải (1015 mg/l), andehid làm tăng hương cho bia, nhưng
nếu cao quá thì vai trò của nó lại trở thành tiêu cực.
Trong giai đoạn lên men phụ hàm lượng andehid của bia giảm đi rất nhiều.
1.2.2.2.5
Axetoin, diaxetyl và 2,3 – butandiol:
Ba hợp chất này thu nhận đươc ở chủ yếu giai đoạn lên men chính và là do
kết quả của các quá trình hoạt động sống của tế bào nấm men. Chúng là sản
phẩm bậc hai thường trực của các quá trình lên men yếm khí và hiếu khí. Trong
ba hợp chất này thì nguy hiểm nhất đến hương và vị của bia là diaxetyl.
Diaxetyl không màu đến vàng nhạt, có mùi hôi cực mạnh và vị đắng gắt rất khó
chịu, tác động rất mạnh đến hệ thần kinh con người. Chỉ số chất lượng
N0=1cho tất cả các loại bia được bán ra thị trường được Công ước bia châu Âu
quy định là “hàm lượng diaxetyl không được vượt quá 0,2 mg/l”.
CHUYÊN ĐỀ: “LÊN MEN BIA”
20
TRANG
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA
GVHD: PHAN THỊ HỒNG LIÊN
Nếu xem axit piruvic là điểm xuất phát thì diễn biến tạo thành ba hợp chất
này có thể biễu diễn như sau:
CH3 –CO –COOH decacboxyl hoá CH3 –CHO + CO2
Axit piruvic Axetaldehid
CH3 –CHO + CH3 –CHO CH3 –CO –CHOH –CH3
Axetoin
CH3 –CHOH –CHOH –CH3 khử (+H2)
2,3_butadiol
oxyhoá (H2)
CH3 –CO –CHOH –CH oxyhoá (H2)
Axetoin
khử (+H2)
CH3CO –CHOH –CH3
axetoin
CH3 –CO –CO –CH3
Diaxetyl
Trong quá trình lên men chính lượng diaxetyl tạo thành khoảng 0.35 0.55
mg/l. Trong thời gian tàn trữ chúng bị khử và hàm lượng giảm xuống dưới mức
cho phép. Thời gian cần thiết cho quá trình khử này ít nhất là 3 tuần ở các hệ
thống lên men cổ điển. Quá trình khử diaxetyl là một trong những chỉ tiêu hàng
đầu để xem xét là quá trình tàng trữ đã đạt hay chưa đạt.
1.2.2.2.6
Hydro sunfua (SH 2) và mercaptan:
Nguồn gốc tạo thành các hợp chất này là các hợp chất chứa gốc sunfat,sunfit
và các amin chứa lưu huỳnh ở trong dịch đường. Ở thời điềm lên men chính và
đặc biệt là ở giai đoạn lên men phụ và tàng trữ bia non, điều kiện tạo ra khá
thuận lợi cho quá trình khử các nhóm disunfit (SS) thành các nhóm sunfơhidryl
(SH). Khi đó là cơ hội cho sự tao thành các sản phẩm bậc hai không thường
trực nói trên.
Hydro sunfua và mercaptan là những hợp chất đặc biệt có hại đối với hình
thơm và vị của bia. Theo số liệu của nhiều chuyên gia thì hàm lượng của chúng
có thể lên tới 0,50,9 mg/l. Nếu dịch đường houblon háo chứa nhiều cặn, hàm
CHUYÊN ĐỀ: “LÊN MEN BIA”
21
TRANG
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA
GVHD: PHAN THỊ HỒNG LIÊN
lượng của chúng có thể cao hơn. Hiện tượng tự phân của nấm men cũng là một
nguyên nhân làm tăng các hợp chất này.
1.2.3
HỆ ENZYME XÚC TÁC QUÁ TRÌNH LÊN MEN BIA VÀ NẤM
MEN GIỐNG ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH LÊN MEN
BIA:
1.2.3.1 Hệ ezyme xúc tác quá trình lên men bia:
Tế bào nấm men chứa một tập hợp enzyme rất phong phú và đa dạng. Ngoài
những enzyme điều khiển quá trình hô hấp của tế bào và cơ chế phosphoryl
hóa, quá trình lên men còn được hoạt hóa bởi một tập hợp gồm nhiều enzim
khác.
Các phản ứng xảy ra trong dãy quá trình chuyển hóa của lên men rượu được
xúc tác bởi 12 enzim khác nhau với sự tham gia của 2 coenzim (acid 2,3 –
diphosphoglyxerinic và phat), hai cofactor hữu cơ (ATP/ADP và NAD/ NADH),
và hai chất hoạt hóa vô cơ (Mg2+ và K+).
1.2.3.1.1 Aldolaza:
Aldolaza được phát hiện vào năm 1934. Thoạt đầu nó được gọi là
zimoherxaza. Enzym này xúc tác phản ứng thuận nghịch bẽ gãy phân tử
fructozo1,6diphosphat thành phosphodioxyaxeton và phosphoglyxeradehid.
1.2.3.1.2 Triozophosphatdehydrogenaza:
Enzym này xúc tác sự chuyễn hóa của andehid 3phosphoglyxerinic thành
axit 1,3diphosphoglyxernic. Phản ứng chỉ xảy ra trong môi trường có sự hiện
diện của NAD+ và phosphat vô cơ.
1.2.3.1.3 Phosphoglyxeromutaza:
CHUYÊN ĐỀ: “LÊN MEN BIA”
22
TRANG
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA
GVHD: PHAN THỊ HỒNG LIÊN
Enzym này xúc tác phản ứng đồng phân hóa 3phosphoglyxerat thành 2
phosphoglyxerat. Trong trường hợp này nhất thiết coenzym phải là 2,3
diphosphoglyxerinic.
1.2.3.1.4 Enolaza:
Là enzym có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa đường thành rượu
etylic. Nó xúc tác quá trình dehydrat hóa thuận nghịch của axit 2
phosphoglyxerinic thành axit 2phosphoenolpiruvic. Ở phản ứng này mối liên
kết phosphat cao năng được hình thành. Phản ứng này là phản ứng thuận nghịch
và nó xảy ra trong khi năng lượng tự do không hề thay đổi. Theo Lipman thì khi
thủy phân mối liên kết phosphate của acid 2 – phosphoglyxerinic, năng lượng
được giải phóng là 125,57 J trong khi thủy phân liên kết phosphate của acid 2 –
phosphoenolpirunic thì năng lượng tỏa ra là 48,19 J.
1.2.3.1.5 Cacboxylaza:
Enzym này được phân bố khá phổ biến trong tế bào thực vật và tế bào nấm
men. Với sự có mặt của Mg2+ enzym này sẽ xúc tác quá trình phân rã của
ketoaxit thành aldehid và khí cacbonic. Phản ứng quan trọng nhất của enzym
cacboxylaza xúc tác là phản ứng decacboxyl của axit piruvic để tạo thành
axetaldehid và CO2 trong chuỗi phản ứng lên men rượu.
1.2.3.2 Nấm men giống được sử dụng trong quá trình lên men bia:
1.2.3.2.1 Chất lượng của nấm men sản xuất:
Để bảo đảm cho quá trình lên men được tiến triển bình thường và bia có
chất lượng thì nấm men phải đủ các yêu cầu sau:
Có tốc độ sinh trưởng và phát triển vừa phải.
Có khả năng lên men nhanh chóng nhiều loại đường khác nhau.
Có khả năng kết tụ tốt vào cuối thời kì lên men chính.
CHUYÊN ĐỀ: “LÊN MEN BIA”
23
TRANG
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA
GVHD: PHAN THỊ HỒNG LIÊN
Có khả năng giữ được các đặc tính sinh lý, sinh hóa qua nhiều
thế hệ.
Có khả năng chống chọi tốt với những điều kiện bất lợi của
môi trường .
Cho bia có hương vị tốt, ít các sản phẩm phụ không mong
muốn, nhất là diaxetyl.
1.2.3.2.2 Các chủng nấm men bia thường sử dụng:
Nấm men thuộc nhóm cơ thể đơn bào, chúng phân bố rộng rãi trong thiên
nhiên, đặc biệt chúng có nhiều ở vùng đất trồng nho và các nơi trồng hoa quả.
Nhiều loài nấm men có khả năng lên men rượu. Từ lâu người ta đã biết sử
dụng nấm men để sản xuất rượu bia. Nấm men sinh sôi nhanh, tế bào lại chứa
nhiều vitamin, acid amin không thay thế, hàm lượng protein chiếm tới 50%
trọng lượng khô của tế bào, nên nhiều loại nấm men còn được sử dụng để sản
xuất protein. Ngoài ra nấm men còn được sử dụng trong công nghệ sản xuất
bánh mì. Tuy nhiên, cũng có nhiều loại nấm men có hại, gây bệnh cho người và
gia súc, làm hư hỏng lương thực, thực phẩm.
Nấm men dùng trong sản xuất bia thường là các chủng thuộc giống
Saccharomyces, chúng có khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng trong môi
trường nước mạch nha như các loại đường hoà tan, các hợp chất nitơ (các acid
amin, peptit), vitamin và các nguyên tố vi lượng…qua màng tế bào. Sau đó, hàng
loạt các phản ứng sinh hóa mà đặc trưng là quá trình trao đổi chất để chuyển
hoá các chất này thành những dạng cần thiết cho quá trình phát triển và lên men
của nấm men được tiến hành.
Dựa vào đặc tính công nghệ ta phân làm hai loại: nấm men nổi và nấm men
chìm giữa chúng có sự khác nhau cơ bản sau:
CHUYÊN ĐỀ: “LÊN MEN BIA”
24
TRANG
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA
GVHD: PHAN THỊ HỒNG LIÊN
Về đặc tính hình thái:
Nấm men chìm: Hầu hết các tế bào khi quan sát thì nảy chội đứng riêng lẻ
hoặc cặp đôi. Hình dạng chủ yếu là hình cầu.
Nấm men nổi: tế bào nấm men mẹ và con sau nảy chồi thường dính lại với
nhau tạo thành như chuỗi các tế bào nấm men, hình dạng chủ yếu là hình cầu
hoặc ovan có kích thước là 710 Micromet.
Về đặc tính sinh lí:
Sự khác nhau giữa nấm men nổi và nấm men chìm là khả năng lên men các
loại đường trisacarit, ví dụ raffinoza. Trong nấm men chìm có enzym có thể sử
dụng hoàn toàn đường raffinoza trong khi đó nấm men nổi chỉ sử dụng được 1/3
đường sacaroza.
Ngoài ra chúng còn khác nhau về khả năng hô hấp, khả năng trao đổi chất
khi lên men và khả năng hình thành bào tử. Quá trình trao đổi chất của nấm men
chìm chủ yếu xảy ra trong quá trình lên men, còn của nấm men nổi xảy ra mạnh
trong quá trình hô hấp, vì vậy sinh khối nấm men nổi thu được nhiều hơn nấm
men chìm.
Nấm men chìm có nồng độ enzym thấp hơn nấm men nổi. Khả năng tạo bào
tử của nấm men chìm lâu hơn và hạn chế hơn nấm men nổi.
Về công nghệ lên men:
Tên gọi nấm men nổi hay nấm men chìm xuất phát từ quan sát quá trình lên
men. Nấm men nổi nổi lên bề mặt dịch trong và cuối quá trình lên men chính,
trong khi đó nấm men chìm lắng xuống đáy thiết bị khi kết thúc lên men chính.
Nấm men chìm còn chia ra 2 loại tuỳ thuộc khả năng kết lắng của nó là
nấm men bụi và nấm men kết bông. Nấm men bụi là loài nấm men phân ly mịn
trong dịch lên men và lắng từ từ khi kết thúc lên men chính. Nấm men kết bông
CHUYÊN ĐỀ: “LÊN MEN BIA”
25
TRANG