Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Báo cáo thực tập: Quá trình và thiết bị - Phòng thí nghiệm năng lượng sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 47 trang )

Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị ­ Phòng thí nghiệm Năng lượng sinh học

LỜI CẢM ƠN
Thực tập quá trình & thiết bị là cơ hội để nhóm sinh viên thực tập chúng em tiếp cận  
và tìm hiểu thực tế  thông qua những kiến thức lí thuyết đã học tại trường trong suốt 
những năm qua.
Trải qua thời gian thực tập tại phòng thí nghiệm năng lượng sinh học – ĐH Bách 
Khoa TP HCM, được tham gia vận hành một số thiết bị, chúng em đã học hỏi nhiều kiến  
thức thực tế, những kinh nghiệm quý báu, được tiếp xúc môi trường và điều kiện làm  
việc nơi đây. Có được những kiến thức đó, chúng em xin chân thành cảm  ơn sự  tận tình  
giúp đỡ từ thầy cô và các anh chị tại đây.
Chúng em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Đình Quân. Cảm ơn Thầy đã tạo điều 
kiện thuận lợi cho chúng em được thực tập tại Xưởng, đã truyền đạt cho chúng em những  
kinh nghiệm quý báu, đã giúp đỡ và hướng dẫn chúng em trong suốt quá trình thực tập.
Xin chân thành cảm ơn chú Nguyễn Văn Khanh, Chị Trần Phước Nhật Uyên, Chị Vũ 
Lê Vân Khánh, anh Lê Nguyễn Phúc Thiên, và anh Phan Đình Đông đã tận tình hướng dẫn  
chúng em trong suốt quá trình thực tập, sẵn sàng giúp đỡ chúng em giải đáp những vướng  
mắc, trao đổi với chúng em những kinh nghiệm quý báu trong quá trình làm việc và trong 
cuộc sống.
Chúng em xin cảm ơn khoa Kỹ thuật hóa học nói chung và bộ môn Quá trình &Thiết  
bị  nói riêng đã tạo điều kiện để  chúng em có cơ  hội được thực tập tại đây, xin cảm  ơn  
thầy Nguyễn Sĩ Xuân Ân đã tạo điều kiện và hướng dẫn tận tình để chúng em hoàn thành  
đợt thực tập này.

1


Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị ­ Phòng thí nghiệm Năng lượng sinh học

Nhận xét của Cán bộ hướng dẫn:
­­­­­­­­ ­­­­­­­­


…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………
                                                        
Tp. Hồ Chí Minh, ngày........tháng……..năm 2012.
Cán bộ hướng dẫn:                                      Xác nhận của phòng Thí nghiệm.

2


Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị ­ Phòng thí nghiệm Năng lượng sinh học

Nhận xét của giáo viên hướng dẫn:
­­­­­­­­ ­­­­­­­­

......................................................................................................................................................

......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
Tp. Hồ Chí Minh, ngày……tháng…… năm 2012.
                                                                      Xác nhận của bộ môn.

3


Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị ­ Phòng thí nghiệm Năng lượng sinh học

MỤC LỤC

I. Nghiên cứu ethanol từ rơm rạ:
1.Tình hình nước ta hiện nay
Theo thống kê của các cơ quan chức năng, hàng năm, nước ta có sản lượng thóc khoảng 40 
triệu tấn. Cứ 1 tấn thóc thu hoạch thì có 2 tấn rơm rạ, trấu. Đối với số phụ phẩm này, nông 
dân thường có tập quán đốt bỏ, hoặc xả thẳng ra kênh rạch, phơi bừa bãi ven đường lộ gây 
khói bụi, ô nhiễm môi trường,... Khói rơm rạ là nguồn tạo ra các khí CO, CO2, NO2, SO2, H2O, 
các chất nhựa bay hơi và hàng trăm hợp chất khác có hại cho sức khỏe con người. Rơm rạ 
thối mục là nguồn sinh khí metan, làm tăng lượng khí thải vào bầu khí quyển, là 1 nguồn ô 

nhiễm đáng kể gây nên hiệu ứng nhà kính, làm tăng nhiệt độ của trái đất, biến đổi khí hậu 
toàn cầu. Khi đốt các chất hữu cơ có trong rơm rạ và trong đất, do nhiệt độ cao sẽ biến thành 
chất vô cơ làm cho đồng ruộng bị khô, chai cứng. Phần tro còn sót lại không giúp ích mấy cho 
cây trồng. 
Cách xử lý rơm rạ như hiện nay là một sự lãng phí nguồn nhiên liệu vô cùng lớn, gây ô 
nhiêm môi trường. Do vậy việc tận dụng nguồn năng lượng này một cách hiệu quả rất được 
quan tâm bởi các nhà quản lý, nhà khoa học trong và ngoài nước. Và phương pháp đang được 
quan tâm đặc biệt là sản xuất ethanol từ các phế phẩm nông nghiệp trên.
Ethanol được đánh giá là nguồn cung cấp nhiên liệu tốt cho tương lai vì con người có khả 
năng sản xuất với sản lượng lớn, không gây ô nhiễm môi trường và có thể thay thế được cho 
xăng nhiên liệu. Ethanol làm nhiên liệu này hoàn toàn có thể sản suất được từ nguồn cellulose 
như rơm rạ, trấu, bã mía,…. Theo đánh giá sơ bộ, lượng rơm rạ hằng năm, nếu được chuyển 
thành ethanol, hoàn toàn có khả năng thay thế toàn bộ nhu cầu xăng dầu cả nước hiện nay.  
2.Tình hình sản xuất ethanol từ biomass:
4


Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị ­ Phòng thí nghiệm Năng lượng sinh học
Cho đến nay, trên thế  giới việc sản xuất ethanol từ biomass nói chung và từ  rơm rạ  nói  
riêng vẫn chưa được thực hiện với quy mô công nghiệp. Lý do lớn nhất của vấn đề  này là 
hiệu quả kinh tế mang lại của việc sản suất nhiên liệu ethanol so với nhiên liệu truyền thống  
như xăng dầu không cao. Ở các nước có nguồn biomass phụ phẩm nông nghiệp dồi dào như 
Canada và Mỹ, Nhật những dự án sản xuất ethanol từ rơm rạ với quy mô bán công nghiệp (vài 
chục tấn một ngày) đang dần được nghiên cứu và  triển khai. Các nước bắc Âu như  Hà Lan,  
Thụy Điển cũng đang có các dự  án xây dựng nhà máy sản suất và tinh chế  ethanol dùng cho 
động cơ. Trong khi đó đối với những nước đang trên đà phát triển và có nguồn rơm rạ dồi dào  
như Việt Nam thì việc sản xuất này cũng đang dần được quan tâm.  Ở Việt Nam, ethanol cũng 
được sản suất với sản lượng khoảng 25 triệu lít mỗi năm. Trong đó chủ yếu là làm từ mật rỉ, 
ngô, gạo và khoai mì, chủ  yếu phục vụ  cho các ngành công nghiệp thực phẩm và hóa chất. 
Tuy nhiên, tình hình lương thực đang ngày càng khan hiếm. Với dân số  tăng cao và quỹ  đất 

dành cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp thì việc sản xuất cồn từ các nguyên liệu 
truyền thống trên rất khó được mở rộng để đáp ứng cho nhu cầu nhiên liệu ngày một tăng cao  
như  hiện nay. Ngày nay sự  lệ  thuộc vào dầu mỏ  của con người ngày càng cao dẫn đến tình 
trạng suy thoái kinh tế  khi xảy ra khủng hoảng dầu mỏ. Chính vì thế  nên ngày càng nhiều 
những dự  án nghiên cứu và triển khai sử dụng năng lượng  địa phương để  thay thế  dần dầu  
mỏ. Trong tình hình đó ethanol là một giải pháp được đánh giá cao cho khả  năng thay thế 
nhiên liệu hóa thạch trong tương lai. Tiềm năng lớn và thân thiện với môi trường là 2 ưu điểm 
lớn của loại nhiên liệu này.

II.  Tổng quan về phòng thí nghiệm.
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Hiện nay, công nghệ  sản xuất xăng sinh học từ  ethanol với nguyên liệu sắn, ngô, 
khoai… rất phổ biến, nhưng nhiều quốc gia cảnh báo rằng, điều này sẽ ảnh hưởng đến an 
ninh lương thực thế giới. Để  tìm nguồn thay thế, nhiều nghiên cứu đang hướng đến việc  
tận dụng phụ phẩm trong nông nghiệp như rơm, rạ, vỏ trấu, bã mía… để sản xuất ethanol.
Ở nước ta, dự án “Kết hợp bền vững nền nông nghiệp địa phương với công nghiệp  
chế biến biomass” do JICA (Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản) tài trợ, có nhiệm vụ xây  
dựng và phát triển công nghệ  sản xuất bioethanol từ  các nguồn biomass là phế  thải nông  
nghiệp như: rơm, rạ, vỏ  trấu, bã mía… bước  đầu  đã thành công  ở  quy mô phòng thí  
nghiệm. Sản phẩm sẽ  được  ứng dụng vào mục đích làm nhiên liệu cho động cơ  và các 
thiết bị đốt công nghiệp.

5


Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị ­ Phòng thí nghiệm Năng lượng sinh học
Dự án JICA được thực hiện trong khuôn khổ hợp tác nghiên cứu giữa trường Đại học  
Bách Khoa Tp.HCM và Viện Khoa học Công nghiệp thuộc trường Đại học Tokyo. Dự  án 
hướng đến xây dựng phương pháp luận nhằm kết hợp bền vững nền nông nghiệp địa  
phương với nền công nghiệp chế biến sinh khối, thiết lập quy trình tinh chế bằng phương  

pháp sinh học quy mô nhỏ tại khu vực. Từ đó, xây dựng chu trình tự cung tự cấp các nhiên  
– vật liệu sinh học. Trong khuôn khổ dự án, hai mô hình thí điểm về “Tổ hợp thử nghiệm  
quá trình chế biến sinh khối” và “Mô hình xưởng thực nghiệm kết hợp bền vững nền nông  
nghiệp địa phương và nền công nghiệp chế biến sinh khối” được thiết lập.
Mục tiêu nghiên cứu của xưởng thực nghiệm là phản hồi lại mục tiêu chung của dự 
án, triển khai những kết quả thí nghiệm đạt được ở quy mô phòng thí nghiệm, hiểu được 
toàn bộ quy trình và hệ thống, cải tiến và phát triển các trang thiết bị.

  

6


Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị ­ Phòng thí nghiệm Năng lượng sinh học

Hình 1: Phòng thí nghiệm năng lượng sinh học

Dự án bắt đầu năm 2009 và kết thúc vào năm 2014. Từ năm 2009 tới cuối năm 2010 là  
gian đoạn lắp đặt nhà xưởng và cung cấp thiết bị, máy móc. Đầu năm 2010 phòng thí  
nghiệm bắt đầu đi vào hoạt động.
Địa điểm xây dựng: Xưởng thực nghiệm với tên gọi là phòng thí nghiệm năng lượng 
sinh học, được xây dựng trong khuôn viên trường Đại học Bách Khoa Tp. HCM. Xưởng 

7


Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị ­ Phòng thí nghiệm Năng lượng sinh học
nằm sau lưng tòa nhà C4 và C5, từ cổng 3 trường ĐHBK (đường Tô Hiến Thành) đi thẳng  
vào khoảng 100m sẽ thấy xưởng nằm bên phải.


Hình 2: Địa  điểm xây dựng phòng thí nghiệm.

2. Sơ đồ tổ chức mặt bằng.
Phòng thí nghiệm năng lượng sinh học gồm có 2 lầu.Lầu 1 và lầu 2 là được sử dụng làm 
phòng thí nghiệm và phân tích.Tầng trệt là xưởng thực nghiệm và phòng làm việc, nghỉ ngơi  
của nhân viên.

8


Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị ­ Phòng thí nghiệm Năng lượng sinh học

Hình 3: Xưởng thực nghiệm.
Các cụm thiết bị chính của xưởng:
1/ Máy nổ hơi rơm (công suất 350 kg/h)
2/ Bồn lên men (thể tích 800 L)
3/ Tháp chưng cất thô (tháp mâm xuyên lỗ, công suất 100 L/mẻ)
4/ Tháp chưng cất tinh chế (tháp đệm, công suất 100 L/mẻ)
5/ Máy lọc ép
6/ Lò hơi (thu nhiệt từ quá trình than hóa trấu)

3. An toàn lao động.
An toàn lao động được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu khi làm việc trong bất kỳ môi 
trường sản xuất nào, nắm được các nguyên tắc về  an toàn lao động sẽ  tránh được những tai 
nạn đáng tiếc cho bản thân và hạn chế được những hư hỏng gây ra cho thiết bị.  Khi làm việc 
trong xưởng thực nghiệm cần nắm vững các yêu cầu an toàn:
9


Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị ­ Phòng thí nghiệm Năng lượng sinh học

­ Không phận sự miễn vào.
­ Khi vận hành thiết bị phải nắm rõ các thao tác vận hành và giới hạn an toàn của thiết bị để 
tránh xảy ra sự cố cho thiết bị và người vận hành. Đặc biệt, với nồi hơi là thiết bị làm việc ở 
áp suất và nhiệt độ cao nên rất nguy hiểm, vì vậy, người vận hành nên có ít nhất 2 năm kinh  
nghiệm.
­ Sử dụng dụng cụ và thiết bị đúng chức năng để  tránh hư  hỏng và tăng tuổi thọ  của dụng  
cụ và thiết bị.
­ Tất cả  các van trong hệ  thống cần được cài đặt và kiểm tra kỹ càng bởi hội đồng trước 
khi vận hành.
­ Giai đoạn cắt rơm: phải mặc áo bảo hộ, đeo mắt kính, khẩu trang chống bụi rơm, mang  
găng tay bảo vệ tay không bị ngứa khi bốc rơm bỏ vào máy cắt, chân mang giày không được 
mang dép phòng chống rủi ro có thể  xảy ra như  bị  ngứa dị   ứng với bụi rơm.  Đọc bảng  
hướng dẫn an toàn sử dụng thiết bị cắt trước khi tiến hành làm việc.

Hình 4: Một số hú ý khi sử  

dụng máy cắt rơm.

Giai đoạn ngâm kiềm, trung hòa acid: phải đeo bao tay chống thấm, mặc áo bảo hộ, mang  
tạp dề bằng nhựa dẻo phía trước người, đeo khẩu trang, đi ủng cao su bảo vệ chân, đội mũ 
có tấm kiếng bảo vệ mặt để tránh hóa chất rơi trúng mặt, vào mắt, v.v…

10


Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị ­ Phòng thí nghiệm Năng lượng sinh học
­

Giai đoạn chưng cất: cho lượng nguyên liệu vào thiết bị chưng cất sao cho không vượt 


mức quy định an toàn của thiết bị.
­

Những thiết bị đang vận hành ở nhiệt độ cao được treo biển cảnh báo.

4. Xử lí phế thải.
­ Than trấu: là phế thải sinh ra trong quá trình đốt lò bằng trấu nhằm cung cấp nhiệt cho hơi  
nước đun nóng thiết bị chưng cất. Sau quá trình đốt lò, than trấu được đem ra sân chứa, công 
ty môi trường và một số dịch vụ khác (chăm sóc cây kiểng, v.v…) sẽ thu nhận hoặc thu mua  
về để làm phân bón.v.v…
­ Xử lý khí thải: cần nghiên cứu nồng độ CO2 thải ra môi trường đạt tiêu chuẩn hay không.
­ Rơm rạ: trong quá trình lên men, lượng rơm không được lên men hoàn toàn sẽ được đem ra  
sân phơi nắng cùng với lượng rơm bị  thừa thải trong quá trình cắt, quá trình nổ  hơi nhẹ,  
v.v…và được công ty môi trường thu nhận dùng làm phân bón cho cây trồng.
­ Dung dịch kiềm dùng thủy phân rơm rạ: sau quá trình ép rơm rạ, nước thải sẽ được trung  
hòa bằng dung dịch acid, lượng acid  được cho vào từ  từ  đến khi pH của nước thải  đạt 
khoảng 
6­7 sẽ thải ra đường cống.
­ Dung dịch trung hòa: sau khi ép đợt 1 cho ra nước thải kiềm, rơm rạ  sẽ  được trung hòa  
bằng acid. Sau một khoảng thời gian trung hòa nhất định, rơm rạ  được ép đợt 2, nước thải  
này đã được đo pH trong quá trình trung hòa rơm bằng acid, vì vậy không cần đo lại pH, thải 
trực tiếp ra đường cống.
­ Phế phẩm sinh ra trong quá trình chưng cất: thải trực tiếp ra đường cống.

III. Quy trình công nghệ.

1. Dạng năng lượng sử dụng.

Điện: Được dùng để  thắp sáng, chạy các động cơ  máy cắt, bơm, quạt và các hệ  thống 
điều khiển tự động. 

11


Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị ­ Phòng thí nghiệm Năng lượng sinh học
Gas: dùng để tạo hơi nước cấp nhiệt cho bình phản ứng và tháp chưng cất khi không vận 
hành hệ thống khí hóa trấu. Ngoài ra còn dùng để đốt mồi trong quá trình đốt cháy syngas 
tại buồng đốt khí syngas (burner).

Syngas: là dạng năng lượng sinh học được sản xuất từ trấu, dùng trong quy trình tạo hơi  
nước cung cấp cho thiết bị lên men và tháp chưng cất. 

Nước: Lấy từ  hệ  thống máy bơm, cung cấp cho hầu hết quá trình tại xưởng: làm mát, 
cung cấp cho nồi hơi, máy nổ hơi…

Khí nén: Dùng để điều khiển tự động một số chi tiết thiết bị.

2. Sơ đồ khối quy trình.

Quy trình chính của phòng thí nghiệm là sản xuất  ethanol từ rơm rạ. Để  đáp ứng tối 
đa mục đích của dự án là tận dụng phế thải nông nghiệp nên hệ  thống pilot có ứng dụng 
đồng thời  quy trình khí hóa trấu tạo syngas để  cung cấp năng lượng cho việc sản xuất  
ethanol.

12


Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị ­ Phòng thí nghiệm Năng lượng sinh học

2.1. Quy trình sản xuất ethanol từ rơm rạ.


2.1.1. Nguyên liệu.

Rơm lúa:(giống Trâu Năm Mới) được thu mua từ xã Thái Mỹ (huyện Củ  Chi, Tp.HCM)  
trong 2 tuần sau khi gặt và phơi dưới nắng. Rơm được đựng trong các túi 25 kg và giữ  ở 
nơi khô ráo.

Thành phần hóa học của rơm: Thành phần hoá học chính của rơm bao gồm: Hydrat cacbon, 
lignin­ là những thành phần cấu tạo nên thành tế bào nguyên liệu.
Trong hydrat cacbon gồm 2 thành phần chủ  yếu là cellulose và hemicellulose, chúng khác  
nhau về trọng lượng phân tử, cấu trúc, tính chất hoá học.
­ Cellulose
Là hợp chất cao phân tử, đơn vị mắt xích là D – glucopyrano liên kết với nhau bằng liên
kết β ­1,4­glucoxit. Các đơn vị mắt xích chứa ba nhóm hydroxyl, một nhóm rượu bậc
một, hai nhóm rượu bậc hai.

Cấu trúc cellulose theo Haworth
Số monomer có thể đạt từ 2 000 đến 10 000, độ trùng hợp này tương ứng với chiều dài
mạch phân tử từ 5,2­ 7,7mm. Sau khi thực hiện quá trình nấu gỗ với tác chất, độ trùng
13


Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị ­ Phòng thí nghiệm Năng lượng sinh học
hợp còn khoảng 600­1500. Cellulose không tan trong nước, trong kiềm hay axit loãng,
nhưng có thể bị phân huỷ và bị oxy hoá bởi dung dịch kiềm đặc ở nhiệt độ >150o C. Ở
nhiệt độ thường nó có thể hoà tan trong một số dung môi như dung dịch phức đồng –
amoniac Cu(NH3)4(OH)4, cuprietylendiamin(CED), cadimietylediamin…Một số  axit cũng  có 
thể hoà tan cellulose như H2SO4 72%, H3PO4 85%...
­ Hemicellulose
Cũng là những hydrat cacbon nhưng là loại polysaccarit dị thể. Các đơn vị cơ sở là đường
hexose hoặc đường pentose. Độ bền hoá học và bền nhiệt của hemicellulose thấp hơn so

với cellulose, vì chúng có độ kết tinh và độ trùng hợp thấp hơn (độ trùng hợp <90). Đặc
trưng của nó là có thể tan trong dung dịch kiềm loãng. So với cellulose nó dễ bị thuỷ
phân hơn trong môi trường kiềm hay axit.
­ Lignin
Lignin là nhựa nhiệt dẻo, mềm đi dưới tác dụng của nhiệt độ  và bị  hòa tan trong một số tác  
chất hóa học. Trong gỗ, bản thân lignin có màu trắng. Lignin có cấu trúc rất phức tạp, là một  
polyphenol có mạng không gian mở, đơn vị cơ bản là phenyl propan và trong phân tử luôn chứa 
nhóm metoxyl (OCH3). Các đơn vị mắt xích này được liên kết với nhau bằngmột số kiểu liên  
kết như:  β­O­4 (chiếm chủ yếu 40 – 60 %),  α­O­4 (chiếm 5 – 10 %), CO­C, C­C…Lignin có 
liên kết chặt chẽ  với hydrat cacbon đặc biệt là có liên kết hoá học với  hemicellulose. Trong 
quá trình chế  biến bột giấy, người ta dùng tác động cơ  học hoặc hoá học để  hoà tan lignin 
hoặc biến tính lignin để giải phóng các bó sợi cellulose.

14


Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị ­ Phòng thí nghiệm Năng lượng sinh học

Vi   sinh  lên   men   đường   thành   rượu:  chủng  S.   Cerevisiae  là   một   sản   phẩm   của   hãng 
Ethanol RedTM, Pháp.

Saccharomyces có khoảng 40 loài (Van Der Walt, 1970) và các loài trong giống này được  
biết nhiều do chúng được  ứng dụng trong làm nổi bánh, bia, rượu....Chúng hiện diện 
nhiều trong sản phẩm có đường, đất, trái cây chín, phấn hoa.... Nấm men cấu tạo gồm vỏ 
tế  bào thành phần là carbohydrat, lipid, protein dầy khoảng 0,5 µm, màng tế  bào chất, tế 
bào chất và nhân. S. cerevisiae thường có cấu tạo hình elip, đường kính lớn từ 5­10nm và 
đường kính nhỏ từ 1­7nm, tế bào gia tăng kích thước theo độ tuổi. Thể tích tế bào đơn bội 
là 29 mm3 và tế bào lưỡng bội là 55 mm3. Các tế bào của nấm men mang cấu trúc và chức 
năng của eukaryote bậc cao, được sử dụng như là một mô hình hữu ích đại diện cho các tế 
bào eukarylote. Các thành phần cấu trúc và hóa học của tế bào được được minh họa theo 

bảng 1 và  bảng 2

15


Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị ­ Phòng thí nghiệm Năng lượng sinh học
Bảng 1 : Thành phần các chất có trong cấu trúc của nấm men được lạnh đông khô

Thành phần trong cấu trúc

Phần trăm khối lương khô

Độ ẩm
Protein
Carbohydrate
Acid nucleic
Lipid
Chất khoáng

2-5%
42-46%
30-37%
6-8%
4-5%
7-8%

Bảng 2: Các thành phần hóa học trong nấm men đông khô

Thành phần


Phần trăm khối lượng khô (%)

Cacbon
Hydro
Oxy
Nitơ
Phospho
Magiê
Kali

48.2
6.5
33.8
6.0
1.0
0.04
2.1

16


Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị ­ Phòng thí nghiệm Năng lượng sinh học

Hình 5 : Nấm men Sacchromyces cerevisiae dưới dạng bột khô.
Từ  những thành phần trên Rosen đã cho rằng nấm men có sự  hình thành cấu trúc của  
C4.02H6.5O2.11N0.43P0.03. Các phân tử carbonhydrate là thành phần cấu trúc: thành tế bào và các hợp  
chất liên quan đến nguồn dinh dưỡng dự  trữ, khả  năng kháng stress, như  là glycogen và  
trehalose.
Vách ngăn bao phủ  tế  bào chất (plasmalemma) chiếm khoảng 15­25% trên tổng khối 
lượng tế  bào. Thành tế bào nấm men có cấu trúc thay đổi tùy biến phù hợp với các điều kiện 

ngoại cảnh và ở các giai đoạn khác nhau của chu kì sống. Tùy theo cấu trúc và điều kiện tăng  
trưởng và quá trình trao đổi chất, thành tế bào chứa những enzyme có khả năng tạo điều kiện 
thuận lợi cho việc vận chuyển các phân tử  vào trong tế  bào chất. Khoảng không gian giữa 
màng trong và màng ngoài (periplasme) của thành tế bào từ 25­45A.
Các tế  bào S. cerevisiae chứa 1 lượng chitin rất nhỏ ( khoảng 1% khối lượng khô) tập  
trung nhiều nhất tại các điểm nảy chồi, nơi đóng vai trò quan trọng trong sự  phân bào (khi  
chồi vừa chớm nở). Trong nấm men. mạng lưới các sợi 1,3­β­glucan chiếm tới 40% khối  
lượng khô của vách tế bào, có ảnh hưởng chính đến cơ chế cân bằng của vách tế bào. 1,3­β­
glucan được tổng hợp tại bề mặt của tế bào và chứa những chuỗi hẹp trung bình khoảng 1500 
đơn vị glucose. 1,3­β­glucan có cấu trúc sợi và vô định hình. Sự hình thành này chỉ ra khả năng  
giữ  vững hình dạng và cấu trúc vững chắc của vách tế  bào cũng như  tính đàn hồi. Các sợi  
glucan không tan trong nước, kiềm và acid acetic trong khi đó phần vô định hình hòa tan trong  
nước và acid những không hòa tan trong kiềm. Hai polysacharide khác nhau,1,6­β­glucan và 
chitin đã được liên kết với 1,3­β­glucan và có những chức năng khác vượt trội hơn là chỉ  ổn 
định hình dạng và tính bền vững cho vách tế bào.
Một lượng nhỏ  lipid và phophate vô cơ  là thành phần trong mạng lưới vách tế  bào.  
Lượng lipid chứa trong S.  cerevisiae chứa khoảng 2­15%. Đối với tế bào khỏe mạnh bề mặt  
tế   bào   mang   lưới   có   điện   tích   âm,   được   cho   rằng   các   chuỗi   phosphate   nằm   trên   lớp 
17


Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị ­ Phòng thí nghiệm Năng lượng sinh học
mannoprotein ngoài. Bề mặt tế bào có cấu trúc kị nước, các liên kết trên lớp màng chủ yếu là 
lipid, nằm trên lớp vách ngoài phức tạp.
Những tác động của pH thấp, hàm lượng đường cao và khả năng chịu áp suất thẩm thấu  
của tế bào là những yếu tố đánh giá cho màng tế bào. Khi nấm men làm quen với môi trường  
chứa áp suất thẩm thấu cao thì kết quả mang lại sau quá trình lên men là nồng độ  ethanol từ 
12­15% khi đó lại trở thành tác nhân có hại cho nấm men. Ngoài ra sự thiếu hụt các chất dinh 
dưỡng cũng gây ra những biến động đáng kể  cho sự  sinh trưởng của nấm men. Do đó phải 
cân nhắc trong các phương pháp và kỹ thuật lên men.

Quá trình sinh sản của nấm men thường thông qua sinh sản vô tính, phân chia tế bào bất  
đối xứng (nảy chồi) tế bào con được hình thành giống hệt tế  bào mẹ. Dưới điều kiện thích 
hợp tế bào con sẽ phát triển khỏe mạnh như tế bào mẹ. Quá trình này kéo dài đến khi các tế 
bào bị lão hóa và chất dinh dưỡng bị  cạn kiệt, sau đó tế  bào chết. Chu trình sinh trưởng của  
nấm men được nghiên cứu đóng một vai trò quan trọng trong công nghiệp cũng như  là đại  
diện cho tế bào eukaryote. Trên thực tế nấm men có một hệ gen nhỏ tuân theo những kĩ thuật  
di truyền và chu kì tế bào được xảy ra  nhanh chóng cho thấy khả năng ứng dụng trong phòng  
thí nghiệm.

Hình 6: Chu kỳ sinh sản của tế bào nấm men Saccharomyces cerevisiae

18


Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị ­ Phòng thí nghiệm Năng lượng sinh học

Enzyme: Enzyme đường hóa cellulose (cellulase) được đặt mua từ công ty Meiji Seika (Nhật).
Enzyme là những chất xúc tác sinh học có bản chất protein và rất không  ổn định, hoạt 
động ở vùng pH trung tính hoặc gần như trung tính (7 2), kim loại nặng và nhiệt độ cũng ảnh 
hưởng lớn đến enzyme.
Enzyme là những chất xúc tác sinh học, có nhiều trong cơ  thể  sống. Việc  điều chế 
chúng bằng phương pháp hóa học với số lượng lớn là việc làm rất khó khăn và đầy tốn kém  
nếu không muốn nói là điều không tưởng, nên người ta thường thu nhận chúng từ các nguồn 
sinh học. Mặc dù enzyme có trong tất cả  các cơ  quan, mô của động vật thực vật cũng như 
trong tế bào vi sinh vật, song việc tách enzyme đáp ứng yêu cầu về mặt kinh tế chỉ có thể tiến  
hành khi nguyên liệu có chứa một lượng lớn enzyme cũng như cho phép thu được enzyme với 
hiệu suất cao và dễ  dàng tinh chế  chúng. Việc phân bố  của enzyme trong tế bào cũng không  
đồng đều, trong một loại tế bào cũng có thể có nhiều enzyme này song không có enzyme khác.  
Lượng enzyme lại thay đổi tùy theo giai đoạn sinh trưởng phát triển của sinh vật và tùy theo 
loài  nên  chúng  ta  phải  chọn nguồn nguyên  liệu  thích  hợp  cho  việc  chiết  rút  và  tinh  chế 

enzyme. Có ba nguồn nguyên liệu sinh học cơ  bản: các mô và cơ  quan động vật, mô và cơ 
quan thực vật, tế bào vi sinh vật.

Hóa chất: NaOH (pellet, 99.9 %), acid HCl (37 wt. %), H 2SO4 đậm đặc (72 wt. %), cồn 
tuyệt đối (99+ %), L­lactic acid (99%), khí helium (99.999 %) là những sản phẩm được  
mua từ  Công ty Hóa chất Công nghiệp Việt Nam. Nước cất khử  ion được mua từ  khu  
Công nghệ cao (Thủ Đức).

2.1.2. Thuyết minh quy trình.

19


Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị ­ Phòng thí nghiệm Năng lượng sinh học
Tóm gọn thì quy trình sản xuất ethanol từ rơm rạ gồ 3 bước: tiền xử lí, thủy phân và lên  
men, cuối cùng là chưng cất.

Tiền xử lí bao gồm nhiều công việc : xử lí cơ học gồm cắt và nổ hơi, xử lí hóa học. Tiền 
xử lí bao gồm rất nhiều công đoạn khác nhau vậy vì sao lại phải tiền xử lí và liệu có thể 
bỏ qua công đoạn này hay không?

Để chuyển hóa các carbohydrate (cellulose và hemicellulose) trong lignocellulose thành ethanol, 
các polymer phải bị bẻ gãy thành những phân tử đường nhỏ hơn trước khi  vi sinh vật có thể 
hoàn tất quá trình chuyển hóa. Tuy nhiên, bản chất của cellulose lại là rất bền vững trước sự 
tấn công của enzyme, nên bước tiền xử lý là bắt buộc để  quá trình đường hóa glucose có thể 
diễn ra tốt. Cellulose ban đầu có thể bị phá hủy bởi acid mà không cần được tiền xử lý. Tuy  
nhiên, ngày nay người ta thường dùng enzyme để thủy phân lignocelllulose.
Những yếu tố  về  cấu trúc và thành phần  ảnh hưởng đến khả  năng chống lại sự  tấn  
công của enzyme của lignocellulose gồm có :  
­


Sự bao bọc của lignin quanh cellulose: lignin cùng với hemicellulose tạo thành cấu 
trúc mô vững chắc cực kì. Những mô được bền hóa với lignin tương tự  như nhựa  
được gia cố  bằng sợi, trong đó lignin đóng vai trò kết dính những sợi cellulose.  
Trong thiên nhiên, lignin bảo vệ cellulose khỏi những tác động của môi trường và  
khí hậu. Lignin là yếu tố  ngăn cản sự  tấn công của enzyme đến cellulose được 
công nhận nhiều nhất. Tuy nhiên quá trình loại bỏ lignin thường kèm theo sự phân 
hủy hemicellulose. Ngay cả trong phương pháp tiền xử lý nguyên liệu bằng kiềm ở 
nhiệt độ thấp, loại bỏ được 70% lignin thì cũng có 5% hemicellulose bị hòa tan. 

­

Bề  mặt tiếp xúc tự  do của cellulose: liên quan đến bề  mặt tiếp xúc của cellulose 
với enzyme, và thể tích xốp. Tuy nhiên, bề mặt tiếp xúc tự do này có liên quan đến 
độ kết tinh và sự bảo vệ của lignin.

­

Sự  hiện diện của hemicellulose: cũng như  lignin, hemicellulose tạo thành lớp bảo  
vệ xung quanh cellulose. 

20


Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị ­ Phòng thí nghiệm Năng lượng sinh học
­

Mức độ  acetyl hóa của hemicelluloses: Đây là yếu tố ít được quan tâm, xylan, loại 
hemicellulose chính trong gỗ cứng và cây thân cỏ bị acetyl hóa với tỉ lệ rất cao. Ảnh  
hưởng này tồn tại đến khoảng 75% hemicellulose bị deacetyl hóa.


Nói tóm lại, quá trình tiền xử lý nhằm :  
­

Tăng vùng vô định hình của cellulose 

­

Tăng kích thước lỗ xốp trong cấu trúc sợi biomass 

­

Phá vỡ sự bao bọc của lignin và hemicellulose đối với cellulose.  

2.1.2.1.Cắt rơm: Rơm ban đầu được cắt 2 lần qua máy cắt thô và máy cắt mịn để ra rơm  
sản phẩm có chiều dài từ 2­3 cm làm tăng bề  mặt tiếp xúc và thuận lợi cho quá trình nổ 
hơi.

2.1.2.2. Nổ hơi.

Cơ chế

Phương pháp nổ bằng áp lực hơi nước là một quá trình tác động cơ học, hóa học và nhiệt 
độ  lên hỗn hợp nguyên liệu. Nguyên liệu bị phá vỡ cấu trúc dưới tác dụng của nhiệt, hơi 
và áp lực do sự  giãn nở  của hơi  ẩm và các phản  ứng thủy phân các liên kết glycosidic  
trong nguyên liệu. Quá trình nổ  hơi nước gồm các giai đoạn sau: Làm  ẩm nguyên liệu, 
giảm áp đột ngột

21



Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị ­ Phòng thí nghiệm Năng lượng sinh học
Hình 7: Cơ chế của quá trình nổ hơi.

Các yếu tố ảnh hưởng

Quá trình nổ bằng áp lực hơi nước chịu ảnh hưởng lớn bởi 2 yếu tố: nhiệt độ và thời gian.

Thời gian lưu: thời gian lưu ảnh hưởng đến sự thủy phân của hemicellulose. Thời gian lưu  
của nguyên liệu trong thiết bị  phản  ứng càng dài thì hemicellulose được thủy phân càng 
nhiều. Nhưng nếu giữ nguyên liệu  ở  trong thiết bị quá lâu sẽ  dẫn đến sự  phân hủy các sản  
phẩm thủy phân tạo ra các sản phẩm không cần thiết. Việc thủy phân hemicellulose giúp cho  
quá trình thủy phân cellulose diễn ra thuận lợi hơn.
Nhiệt độ: nhiệt độ có mối quan hệ chặt chẽ với áp suất trong thiết bị. Nhiệt độ  càng cao  
thì 
áp 

suất càng cao và ngược lại. Sự  gia tăng áp suất làm tăng sự  chênh lệch giữa áp suất trong  
thiết bị và áp suất khí quyển. Từ đó ảnh hưởng đến lực cắt của ẩm khí hóa hơi.

Hình 8: Cấu trúc của rơm sau khi qua quá trình nổ hơi.

22


Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị ­ Phòng thí nghiệm Năng lượng sinh học

Hình 9: Rơm sau khi qua thiết bị nổ hơi nước.
Ưu nhược điểm của quá trình nổ hơi nước:
Tóm tắt lại, theo quá trình nổ  hơi nước có mấy tác động sau lên cấu trúc nguyên   liệu 

lignocellulose:
(1) Tăng sự kết tinh của cellulose bằng cách thúc đẩy sự kết tinh của vùng vô định hình.
(2) Hemicellulose bị thủy phân trong quá trình nổ hơi.
(3) Sự nổ hơi thúc đẩy việc khử lignin.
Cùng với việc gia tăng kích thước lỗ xốp, tác động (2) và (3) là 3 ưu điểm của quá  trình nổ 
hơi. Tuy nhiên, tác động (1) lại gây ra khó khăn cho quá trình thủy phân. Ngoài   ra những 
nhược điểm chính của quá trình nổ hơi là:
­Tốn chi phí, năng lượng vận hành. 
­Đòi hỏi thiết bị chịu được nhiệt độ, áp suất rất cao.
­Có thể làm phân hủy cellulose.
­Mất đi đường từ hemicellulose.
­Làm sinh ra fufural và 5­hydroxymethyl fufural gây ức chế quá trình lên men.
23


Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị ­ Phòng thí nghiệm Năng lượng sinh học
2.1.2.3. Xử  lý bằng NaOH: rơm sau khi được cắt và nổ  hơi sẽ  được ngâm trong dung dịch  
NaOH 0.1N trong vòng 24 giờ. Mục đích quá trình này để  NaOH thủy phân lignin bao bọc 
cenluloso, giúp cho việc tiếp cận cenluloso của em zim thuận lợi hơn.

Hình 10: Rơm ngâm trong dung dịch NaOH

24


Báo cáo thực tập quá trình và thiết bị ­ Phòng thí nghiệm Năng lượng sinh học
2.1.2.4. Lọc ép: Rơm sau khi ngâm qua đêm bằng dung dịch kiềm sẽ được mang đi lọc ép 
bằng máy ép pittong, nhằm loại bỏ dịch chứa lignin.

2.1.2.5. Trung hòa: Rơm sau khi lọc ép sẽ được chỉnh pH tới 5­6 bằng acid HCl.


2.1.2.6. Lọc ép: Cuối cùng rơm được lọc ép lần cuối loại bỏ  dung dịch acid, bã rắn sẽ 
được bảo quản trong tủ lanh (khi chưa dùng tới) để tránh sự phát triển của nấm mốc.

Hình 11: Rơm sau khi lọc ép (kết thúc tiền xử lí).
   

2.1.2.7. Thủy phân và lên men đồng thời: Rơm qua giai đoạn tiền xử lí sẽ được cho vào thiết bị 
phản ứng SSF (bình phản ứng khuấy liên tục, có bọc vỏ áo). Thời gian thủy phân và lên men  
khoảng 5 ngày, cấp nhiệt bằng hơi nước để duy trì nhiệt độ bình phản ứng ở 35 0C đến 400C. 
Lưu ý khi nhập liệu không nên nhập một lần mà nên chia ra.
Trong bình phản ứng xảy ra đồng thời 2 quá trình thủy phân và lên men.

25


×