KHOA HÓA LÝ KỸ THUẬT
BỘ MÔM CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
THẢO LUẬN HÓA VÔ CƠ
Chủ đề: Độ độc hại của các chất vô cơ,
phương pháp phòng, chữa.
MỤC LỤC
Mở đầu
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật mà đặc biệt là ngành hóa học
luôn luôn tỉ lệ thuận với những nguy cơ gây ô nhiễm do chất thải, hóa chất
độc hại bị xả trực tiếp ra môi trường. Điều này làm cho môi trường không còn
khả năng tự cân bằng nữa, dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường càng ra
tăng, ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, làm cho chất lượng cuộc sống
ngày càng giảm sút.
Tình trạng ô nhiễm môi trường do chất thải hóa học, hóa chất tồn dư không
qua xữ lý của con người hiện nay đã lên đến mức độ báo động làm cho nguồn
nước ở các khu vực xung quanh bị ô nhiễm nghiêm trọng. Trước tình hình đó,
yêu cầu bức thiết được đặt ra là cần phải làm gì để giữ môi trường trong
sạch. Để ngăn ngừa sự bùng phát ô nhiễm như hiện nay, người ta đã chú trọng
đến việc cải tiến, áp dụng công nghệ sạch, ít chất thải vào trong sản xuất
nhằm giảm sự phát thải ra môi trường, bên cạnh đó việc áp dựng một số biện
pháp kỹ thuật trong xử lý chất thải(gồm bãi thải rắn, nước thải và khí
thải…) là một nhiệm vụ cần thiết trong việc bảo vệ môi trường.
Hiện này có rất nhiều phương pháp được đưa ra như: phương pháp vật lý,
phương pháp hóa học… mỗi phương pháp đều có ưu, nhược điểm nhất định.
Với đa số các chất vô cơ tồn dư thì tiêu hủy bằng các chất hóa học được cho
là thích hợp nhất.
3
Nội dung
1 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1 Khái niệm về chất độc và ngộ độc
Chất độc là những chất khi đưa vào cơ thể 1 lượng nhỏ trong những điều
kiện nhất định sẽ gây nên ngộ độc thậm chí dẫn đến tử vong .
Ngộ độc là tình trạng chất độc khi xâm nhập vào cơ thể gây nên các biến
đổi sinh lý, sinh hóa, phá vỡ cân bằng sinh học, gây rối loạn chức năng sống
bình thường, dẫn tới trạng thái bệnh lý của các cơ quan nội tạng, các hệ
thống thần kinh, tiêu hóa, tuần hoàn..., hoặc toàn bộ cơ thể. Các tình trạng này
có thể dẫn đến tình trạng mãn tính hoặc cấp tính.
Trong tự nhiên không tồn tại chất độc tuyệt đối: Nghĩa là chất độc có thể
gây ngộ độc trong mọi điều kiện, nói một cách khác, một chất chỉ trở thành
độc trong những điều kiện nhất định. Các điều kiện đó rất đa dạng như: liều
lượng, số lượng tính chất vật lý, tính chất hóa học v.v.
1.2 Chất độc vô cơ
4
Chất độc vô cơ là những chất độc thường của kim loại nặng có độc tính cao
và được phân lập bằng phương pháp vô cơ hóa .
Ví dụ : chì , thủy ngân ,Asen ...
2 CON ĐƯỜNG XÂM NHẬP VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CHẤT ĐỘC VÔ
CƠ
2.1 Nguyên nhân và cơ chế gây ngộ độc
2.1.1 Nguyên nhân gây ngộ độc
Do nghề nghiệp: tùy vào các công việc cụ thể thì tiếp xúc ít nhiều với các
hóa chất độc hại khác nhau.
Do ô nhiễm môi trường: với không khí đang bị ô nhiểm hiện này, thì các chất
vô cơ( ở dạng khí), là nguồn ngây độc cho cơ thể vật, đặc biệt là con người.
Hàng ngày chúng ta khí hàng nghìn m3 không khí bị ô nhiễm, ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe, là nguyên nhân gây ra các bệnh về đường hô hấp, da,…
Do thức ăn: Thức ăn là nguồn cung cấp năng lượng cho con người duy trì
hoạt động sống, nhưng do bất chấp lợi nhuận mà không ít ngươi đâ tái chế
lại các thực phẩm bị hư, hỏng, bằng các chất hóa học được cho là độc đối với
cơ thể, các chất độc này khi vào cơ thể thì chúng không được đào thải hết, mà
chúng tích tự ở gan, thận, phổi, lâu ngày gây ra các bệnh nguy hiểm đến tính
mạng.
Do cố tình tự sát hoặc bị đầu độc: Có một số chất độc không màu, không
mùi, rất thuận tiện cho việc tự sát, hoặc đầu độc chỉ với một lượng nhỏ.
5
2.1.2 Cơ chế gây ngộ độc
Cơ chế gây ngộ độc phụ thuộc vào tác nhân gây ngộ độc và phương thức
chất độc xâm nhập vào cơ thể ...Nhưng nhìn chung là các chất độc sẽ gây
biến đổi về sinh lý , sinh hóa gây phá vỡ cân bằng sinh học trong cơ thể .
a. Cơ chế gây tổn thương hóa học
Cơ chế gây tổn thương hoá học trực tiếp trên các mô làm thay đổi các chức
năng điều khiển sự ổn định nội mô phụ thuộc màng của tế bào. Sự phá hủy
này thường xảy ra khi màng tế bào tiếp xúc với những chất ăn mòn mạnh như
axit, bazơ, các hợp chất gây đông với protein hoặc có tác dụng phá huỷ lipid
màng tế bào. Sự tàn phá do hóa chất thường xảy ra tức thì (có nghĩa là không
có giai đoạn tiềm ẩn), tại chỗ và không đặc hiệu. Những vùng nhạy cảm nhất
với tổn thương hoá học là da, mắt, đường hô hấp trên và xoang miệng. Các
chất hay gây tổn thương hoá học trực tiếp là axit, bazơ, phenol, aldehid, cồn,
sản phẩm cất của dầu và một số muối kim loại nặng.
b. Cơ chế gây hoại tử tế bào biểu mô
Độc tố sinh học có thể gây hoại tử biểu mô trên khắp cơ thể. Hoại tử biểu
mô thường xảy ra ở các tế bào có hoạt tính chuyển hoá và khả năng sao chép
mạnh, đó là tế bào của ống thận, túi mật, tuỷ xương và biểu mô ruột. Chất
độc thường ảnh hưởng đến các enzyme chủ chốt hoặc các quá trình chuyển
hoá trung gian trong các tế bào nói trên.
Cơ chế gây thiếu hụt năng lượng (giảm hoặc ngừng quá trình sản sinh
adnosin
triphosphate (ATP)) làm giảm khả năng vận chuyển chủ động và điều chỉnh
6
các chất điện phân và nước của tế bào. Giảm tổng hợp các enzyme hoặc các
protein cấu trúc. Các chất độc gây thiếu máu cục bộ (giảm dòng chảy của
máu) sẽ gây ra thiếu oxy mô bào, dẫn đến tình trạng thiếu hụt năng lượng và
sự phá huỷ các tế bào.
c. Cơ chế tác động thông qua ức chế hoặc cạnh tranh enzyme
Thông thường, các enzyme xúc tác các phản ứng của tế bào trong điều kiện
nhiệt độ và nồng độ nhất định. Do tương tác hoá học trực tiếp với chất độc,
các enzyme có thể bị ức chế hoặc thay đổi hoạt tính. Quá trình ức chế hay
cạnh tranh enzyme bao gồm cả sự thay đổi cấu trúc không gian bậc 3, 4 của
các enzyme. Sự tương tác enzyme chất độc mạnh hay yếu ảnh hưởng đến
mức độ và thời gian ngộ độc. Ức chế cạnh tranh là khái niệm nói về ảnh
hưởng của chất độc đến hoạt tính của enzyme. Ức chế đạt tối đa khi chất
cạnh tranh có cấu trúc tương tự enzyme. Phức hợp enzyme chất ức chế có
tính thuận nghịch và phân tử chất ức chế không bị thay đổi trong phản ứng.
Ví dụ: như axid oxalic (độc tố thực vật) và fluorcacetate (rodenticid chất
diệt loài gậm nhấm) ức chế lần lượt succinic dehydrogenase và aconitase
trong chu trình axid tricarboxylic. Thuốc diệt côn trùng organophosphate và
carbamate ức chế cholinesterase.
d. Cơ chế gây độc do ảnh hưởng đến các quá trình chuyển hoá hoặc tổng hợp
của cơ thể.
Các chất độc tác động theo cơ chế này thường ảnh hưởng đến các sản
phẩm cần cho năng lượng, cho cấu trúc hoặc quá trình tăng trưởng.
Phosphoryl oxy hoá là quá trình giải phóng năng lượng trong chuỗi vận
7
chuyển electron, phosphoryl hoá adenosine diphosphate (ADP) thành adenosine
triphosphate (ATP). Các chất phá ghép, điển hình là các chất diệt nấm 2,4
dinitrophenol (DNP), chlorophenol và arsenate làm tăng sử dụng oxy. Năng
lượng bị tiêu hao dưới dạng nhiệt chứ không lưu trữ trong liên kết phosphate
giàu năng lượng, do đó nhiệt độ cơ thể tăng. Các chất diệt nấm chứa thiếc có
3 nhóm thế ức chế phosphoryl oxy hoá làm hạn chế sử dụng oxy và giảm quá
trình tạo ATP. Kết quả là cơ thể cũng mệt mỏi và yếu dần tương tự như tác
dụng của các chất phá ghép (oxidative uncouple) nhưng không bị sốt. Chất độc
gây tổn thương DNA hoặc gắn với ribosome trong quá trình vận chuyển hoặc
phiên mã dẫn dến ức chế tổng hợp acid nucleic và ức chế tổng hợp protein.
Nhiều chất ức chế kết hợp với tiểu phần ribosome lớn hoặc nh ỏ. M ột s ố
chất độc alki hoá DNA, ức chế sự sao chép hoặc phiên mã. Cơ chế này
thường gặp ở giai đoạn trì hoãn hoặc tiềm ẩn của chất độc trước khi xuất
hiện các triệu chứng lâm sàng. Ví dụ như nhiễm độc aflatoxin, các hợp chất
thủy ngân hữu cơ và amantine (độc tố nấm Amanita phalloides). Chất độc tác
động đến hệ lưới nội mô thô cản trở quá trình chuyển hoá mỡ. Kết quả của
cơ chế này là: (1) Giảm tổng hợp protein nhận (lipid acceptor protein). (2)
Giảm kết hợp phospholipide và triglyceride trong quá trình vận chuyển
lipoprotein dẫn đến tích luỹ mỡ trong tế bào.
e. Cơ chế tác dụng trên hệ thần kinh
Các phản xạ bình thường có thể được tăng cường thông qua phong toả sự
dẫn truyền thần kinh ức chế của cung phản xạ. Kết quả là cơ thể không điều
khiển được các phản xạ và kết thúc bằng các cơn co giật như bệnh uốn ván.
8
Cơ chế tác dụng này thường gặp trong ngộ
độc strichnin, do phong toả glycin (chất trung gian hóa học của quá trình ức
chế) trong hệ thống phản xạ tuỷ sống. Chất độc có thể làm thay đổi tính
thấm của màng tế bào thần kinh đối với các ion. Các dòng natri và kali bị chất
độc như DDT và pyrethrin làm thay đổi, dẫn đến thay đổi ngưỡng tác động
trên màng tế bào. Chất độc ức chế các enzym thiết yếu cho chức năng cân
bằng, làm thay đổi đặc tính dẫn truyền qua xinap thần kinh (Ví dụ: thuốc trừ
sâu loại phospho hữu cơ ức chế men cholinesterase). Cơ chế gây tổn thương
hệ thần kinh trung ương (CNS) hoặc hệ thần kinh ngoại vi ảnh hưởng đến
chức năng nơron và dẫn truyền trục thần kinh. Những tổn thương thần kinh
này thường là mãn tính và có thể là vĩnh viễn. Hoại tử nơron là do tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp của chất độc đến các nơron. (1) Tác động trực tiếp:
các hợp chất thủy ngân hữu cơ làm suy yếu sự tổng hợp protein thần kinh
thiết yếu. (2) Tác động gián tiếp: thiếu oxy mô do cacbon monooxide hay
cyanide gây tổn thương thần kinh thứ phát. Chất độc hủy myelin
(demyelination) ảnh hưởng đến dẫn truyền thần kinh do thay đổi sự lan
truyền của hiệu thế vận động dọc trục thần kinh.
f. Cơ chế gây tổn thương hệ mạch (mao quản) và máu
Chất độc tác động trực tiếp của đến các tế bào tuỷ xương làm giảm hoặc
ngừng sản sinh tế bào máu. Quá trình tổng hợp huyết sắc tố có thể chịu tác
động của chất độc theo một số cơ chế sau: (1) Giảm tổng hợp huyết sắc tố
hoặc tăng lượng tiền thân huyết sắc tố dẫn đến tình trạng thiếu máu, từ đó
dẫn đến rối loạn chuyển hoá porphyrin. (2) Sắt trong hemoglobin có thể bị
9
oxy hoá từ sắt hoá trị II thành sắt hoá trị III, tạo thành methemoglobin không có
khả năng vận chuyển oxy (methemoglobin được tạo ra trong ngộ độc nitrit).
(3) Quá trình oxy hoá làm biến chất hemoglobin, tạo ra các thể Heinz làm tăng
cả 2 quá trình thực bào hồng cầu và tan máu tự nhiên. Hemoglobin mèo rất
mẫn cảm với quá trình tạo các thể Heinz. Cacbon monoxide rất giống
hemoglobin, có thể gắn với hemoglobin tạo thành carbonxyhemoglobin không
vận chuyển được oxy. Bệnh đông máu do độc tính của vitamin K dẫn đến
xuất huyết thứ phát. Các chất diệt loài gạm nhấm như narfarin và
brodifacoum ngăn sự tái hoạt hoá của vitamin cần thiết cho quá trình tổng hợp
prothrombin
và
các
yếu
tố
VII,
IX
và
X.
g. Các chất có tác dụng tương tự những sản phẩm chuyển hoá và chất dinh
dưỡng thông thường.
Tác dụng của các hormon estrogen ngoại sinh có thể giống tác động của các
hormon nội sinh bình thường. Độc tố nấm estrogen, độc tố thực vật và chất
bổ sung thức ăn có thể làm thay đổi chu kỳ sinh sản. Các thành phần dinh
dưỡng như vitamin D, selen và iod nếu vượt quá ngưỡng cần thiết có thể gây
nhiễm độc các cơ quan bị ảnh hưởng khi thiếu các chất này.
h. Cơ chế làm suy giảm đáp ứng miễn dịch (immunosuppression)
Đây là phản ứng của cơ thể đối với các chất độc công nghiệp và độc tố tự
nhiên. Các chất độc này ảnh hưởng đến cả miễn dịch dịch thể và miễn dịch
tế bào gián tiếp, giảm tổng hợp kháng thể, ngăn cản bổ thể và một số quá
trình khác. Chức năng trung tính của tế bào lympho thay đổi và giảm sự hình
thành tế bào lympho (lymphoblastogenesis). Các chất độc ảnh hưởng đến
10
miễn dịch gồm: kim loại nặng, dioxin và độc tố nấm (mycotoxins).
i. Cơ chế tác dụng gây quái thai, chết thai
Một trong các nguyên nhân gây quái thai, chết thai là do độc tố ảnh hưởng
đến các tế bào mẫn cảm trong quá trình hình thành các cơ quan
(organogenesis). Chất độc tác động trong ba tháng đầu tiên mang thai thường
dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng đe doạ sự sống của bào thai. Hầu hết
các tác dụng làm thay đổi hình thái của bào thai, gây quái thai xảy ra trong ba
tháng đầu tiên mang thai. Chất độc tác động trong trimester thứ ba làm giảm
sự tăng trưởng, phát triển hình thái của bào thai.
k. Cơ chế tác dụng gây ung thư
Giai đoạn đầu của ung thư do tác động của chất độc thường kết hợp với sự
phá huỷ DNA vượt trội hoặc quá trình khôi phục không hoàn thiện DNA bị
phá huỷ.
Các chất hoá học gây kích thích mô hoặc gây tổn thương các cao phân tử đã
thúc đẩy quá trình ung thư. Dấu hiệu của ung thư do chất độc thường khởi
đầu bằng sự phá huỷ DNA.
Sơ đồ đường đi của độc chất trong cơ thể
11
2.2. Tác động của chất độc đối vơi cơ thể
2.2.1 Tác động trên da, niêm mạc
Các chất độc gây nên những tác động trực tiếp đến da như : ăn mòn da ,phá
vỡ cấu trúc mô .VD : các chất tẩy rửa ,các chất có tính oxy hóa mạnh :HCl
,HNO3 (đặc nóng ) ,..v.v
Với tính chất oxi hóa khử của mình, sau khi tiếp xúc với da hoặc niêm mạc
thì chúng tác dụng với một số thành phần hóa học có trên da như: H 2O,
Protein… làm cho da có cảm giác móng giác, khó chịu, gây ra tổn thương sâu,
để lại sẹo hoặc tổn thương về sau.
12
Để ngăn chặn vết thương sâu hoặc lan rộng, tùy vào từng trường hợp để
xử lý cho hiệu quả.
Ví dụ:
Sau khi bị dính axit ta có thể cho thuốc muối vào để trung hòa axit sau đó
rửa vết thương dưới vòi nước chảy (Cách sơ cứu trong phòng thí nghiệm).
2.2.2 Tác động trên máu
Huyết tương : Chlorofoc ,ether
Hồng cầu : Clo , phosgen, cloropicrin
Bạch cầu : Benzen
Tiểu cầu :
2.2.3 Tác động trên bộ máy tiêu hóa
Gây nôn : thủy ngân , asen , thuốc phiện...
Kích ứng : Acid , kiềm
2.2.4 Gan
Bia , rượu gây xơ hóa gan
2.2.5 Tim mạch
Tăng nhịp tim : Adrenalin ,cafein , amphetamin...
Giảm nhịp tim : Digitalin ,phospho hữu cơ
13
2.2.6 Thận
Các kim loại nặng gây tổn thương thận : thủy ngân , chì , cadimi ....
2.2.7 Hệ thần kinh
Gây rối loạn chức năng hệ vận động và cảm giác , gây mất phản xạ như :
các thuốc gây mê ,gây tê , thuốc phiện , rượu ...
Gây giãn đồng tử như : Adrenalin ,atropin ..
Gây co đồng tử : Eserin , acetylcholin ,prostigmin...
2.2.8 Tác động trên bộ máy hô hấp
Ví Dụ :
Các khí độc , hơi độc , hơi ngạt tác dụng kích ứng đường hô hấp và
toàn thân .
Các chất độc gây tím tái như CO ,sắn , lá trúc đào ....
Một số chất độc gây phù phổi như hydrosunfua ...
2.3 Tác động của chất độc tới môi trường
2.3.1 Chất gây ô nhiễm không khí
Chất gây ô nhiễm không khí là chất tồn tại trong không khí có khả năng gây
hại đối với con người và môi trường . Các chất gây ô nhiễm không khí ở dạng
rắn , dạng lỏng hoặc dạng khí .Phần lớn các hợp gây ô nhiễm không khí à do
hoạt động của con người :
14
Khí thải SOx là khí thải sinh ra từ hoạt động của núi lửa và các quá trình
công nghiệp , khí này gây ra hiện tượng mưa axit
Khí thải NOx được sinh ra từ quá trình đốt cháy ở nhiệt độ cao , khí này gây
ô nhiễm không khí là chủ yếu
Khí thải CO là chất khí không màu không mùi , không cháy nhưng rất độc
.Nó là sản phẩm của quá trình đốt cháy không hoàn toàn nhiên liệu như khí tự
nhiên : than hoặc gỗ
2.3.2 Chất gây ô nhiễm môi trường nước
Chất thải dinh dưỡng từ thực vật : chủ yếu là cacbon , photpho , nitrogen
.Hàm lượng các chất này gia tăng tại những vùng tiếp nhận nước thải sinh
hoạt , công nghiệp và nông nghiệp khi có quá nhiều chất dinh dưỡng sẽ tạo ra
hiện tượng phú dưỡng làm cho thực vật thủy sinh phát triển nhanh , khi chúng
chết thì gây ra sự ô nhiễm hữu cơ cho nguồn nước
Các hóa chất tổng hợp bền vững : Những chất này có nguồn gốc từ những
chất tẩy rửa , thuốc trừ sâu , thuốc kích thích sinh trưởng , thuốc diệt cỏ , hóa
chất công nghiệp ... Các chất này có độc tính cao với sinh vật . Sự tích lũy của
các chất độc này trong chuỗi thức ăn , mặc dù ở nồng độ thấp nhưng quá trình
tích lũy lâu dài sẽ dẫn đến hiện tượng gây độc trong hệ sinh thái .
Các chất phóng xạ : ô nhiễm phóng xạ bắt nguồn từ việc khai thác mỏ
quặng phóng xạ , hoạt động của các lò phản ứng hạt nhân . Các chất này làm
15
chết hoặc thay đổi cấu trúc vật liệu dịch truyền , hoạt động trao đổi chất ,
quá trình sinh trưởng và phát triển của sinh vật
2.4 Sự phân bố và chuyển hóa của chất độc
2.4.1 Sự phân bố
Chất độc khi xâm nhập vào cơ thể được máu đưa đi khắp các bộ phận .
Tùy tính chất và đặc điểm của từng chất độc và chắc năng của từng bộ
phận mà các chất độc phân bố không đồng đều ở từng bộ phận . Hiểu biết
về đặc tính phân bố các chất độc rất quan trọng sẽ giúp ta lấy mẫu thử để
phân tích giám định
Ví Dụ : asen tập trung nhiều ở xương , lông , tóc , móng
2.4.2 Quá trình chuyển hóa
Sau khi chất độc đi vào cơ thể sẽ gây nhiễm độc tại các bộ phận . Ngược
lại , cơ thể phản ứng lại làm thay đổi các chất độc bằng một loạt các cơ
chế phức tạp , các phản ứng hóa học biến đổi các chất phần lớn trở thành
những chất độc ít đọc hoặc không độc . Dựa vào đặc điểm này người ta có
thể chia thành nhiều quá trình chuyển hóa chất độc trong cơ thể .
2.4.2.1 Oxy hóa khử: Trong cơ thể một số chất độc bị oxi hóa khử.
Ví dụ: Hợp chất nitrit bị oxy hóa thành nitrat
Rượu etylic và metylic bị oxy hóa thành CO2 và nước
16
2.4.2.2 Thủy phân: Trong cơ thể thì nhiều hợp chất sẽ bị thủy phân dưới
tác dụng của các men esterase.
Ví dụ: Acetyl cholin bị men cholinnesterase thủy phân chuyển hóa thành
axit acetic và choline.
2.4.2.3 Các phản ứng liên hợp
Quá trình liên hợp tạo ra các hợp chất ít độc hơn có nhiều phản ứng liên
hợp khác nhau VD : Liên hợp của acid sufunric
Liên hợp với acid glucuronic
Liên hợp với nhóm glycocol
Liên hợp với nhóm thiol
2.5. Sự đào thải của các chất độc
Chất độc có thể đào thải qua nhiều đường khác nhau dưới dạng chất độc
nguyên chất hoặc kết hợp , hoặc biến đổi 1 phần hoặc hoàn toàn
Ví dụ:
Bộ phận hô hấp đào thải các chất khí như CO2 , H2S, HCN, thuốc mê,
alcol...
Bộ máy tiêu hóa là cơ quan chủ yếu đào thải chất độc: qua gan, mật →
ruột → phân, qua thận → nước tiểu. Phân tích nước tiểu chúng ta có thể
biết được cơ chế tác dụng của chất độc và phương pháp khử hóa các chất
17
độc của cơ thể vì vậy nước tiểu là mẫu rất quan trọng dùng để phân tích
và phát hiện chất độc.
Ngoài ra: Mồ hôi, tuyến sữa, nước bọt cũng là nơi đào thải một phần
chất độc.
3. Phương pháp chữa chung.
Khi bị ngộ độc cấp tính: Phải nhanh chóng tổ chức chống độc
Các phương pháp điều trị nhằm mục đích:
Loại trừ chất độc ra khỏ cơ thể.
Phá hủy hoặc trung hòa chất độc.
Điều trị các rối loạn triệu chứng và các chức năng của các cơ quan
trong cơ thể.
Có thể nói việc điều trị triệu chứng, nâng cao sức đề kháng của cơ thể là
quan trọng nhất và bao giờ cũng được áp dụng trước tiên.
3.1 Loại trừ chất độc ra khỏi cơ thể.
3.1.1 Dựa vào tính chất vật lý của chất độc
Gây nôn: Một cách sơ cứu hiệu quả, để làm giảm lượng chất độc đi vào
cơ thể bằng hệ thống tiêu hóa trong cơ thể.
Rửa dạ dày: Việc rửa dạ dày là việc quan trọng, để ngăn chặn các chất
độc tiếp tục vào cơ thể bằng con hệ thống tiêu hóa
18
3.1.2 Dựa vào tính chất hóa học của chất độc
Bằng đường hô hấp: Thở máy
Đường thận: uống thuốc lợi tiểu
Bằng đường chích máu
3.2 Phá hủy hoặc trung hòa chất độc
3.2.1 Chống độc do tính chất vật lý
Dùng than hoạt tính để hấp phụ chất độc, có thể dùng sữa hoặc lòng trắng
trứng gà,...
3.2.2 Chống độc do tính hóa học
Có thể dùng cùng với chất gây nôn hoặc sau khi gây nôn thêm vào dung dịch
rửa đường tiêu hóa.
Các chất chống độc nói chung: là những chất có tác dụng với nhiều chất
độc, tạo nên những hợp chất không tan hoặc ít tan.
Ví dụ:
Nước lòng trắng trứng (06 lòng trắng trứng/ 1 lít nước): Tạo với các kim
loại nặng anbuminat không tan.
Dung dịch tanin rất công hiệu để kết tủa kim loại nặng.
Các alcaloid tạo với tanin hợp chất tanat kết tủa.
19
Sau khi uống thuốc giải độc phải gây nôn.
Một số chất chống độc đặc hiệu:
Dung dịch đường vôi để chóng tác dụng của acid oxalic hay phenol.
Dung dịch Natri sulfat hay magie sulfat để chóng độc chì và bari.
Dung dịch boric, nước chanh, acid tatric hay acid sulfuric để chống độc kiềm.
Tiêm dung dịch natrithiosulfat 3% để chống tác dụng của acid cyanhydric.
Chất BAL để chống độc kim loại nặng.
Trilon B cũng là chất tạo phức với nhiều kim loại nặng nên cũng được dùng
để giải độc các kim loại nặng.
3.3. Điều trị triệu trứng ngộ độc
3.3.1. Điều trị chống đối.
Dùng các thuốc có tác dụng dược lý ngược nhau như:
Ngộ độc strychnin dùng barbiturat hoặc ngược lại.
Ngộ độc phospho hữu cơ dùng atropin.
Neostigin chống liệt cơ do cura gây ra....
3.3.2 Điều trị triệu chứng
Nếu bệnh nhân ngạt: làm hô hấp nhân tạo, thở oxy...
20
+ Trường hợp bệnh nhân ngộ độc clo, phosgen, brom, SO 2... thì không làm hô
hấp nhân tạo.
+ Nếu bị ngạt do tê liệt men thì phải dùng xanh methylan hoặc glutathion,
chúng sẽ phản ứng với nước và cung cấp oxy cho cơ thể.
Chống trụy tim mạch: Tiêm spartein hoặc các dẫn xuất của campho,
niketamid.
Chống rối loạn nước, điện giải và toan kiềm.
Chống biến chứng máu:
+ Chống methemoglobin bằng xanh methylen.
+ Máu chậm đông thì truyền máu tươi hoặc các yếu tố đông máu.
+ Tan huyết: truyền máu tươi…
4. Phương pháp chữa khi bị ngộ độc bởi các chất vô vơ.
4.1. Ngộ độc kim loại nặng.
4.1.1. Asen (As)
Gây nôn để tống thức ăn cố độc ra bên ngoài. sau đó cho than hoạt tính, hay
caolan, để hấp phụ asen, tiếp tục rửa dạ dày bằng lòng trắng trứng, hay trung
hòa chất độc bằng cho uống dung dịch magieoxit, natrithiosunfat. Nếu vật
không bị tiêu chảy cho uống thuốc tẩy magiesunfat hay natrisunfat
21
Với lượng asen đã hấp thụ vào máu, giải độc bằng cách tiêm dimercaprol
3mg/kg cứ 4 giờ thì tiêm nhắc lại, bổ sung điện giải và glucozo qua tĩnh mạch
kết hợp dùng thuốc lợi tiểu.
4.1.2. Bari (Ba)
Dùng chất đối kháng dung dịch natrisunfat hay magiesunfat 1 3% rửa dạ
dày, sau đó uống than hoạt tính hay đất sét trắng ( cao lanh). Cần thiết tiêm
tĩnh mạch dung dịch natrisulnfat 3% liều 1,0 1,5 mg/kg. Tiêm thuốc trợ tim
kết hợp dùng thuốc ngủ để giảm co thắt toàn thân.
4.1.3. Cadimi (Cd)
Có thể dùng Natri EDTA (dinatri etylen diamin – tetraaxetat) truy ền tĩnh
mạch. Bổ sung thêm kẽm và dùng các thuốc trị triệu chứng.
4.1.4. Chì (Pb)
Trường hợp cấp tính cho uống muối natri sulphat hay magie sulphat và than
hoạt tính. Với chì khi đã được hấp thụ tiêm tĩnh mạch dung dịch 2 20% canxi
dinatri etylen diamin tetraaxetat (Ca EDTA). Trong máu thuốc có tác
dụng biến chì thành Pb EDTA theo kiểu trao đổi ion. Dạng Pb EDTA trong
máu không độc được thải ra qua thận. Liều lượng ngựa 66 mg/kg; trâu, bò
110mg/kg. Với người dùng 22 mg/kg. Khi không có Ca EDTA có thể thay
Natri EDTA cũng được nhưng cần xem liều cụ thể. Kết hợp tiêm thêm các
thuốc triệu chứng rối loạn vận động: vitamin B1, thuốc trấn tĩnh, giảm co
giật.
22
4.1.5. Đồng (Cu)
Trường hợp cấp tính sau khi đã gây nôn rồi sẽ cho uống dung dịch
kaliferrocianis 1% hay uống thêm lòng trắng trứng, oxyd magie, than hoạt hoặc
caolan. Cần thiết có thể tiêm dung dịch giải độc: penicillamin hay Ca ETDA.
Thể mãn tính dùng các thuốc trị triệu chứng để bảo vệ gan, ổn định tuần hoàn
và trấn tĩnh. Khi bị nhiễm đồng không dùng thắc ăn nhiều mỡ.
4.1.6 Kẽm (Zn)
Trường hợp cấp tính uống thật nhiều dung dịch natri bicarbonate sau khi đã
gây nôn
4.1.7 Selen (Se)
Đối với động vật, Se là một nguyên tố vi lượng không thể thiếu, nó hoạt
động như một chất chống oxy hóa, làm trung hòa những chất gây hại cho tế
bào, tăng khả năng miễn dịch của cơ thể và làm giảm nguy cơ bị ung thư. Tuy
nhiên, nếu hàm lượng cao quá ngưỡng cho phép, nó lại là một độc tố đối với
cơ thể. Hàm lượng Se trong bữa ăn hàng ngày dưới mức 25100 ppb được xem
là thiếu, trong khi hàm lượng trên 20005000 ppb sẽ gây độc.
Cơ thể mà thiếu As sẽ gây ra một số bệnh như:
Bệnh cơ trắng (white muscle), hay còn gọi là bệnh loạn dưỡng cơ, là một
trong các bệnh rất phổ biến đối với gia súc ăn cỏ còn non. Nguyên nhân chính
là do trong khẩu phần ăn thiếu Se. Khi cơ thể bị thiếu Se lâu dài, hệ thống cơ
bị tổn thương dưới dạng thoái hóa hoại tử, đặc biệt là cơ tim và kèm theo
loạn dưỡng cơ ở gan, do vậy gia súc thường bị đột tử. Từ thực tế này, việc
đánh giá tỷ lệ trẻ sơ sinh bị mắc các bệnh tim mạch ở các vùng thiếu hụt Se là
23
điều nên làm. Bởi lẽ, Se có mối liên quan chặt chẽ với hoạt động của tim, đặc
biệt trong giai đoạn đầu đời của trẻ.
Bệnh Keshan được mô tả lần đầu tiên ở Trung Quốc trên trăm năm trước
đây và được quan tâm nhiều trong những thập kỷ gần đây khi người ta xác
định được nguyên nhân gây bệnh là do cơ thể thiếu hụt Se. Người mắc bệnh
Keshan chủ yếu tập trung ở những vùng có hàm lượng Se trong đất thấp.
Nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng, các thông số địa hóa đóng vai trò quan trọng
đối với diện phân bố của bệnh Keshan. Đất có nồng độ axit cao, giàu vật chất
hữu cơ và các keo oxit sắt đóng vai trò quan trọng cố định Se trong đất, làm
giảm khả năng hấp thu Se của cây lương thực và dẫn đến sự thiếu hụt Se
trong khẩu phần ăn hàng ngày của cư dân khu vực ĐB và TN Trung Quốc.
Trong ngũ cốc trồng ở các vùng phát triển bệnh Keshan, hàm lượng Se thường
ở dưới mức 0,01 ppm [Johnson và nnk., 1996]. Kết quả tương tự quan sát thấy
ở khu vực Transbaikalia, Nam Siberia. Ở đó, lượng Se thiếu hụt trong khẩu
phần ăn hàng ngày dẫn đến bệnh Keshan và bệnh cơ trắng trong cộng đồng
dân cư địa phương [Reilly, 1996]. Như vậy, ở các vùng có sự thiếu hụt Se
trong môi trường tự nhiên, nếu không bổ xung Se vào khẩu phần ăn hàng
ngày, thì sẽ dẫn đến thiếu hụt Se lâu dài trong cơ thể, hậu quả là dân cư trong
vùng có thể mắc một trong các bệnh vừa nêu.
Giông nh
́
ư Hg, As la môt chât c
̀ ̣
́ ực đôc, nh
̣
ưng lai la môt chât giai đôc Se r
̣ ̀ ̣
́ ̉
̣
ất
tôt va ng
́ ̀ ược lai. Kêt qua th
̣
́
̉ ực nghiêm khi tiêm đ
̣
ồng thời cac h
́ ợp chât cua As
́ ̉
va Se vao đông vât v
̀
̀ ̣
̣ ới liều cao, thi không thây hiên t
̀
́
̣ ượng ngô đôc xay ra, trai
̣ ̣
̉
́
lai, nêu chi tiêm môt trong hai loai, thi xuât hiên triêu ch
̣
́
̉
̣
̣
̀ ́ ̣
̣
ứng ngô đôc. Khi tăng
̣ ̣
liêu l
̀ ượng As trong thuốc tiêm, thi ham l
̀ ̀ ượng Se trong gan giam va ham l
̉
̀ ̀ ượng
Se trong dạ dày đường ruột tăng. Ngươi ta nhân thây răng, khi s
̀
̣
́ ̀
ử dung As đê
̣
̉
điêu tri suc vât bi nhiêm Se, thi sô l
̀ ̣ ́ ̣ ̣
̃
̀ ́ ượng cac vêt đôm đo trên c
́ ́ ́
̉
ơ thê chúng giam
̉
̉
đang kê [Holmberg and Ferm, 1969], va nêu s
́
̉
̀ ́ ử dung selenit natri đê điêu tri cac
̣
̉
̀ ̣ ́
con chuôt bi nhiêm As thi cac triêu ch
̣ ̣
̃
̀ ́
̣
ưng nhiêm đôc giam ro rêt [Biswas et al.,
́
̃
̣
̉
̃ ̣
1999]. Thi nghiêm trên tho va l
́
̣
̉ ̀ ợn khẳng đinh Se lam tăng kha năng đao thai As
̣
̀
̉
̀
̉
va ng
̀ ược lai, As lam tăng kha năng đao thai Se. Điêu nay chi ra răng, As co thê
̣
̀
̉
̀
̉
̀ ̀
̉
̀
́ ̉
giai đôc Se va no không chi đong vai tro la chât hâp phu Se, ma chăc răng co s
̉
̣
̀ ́
̉ ́
̀ ̀ ́ ́
̣
̀ ́ ̀
́ ự
tương tac gi
́ ưa chung. Nh
̃
́
ưng nghiên c
̃
ứu gân đây chi ra răng, kha năng lam
̀
̉
̀
̉
̀
giam đôc tô cua As va Se la do s
̉
̣ ́ ̉
̀
̀
ự hinh thanh h
̀
̀ ợp chât selenobis (Sgluathiony)
́
arsen [Gailer et al., 2000]. Hợp chât nay đ
́ ̀ ược phân lâp t
̣ ừ thân tho bi tiêm Se va
̣
̉ ̣
̀
As va xac đinh băng quang phô huynh quang tia X.
̀ ́ ̣
̀
̉
̀
24
4.1.8 Thủy ngân (Hg)
Trường hợp bị nhiễm độc cấp tính cho uống ngay nước lòng trắng trứng,
sữa, than hoạt tính hay dung dịch 5% natri thiosunfat. Sau đó cho uống
thuốc muối gây nôn hay rửa dạ dày, ruột.
VD: Khi đã hấp thụ vào máu với chó, mèo tiêm bắp dung dịch
dimercaprolum liều 2 3 mg/kg thể trọng. Cứ 6 giờ tiêm nhắc lại. Với động
vật ăn thịt không tiêm dimercaprolum mà thay bằng truyền tĩnh mạch dung
dịch natri thiosulphats 10 20%. Dùng thuốc chữa triệu chứng, an thần, giảm
đau.
4.2 Ngộ độc các chất vô cơ khác.
4.2.1. Fluoride.
Cho uống nhiều nước để pha loàng nồng độ fluoride hay tiêm tĩnh mạch
dung dịch CaCl2, bổ xung thêm đường glucozo, các vitamin D, E, C Nhiễm
độc mãn tính: vật có triệu chứng kém ăn, sút cân nhanh, giảm khả năng sản
xuất. Xương, răng biến dạng: chân cong, cột sống vẹo, dị dạng, vật đi lại khó
khăn. Răng biến mầu, dễ gẫy. Bệnh tích chủ yếu ở xương và răng. Các tổ
chức nhu mô bị thoái hóa, nhiều khi thấy thận bị viêm mãn tính. Chữa trị cho
ăn thức ăn có bổ xung thên canxi, photpho, vitamin D, nhụm oxid. Chăn thả
ngoài đồng xa vùng cỏ cây và nước uống bị ô nhiễm fluoride.
4.2.2. Nitrate, nitrit vô cơ
25