Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
MỞ ĐẦU
Ngày nay với tốc độ ô nhiễm môi trường đang gia tăng, do đó cần phải thực
hiện nghiêm ngặt các tiêu chuẩn đối với việc thải chất thải vào môi trường. Các
phương pháp xử lí hóa học và sinh học thông thường ngày càng khó đạt được mức
độ cần thiết để loại bỏ các chất ô nhiễm này. Do đó, cần phải triển khai những
phương pháp xử lí nhanh hơn, rẻ hơn, đáng tin cậy hơn và chế phẩm sinh học
được nghĩ đến như một biện pháp mới mẻ và tiên tiến.
Hiện nay rác thải sinh hoạt, phế thải và nước thải trong chế biến sản xuất
công nông nghiệp là một cản trở rất lớn trong sự phát triển mạnh mẽ của xã hội.
Phế thải không chỉ làm ô nhiễm môi trường sinh thái, ô nhiễm nguồn nước, ô
nhiễm đất gây độc hại đến sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng mà còn làm
mất đi cảm quan văn hóa đô thị nông nghiệp và nông thôn. Nguy cơ ô nhiễm môi
trường do chất thải rắn (rác thải) đang từng ngày len lõi và chắc chắn sẽ gây ra
những mối lo ngại khôn lường, nhưng việc xử lí rác thải rắn ở các thành phố vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu, gây tác động tiêu cực đến môi trường và xã hội.
Hằng ngày lượng rác thải ra trên toàn quốc trên dưới 30.000 tấn, và hầu hết các
bãi rác đều xử lí theo phương pháp chôn lấp, dùng hóa học là chính. Nhưng về lâu
dài thì những phương pháp đó không triệt để mà còn gây thêm những nguy cơ tìm
ẩn, nếu không có những phương pháp xử lí thích hợp hơn thì chính những bãi rác
này lại là nguồn gây ra ô nhiễm môi trường, mầm bệnh và nguồn nước ngầm ảnh
hưởng tới đời sống nhân dân.
Với đề tài “Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị”
mong muốn sẽ làm rõ hơn các nguồn gây ô nhiễm môi trường và những ưu điểm
cũng như tầm quan trọng của EM trong việc ứng dụng vào xử lí rác thải đô thị.
Trang 1
Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
Phần I – TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Giới thiệu chung về chế phẩm EM
1.1.1 Nguồn gốc chế phẩm EM
EM là chữ viết tắt của hai từ tiếng Anh Effective Microorganisms có nghĩa
là các vi sinh vật hữu hiệu ra đời vào năm 1980 tại Nhật Bản do công của Giáo
sư. Tiến sĩ Teruo Higa tại đại học Ruykyus (Nhật Bản). Đây là một cộng đồng
các vi sinh vật có ích chứa tới 80 loài vi sinh vật khác nhau, thuộc về 10 chi, 5 họ.
Những loài vi sinh vật này đã được chọn lọc từ rất nhiều tập đoàn vi sinh vật đã
được phân lập từ các miền trên trái đất. Các vi sinh vật chính có trong chế phẩm
EM là vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn cố định Nitơ, vi khuẩn lactic, vi khuẩn acetic,
vi khuẩn propionic, xạ khuẩn, nấm men… Các vi sinh vật này có khả năng sử
dụng các chất hữu cơ, các chất bài tiết của động vật, thực vật, các khí độc… để
tổng hợp nên các acid amin, các chất có hoạt tính sinh học, đường, cồn, este,
vitamin, một số acid như acid lactic, acid propionic... và các chất kháng sinh. Điều
này giải thích tại sao chất hữu cơ được phân hủy nhanh hơn và mùi hôi thối giảm
hẳn.
Chế phẩm EM gốc ở dạng dung dịch, được giữ trong môi trường pH
khoảng 3,5 nên ở trạng thái ngủ, không hoạt động. Khi chuyển sang dạng thứ
cấp, có nghĩa là cung cấp thêm nước và thức ăn (dùng rỉ đường) thì chúng được
“đánh thức” số lượng các chủng vi sinh vật được nhân lên một cách nhanh chóng,
sức sống của chúng trở nên hết sức mãnh liệt, có khả năng kiểm soát và khống
chế được các vi sinh vật bình thường trong tự nhiên.
Sử dụng chế phẩm EM đến một chừng mực nào đó đủ để vi sinh vật có
ích tăng lên thành một quần thể đóng vai trò thống trị thì khả năng cư ngụ (tồn tại
Trang 2
Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
và phát triển) của chúng cũng tăng lên và hệ sinh thái vi sinh vật trong đất trở nên
ổn định và cân bằng. Lúc đó các vi sinh vật cá biệt, đặc biệt là các vi sinh vật có
hại không thể phát triển. Như vậy chế phẩm EM được xem như một biện pháp
điều khiển kiểm tra sinh học, tác dụng của nó là ức chế, ngăn chặn và kiểm soát
các vi sinh vật có hại bằng cách đưa vào môi trường các vi sinh vật có lợi làm tăng
số lượng các vi sinh vật có lợi trong môi trường tự nhiên, kéo theo số vi sinh vật
trung gian chuyển sang có ích và kìm hãm sự phát triển của các vi sinh vật có hại
trong môi trường tự nhiên [1],[2].
1.1.2 Đặc tính và tác dụng của chế phẩm EM
1.1.2.1 Đặc tính của chế phẩm EM
Chế phẩm EM được điều chế ở dạng nước và dạng bột (dạng nước gọi là
dung dịch EM, dạng bột gọi là EMBokashi). Thông thường có các loại EM sau:
EM1 là dung dịch EM gốc, chủ yếu để điều chế các dạng EM khác;
EM thứ cấp là dung dịch EM có tác dụng phân giải các chất hữu cơ, khử
trùng, làm sạch môi trường, cải thiện tính chất hoá lí của đất, tăng trưởng vật
nuôi, chống quá trình oxy hóa.
EM5 là dung dịch EM có tác dụng hạn chế, phòng ngừa sâu bệnh, tăng
cường khả năng đề kháng và tăng trưởng của cây trồng;
EM FPE (gọi là EM thực vật) là dung dịch EM có tác dụng kích thích sinh
trưởng, tăng năng suất và chất lượng cây trồng.
EM Bokashi có nhiều loại như Bokashi cám, Bokashi phân gia súc, Bokashi
rơm rạ, Bokashi rác, Bokashi tổng hợp...
1.1.2.2 Chế phẩm EM có tác dụng chủ yếu sau
Tăng cường khả năng quang hợp của cây trồng
Tăng cường khả năng hấp thụ và hiệu suất sử dụng các chất dinh dưỡng
Kéo dài thời gian bảo quản, làm hoa trái tươi lâu, tăng chất lượng bảo quản
các loại nông sản tươi sống
Trang 3
Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
Cải thiện môi trường đất, làm cho đất trở nên tơi xốp, phì nhiêu
Hạn chế sự phát triển của cỏ dại và sâu bệnh
Tăng cường khả năng tiêu hoá và hấp thụ các loại thức ăn,
Kích thích khả năng sinh sản,
Tăng sản lượng và chất lượng trong chăn nuôi,
Tiêu diệt các vi sinh vật có hại, hạn chế sự ô nhiễm trong chuồng trại chăn
nuôi.
EM có tác dụng đối với mọi loại vật nuôi, bao gồm các loại gia súc, gia cầm
và các loài thuỷ, hải sản.
Do có tác dụng tiêu diệt các vi sinh vật gây thối (sinh ra các loại khí H2S,
SO2,NH3…) nên khi phun EM vào rác thải, cống rãnh, toalet, chuồng trại chăn
nuôi…sẽ khử mùi hôi một cách nhanh chóng. Đồng thời số lượng ruồi, muỗi, ve,
các loại côn trùng bay khác giảm hẳnsố lượng. Rác hữu cơ được xử lí EM chỉ sau
một ngày có thể hết mùi và tốc độ mùn hoá diễn ra rất nhanh. Trong các kho bảo
quản nông sản, sử dụng EM có tác dụng ngăn chặn được quá trình gây thối, mốc.
Các nghiên cứu cho biết chế phẩm EM có thể giúp cho hệ vi sinh vật tiết ra các
enzym phân huỷ như lignin peroxidase. Các enzym này có khả năng phân huỷ các
hoá chất nông nghiệp tồn dư, thậm chí cả dioxin. Ở Belarus, việc sử dụng EM
liên tục có thể loại trừ ô nhiễm phóng xạ.
EM thúc đẩy quá trình phân giải chất hữu cơ, thúc đẩy sự phát triển của hệ
sinh vật có ích trong đất, hạn chế hoạt động của vi sinh vật có hại, làm giàu thêm
hệ vi sinh vật tự nhiên...; qua đó góp phần cải tạo đất, nâng cao độ phì nhiêu của
đất một cách bền vững, tăng nguồn dinh dưỡng để hấp thụ cho cây trồng;
EM làm giảm mùi hôi thối, khử trùng, giảm các chất độc hại và ruồi muỗi
trong môi trường; do đó có tác dụng làm sạch môi trường, nhất là môi trường nông
thôn;
Trang 4
Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
EM làm tăng cường khả năng quang hợp, thúc đẩy sự nảy mầm, ra hoa kết
quả của của cây trồng; hạn chế, phòng ngừa dịch bệnh, kích thích sự phát triển
của cây trồng và vật nuôi; qua đó góp phần tăng năng suất và chất lượng của cây
trồng, vật nuôi.
Do những tác dụng trên, EM có thể sử dụng rất rộng rãi trong phát triển
nông nghiệp, chăn nuôi, thuỷ sản, làm sạch môi trường; góp phần quan trọng hạn
chế sử dụng hoá chất độc hại trong nông nghiệp, tạo lập sự bền vững cho nông
nghiệp và môi trường; góp phần bảo vệ sức khoẻ cộng đồng [10].
1.2 Tác dụng của các nhóm vi sinh vật có trong chế phẩm EM
Kết quả sử dụng EM ở nhiều nước cho thấy: EM có tác dụng rất tốt ở
nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống và sản xuất. Rất nhiều nhà khoa học cho
rằng: EM là một chế phẩm kì diệu, nó có thể làm một cuộc cách mạng lớn về
lương thực, thực phẩm và cải tạo môi sinh. Chính ông Higa cũng không nghĩ rằng
EM có tác dụng rộng lớn đến như thế. Ông cũng thừa nhận rằng về mặt cơ chế
tác dụng EM còn cần phải tiếp tục nghiên cứu và ông cũng mong muốn các nhà
khoa học trên thế giới cùng cộng tác trong việc tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm
hoàn thiện hơn nữa chế phẩm EM [1], [2].
Chế phẩm EM chứa tới hàng trăm dòng vi sinh vật khác nhau, nhưng có thể
phân ra thành 5 nhóm vi sinh vật chủ lực và tác dụng như sau:
1.2.1 Nhóm vi khuẩn quang hợp
Luôn giữ vai trò then chốt và chủ lực trong hoạt tính của EM. Loại vi
khuẩn này chúng tổng hợp các chất hữu ích từ các chất thải bài tiết của rễ cây,
chất thải của động vật thậm chí từ khí gas độc, qua việc sử dụng ánh nắng mặt
trời các chất hữu cơ mà nó tổng hợp nên là amino acid, acid nucleic, các chất có
hoạt tính sinh học và đường [1],[2]. Như vi khuẩn Shewanella (hình 1) Là một
Trang 5
Hình 1. Vi khuẩn quang
Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
trong những loài linh hoạt nhất, Shewanella có thể sống trên mặt đất, sâu trong
lòng đất hoặc dưới nước. Khi môi trường thay đổi, Shewanella cũng thay đổi theo,
tìm ra những cách mới để thở.Vi khuẩn có thể phân hủy nhiều hợp chất hữu cơ
độc. Vi khuẩn có thể thay đổi những chất gây ô nhiễm khác, như kim loại nặng,
thành các dạng ít nguy hiểm hơn bằng cách dính electron vào chúng.
1.2.2 Nhóm vi khuẩn acid lactic
Bản chất là chất khử khuẩn mạnh nó kìm hãm các vi sinh vật có hại và
đẩy nhanh quá trình phân hủy chất hữu cơ. Acid lactic có khả năng ngăn chặn sự
truyền bệnh của các vi sinh vật có hại trong môi trường nó sinh sống đây là tác
dụng quan trọng nhất của acid lactic [1],[2].
Hình 2. Vi khuẩn lactic
Hình
Trang 6
2. Vi khuẩn acid lactic
Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
1.2.3 Nhóm nấm men
Là nguồn để sản sinh ra các vitamin, các axit amin, tổng hợp nên chất kháng
sinh và các chất hữu cơ khác. Các chất do nấm men tổng hợp nên rất hữu ích cho
các vi sinh vật khác. Đó chính là mối quan hệ qua lại giữa nấm men và các chủng
khác trong EM [1],[2].
Hình 3.Hình ảnh nấm men
1.2.4 Nhóm nấm tia hay xạ khuẩn
Loại này có khả năng phân giải cenllulose, có khả năng tổng hợp nên các
chất kháng sinh từ amino acid và các chất hữu cơ. Các chất kháng sinh trên có tác
Trang 7
Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
dụng ngăn chặn các loại nấm và vi khuẩn gây hại. Nấm tia (tia xạ khuẩn) có khả
năng tương hợp với vi khuẩn quang hợp [1],[2].
Hình 4. Xạ khuẩn
1.2.5 Nhóm nấm mốc
Có tác dụng phân hủy các chất hữu cơ rất nhanh tạo ra các loại đường, cồn
este và các chất kháng sinh. Chính vì lẽ đó mà chế phẩm EM có tác dụng đa năng,
chẳng những có hiệu lực cao đối với tất cả cây trồng, con vật nuôi mà nó còn có
hiệu quả cao trong xử lí môi trường [1],[2].
Nấm mốc (Neurosporacrassa)
Nấm mốc bậc cao
(Aspergillus)
Trang 8
Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của chế phẩm EM
1.3.1 Chê đô bao quan
́ ̣ ̉
̉
Điều kiện bảo quản hiếu khí; pH >3,5, nhiệt độ thấp (<200C) hay ánh
nắng mặt trời trực tiếp chiếu vào sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử
dụng EM.
Để duy trì hiệu quả của EM hoạt động tốt nhất ta nên bảo quản chúng ở :
+ Điều kiện yếm khí,
+ pH = 3,5,
+ Môi trương sach se, râm mat: nhiêt đô t
̀
̣
̃
́
̣
̣ ừ 20 0C – 250C, không được để
trong tu lanh, tranh anh năng măt tr
̉ ̣
́ ́
́
̣ ời trực tiêp chiêu vao [1],[2].
́
́ ̀
1.3.2 Giai đoạn lên men
Nước và thức ăn có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của EM, vì nước và
thức ăn là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng để EM hoạt động, khi ta cung cấp
nước bị nhiễm bẩn, nhiễm phèn, lẫn các loại hóa chất….sẽ ức chế quá trình sinh
trưởng và phát triển của EM dẫn đến làm giảm hiệu quả của EM.
=> Vì vậy cần cung câp n
́ ươc : n
́
ươc sach không nhiêm phen, nhiêm săt,
́ ̣
̃
̀
̃
́
nhiêm bân va cac loai hoa chât đôc hai va không ch
̃
̉
̀ ́
̣
́
́ ̣
̣
̀
ứa Clo, ham l
̀ ượng BOD, COD
trong tiêu chuân cho phep cua n
̉
́ ̉ ươc sinh hoat; Th
́
̣
ưc ăn (ri đ
́
̉ ường…) không lân cac
̃ ́
loai hoa chât, cac loai dâu m
̣
́
́ ́
̣ ̀ ỡ…[1],[2].
Chê đô yêm khi hoăc
́ ̣ ́
́ ̣ ưa khi tuy loai san phâm mà ta pha ch
́ ̀
̣ ̉
̉
ế để hạn chế
mức thấp nhất đến hoạt động của EM.
Ngoài ra để đảm bảo chất lượng EM trong giai đoạn này được tốt hơn
cần chú ý đến :
+ pH (3,54,5),
+ Môi trương t
̀ ự nhiên, tranh anh sang tr
́ ́
́
ực xa cua măt tr
̣ ̉
̣ ời, nhiêt đô
̣
̣
(25oC40oC),
+ Thơi gian lên men (mua he 34 ngay; mua đông: 67 ngay)
̀
̀ ̀
̀
̀
̀
Trang 9
Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
Trang 10
Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
1.4 Các dạng chế phẩm EM
1.4.1 Chế phẩm EM gốc (Dung dịch EM1)
Chất EM1 gốc là dung dịch có màu vàng nâu với mùi dễ chịu và vị ngọt
chua, pH của EM cần ở dưới 3,5. Nếu nó có mùi nặng hoặc thối hoặc pH cao hơn
4 thì dung dịch đã bị hỏng không nên sử dụng.
Dung dịch EM1 có thể sử dụng bằng cách tưới vào đất (bằng cách dùng bình
đựng nước, bình tưới hoặc hệ thống tưới nước) và phun lên cây (phun lá) bằng
bình bơm hoặc bình tưới nước.
EM1 gốc là dịch mà vi sinh vật đang ở trạng thái ngủ, do đó trước khi sử
dụng thì chúng ta phải đánh thức cho chúng ở trạng thái hoạt động bằng cách cung
cấp “nước” và “thức ăn”. Nó được thực hiện bằng cách thêm nước và rỉ đường
theo tỉ lệ sau:
1 lít nước.
1ml của EM1.
1ml rỉ đường hoặc 1g đường bất kì.
Dung dịch này để trong vòng 2 24 giờ và phun cho cây, đất hoặc chất hữu cơ [1].
1.4.2 Chế phẩm EM5 (Dung dịch lên men)
Dung dịch này là hỗn hợp lên men của giấm, rượu, rỉ đường và EM1, nó
được sử dụng để phun lên cây nhằm ngăn chặn gây bệnh, kháng sâu bệnh xâm
nhập, xua đuổi côn trùng.
Điều chế EM5, thành phần có thể thay đổi cho phù hợp với mục đích sử
dụng như sản xuất để loại bỏ sâu kháng thuốc thì phải bổ sung các chất hữu cơ
chống oxy hóa (tỏi, ớt, cây lô hội, hoa quả xanh…), khi sử dụng các vật liệu này
lưu ý phải băm nhỏ.
.Thành phần chuẩn để tạo EM5:
Nước 600ml
Rỉ đường 100ml
Trang 11
Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
Giấm 100ml
Cồn pha (3050%) 100ml
EM1 100ml
.Lưu ý: Nước được sử dụng là nước máy khử Clo, giấm tự nhiên tốt hơn
giấm nhân tạo.
Sau khi chuẩn bị xong nguyên liệu chúng ta tiến hành pha chế và bảo quản
như sau:
Trộn rỉ đường với nước, chú ý để nó hòa tan hoàn toàn, có thể sử dụng
nước ấm để hòa tan nhanh hơn.
Cho thêm giấm và cồn pha loãng sau khi cho EM1.
Rót dung dịch hỗn hợp vào thùng plastic, sau đó đậy chặt (dùng thùng
nhựa để pha chế), rút không khí thừa ra khỏi thùng chứa để duy trì điều kiện kỵ
khí.
Bảo quản thùng ở nơi ấm (25300C), tránh ánh sáng chiếu trực tiếp vào.
Khi thùng chứa có nhiều khí lên men, mở nắp để xả ga, sau đó đóng chặt
lại như cũ cho đến khi không còn khí ga sinh ra nữa thì có thể sử dụng.
Bảo quản trong tối, lạnh, có nhiêt độ ổn định, không được bảo quản trong
tủ lạnh hoặc dưới ánh sáng trực xạ, nên sử dụng trong vòng ba tháng sau khi pha
chế.
Cách sử dụng EM5, chất này được pha loãng với nước với tỉ lệ 1/500
1/1000 để phun ướt cho cây, bắt đầu phun sau khi cây nảy mầm, trước khi sâu
bệnh xuất hiện, phun vào buổi sáng hoặc sau khi mưa to và phải sử dụng thường
xuyên. EM5 không phải là chất trừ sâu, chất sát trùng hoặc hóa chất có hại nên có
phương pháp áp dụng khác hẳn so với hóa chất công nghiệp, các chất hóa học
được sử dụng để giải quyết một vấn đề một cách bắt buộc và nhanh chóng trong
sản xuất. EM5 trên phương diện khác được áp dụng từ khi trồng trước khi phát
triển của côn trùng và sâu bọ.
Trang 12
Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
Nếu côn trùng và sâu bọ xuất hiện chúng ta tiến hành phun hàng ngày cho
đến khi sâu bọ không còn nữa. EM5 hoạt động mọi thời điểm nên khi áp dụng
thường xuyên sẽ đạt hiệu quả cao và tốt nhất, dùng hóa chất có thể cho kết quả
nhanh nhưng lại có ảnh hưởng đến cây trồng và môi trường đất. Hiệu quả lâu dài
có thể gây hại không chỉ đến môi trường mà cả điều kiện kinh tế và sức khỏe
của người nông dân còn EM5 không có gây hại ngay cả việc sử dụng quá mức mà
còn có thể đảm bảo sự phát triển mạnh của thực vật qua hấp thụ EM và qua đó
làm tăng mức độ oxy hóa.
Điều này đảm bảo cho cây trồng khỏe mạnh tạo cho bản thân cây trồng
chống lại côn trùng và sâu hại, làm tăng năng suất và chất lượng của cây trồng,
giảm chi phí mua phân bón.
1.4.3 Chế phẩm EM Bokashi
“Bokashi” là từ tiếng Nhật có nghĩa là chất hữu cơ lên men, nó được điều
chế bằng cách lên men các chất hữu cơ với EM. Chất này thông thường được
điều chế ở dạng bột hoặc hạt và đã được nông dân Nhật Bản sử dụng làm chất
bổ sung cho đất nhằm tăng đa dạng vi sinh vật đất và cung cấp dinh dưỡng cho
cây trồng.
Bokashi là chất tương tự như phân bón, nhưng nó được chuẩn bị bằng cách
lên men chất hữu cơ với EM. Nó được sử dụng ở ngày thứ 1314 sau khi lên men.
Có hai loại Bokashi là loại kỵ khí và ưa khí, mỗi loại có những ưu nhược điểm
khác nhau nên tùy theo điều kiện khu vực áp dụng mà lựa chọn cho thích hợp với
cây trồng. Thông thường sử dụng 200g Bokashi cho 1m2 trên bề mặt của đất, khi
có đủ chất hữu cơ, có thể sử dụng nhiều hơn (tối đa 1kg/1m2) cho đất nghèo và có
ít chất dinh dưỡng.
Vật liệu để tạo ra Bokashi rất dễ kiếm, rẻ tiền và quen thuộc với người
nông dân như: Cám gạo, cám ngô, cám lúa mì, bột ngô, vỏ trấu, vỏ đỗ, rơm rạ,
bánh dầu, bánh dầu bông, bùn, bã mía, vỏ dừa, bã củ cải đường, cỏ băm đoạn,
Trang 13
Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
mùn cưa, bột cá, bột xương, phân của bất kì động vật nào, phân gà, rong biển, vỏ
cua và các vật liệu tự nhiên. Tuy nhiên cám gạo được đề xuất như là thành phần
quan trọng của loại chất hữu cơ lên men này, bởi vì nó chứa dinh dưỡng tuyệt
diệu đối với vi sinh vật. Tốt nhất là các hợp chất hữu cơ mà trong đó tỉ lệ C/N
thấp và cao. Nhìn chung người ta khuyến cáo nên sử dụng ít nhất là 3 loại chất
hữu cơ để tăng đa dạng sinh học.
Có nhiều dạng Bokashi phụ thuộc vào các chất hữu cơ sử dụng nhưng có
thể sản xuất với thành phần và tỉ lệ như sau:
Cám gạo 100kg.
Bánh dầu (vỏ trấu) 25kg.
Bột cá (phân gà) 25kg.
EM1 150ml.
Rỉ đường 150ml.
Nước 15 lít.
.Lưu ý: Trong quá trình sản xuất nếu không có rỉ đường thì có thể dùng
bất cứ loại đường nào để thay thế hoặc có thể dùng nước vắt hoa quả. Lượng
nước sử dụng phải không quá ướt hoặc quá khô.
.Sản xuất Bokashi kiểu kỵ khí theo thành phần và tỉ lệ sau:
+ Trộn đều cám gạo, bánh dầu và bột cá.
+ Hòa rỉ đường với nước (1:100), nên dùng nước ấm để hòa tan đường.
+ Cho EM vào dung dịch rỉ đường vừa điều chế.
+ Rót EM hỗn hợp vào chất hữu cơ và trộn đều, chú ý rót EM từ từ và trộn
đều trong khi đó vừa kiểm tra độ ẩm, không được rót quá nhiều làm thừa nước.
Sao cho độ ẩm đạt 30%40% , bạn có thể dùng tay để kiểm tra, khi dùng tay bóp
nó cần giữ nguyên một khối, không bị tơi ra nhưng khi ta đụng vào phải dễ dàng
tan ra.
Trang 14
Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
Cho hỗn hợp mới pha chế đó vào túi kín không cho không khí vào. Đặt túi
đó vào một túi Polyethylene khác (túi nylon đen) để chống không khí đi vào. Buộc
chặt túi để duy trì điều kiện kỵ khí và đặt nơi không có ánh sáng.
Qúa trình lên men tùy thuộc vào mùa và nơi áp dụng, mùa hè trên 34 ngày,
mùa đông trên 78 ngày (đặt túi nơi ấm). Sản phẩm lên men phải có mùi thơm và
vị ngọt còn nếu có mùi hôi, chua thì quá trình lên men không đạt.
Bokashi kỵ khí cần được sử dụng ngay sau khi pha chế. Nếu cần bảo
quản, trải đều lên bề mặt sàn bê tông, làm khô tốt trong râm và sau đó cho vào túi
nylon, chú ý tránh chuột hoặc côn trùng khác gây hại.
. Sản xuất Bokashi ưa khí theo thành phần và tỉ lệ sau:
+ Trộn đều cám gạo, bánh dầu và bột cá.
+ Hòa rỉ đường với nước (1:100), nên dùng nước ấm để hòa tan đường.
+ Cho EM vào dung dịch rỉ đường vừa điều chế.
+ Rót EM hỗn hợp vào chất hữu cơ và trộn đều, chú ý rót EM từ từ và trộn
đều trong khi đó vừa kiểm tra độ ẩm, không được rót quá nhiều làm thừa nước.
Sao cho độ ẩm đạt 30%40%, bạn có thể dùng tay để kiểm tra, khi dùng ta bóp nó
cần giữ nguyên một khối, không bị tơi ra nhưng khi ta đụng vào phải dễ dàng tan
ra.
Đặt hỗn hợp vừa pha chế lên sàn bê tông và phủ bằng vải đay, thảm rơm
rạ hoặc vật liệu tương tự, tránh không bị mưa.
Trong điều kiện ưa khí, Bokashi lên men nhanh lúc này nhiệt độ sẽ tăng lên,
lí tưởng nhất là giữ nhiệt độ ở 35450C. Do đó phải kiểm tra nhiệt độ thường
xuyên sử dụng nhiệt kế bình thường, nếu nhiệt độ tăng cao quá thì phải tạo điều
kiện thông khí.
Quá trình lên men tùy thộc vào từng vùng, vùng nhiệt đới vào mùa hè thời
gian lên men 34 ngày, mùa đông thì 78 ngày, vùng nhiệt đới trên 24 ngày. Sản
phẩm lên men được sử dụng khi có mùi ngọt và nhìn thấy mốc trắng còn có mùi
Trang 15
Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
hôi và chua thì thất bại. Bokashi loại này tốt nhất là sử dụng ngay sau khi pha
chế, nếu cần bảo quản thì rải đều lên bê tông làm khô trong râm mát và cho vào
túi nylon, chống chuột, côn trùng tấn công .
1.4.4 Chiết xuất cấy lên men (EMF.P.E)
Chiết suất cây lên men EM là hỗn hợp của cỏ tươi được lên men với rỉ
đường và EM1, hiệu lực chính của chất này là cung cấp dinh dưỡng cho cây
trồng cũng như ngăn chặn sâu bệnh phá hại. EMF.P.E bao gồm các Acid hữu cơ,
chất hoạt động sinh học, khoáng chất và các chất có lợi khác có lợi từ cỏ, nên có
giá thành rất thấp.
. Thành phần chuẩn để pha chế gồm các nguyên liệu sau:
Cỏ tươi chặt đoạn 14kg.
Nước (khử Clo) 14lít.
Rỉ đường 420ml.
EM1 420ml.
. Cách pha chế :
Cắt cỏ và băm thành đoạn 25cm.
Cho cỏ vào thùng chứa.
Hòa EM1 và rỉ đường vào nước và rót vào dung dịch vào thùng chứa.
Đậy nắp thùng chú ý không cho không khí vào thùng.
Bảo quản thùng chứa trong điều kiện nơi ấm 2025 0C và tránh ánh nắng
mặt trời bằng cách phủ túi nylong đen lên trên.
Qúa trình lên men bắt đầu và gas sẽ hình thành trong 25 ngày.
Khuấy đều cỏ trong thùng đều đặn để xả gas.
EMF.P.E có thể sử dụng khi độ pH của dung dịch dưới 3,5, khi đó tiến
hành thu dịch và đóng chai sau khi loại bỏ cỏ ra.
Sau khi thu sản phẩm chúng ta có thể tiến hành sử dụng bằng cách phun
vào buổi sáng hoặc sau khi mưa to, bắt đầu phun sau khi cây nảy mầm, trước khi
Trang 16
Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
sâu bệnh xuất hiện, nên nhớ phải sử dụng thường xuyên và kết hợp với EM5 để
thu hiệu quả cao [1].
1.5 Tình hình ứng dụng công nghệ EM
1.5.1 Ứng dụng công nghệ EM trên Thế giới
Năm 1989 tại Thái Lan đã tổ chức Hội nghị quốc tế Nông nghiệp Thiên
Nhiên cứu thế các nhà khoa học đã thảo luận về công nghệ của EM và tăng cường
sử dụng nó. Nhờ vậy Mạng lưới Nông nghiệp Thiên Nhiên châu Á – Thái Bình
Dương (APNAN) được thành lập đã mở rộng hoạt động tại 20 nước trong vùng và
tiếp xúc với tất cả các lục địa trên thế giới. Đến nay có khoảng 50 nước tham gia
chương trình nghiên cứu ứng dụng EM và các nước : Mỹ, Trung Quốc, Brazin,
….đã trực tiếp nhập công nghệ EM từ Nhật Bản. Hiện nay EM có thể sản xuất
được tại 20 quốc gia trên thế giới [1].
Từ khi ra đời đến nay công nghệ EM đã được nhiều nước sử dụng coi đó là
một giải pháp cho việc phát triển nông nghiệp bền vững, tăng năng suất, chất
lượng cây trồng và con vật nuôi, xử lí rác thải và vệ sinh môi trường có hiệu quả.
Nhiều nước đã có các nhà máy sản xuất khối lượng lớn chế phẩm EM để sử dụng
trong nước như Bắc Triều Tiên, Brazin (sản xuất 2 triệu lít /năm) Thái Lan (1 triệu
lít/ năm), Mianma (1,2 triệu lít /năm). Riêng trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thì
EM đã được sử dụng phổ biến ở một số nước như Nhật Bản, Thái Lan, Mianma,
Triều Tiên, Indonexia… [2].
1.5.2 Vấn đề sản xuất và ứng dụng chế phẩm EM trong nước
- Tại Việt Nam, công nghệ EM được biết đến vào cuối những năm 1996 và
đã được thử nghiệm tại một số địa phương. Ở Thái Bình, khi xử lí EM cho hạt cải
bắp, thóc giống cho thấy tỷ lệ nảy mầm cao hơn, cây con sống khoẻ hơn và có tốc
độ sinh trưởng, phát triển nhanh hơn. Khi phun EM cho rau muống, năng suất tăng
21 – 25 %, phun cho đậu tương, năng suất tăng 15 - 20%. Tại Hải Phòng đã xử lí
EM cho các loại cây ăn quả : vải, cam, quýt… làmcho cây phát tri ển m ạnh h ơn,
Trang 17
Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
quả to, chín sớm, vỏ đẹp hơn và năng suất 10 - 15%. Tại trường ĐH Nông nghiệp
I, xử lí EM cho lúa làm năng suất tăng 8 - 15% và không bị bệnh khô vằn lá.
- Nhóm nghiên cứu của Th.S Đỗ Hải Lan (khoa Sinh - Hoá, ĐH Tây Bắc)
cho biết có thể xử lí EM 1% với cây lan Hồ Điệp Tím Nhung khi v ừa đưa ra kh ỏi
phòng nuôi cấy mô để tăng cường khả năng thích nghi của cây với điều kiện
ngoại cảnh mới. Cũng có thể xử lí EM ở giai đoạn cây còn non để kích thích s ự
sinh trưởng sinh dưỡng, tạo điều kiện cho sự phát triển mạnh mẽ của cây lan ở
giai đoạn sau.
- Trung tâm nghiên cứu thuỷ sản 3 (Bộ Thuỷ sản) đã ứng dụng thành công
EM trong xử lí hồ nuôi tôm sú ở Việt Nam. Chế phẩm EM làm cho t ổng s ố nhóm
vi sinh vật có lợi trong hồ luôn cao hơn so với nhóm vi sinh vật không có lợi từ 2 7 lần, chỉ số N-NH 3 ở mức thấp(dưới 0,02mg/l), các chỉ số môi trường như pH và
màu tảo ổn định trong thời gian dài [10].
Đối với nước ta từ tháng 5 năm 1997 Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi
Trường đã chính thức tiếp nhận công nghệ EM và cho phép thử nghiệm trong sản
xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trường. Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi
Trường đã có quyết định triển khai công nghệ EM tại Việt Nam và thành lập
trung tâm phát triển công nghệ Việt Nhật là đơn vị thường trực, tổ chức cung cấp
chế phẩm EM và hướng dẫn cho các đơn vị thử nghiệm. Ngay từ năm 1997 một
số cơ quan và địa phương như Viện bảo vệ thực vật, Trường đại học Nông
Nghiệp I, Đại học quốc gia Hà Nội, thành phố Hà Nội, tỉnh Thái Bình, tỉnh Nam
Định, tỉnh Bắc Giang, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng… đã tiến hành
nghiên cứu ứng dụng chế phẩm EM bao gồm các nghiên cứu về bản chất khu hệ
vi sinh vật chủ chốt trong chế phẩm EM, nghiên cứu về điều kiện tối ưu để nhân
giống lớn chế phẩm EM của Nhật Bản tại Việt Nam, nghiên cứu chế tạo các loại
EM từ EM gốc nhập nội phù hợp tại Việt Nam, ứng dụng EM trong lĩnh vực nông
nghiệp và bảo vệ môi trường.
Trang 18
Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
Sau đây là một số kết quả khi sử dụng chế phẩm EM trong bảo vệ môi
trường ở một số doanh nghiệp và địa phương tại Việt Nam:
Tỉnh Băc Giang dung ch
́
̀
ế phẩm EM để xử lí rác thải và phế thải cho thấy rác
thải được sử lí bằng EM mùi hôi thối giảm hẳn khoảng 75 80%, không có ruồi
nhặng và các loại côn trùng khác đặc biệt trong những ngày nắng nóng mùi hôi
của rác không có chiều hướng tăng lên. Rác xẹp thể tích nhanh, nước thải được
xử lí bằng EM không có mùi hôi, nước trong hơn. Dùng EM trong sinh hoạt gia
đình thường xuyên làm sạch các dụng cụ, các thiết bị và tạo không khí trong lành
[2].
Trung tâm tư vấn công nghệ môi trường Thành phố Hồ Chí Minh đã thử
nghiệm chế phẩm EM xử lí rác tại bãi rác Đông Thạnh nơi mỗi ngày tiếp nhận
3000 tấn rác đồng thời xử lí một số nước thải ô nhiễm hữu cơ từ nước thải rác
thải, nước thải công nghiệp của ngành thuộc da, chế biến thủy sản đông lạnh,
chế biến hoa quả…đều thấy kết quả đạt được hết sức khả quan. Cụ thể là sau 2
tuần phun liên tiếp chế phẩm EM lên đống rác thì mùi hôi giảm được từ 8085%,
nồng độ khí H2S cũng giảm hẳn (từ 0,0013 0mg/lit). Rác sau khi xử lí còn có thể
dùng làm phân vi sinh bón thúc cho cây trồng [2].
Từ tháng 6 năm 1997 việc thử nghiệm chế phẩm EM trong xử lí rác thải
tại bãi rác Mễ Trì và tại bãi rác Tây Mỗ của thành phố Hà Nội cho thấy hiệu quả
giảm mùi hôi rõ rệt sau vài giờ phun chế phẩm EM. Qua kết quả phân tích mẫu
khí và kết quả phân tích thành phần nước rác cho thấy nồng độ các khí có hại và
khí có mùi thoát ra từ rác có phun EM giảm rõ rệt so với rác không xử lí bằng EM.
Các giá trị CO, SO2, H2S, CH4 giảm dần đến giá trị 0 trong các bể thí nghiệm.
Trung tâm chuyển giao công nghệ của sở khoa học công nghệ và môi
trường của thành phố Nam Định đã triển khai ứng dụng chế phẩm EM trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường. Chế phẩm EM sau khi pha chế phun trực tiếp vào nhà
bếp, chuồng trại chăn nuôi, vật nuôi, hố xí, rác thải… để khử mùi hôi thối. Sau
Trang 19
Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
hai tháng sử dụng các hộ gia đình và các tổ chức ứng dụng chế phẩm này để xử lí
môi trường đều khẳng định: chế phẩm khử mùi hôi rất tốt (mùi hôi thối giảm
khoảng 7080%) ; chế phẩm có tác dụng xua đuổi côn trùng có hại (gián, ruồi,
muỗi … ) : giảm thiểu ô nhiễm môi trường do nước thải, phế thải gây ra trong
quá trình thu gom và sử dụng giá rẻ, hợp với người sử dụng [2].
Ở Tỉnh Thái Bình Đã sử dụng rộng rãi chế phẩm EM trong sản xuất và
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Đặc biệt ở đây đã triển khai mô hình phân loại
rác, xử lí rác bằng chế phẩm EM tại hộ gia đình sau đó một vài gia đình làm nông
nghiệp thu gom lại để ủ làm phân bón sinh học. Do xử lí bằng EM nên rác có mùi
hôi không đáng kể, thể tích rác giảm nhanh nên có thể lưu giữ trong các hộ gia
đình từ 10 15 ngày. Điều này làm giảm sức ép thu gom rác hằng ngày của công ty
môi trường đô thị thị xã đồng thời nâng cao ý thức của cộng đồng dân cư trong
việc bảo vệ môi trường [2].
Xí nghiệp chế biến lông vũ xuất khẩu thuộc Tổng Công ty thức ăn gia xúc
– Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, nằm ở huyện Thanh trì Hà Nội đã sử
dụng chế phẩm EM để xử lí xương gia súc thu gom về để chế biến bột xương
xuất khẩu. Kết quả cho thấy: xương được xử lí bằng chế phẩm EM không gây
mùi hôi trong quá trình sản xuất bột xương và chất lượng bột xương tăng lên về
hàm lượng Nitơ [9].
Công ty Đường – Rượu – Bia Việt trì đã sử dụng chế phẩm EM để xử lí
bùn lọc mía làm giảm mùi hôi thối và mở ra hướng chế tạo phân hữu cơ cho trồng
trọt và cải tạo đất [2].
Trang 20
Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
Phần II ỨNG DỤNG CHẾ PHẨM EM TRONG XỬ LÍ RÁC THẢI ĐÔ THỊ
2.1 Ứng dụng chế phẩm EM vào xử lí mùi hôi rác thải sinh hoạt
Trung bình lượng rác thải sinh hoạt (hộ 5 người), sau khi phân loại đã tách
loại bỏ riêng kim loại, bọc nylon, miễng sành, nhựa...chỉ còn rác thải từ thực vật,
động vật, giấy vụn, rơm rạ, phân chuồng, rác độn chuồng, vỏ trái cây...
Theo tính toán lượng rác thải sinh hoạt trung bình hộ gia đình có từ:
05 người thì lượng rác thải ra trung bình mỗi ngày từ 1,5 2 kg rác. Rác thải sau
3 5 ngày/6 10kg rác thải. Vậy lượng EM cần dùng để xử lí: Pha 0.6ml 1ml
EM/60ml 100ml nước tưới trên hố rác.
Nếu sử dụng liên tục trong 30 ngày tương đương khoảng 60kg rác thải
cần lượng 6ml EM/60ml nước tưới trên hố rác.
Nếu sử dụng trong thời gian 60 ngày tương đương khoảng 120kg rác thải
cần lượng 12ml EM/120ml nước tưới trên hố rác.
Nếu sử dụng trong thời gian 90 ngày tương đương khoảng 180kg rác thải
cần lượng 20ml EM/2lít nước tưới trên hố rác.
Sử dụng vào xử lí mùi hôi và ủ rác thải sinh hoạt thành phần hữu cơ:
(cụm dân cư từ 5 10 hộ gia đình).
. Cách xử lí:
Rác thải sau khi đã tiến hành phân loại (hướng dẫn trên), sau đó tập trung
cho vào hố chứa rác cứ một lớp khoảng 30cm tưới lên một lớp dung dịch EM pha
(tỉ lệ 1:100). Rác mới ngày nào phun ngày nấy. Sau đó dùng bao nylon hoặc tấm
bạt đậy lên bề mặt hố rác để tạo điều kiện kị khí.
Cách pha dung dịch EM để xử lí: Cứ 10ml/01 lít nước tưới cho 100kg rác.
Thí dụ: Nếu lượng rác thải sinh hoạt mỗi ngày khoảng 50kg rác thì lượng E.M
cần dùng 5ml EM pha với ½ lít nước, sau đó tưới đều lên mặt rác.
Sử dụng liên tục trong thời gian 30 ngày tương đương lượng rác thải ở 5
10 hộ gia đình có khoảng 1.500 3.600kg rác thì lượng EM cần dùng từ 150
Trang 21
Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
360ml pha với 15lít36lít nước tưới đều lên mặt, rác mới ngày nào phun ngày nấy
[6].
2.2 Ứng dụng chế phẩm EM vào xử lí rác thải đô thị ở bãi rác Khánh
Sơn – Đà Nẵng
2.2.1 Quy trình ứng dụng EM vào mô hình xử lí rác ở bãi rác Khánh Sơn
RÁC THẢI
– Đà Nẵng [4]
BÃI RÁC
KHÁNH SƠN
Ch
Chếế ph
phẩẩm EM
m EM
BÙN BỂ PHỐT
BỂ THU GOM
BÙN CÔ ĐẶC
BỂ LẮNG
TRỌNG LỰC
HỘC RÁC
ĐÔ THỊ
NƯỚC THẢI
NƯỚC THẢI
KÊNH
PHÂN PHỐI
HỒ KỴ KHÍ
Chế phẩm EM
HỒ TUỲ NGHI 1
Chế phẩm EM
HỒ TUỲ NGHI 2
Chế phẩm EM
HỒ SINH THÁI 1
1111
Chế phẩm EM
HỒ SINH THÁI 2
BÙN
BÙN
BÙN
Trang 22
MÔI TRƯỜNG
Quy trình công nghệ xử lí rác thải và nước thải tại bãi rác Khánh Sơn mới
Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
2.2.2 Thuyết minh quy trình [4]
Rác thải sinh hoạt đô thị sau khi được thu gom sẽ được đưa đến bãi rác
Khánh Sơn. Tại đây sẽ được phân loại và đưa đi xử lí.
Rác thải đô thị sẽ được trực tiếp đổ vào các hộc rác đô thị. Khi đổ đến độ
cao cho phép thì dừng và được xử lí nhờ hệ vi sinh vật tự nhiên cũng như được bổ
sung bằng cách phun chế phẩm EM sẽ được phân hủy. Trong quá trình này mùi
hôi thối tạo ra sẽ bị khử bởi chế phẩm khử mùi. Dùng chế phẩm sinh học EM
phun vào rác thải (thường rác mới chuyển về) mỗi ngày cần phun 2 lần và mỗi
lần khoảng 0.6lit/tấn rác thải nhằm mục đích khử mùi, đồng thời góp phần phân
hủy rác thải. Chế phẩm sinh học EM được sản xuất tại bãi rác và nhờ hệ thống
bơm dẫn các ống bơm lên phun đều cho bãi rác.
Khi mùa mưa thì sẽ có nhiều khu vực đọng nước rỉ trên bãi rác gây mùi và
ảnh hưởng lớn đến công tác quản lí và xử lí thì cần dùng đến chế phẩm Bokashi
(dạng bột của chế phẩm EM) để rải lên trên các sủn ứ đọng nước gây mùi hôi
thối.
Nước rỉ tạo thành trong quá trình này sẽ được chuyển đến hồ kỵ khí cùng
nước từ bể phốt, ở đây chúng cũng được xử lí nhừ hệ vi sinh vật mà đặc trưng là
chế phẩm EM. Sau khi được xử lí tại bể này nước từ hồ kỵ khí được chảy tràn
qua lần lượt các hồ tùy nghi 1 và 2. Chế phẩm EM được phun vào các hồ này để
tiếp tục xử lí.
Từ hai hồ tùy nghi này thì hàm lượng các chỉ tiêu COD, BOD,… giảm đi rất
nhiều nhưng để đảm bảo hơn thì từ hai hồ này cho qua hai hồ sinh thái 1, 2 và sau
đó ra môi trường. Chế phẩm EM được phun vào các hồ này để tiếp tục xử lí.
Nước rỉ sau khi từ trạm bơm nước rỉ sẽ chảy qua hồ kị khí, và các hồ tiếp
theo trong quá trình này thì nước sẽ được kiểm tra chất lượng nước thải và các
chỉ tiêu COD, BOD, pH …
Trang 23
Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
2.3 Ứng dụng chế phẩm EM vào xử lí rác ở một số tỉnh khác
2.3.1 Xử lí rác tại bãi rác Tam Đàn tỉnh Quảng Nam
Sở khoa hoc công nghệ và môi trường tỉnh Quảng Nam đã sử dung chế
̣
phâm EM đ
̉
ể xử lí rác thải tại bãi rác Tam Đàn. Hang ngay rac thai đô thi th
̀
̀ ́
̉
̣ ương
̀
được vân chuyên lên bai 2 lân vao luc 9 gi
̣
̉
̃
̀ ̀ ́
ờ – 10 giờ sang va luc 4 gi
́
̀ ́
ờ – 5 giơ ̀
chiêu. Theo đo tiên hanh phun EM 2 lân/ ngay khi phun các cán b
̀
́ ́ ̀
̀
̀
ộ môi trường đã
hương dân công nhân t
́
̃
ại bãi rác phun ươt đêu rac. Vi ch
́ ̀ ́
̀ ưa co ph
́ ương tiên san ui
̣
̉
rac thanh t
́
̀ ưng l
̀ ơp, nên nh
́
ững chô dôn đông cao công nhân phai dung cao cao đê
̃ ̀
́
̉
̀
̀ ̀ ̉
cao ra sau đo dung xoa t
̀
́ ̀
ươi đê t
́ ̉ ưới EM lên rac, ph
́
ương phap t
́ ươi con rât thu công
́ ̀ ́ ̉
nên hiêu qua ch
̣
̉ ưa cao va tôn nhiêu công.
̀ ́
̀
Theo đanh gia ban đâu băng cam quan thây răng chi sau 2 gi
́
́
̀ ̀
̉
́ ̀
̉
ờ sử dung đa co
̣
̃ ́
hiêu qua giam mui hôi ro rêt tai bai rac. Tiêp tuc cho s
̣
̉ ̉
̀
̃ ̣ ̣ ̃ ́
́ ̣
ử dung chê phâm EM theo quy
̣
́ ̉
trinh thi th
̀
̀ ấy hiêu qua giam mui hôi ro rêt (giam khoang 80% so v
̣
̉
̉
̀
̃ ̣
̉
̉
ơi tr
́ ươc khi s
́
ử
dung chê phâm EM).
̣
́ ̉
Đê co c
̉ ́ ơ sở khoa hoc kêt luân vê hiêu qua kh
̣
́ ̣
̀ ̣
̉ ử mui hôi cua chê phâm EM,
̀
̉
́ ̉
các cán bộ xử lí tiêp tuc lây mâu khi đê phân tich ham l
́ ̣
́
̃
́ ̉
́
̀ ượng khi NH
́
̀ 2S sau
3 va H
khi sử lí băng chê phâm EM tai bai rac. Điêm lây mâu gi
̀
́ ̉
̣
̃ ́
̉
́
̃ ữa bai rac va cuôi h
̃ ́ ̀ ́ ướng
gio cach bai rac 30m. Th
́ ́
̃ ́
ơi gian lây mâu chon nh
̀
́
̃
̣
ững ngay co th
̀ ́ ơi tiêt tiêu biêu đê
̀ ́
̉
̉
co thê s
́ ̉ ơ bô đanh gia môt cach t
̣ ́
́ ̣ ́ ương đôi toan diên vê hiêu qua cua chê phâm EM
́ ̀
̣
̀ ̣
̉ ̉
́ ̉
trong xử lí rac thai.
́
̉
Kêt qua thu đ
́
̉
ược cho thây sau khi s
́
ử dung chê phâm vi sinh vât EM thi
̣
́
̉
̣
̀
lượng khi H
́ 2S va NH
̀ 3 giam dân, đây la loai khi chinh gây ra mui hôi thôi tai bai rac.
̉
̀
̀ ̣
́ ́
̀
́ ̣ ̃ ́
3
Ở giưa bai rac, ham l
̃ ̃ ́
̀ ượng khi H
́ 2S va NH
̀ 3 giam t
̉ ừ 17mg/m3 va 0,624mg/m
̀
(khi
3
3
chưa xử lí băng EM) xuông 3,5mg/m
̀
́
va 0,144mg/m
̀
(sau hai thang x
́ ử lí rac băng
́ ̀
chê phâm EM) điêu nay cho thây ta co thê khăng đinh ro chê phâm vi sinh vât h
́ ̉
̀ ̀
́
́ ̉
̉
̣
̃ ́ ̉
̣ ữu
hiêu EM co hiêu qua kh
̣
́ ̣
̉ ử mui hôi thôi trong môi tr
̀
́
ường [2].
2.3.2 Xử lí rác tại bãi rác Soi Nam thành phố Hải Dương
Trang 24
Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
Tại thành phố Hải Dương, hàng ngày có khoảng 150tấn rác thải hỗn hợp
không được phân loại chôn lấp tại bãi rác Soi Nam, phường Ngọc Châu. Đề tài đã
ứng dụng chế phẩm EM thứ cấp để xử lí 100m3 làm mô hình trình diễn với 100lít
EM thứ cấp. Do bãi rác rộng và lượng rác thải nhiều nên phải phân lập 100m 3 trên
đường bê tông của bãi rác để xử lí bằng EM. Rác được loại bỏ bao xác rắn, nilon
có kích thước lớn, sau đó xếp thành lớp 30cm, mỗi lớp được phun EM thứ cấp
ướt đẫm (nồng độ 1lít EM thứ cấp pha 10lít nước), lớp trên cùng được phủ bao
bì, chiếu... đậy kín.
Thời gian bắt đầu tiến hành xử lí ngày 25/5/2004, kết thúc vào ngày
16/6/2004. Sau khi rác được xử lí 20 ngày, rác đã mục có mùi hôi, ruồi nhặng rất
ít, rác không xử lí EM mùi thối, ruồi nhặng nhiều. Kết quả cho thấy rác có xử lí
EM nồng độ các khí thải đã giảm rõ rệt: CO2 giảm 62,5%, SO2 giảm 63,2%, CH4
giảm 78,1% và H2S giảm 69,6%.
Nhược điểm của mô hình thử nghiệm là xử lí ít trong một bãi rác rộng lớn
nên kết quả còn hạn chế, chưa được tuyên truyền rộng. Năm 2005 Ban chủ
nhiệm đề tài đã lựa chọn một bãi rác nhỏ lẻ hơn, dùng EM thứ cấp trong sản xuất
dịch vụ để xử lí nhằm khuyến cáo nhân rộng [5],[7].
Trang 25