Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Đề tài: Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.02 KB, 29 trang )

Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị

MỞ ĐẦU

         Ngày nay với tốc độ ô nhiễm môi trường đang gia tăng, do đó cần phải thực 
hiện nghiêm ngặt các tiêu chuẩn đối với việc thải chất thải vào môi trường. Các  
phương pháp xử lí hóa học và sinh học thông thường ngày càng khó đạt được mức  
độ  cần thiết để  loại bỏ  các chất ô nhiễm này. Do đó, cần phải triển khai những  
phương pháp xử  lí nhanh hơn, rẻ  hơn, đáng tin cậy hơn và chế  phẩm sinh học  
được nghĩ đến như một biện pháp mới mẻ và tiên tiến.
         Hiện nay rác thải sinh hoạt, phế thải và nước thải trong chế biến sản xuất  
công nông nghiệp là một cản trở rất lớn trong sự phát triển mạnh mẽ của xã hội. 
Phế  thải không chỉ  làm ô nhiễm môi trường sinh thái, ô nhiễm nguồn nước, ô 
nhiễm đất gây độc hại đến sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng mà còn làm 
mất đi cảm quan văn hóa đô thị  nông nghiệp và nông thôn. Nguy cơ ô nhiễm môi 
trường do chất thải rắn (rác thải) đang từng ngày len lõi và chắc chắn sẽ  gây ra  
những mối lo ngại khôn lường, nhưng việc xử lí rác thải rắn ở các thành phố vẫn 
chưa đáp  ứng được yêu cầu, gây tác động tiêu cực đến môi trường và xã hội.  
Hằng ngày lượng rác thải ra trên toàn quốc trên dưới 30.000 tấn, và hầu hết các  
bãi rác đều xử lí theo phương pháp chôn lấp, dùng hóa học là chính. Nhưng về lâu 
dài thì những phương pháp đó không triệt để mà còn gây thêm những nguy cơ tìm 
ẩn, nếu không có những phương pháp xử  lí thích hợp hơn thì chính những bãi rác  
này lại là nguồn gây ra ô nhiễm môi trường, mầm bệnh và nguồn nước ngầm ảnh 
hưởng tới đời sống nhân dân.
          Với đề  tài “Ứng dụng chế  phẩm vi sinh vật EM vào xử  lí rác thải đô thị”  
mong muốn sẽ làm rõ hơn các nguồn gây ô nhiễm môi trường và những ưu điểm 
cũng như tầm quan trọng của EM trong việc ứng dụng vào xử lí rác thải đô thị. 

Trang 1                                                                                                



Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị

                                     
 Phần I – TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Giới thiệu chung về chế phẩm EM
 1.1.1 Nguồn gốc chế phẩm EM 
­ EM là chữ viết tắt của hai từ tiếng Anh Effective Microorganisms có nghĩa 
là các vi sinh vật hữu hiệu ra đời vào năm 1980 tại Nhật Bản do công của Giáo  
sư. Tiến sĩ Teruo Higa tại đại học Ruykyus (Nhật Bản). Đây là một cộng đồng 
các vi sinh vật có ích chứa tới 80 loài vi sinh vật khác nhau, thuộc về 10 chi, 5 họ.  
Những loài vi sinh vật này đã được chọn lọc từ rất nhiều tập đoàn vi sinh vật đã 
được phân lập từ các miền trên trái đất. Các vi sinh vật chính có trong chế phẩm  
EM là vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn cố định Nitơ, vi khuẩn lactic, vi khuẩn acetic,  
vi khuẩn propionic, xạ  khuẩn, nấm men… Các vi sinh vật này có khả  năng sử 
dụng các chất hữu cơ, các chất bài tiết của động vật, thực vật, các khí độc… để 
tổng hợp nên các acid amin, các chất có hoạt tính sinh học, đường, cồn, este,  
vitamin, một số acid như acid lactic, acid propionic... và các chất kháng sinh. Điều 
này giải thích tại sao chất hữu cơ được phân hủy nhanh hơn và mùi hôi thối giảm 
hẳn.
­ Chế  phẩm EM gốc  ở  dạng dung dịch,  được giữ  trong môi trường pH  
khoảng 3,5 nên  ở  trạng thái ngủ, không hoạt động. Khi chuyển sang dạng thứ 
cấp, có nghĩa là cung cấp thêm nước và thức ăn (dùng rỉ  đường) thì chúng được  
“đánh thức” số lượng các chủng vi sinh vật được nhân lên một cách nhanh chóng, 
sức sống của chúng trở  nên hết sức mãnh liệt, có khả  năng kiểm soát và khống  
chế được các vi sinh vật bình thường trong tự nhiên.
­ Sử dụng chế phẩm EM đến một chừng mực nào đó đủ  để  vi sinh vật có 
ích tăng lên thành một quần thể đóng vai trò thống trị thì khả năng cư ngụ (tồn tại  
Trang 2                                                                                                



Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
và phát triển) của chúng cũng tăng lên và hệ sinh thái vi sinh vật trong đất trở nên 
ổn định và cân bằng. Lúc đó các vi sinh vật cá biệt, đặc biệt là các vi sinh vật có  
hại không thể  phát triển. Như  vậy chế phẩm EM được xem như  một biện pháp  
điều khiển ­ kiểm tra sinh học, tác dụng của nó là ức chế, ngăn chặn và kiểm soát  
các vi sinh vật có hại bằng cách đưa vào môi trường các vi sinh vật có lợi làm tăng 
số lượng các vi sinh vật có lợi trong môi trường tự  nhiên, kéo theo số vi sinh vật  
trung gian chuyển sang có ích và kìm hãm sự phát triển của các vi sinh vật có hại 
trong môi trường tự nhiên [1],[2].
1.1.2 Đặc tính và tác dụng của chế phẩm EM
  1.1.2.1 Đặc tính của chế phẩm EM
           Chế phẩm EM được điều chế ở dạng nước và dạng bột (dạng nước gọi là  
dung dịch EM, dạng bột gọi là EM­Bokashi). Thông thường có các loại EM sau:
                 ­ EM1 là dung dịch EM gốc, chủ  yếu để  điều chế  các dạng EM khác;  
         ­ EM thứ cấp là dung dịch EM có tác dụng phân giải các chất hữu cơ, khử 
trùng, làm sạch môi trường, cải thiện tính chất hoá lí của đất, tăng trưởng vật 
nuôi, chống quá trình oxy hóa.
  ­ EM5 là dung dịch EM có tác dụng hạn chế, phòng ngừa sâu bệnh, tăng 
cường khả năng đề kháng và tăng trưởng của cây trồng;
 ­ EM FPE (gọi là EM thực vật) là dung dịch EM có tác dụng kích thích sinh  
trưởng, tăng năng suất và chất lượng cây trồng.
­ EM ­ Bokashi có nhiều loại như Bokashi cám, Bokashi phân gia súc, Bokashi 
rơm rạ, Bokashi rác, Bokashi tổng hợp...
  1.1.2.2 Chế phẩm EM có tác dụng chủ yếu sau
­ Tăng cường khả năng quang hợp của cây trồng
­ Tăng cường khả năng hấp thụ và hiệu suất sử dụng các chất dinh dưỡng 
­ Kéo dài thời gian bảo quản, làm hoa trái tươi lâu, tăng chất lượng bảo quản  
các loại nông sản tươi sống
Trang 3                                                                                                



Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
­ Cải thiện môi trường đất, làm cho đất trở nên tơi xốp, phì nhiêu
­ Hạn chế sự phát triển của cỏ dại và sâu bệnh
­ Tăng cường khả năng tiêu hoá và hấp thụ các loại thức ăn, 
­ Kích thích khả năng sinh sản,
­ Tăng sản lượng và chất lượng trong chăn nuôi,
­ Tiêu diệt các vi sinh vật có hại, hạn chế sự ô nhiễm trong chuồng trại chăn 
nuôi.
EM có tác dụng đối với mọi loại vật nuôi, bao gồm các loại gia súc, gia cầm  
và các loài thuỷ, hải sản.
     Do có tác dụng tiêu diệt các vi sinh vật gây thối (sinh ra các loại khí H2S, 
SO2,NH3…) nên khi phun EM vào rác thải, cống rãnh, toalet, chuồng trại chăn 
nuôi…sẽ khử mùi hôi một cách nhanh chóng. Đồng thời số lượng ruồi, muỗi, ve,  
các loại côn trùng bay khác giảm hẳnsố lượng. Rác hữu cơ được xử lí EM chỉ sau  
một ngày có thể hết mùi và tốc độ mùn hoá diễn ra rất nhanh. Trong các kho bảo  
quản nông sản, sử dụng EM có tác dụng ngăn chặn được quá trình gây thối, mốc. 
Các nghiên cứu cho biết chế phẩm EM có thể  giúp cho hệ vi sinh vật tiết ra các  
enzym phân huỷ như  lignin peroxidase. Các enzym này có khả  năng phân huỷ  các  
hoá chất nông nghiệp tồn dư, thậm chí cả  dioxin.  Ở  Belarus, việc sử  dụng EM 
liên tục có thể loại trừ ô nhiễm phóng xạ.
­ EM thúc đẩy quá trình phân giải chất hữu cơ, thúc đẩy sự phát triển của hệ 
sinh vật có ích trong đất, hạn chế hoạt động của vi sinh vật có hại, làm giàu thêm 
hệ vi sinh vật tự nhiên...; qua đó góp phần cải tạo đất, nâng cao độ phì nhiêu của  
đất một cách bền vững, tăng nguồn dinh dưỡng để hấp thụ cho cây trồng;
­ EM làm giảm mùi hôi thối, khử trùng, giảm các chất độc hại và ruồi muỗi 
trong môi trường; do đó có tác dụng làm sạch môi trường, nhất là môi trường nông  
thôn;

Trang 4                                                                                                



Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
­ EM làm tăng cường khả năng quang hợp, thúc đẩy sự nảy mầm, ra hoa kết 
quả  của của cây trồng; hạn chế, phòng ngừa dịch bệnh, kích thích sự  phát triển  
của cây trồng và vật nuôi; qua đó góp phần tăng năng suất và chất lượng của cây 
trồng, vật nuôi.
Do những tác dụng trên, EM có thể  sử  dụng rất rộng rãi trong phát triển  
nông nghiệp, chăn nuôi, thuỷ sản, làm sạch môi trường; góp phần quan trọng hạn  
chế sử  dụng hoá chất độc hại trong nông nghiệp, tạo lập sự  bền vững cho nông  
nghiệp và môi trường; góp phần bảo vệ sức khoẻ cộng đồng [10].
           

1.2 Tác dụng của các nhóm vi sinh vật có trong chế phẩm EM  
              Kết quả  sử  dụng EM  ở  nhiều nước cho thấy: EM có tác dụng rất tốt  ở 
nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống và sản xuất. Rất nhiều nhà khoa học cho  
rằng: EM là một chế  phẩm kì diệu, nó có thể  làm một cuộc cách mạng lớn về 
lương thực, thực phẩm và cải tạo môi sinh. Chính ông Higa cũng không nghĩ rằng 
EM có tác dụng rộng lớn đến như  thế. Ông cũng thừa nhận rằng về mặt cơ chế 
tác dụng EM còn cần phải tiếp tục nghiên cứu và ông cũng mong muốn các nhà 
khoa học trên thế  giới cùng cộng tác trong việc tiếp tục nghiên cứu, thử  nghiệm  
hoàn thiện hơn nữa chế phẩm EM [1], [2].
 Chế  phẩm EM chứa tới hàng trăm dòng vi sinh vật khác nhau, nhưng có thể 
phân ra thành 5 nhóm vi sinh vật chủ lực và tác dụng như sau:
     1.2.1 Nhóm vi khuẩn quang hợp
Luôn giữ  vai trò then chốt và chủ  lực trong hoạt tính của EM. Loại vi  
khuẩn này chúng tổng hợp các chất hữu ích từ  các chất thải bài tiết của rễ  cây,  
chất thải của động vật thậm chí từ  khí gas độc, qua việc sử dụng ánh nắng mặt 
trời các chất hữu cơ mà nó tổng hợp nên là amino acid, acid nucleic, các chất có 
hoạt tính sinh học và đường [1],[2]. Như  vi khuẩn   Shewanella  (hình 1) Là một 

Trang 5                                                                                                
  Hình  1.  Vi  khuẩn  quang 


Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
trong những loài linh hoạt nhất,  Shewanella  có thể  sống trên mặt đất, sâu trong 
lòng đất hoặc dưới nước. Khi môi trường thay đổi, Shewanella cũng thay đổi theo, 
tìm ra những cách mới để  thở.Vi khuẩn có thể  phân hủy nhiều hợp chất hữu cơ 
độc. Vi khuẩn có thể  thay đổi những chất gây ô nhiễm khác, như  kim loại nặng, 
thành các dạng ít nguy hiểm hơn bằng cách dính electron vào chúng. 

1.2.2 Nhóm vi khuẩn acid lactic
Bản chất  là chất khử  khuẩn mạnh nó kìm hãm các vi sinh vật có hại và  
đẩy nhanh quá trình phân hủy chất hữu cơ. Acid lactic có khả năng ngăn chặn sự 
truyền bệnh của các vi sinh vật có hại trong môi trường nó sinh sống đây là tác 
dụng quan trọng nhất của acid lactic [1],[2].
          

Hình 2. Vi khuẩn lactic
     
                                       Hình 
Trang 6                                                                                                
2. Vi khuẩn acid lactic


Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
                        
                    

1.2.3 Nhóm nấm men

Là nguồn để sản sinh ra các vitamin, các axit amin, tổng hợp nên chất kháng  
sinh và các chất hữu cơ khác. Các chất do nấm men tổng hợp nên rất hữu ích cho  
các vi sinh vật khác. Đó chính là mối quan hệ qua lại giữa nấm men và các chủng  
khác trong EM [1],[2].
 
    

  

Hình 3.Hình ảnh nấm men

1.2.4 Nhóm nấm tia hay xạ khuẩn 
Loại này có khả  năng phân giải cenllulose, có khả  năng tổng hợp nên các 
chất kháng sinh từ amino acid và các chất hữu cơ. Các chất kháng sinh trên có tác 

Trang 7                                                                                                


Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
dụng ngăn chặn các loại nấm và vi khuẩn gây hại. Nấm tia (tia xạ khuẩn) có khả 
năng tương hợp với vi khuẩn quang hợp [1],[2].
       
                              
                 

Hình 4. Xạ khuẩn
 
 
1.2.5 Nhóm nấm mốc
Có tác dụng phân hủy các chất hữu cơ rất nhanh tạo ra các loại đường, cồn  

este và các chất kháng sinh. Chính vì lẽ đó mà chế phẩm EM có tác dụng đa năng,  
chẳng những có hiệu lực cao đối với tất cả cây trồng, con vật nuôi mà nó còn có  
hiệu quả cao trong xử lí môi trường [1],[2]. 

        
                     
                        

Nấm mốc (Neurosporacrassa)

Nấm mốc bậc cao 
(Aspergillus)

Trang 8                                                                                                


Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của chế phẩm EM 
1.3.1  Chê đô bao quan
́ ̣ ̉
̉
­ Điều kiện bảo quản hiếu khí; pH >3,5, nhiệt độ  thấp (<200C) hay ánh 
nắng mặt trời trực tiếp chiếu vào sẽ  gây ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả  sử 
dụng EM.
           ­ Để duy trì hiệu quả của EM hoạt động tốt nhất ta nên bảo quản chúng ở :
               + Điều kiện yếm khí,
               + pH = 3,5,
               + Môi trương sach se, râm mat: nhiêt đô t
̀
̣

̃
́
̣
̣ ừ 20 0C – 250C, không được để 
trong tu lanh, tranh anh năng măt tr
̉ ̣
́ ́
́
̣ ời trực tiêp chiêu vao [1],[2].
́
́ ̀
 1.3.2 Giai đoạn lên men
­ Nước và thức ăn có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của EM, vì nước và  
thức ăn là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng để  EM hoạt động, khi ta cung cấp  
nước bị nhiễm bẩn, nhiễm phèn, lẫn các loại hóa chất….sẽ ức chế quá trình sinh  
trưởng và phát triển của EM dẫn đến làm giảm hiệu quả của EM.
      => Vì vậy cần cung câp n
́ ươc : n
́
ươc sach không nhiêm phen, nhiêm săt,
́ ̣
̃
̀
̃
́ 
nhiêm bân va cac loai hoa chât đôc hai va không ch
̃
̉
̀ ́
̣

́
́ ̣
̣
̀
ứa Clo, ham l
̀ ượng BOD, COD  
trong tiêu chuân cho phep cua n
̉
́ ̉ ươc sinh hoat; Th
́
̣
ưc ăn (ri đ
́
̉ ường…) không lân cac
̃ ́ 
loai hoa chât, cac loai dâu m
̣
́
́ ́
̣ ̀ ỡ…[1],[2].
­ Chê đô yêm khi hoăc 
́ ̣ ́
́ ̣ ưa khi tuy loai san phâm mà ta pha ch
́ ̀
̣ ̉
̉
ế  để  hạn chế 
mức thấp nhất đến hoạt động của EM.
­ Ngoài ra để  đảm bảo chất lượng EM trong giai đoạn này được tốt hơn  
cần chú ý đến : 

        + pH (3,5­4,5),
               + Môi trương t
̀ ự    nhiên, tranh anh sang tr
́ ́
́
ực xa cua măt tr
̣ ̉
̣ ời, nhiêt đô
̣
̣ 
(25oC­40oC),
        +  Thơi gian lên men (mua he 3­4 ngay; mua đông: 6­7 ngay) 
̀
̀ ̀
̀
̀
̀
Trang 9                                                                                                


Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
         

Trang 10                                                                                                


Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
1.4 Các dạng chế phẩm EM
            1.4.1 Chế phẩm EM gốc (Dung dịch EM1)         
Chất EM1 gốc là dung dịch có màu vàng nâu với mùi dễ  chịu và vị  ngọt  

chua, pH của EM cần ở dưới 3,5. Nếu nó có mùi nặng hoặc thối hoặc pH cao hơn  
4 thì dung dịch đã bị hỏng không nên sử dụng.
Dung dịch EM1 có thể  sử  dụng bằng cách tưới vào đất   (bằng cách dùng bình 
đựng nước, bình tưới hoặc hệ  thống tưới nước) và phun lên cây (phun lá) bằng 
bình bơm hoặc bình tưới nước.
EM1 gốc là dịch mà vi sinh vật đang  ở  trạng thái ngủ, do đó trước khi sử 
dụng thì chúng ta phải đánh thức cho chúng ở trạng thái hoạt động bằng cách cung 
cấp “nước” và “thức ăn”. Nó được thực hiện bằng cách thêm nước và rỉ  đường  
theo tỉ lệ sau:
­

1 lít nước.

­

1ml của EM1.

­

1ml rỉ đường hoặc 1g đường  bất kì.

Dung dịch này để trong vòng 2­ 24 giờ và phun cho cây, đất  hoặc chất hữu cơ [1].
1.4.2 Chế phẩm EM5 (Dung dịch lên men)      
Dung dịch này là hỗn hợp lên men của giấm, rượu, rỉ  đường và EM1, nó 
được sử  dụng để  phun lên cây nhằm ngăn chặn gây bệnh, kháng sâu bệnh xâm  
nhập, xua đuổi côn trùng.
Điều chế  EM5, thành phần có thể  thay đổi cho phù hợp với mục đích sử 
dụng như  sản xuất để  loại bỏ sâu kháng thuốc thì phải bổ  sung các chất hữu cơ 
chống oxy hóa (tỏi, ớt, cây lô hội, hoa quả xanh…), khi sử dụng các vật liệu này 
lưu ý phải băm nhỏ.


.Thành phần chuẩn để tạo EM5:
­   Nước  600ml
­   Rỉ đường 100ml
Trang 11                                                                                                


Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
­   Giấm 100ml
­   Cồn pha (30­50%) 100ml
­   EM1 100ml
.Lưu ý:  Nước được sử  dụng là nước máy khử  Clo, giấm tự  nhiên tốt hơn 
giấm nhân tạo.
Sau khi chuẩn bị xong nguyên liệu chúng ta tiến hành pha chế và bảo quản 
như sau:
­Trộn rỉ  đường với nước, chú ý để  nó hòa tan hoàn toàn, có thể  sử  dụng  
nước ấm để hòa tan nhanh hơn.
­ Cho thêm giấm và cồn pha loãng sau khi cho EM1.
­ Rót dung dịch hỗn hợp vào thùng plastic, sau đó đậy chặt (dùng thùng 
nhựa để pha chế), rút không  khí thừa ra khỏi thùng chứa để duy trì điều kiện kỵ 
khí.
­ Bảo quản thùng ở nơi ấm (25­300C), tránh ánh sáng chiếu trực tiếp vào.
­ Khi thùng chứa có nhiều khí lên men, mở nắp để xả ga, sau đó đóng chặt 
lại như cũ cho đến khi không còn khí ga sinh ra nữa thì có thể sử dụng.
­ Bảo quản trong tối, lạnh, có nhiêt độ ổn định, không được bảo quản trong  
tủ lạnh hoặc dưới ánh sáng trực xạ, nên sử  dụng trong vòng ba tháng sau khi pha  
chế.
Cách sử  dụng EM5, chất này được pha loãng với nước với tỉ  lệ  1/500­
1/1000 để  phun  ướt cho cây, bắt đầu phun sau khi cây nảy mầm, trước khi sâu 
bệnh xuất hiện, phun vào buổi sáng hoặc sau khi mưa to và phải sử dụng thường  

xuyên. EM5 không phải là chất trừ sâu, chất sát trùng hoặc hóa chất có hại nên có 
phương pháp áp dụng khác hẳn so với hóa chất công nghiệp, các chất hóa học  
được sử dụng để giải quyết một vấn đề một cách bắt buộc và nhanh chóng trong  
sản xuất. EM5 trên phương diện khác được áp dụng từ  khi trồng trước khi phát 
triển của côn trùng và sâu bọ.       
Trang 12                                                                                                


Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
Nếu côn trùng và sâu bọ  xuất hiện chúng ta tiến hành phun hàng ngày cho 
đến khi sâu bọ  không còn nữa. EM5 hoạt động mọi thời điểm nên khi áp dụng  
thường xuyên sẽ đạt hiệu quả cao và tốt nhất, dùng hóa chất có thể  cho kết quả 
nhanh nhưng lại có ảnh hưởng đến cây trồng và môi  trường đất. Hiệu quả lâu dài  
có thể gây hại không chỉ   đến môi trường  mà cả  điều kiện kinh tế  và sức khỏe  
của người nông dân còn EM5 không có gây hại ngay cả việc sử dụng quá mức mà  
còn  có thể đảm bảo sự phát triển mạnh của thực vật qua hấp thụ EM và qua đó  
làm tăng mức độ oxy hóa. 
Điều này đảm bảo cho cây trồng khỏe mạnh tạo cho bản thân cây trồng 
chống lại côn trùng và sâu hại, làm tăng năng suất và chất lượng của cây trồng,  
giảm chi phí mua phân bón.       
1.4.3 Chế phẩm EM Bokashi
     “Bokashi” là từ tiếng Nhật có nghĩa là chất hữu cơ lên men, nó được điều  
chế  bằng cách lên men các chất hữu cơ  với EM. Chất này thông thường được 
điều chế ở  dạng bột hoặc hạt và đã được nông dân Nhật Bản sử  dụng làm chất 
bổ sung cho đất  nhằm tăng đa dạng vi sinh vật đất và cung cấp dinh dưỡng cho  
cây trồng.
Bokashi là chất tương tự như phân bón, nhưng nó được chuẩn bị bằng cách  
lên men chất hữu cơ với EM. Nó được sử dụng ở ngày thứ 13­14 sau khi lên men.  
Có hai loại Bokashi là loại kỵ  khí và  ưa khí, mỗi loại có những  ưu nhược điểm  
khác nhau nên tùy theo điều kiện khu vực áp dụng mà lựa chọn cho thích hợp với  

cây trồng. Thông thường sử dụng 200g Bokashi cho 1m2 trên bề mặt của đất, khi 
có đủ chất hữu cơ, có thể sử dụng nhiều hơn (tối đa 1kg/1m2) cho đất nghèo và có 
ít chất dinh dưỡng.  
Vật liệu để  tạo ra Bokashi rất dễ kiếm, rẻ tiền và quen thuộc với người  
nông dân như: Cám gạo, cám ngô, cám lúa mì, bột ngô, vỏ  trấu, vỏ  đỗ, rơm rạ, 
bánh dầu, bánh dầu bông, bùn, bã mía, vỏ  dừa, bã củ  cải đường, cỏ  băm đoạn, 
Trang 13                                                                                                


Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
mùn cưa, bột cá, bột xương, phân của bất kì động vật nào, phân gà, rong biển, vỏ 
cua và các vật liệu tự nhiên. Tuy nhiên cám gạo được đề xuất như  là thành phần 
quan trọng của loại chất hữu cơ  lên men này, bởi vì nó chứa dinh dưỡng tuyệt  
diệu đối với vi sinh vật. Tốt nhất là các hợp chất hữu cơ  mà trong đó tỉ  lệ  C/N 
thấp và cao. Nhìn chung người ta khuyến cáo nên sử  dụng ít nhất là 3 loại chất  
hữu cơ để tăng đa dạng sinh học.
Có nhiều dạng Bokashi phụ thuộc vào các chất hữu cơ  sử  dụng nhưng có  
thể sản xuất với thành phần và tỉ lệ như sau:
­

Cám gạo 100kg.

­

Bánh dầu (vỏ trấu) 25kg.

­

Bột cá (phân gà) 25kg.


­

EM1 150ml.

­

Rỉ đường 150ml.

­

Nước 15 lít.
.Lưu ý:  Trong quá trình sản xuất nếu không có rỉ  đường thì có thể  dùng  

bất cứ  loại đường nào để  thay thế  hoặc có thể  dùng nước vắt hoa quả. Lượng  
nước sử dụng phải không quá ướt hoặc quá khô.

.Sản xuất Bokashi kiểu kỵ khí theo thành phần và tỉ lệ sau:
+ Trộn đều cám gạo, bánh dầu và bột cá.
+ Hòa rỉ đường với nước (1:100), nên dùng nước ấm để hòa tan đường.
+ Cho EM vào dung dịch rỉ đường vừa điều chế.
+ Rót EM hỗn hợp vào chất hữu cơ và trộn đều, chú ý rót EM từ  từ  và trộn  
đều trong khi đó vừa kiểm tra độ   ẩm, không được rót quá nhiều làm thừa nước. 
Sao cho độ ẩm đạt 30%­40% , bạn có thể dùng tay để kiểm tra, khi dùng tay bóp  
nó cần giữ nguyên một khối, không bị tơi ra nhưng khi ta đụng vào phải dễ dàng  
tan ra.

Trang 14                                                                                                


Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị

Cho hỗn hợp mới pha chế đó vào túi kín không cho không khí vào. Đặt túi  
đó vào một túi Polyethylene khác (túi nylon đen) để chống không khí đi vào. Buộc  
chặt túi để duy trì điều kiện kỵ khí và đặt nơi không có ánh sáng.
Qúa trình lên men tùy thuộc vào mùa và nơi áp dụng, mùa hè trên 3­4 ngày,  
mùa đông trên 7­8 ngày (đặt túi nơi ấm). Sản phẩm lên men phải có mùi thơm và  
vị ngọt còn nếu có mùi hôi, chua thì quá trình lên men không đạt.
Bokashi kỵ  khí cần được sử  dụng ngay sau khi pha chế. Nếu cần bảo  
quản, trải đều lên bề mặt sàn bê tông, làm khô tốt trong râm và sau đó cho vào túi  
nylon, chú ý tránh chuột hoặc côn trùng khác gây hại. 

. Sản xuất  Bokashi ưa khí theo thành phần và tỉ lệ sau:
+ Trộn đều cám gạo, bánh dầu và bột cá.
+ Hòa rỉ đường với nước (1:100), nên dùng nước ấm để hòa tan đường.
+ Cho EM vào dung dịch rỉ đường vừa điều chế.
+ Rót EM hỗn hợp vào chất hữu cơ và trộn đều, chú ý rót EM từ  từ  và trộn  
đều trong khi đó vừa kiểm tra độ   ẩm, không được rót quá nhiều làm thừa nước. 
Sao cho độ ẩm đạt 30%­40%, bạn có thể dùng tay để kiểm tra, khi dùng ta bóp nó  
cần giữ nguyên một khối, không bị tơi ra nhưng khi ta đụng vào phải dễ dàng tan 
ra.
Đặt hỗn hợp vừa pha chế lên sàn bê tông và phủ  bằng vải đay, thảm rơm  
rạ hoặc vật liệu tương tự, tránh không bị mưa.
Trong điều kiện ưa khí, Bokashi lên men nhanh lúc này nhiệt độ sẽ tăng lên, 
lí tưởng nhất là giữ  nhiệt độ   ở  35­450C. Do đó phải kiểm tra nhiệt độ  thường 
xuyên sử dụng nhiệt kế bình thường, nếu nhiệt độ tăng cao quá thì phải tạo điều  
kiện thông khí.
Quá trình lên men tùy thộc vào từng vùng, vùng nhiệt đới vào mùa hè thời 
gian lên men 3­4 ngày, mùa đông thì 7­8 ngày, vùng nhiệt đới trên 2­4 ngày. Sản 
phẩm lên men được sử dụng khi có mùi ngọt và nhìn thấy mốc trắng còn có mùi  
Trang 15                                                                                                



Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
hôi và chua thì   thất bại. Bokashi loại này tốt nhất là sử  dụng ngay sau khi pha  
chế, nếu cần bảo quản thì rải đều lên bê tông làm khô trong râm mát và cho vào 
túi nylon, chống chuột, côn trùng tấn công .
1.4.4 Chiết xuất cấy lên men (EM­F.P.E)
Chiết suất cây lên men EM là hỗn hợp của cỏ  tươi được lên men với rỉ 
đường và EM1, hiệu lực chính của chất này là cung cấp dinh dưỡng   cho cây  
trồng cũng như ngăn chặn sâu bệnh phá hại. EM­F.P.E  bao gồm các Acid hữu cơ,  
chất hoạt động sinh học, khoáng chất và các chất có lợi khác có lợi từ  cỏ, nên có  
giá thành  rất thấp.

. Thành phần chuẩn để pha chế gồm các nguyên liệu sau:
­

Cỏ tươi chặt đoạn  14kg.

­

Nước (khử Clo) 14lít.

­

Rỉ đường    420ml.

­

EM1 420ml.

. Cách pha chế :

­

Cắt cỏ và băm thành đoạn 2­5cm.

­

Cho cỏ vào thùng chứa.

­

Hòa EM1 và rỉ đường vào nước và rót vào dung dịch vào thùng chứa.

­

Đậy nắp thùng chú ý không cho không khí vào thùng.

­

Bảo quản thùng chứa trong điều kiện nơi ấm 20­25 0C và tránh ánh nắng 

mặt trời bằng cách phủ túi nylong đen lên trên.
­

Qúa trình lên men bắt đầu và gas sẽ hình thành trong 2­5 ngày.
­    Khuấy đều cỏ trong thùng đều đặn để xả gas.
­ EM­F.P.E  có thể sử dụng khi độ  pH của dung dịch dưới 3,5, khi đó tiến 

hành thu dịch và đóng chai sau khi loại bỏ cỏ ra.
Sau khi thu sản phẩm chúng  ta có thể  tiến hành sử  dụng bằng cách phun 
vào buổi sáng hoặc sau khi mưa to, bắt đầu phun sau khi cây nảy mầm, trước khi 

Trang 16                                                                                                


Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
sâu bệnh xuất hiện, nên nhớ phải sử dụng thường xuyên và kết hợp với EM5 để 
thu hiệu quả cao [1].
 1.5 Tình hình ứng dụng công nghệ EM 
1.5.1 Ứng dụng công nghệ EM trên Thế giới
  Năm 1989 tại Thái Lan đã tổ  chức Hội nghị  quốc tế  Nông nghiệp Thiên 
Nhiên cứu thế các nhà khoa học đã thảo luận về công nghệ của EM và tăng cường  
sử  dụng nó. Nhờ  vậy Mạng lưới Nông nghiệp Thiên Nhiên châu Á – Thái Bình  
Dương (APNAN) được thành lập đã mở rộng hoạt động tại 20 nước trong vùng và 
tiếp xúc với tất cả các lục địa trên thế giới. Đến nay có khoảng 50 nước tham gia  
chương trình nghiên cứu  ứng dụng EM và các nước : Mỹ, Trung Quốc, Brazin,
….đã trực tiếp nhập công nghệ  EM từ  Nhật Bản. Hiện nay EM có thể  sản xuất  
được tại 20 quốc gia trên thế giới [1].
         Từ khi ra đời đến nay công nghệ EM đã được nhiều nước sử dụng coi đó là  
một giải pháp cho việc phát triển nông nghiệp bền vững, tăng năng suất, chất  
lượng cây trồng và con vật nuôi, xử lí rác thải và vệ sinh môi trường có hiệu quả.  
Nhiều nước đã có các nhà máy sản xuất khối lượng lớn chế phẩm EM để sử dụng  
trong nước như Bắc Triều Tiên, Brazin (sản xuất 2 triệu lít /năm) Thái Lan (1 triệu  
lít/ năm), Mianma (1,2 triệu lít /năm). Riêng trong lĩnh vực bảo vệ  môi trường thì 
EM đã được sử dụng phổ biến ở một số nước như Nhật Bản, Thái Lan, Mianma,  
Triều Tiên, Indonexia… [2].
1.5.2 Vấn đề sản xuất và ứng dụng chế phẩm EM trong nước 
- Tại Việt Nam, công nghệ EM được biết đến vào cuối những năm 1996 và
đã được thử nghiệm tại một số địa phương. Ở Thái Bình, khi xử lí EM cho hạt cải
bắp, thóc giống cho thấy tỷ lệ nảy mầm cao hơn, cây con sống khoẻ hơn và có tốc
độ sinh trưởng, phát triển nhanh hơn. Khi phun EM cho rau muống, năng suất tăng
21 – 25 %, phun cho đậu tương, năng suất tăng 15 - 20%. Tại Hải Phòng đã xử lí

EM cho các loại cây ăn quả : vải, cam, quýt… làmcho cây phát tri ển m ạnh h ơn,
Trang 17                                                                                                


Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
quả to, chín sớm, vỏ đẹp hơn và năng suất 10 - 15%. Tại trường ĐH Nông nghiệp
I, xử lí EM cho lúa làm năng suất tăng 8 - 15% và không bị bệnh khô vằn lá.
- Nhóm nghiên cứu của Th.S Đỗ Hải Lan (khoa Sinh - Hoá, ĐH Tây Bắc)
cho biết có thể xử lí EM 1% với cây lan Hồ Điệp Tím Nhung khi v ừa đưa ra kh ỏi
phòng nuôi cấy mô để tăng cường khả năng thích nghi của cây với điều kiện
ngoại cảnh mới. Cũng có thể xử lí EM ở giai đoạn cây còn non để kích thích s ự
sinh trưởng sinh dưỡng, tạo điều kiện cho sự phát triển mạnh mẽ của cây lan ở
giai đoạn sau.
- Trung tâm nghiên cứu thuỷ sản 3 (Bộ Thuỷ sản) đã ứng dụng thành công
EM trong xử lí hồ nuôi tôm sú ở Việt Nam. Chế phẩm EM làm cho t ổng s ố nhóm
vi sinh vật có lợi trong hồ luôn cao hơn so với nhóm vi sinh vật không có lợi từ 2 7 lần, chỉ số N-NH 3 ở mức thấp(dưới 0,02mg/l), các chỉ số môi trường như pH và
màu tảo ổn định trong thời gian dài [10].
­ Đối với nước ta từ  tháng 5 năm 1997 Bộ  Khoa Học Công Nghệ  và Môi 
Trường đã chính thức tiếp nhận công nghệ EM và cho phép thử nghiệm trong sản  
xuất   nông   nghiệp   và   bảo   vệ   môi   trường.   Bộ   Khoa   Học   Công   Nghệ   và   Môi  
Trường đã có quyết định   triển khai công nghệ  EM tại Việt Nam và thành lập  
trung tâm phát triển công nghệ Việt Nhật là đơn vị thường trực, tổ chức cung cấp  
chế phẩm EM và hướng dẫn cho các đơn vị  thử  nghiệm. Ngay từ  năm 1997 một  
số  cơ  quan và địa phương như  Viện bảo vệ  thực vật, Trường  đại học Nông 
Nghiệp I, Đại học quốc gia Hà Nội, thành phố  Hà Nội, tỉnh Thái Bình, tỉnh Nam 
Định, tỉnh Bắc Giang, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng… đã tiến hành  
nghiên cứu ứng dụng chế phẩm EM bao gồm các nghiên cứu về bản chất khu hệ 
vi sinh vật chủ chốt trong chế phẩm EM, nghiên cứu về điều kiện tối ưu để nhân  
giống lớn chế phẩm EM của Nhật Bản tại Việt Nam, nghiên cứu chế tạo các loại 
EM từ EM gốc nhập nội phù hợp tại Việt Nam, ứng dụng EM trong lĩnh vực nông 

nghiệp và bảo vệ môi trường. 
Trang 18                                                                                                


Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
  ­ Sau đây là một số kết quả khi sử dụng chế phẩm EM trong bảo vệ môi  
trường ở một số doanh nghiệp và địa phương tại Việt Nam:
Tỉnh Băc Giang dung ch
́
̀
ế phẩm EM để xử lí rác thải và phế thải cho thấy rác  
thải được sử lí bằng EM mùi hôi thối giảm hẳn khoảng 75 ­ 80%, không có ruồi  
nhặng và các loại côn trùng khác đặc biệt trong những ngày nắng nóng mùi hôi 
của rác không có chiều hướng tăng lên. Rác xẹp thể  tích nhanh, nước thải được 
xử  lí bằng EM không có mùi hôi, nước trong hơn. Dùng EM trong sinh hoạt gia  
đình thường xuyên làm sạch các dụng cụ, các thiết bị  và tạo không khí trong lành 
[2].
­ Trung tâm tư  vấn công nghệ  môi trường Thành phố  Hồ  Chí Minh đã thử 
nghiệm chế phẩm EM xử lí rác tại bãi rác Đông Thạnh ­ nơi mỗi ngày tiếp nhận  
3000 tấn rác đồng thời xử  lí một số  nước thải ô nhiễm hữu cơ  từ  nước thải rác 
thải, nước thải công nghiệp của ngành thuộc da, chế  biến thủy sản đông lạnh, 
chế biến hoa quả…đều thấy kết quả đạt được hết sức khả quan. Cụ thể là sau 2 
tuần phun liên tiếp chế phẩm EM lên đống rác thì mùi hôi giảm được từ 80­85%,  
nồng độ khí H2S cũng giảm hẳn (từ 0,0013­ 0mg/lit). Rác sau khi xử lí còn có thể 
dùng làm phân vi sinh bón thúc cho cây trồng [2]. 
­ Từ  tháng 6 năm 1997 việc  thử nghiệm chế phẩm EM trong xử lí rác thải  
tại bãi rác Mễ Trì và tại bãi rác Tây Mỗ của thành phố Hà Nội cho thấy hiệu quả 
giảm mùi hôi rõ rệt sau vài giờ  phun chế  phẩm EM. Qua kết quả phân tích mẫu 
khí và kết quả phân tích thành phần nước rác cho thấy nồng độ các khí có hại và  
khí có mùi thoát ra từ rác có phun EM giảm rõ rệt so với rác không xử lí bằng EM. 

Các giá trị CO, SO2, H2S, CH4 giảm dần đến giá trị 0 trong các bể thí nghiệm. 
­ Trung tâm chuyển giao công nghệ  của  sở  khoa  học công nghệ  và môi  
trường của thành phố Nam Định đã triển khai ứng dụng chế phẩm EM trong lĩnh 
vực bảo vệ  môi trường. Chế  phẩm EM sau khi pha chế  phun trực tiếp vào nhà 
bếp, chuồng trại chăn nuôi, vật nuôi, hố  xí, rác thải… để  khử  mùi hôi thối. Sau  
Trang 19                                                                                                


Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
hai tháng sử dụng các hộ gia đình và các tổ chức ứng dụng chế phẩm này để xử lí  
môi trường đều khẳng định: chế  phẩm khử  mùi hôi rất tốt (mùi hôi thối giảm 
khoảng 70­80%) ; chế  phẩm có tác dụng xua đuổi côn trùng có hại (gián, ruồi,  
muỗi … ) : giảm thiểu ô nhiễm môi trường do nước thải, phế  thải gây ra trong  
quá trình thu gom và sử dụng giá rẻ, hợp với người sử dụng  [2].
­  Ở  Tỉnh Thái Bình Đã sử  dụng rộng rãi chế  phẩm EM trong sản xuất và 
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Đặc biệt ở đây đã triển khai mô hình phân loại  
rác, xử lí rác bằng chế phẩm EM tại hộ gia đình sau đó một vài gia đình làm nông 
nghiệp thu gom lại để ủ làm phân bón sinh học. Do xử lí bằng EM nên rác có mùi  
hôi không đáng kể, thể  tích rác giảm nhanh nên có thể  lưu giữ  trong các hộ  gia 
đình từ 10 ­ 15 ngày. Điều này làm giảm sức ép thu gom rác hằng ngày của công ty  
môi trường đô thị  thị  xã đồng thời nâng cao ý thức của cộng đồng dân cư  trong  
việc bảo vệ môi trường [2].
­ Xí nghiệp chế biến lông vũ xuất khẩu thuộc Tổng Công ty thức ăn gia xúc 
– Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, nằm ở huyện Thanh trì ­ Hà Nội đã sử 
dụng chế  phẩm EM để  xử  lí xương gia súc thu gom về  để  chế  biến bột xương  
xuất khẩu. Kết quả  cho thấy: xương được xử  lí bằng chế  phẩm EM không gây  
mùi hôi trong quá trình sản xuất bột xương và chất lượng bột xương tăng lên về 
hàm lượng Nitơ [9].
­ Công ty Đường – Rượu – Bia Việt trì đã sử  dụng chế  phẩm EM để  xử  lí  
bùn lọc mía làm giảm mùi hôi thối và mở ra hướng chế tạo phân hữu cơ cho trồng  

trọt và cải tạo đất [2]. 

                     

Trang 20                                                                                                


Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
Phần II ­ ỨNG DỤNG CHẾ PHẨM EM TRONG XỬ LÍ RÁC THẢI ĐÔ THỊ
2.1 Ứng dụng chế phẩm EM vào xử lí mùi hôi rác thải sinh hoạt
­ Trung bình lượng rác thải sinh hoạt (hộ 5 người), sau khi phân loại đã tách 
loại bỏ riêng kim loại, bọc nylon, miễng sành, nhựa...chỉ còn rác thải từ thực vật,  
động   vật,   giấy   vụn,   rơm   rạ,   phân   chuồng,   rác   độn   chuồng,   vỏ   trái   cây...
Theo   tính   toán   lượng   rác   thải   sinh   hoạt   trung   bình   hộ   gia   đình   có   từ:
­ 05 người thì lượng rác thải ra trung bình mỗi ngày từ 1,5 ­ 2 kg rác. Rác thải sau  
3 ­ 5 ngày/6 ­10kg rác thải. Vậy lượng EM cần dùng để  xử  lí: Pha 0.6ml ­ 1ml 
EM/60ml ­ 100ml nước tưới trên hố rác.
­ Nếu sử  dụng liên tục trong 30 ngày tương đương khoảng 60kg rác thải 
cần lượng 6ml EM/60ml nước tưới trên hố rác.
­ Nếu sử dụng trong thời gian 60 ngày tương đương khoảng 120kg rác thải  
cần lượng 12ml EM/120ml nước tưới trên hố rác.
­ Nếu sử dụng trong thời gian 90 ngày tương đương khoảng 180kg rác thải  
cần lượng 20ml EM/2lít nước tưới trên hố rác.
­ Sử  dụng vào xử  lí mùi hôi và  ủ  rác thải sinh hoạt thành phần hữu cơ:  
(cụm dân cư từ 5 ­ 10 hộ gia đình).

. Cách xử lí:
Rác thải sau khi đã tiến hành phân loại (hướng dẫn trên), sau đó tập trung 
cho vào hố chứa rác cứ một lớp khoảng 30cm tưới lên một lớp dung dịch EM pha 
(tỉ  lệ 1:100). Rác mới ngày nào phun ngày nấy. Sau đó dùng bao nylon hoặc tấm 

bạt đậy lên bề mặt hố rác để tạo điều kiện kị khí.
­ Cách pha dung dịch EM để  xử  lí: Cứ 10ml/01 lít nước tưới cho 100kg rác.
Thí dụ: Nếu lượng rác thải sinh hoạt mỗi ngày khoảng 50kg rác thì lượng E.M  
cần dùng 5ml EM pha với ½ lít nước, sau đó tưới đều lên mặt rác.
­ Sử dụng liên tục trong thời gian 30 ngày tương đương lượng rác thải ở  5­
10 hộ  gia đình có khoảng 1.500 ­ 3.600kg rác thì lượng EM cần dùng từ  150 ­  
Trang 21                                                                                                


Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
360ml pha với 15lít­36lít nước tưới đều lên mặt,  rác mới ngày nào phun ngày nấy 
[6].
          2.2  Ứng dụng chế phẩm EM vào xử  lí rác thải đô thị   ở  bãi rác Khánh  
Sơn – Đà Nẵng
           2.2.1 Quy trình ứng dụng EM vào mô hình xử lí rác ở bãi rác Khánh Sơn  
RÁC THẢI
– Đà Nẵng [4]

BÃI RÁC 
KHÁNH SƠN

Ch
Chếế ph
 phẩẩm EM
m EM
BÙN BỂ PHỐT

BỂ THU GOM

BÙN CÔ ĐẶC


BỂ LẮNG
TRỌNG LỰC

HỘC RÁC    
ĐÔ THỊ

NƯỚC THẢI

NƯỚC THẢI

KÊNH
PHÂN PHỐI

HỒ KỴ KHÍ

Chế phẩm EM

HỒ TUỲ NGHI 1

Chế phẩm EM

HỒ TUỲ NGHI 2

Chế phẩm EM

HỒ SINH THÁI 1 
1111

Chế phẩm EM


HỒ SINH THÁI 2

BÙN

BÙN

BÙN

Trang 22                                                                                                
MÔI TRƯỜNG
Quy trình công nghệ xử lí rác thải và nước thải tại bãi rác Khánh Sơn mới


Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị

2.2.2 Thuyết minh quy trình [4]
Rác thải sinh hoạt đô thị  sau khi được thu gom sẽ  được đưa đến bãi rác  
Khánh Sơn. Tại đây sẽ được phân loại và đưa đi xử lí.
Rác thải đô thị sẽ được trực tiếp đổ vào các hộc rác đô thị. Khi đổ đến độ 
cao cho phép thì dừng và được xử lí nhờ hệ vi sinh vật tự nhiên cũng như được bổ 
sung bằng cách phun chế  phẩm EM sẽ  được phân hủy. Trong quá trình này mùi 
hôi thối tạo ra sẽ  bị  khử  bởi chế  phẩm khử  mùi. Dùng chế  phẩm sinh học EM  
phun vào rác thải (thường rác mới chuyển về) mỗi ngày cần phun 2 lần và mỗi  
lần khoảng 0.6lit/tấn rác thải nhằm mục đích khử  mùi, đồng thời góp phần phân  
hủy rác thải. Chế phẩm sinh học EM được sản xuất tại bãi rác và nhờ  hệ  thống 
bơm dẫn các ống bơm lên phun đều cho bãi rác. 
Khi mùa mưa thì sẽ có nhiều khu vực đọng nước rỉ  trên bãi rác gây mùi và 
ảnh hưởng lớn đến công tác quản lí và xử lí thì cần dùng đến chế phẩm Bokashi  
(dạng bột của chế  phẩm EM) để  rải lên trên các sủn  ứ  đọng nước gây mùi hôi 

thối.
Nước rỉ tạo thành trong quá trình này sẽ  được chuyển đến hồ  kỵ  khí cùng  
nước từ bể phốt, ở đây chúng cũng được xử lí nhừ hệ vi sinh vật mà đặc trưng là  
chế  phẩm EM. Sau khi được xử  lí tại bể  này nước từ  hồ  kỵ  khí được chảy tràn 
qua lần lượt các hồ tùy nghi 1 và 2. Chế phẩm EM được phun vào các hồ này để 
tiếp tục xử lí.
Từ hai hồ tùy nghi này thì hàm lượng các chỉ tiêu COD, BOD,… giảm đi rất 
nhiều nhưng để đảm bảo hơn thì từ hai hồ này cho qua hai hồ sinh thái 1, 2 và sau 
đó ra môi trường. Chế phẩm EM được phun vào các hồ này để tiếp tục xử lí. 
Nước rỉ sau khi từ trạm bơm nước rỉ sẽ chảy qua hồ kị khí, và các hồ  tiếp  
theo trong quá trình này thì nước sẽ  được kiểm tra chất lượng nước thải và các  
chỉ tiêu COD, BOD, pH …
Trang 23                                                                                                


Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
2.3 Ứng dụng chế phẩm EM vào xử lí rác ở một số tỉnh khác
2.3.1 Xử lí rác tại bãi rác Tam Đàn tỉnh Quảng Nam
Sở  khoa hoc công nghệ    và môi trường tỉnh Quảng Nam đã sử  dung chế
̣
 
phâm EM đ
̉
ể  xử lí rác thải tại bãi rác Tam Đàn. Hang ngay rac thai đô thi th
̀
̀ ́
̉
̣ ương
̀  
được vân chuyên lên bai 2 lân vao luc 9 gi

̣
̉
̃
̀ ̀ ́
ờ – 10 giờ sang va luc 4 gi
́
̀ ́
ờ – 5 giơ ̀
chiêu. Theo đo  tiên hanh phun EM 2 lân/ ngay khi phun các cán b
̀
́ ́ ̀
̀
̀
ộ môi trường đã 
hương dân công nhân t
́
̃
ại bãi rác phun ươt đêu rac. Vi ch
́ ̀ ́
̀ ưa co ph
́ ương tiên san ui
̣
̉ 
rac thanh t
́
̀ ưng l
̀ ơp, nên nh
́
ững chô dôn đông cao công nhân phai dung cao cao đê
̃ ̀

́
̉
̀
̀ ̀ ̉ 
cao ra sau đo dung xoa t
̀
́ ̀
ươi đê t
́ ̉ ưới EM lên rac, ph
́
ương phap  t
́ ươi con rât thu công
́ ̀ ́ ̉
 
nên hiêu qua ch
̣
̉ ưa cao va tôn nhiêu công.
̀ ́
̀
Theo đanh gia ban đâu băng cam quan  thây răng chi sau 2 gi
́
́
̀ ̀
̉
́ ̀
̉
ờ sử dung đa co
̣
̃ ́ 
hiêu qua giam mui hôi ro rêt tai bai rac. Tiêp tuc cho s

̣
̉ ̉
̀
̃ ̣ ̣ ̃ ́
́ ̣
ử dung chê phâm EM theo quy
̣
́ ̉
 
trinh thi th
̀
̀ ấy hiêu qua giam mui hôi ro rêt (giam khoang 80% so v
̣
̉
̉
̀
̃ ̣
̉
̉
ơi tr
́ ươc khi s
́
ử  
dung chê phâm EM).
̣
́ ̉
Đê co c
̉ ́ ơ sở  khoa hoc kêt luân vê hiêu qua kh
̣
́ ̣

̀ ̣
̉ ử  mui hôi cua chê phâm EM,
̀
̉
́ ̉
 
các cán bộ  xử  lí tiêp tuc lây mâu khi đê phân tich ham l
́ ̣
́
̃
́ ̉
́
̀ ượng khi NH
́
̀ 2S sau 
3 va H
khi sử lí băng chê phâm EM tai bai rac. Điêm lây mâu gi
̀
́ ̉
̣
̃ ́
̉
́
̃ ữa bai rac va cuôi h
̃ ́ ̀ ́ ướng 
gio cach bai rac 30m. Th
́ ́
̃ ́
ơi gian lây mâu chon nh
̀

́
̃
̣
ững ngay co th
̀ ́ ơi tiêt tiêu biêu đê
̀ ́
̉
̉ 
co thê s
́ ̉ ơ bô đanh gia môt cach t
̣ ́
́ ̣ ́ ương đôi toan diên vê hiêu qua cua chê phâm EM
́ ̀
̣
̀ ̣
̉ ̉
́ ̉
 
trong xử lí rac thai.
́
̉
Kêt qua thu đ
́
̉
ược cho thây sau khi s
́
ử  dung chê phâm vi sinh vât EM thi
̣
́
̉

̣
̀ 
lượng khi H
́ 2S va NH
̀ 3 giam dân, đây la loai khi chinh gây ra mui hôi thôi tai bai rac.
̉
̀
̀ ̣
́ ́
̀
́ ̣ ̃ ́  

Ở  giưa bai rac, ham l
̃ ̃ ́
̀ ượng khi H
́ 2S va NH
̀ 3 giam t
̉ ừ 17mg/m3 va 0,624mg/m
̀
(khi 
3
3
chưa xử lí băng EM) xuông 3,5mg/m
̀
́
 va 0,144mg/m
̀
 (sau hai thang x
́ ử lí rac băng
́ ̀  


chê phâm EM) điêu nay cho thây ta co thê khăng đinh ro chê phâm vi sinh vât h
́ ̉
̀ ̀
́
́ ̉
̉
̣
̃ ́ ̉
̣ ữu  
hiêu EM co hiêu qua kh
̣
́ ̣
̉ ử mui hôi thôi trong môi tr
̀
́
ường [2].
 2.3.2 Xử lí rác tại bãi rác Soi Nam thành phố Hải Dương    
Trang 24                                                                                                


Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật EM vào xử lí rác thải đô thị
Tại thành phố  Hải Dương, hàng ngày có khoảng 150tấn rác thải hỗn hợp 
không được phân loại chôn lấp tại bãi rác Soi Nam, phường Ngọc Châu. Đề tài đã  
ứng dụng chế phẩm EM thứ cấp để xử lí 100m3 làm mô hình trình diễn với 100lít 
EM thứ cấp. Do bãi rác rộng và lượng rác thải nhiều nên phải phân lập 100m 3 trên 
đường bê tông của bãi rác để xử lí bằng EM. Rác được loại bỏ bao xác rắn, nilon  
có kích thước lớn, sau đó xếp thành lớp 30cm, mỗi lớp được phun EM thứ  cấp  
ướt đẫm (nồng độ  1lít EM thứ  cấp pha 10lít nước), lớp trên cùng được phủ  bao 
bì, chiếu... đậy kín.

Thời   gian   bắt   đầu   tiến   hành   xử   lí   ngày   25/5/2004,   kết   thúc   vào   ngày  
16/6/2004. Sau khi rác được xử lí 20 ngày, rác đã mục có mùi hôi, ruồi nhặng rất  
ít, rác không xử  lí EM mùi thối, ruồi nhặng nhiều. Kết quả cho thấy rác có xử  lí  
EM nồng độ các khí thải đã giảm rõ rệt: CO2 giảm 62,5%, SO2 giảm 63,2%, CH4 
giảm 78,1% và H2S giảm 69,6%. 
Nhược điểm của mô hình thử  nghiệm là xử  lí ít trong một bãi rác rộng lớn  
nên  kết  quả   còn  hạn  chế,   chưa   được   tuyên  truyền   rộng.   Năm  2005  Ban  chủ 
nhiệm đề tài đã lựa chọn một bãi rác nhỏ lẻ hơn, dùng EM thứ cấp trong sản xuất 
dịch vụ để xử lí nhằm khuyến cáo nhân rộng [5],[7].

Trang 25                                                                                                


×