KHOA HÓA LÝ K Ỹ THU Ậ T
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
====== ======
THẢO LUẬN HÓA VÔ CƠ
Chủ đề: Các hiện tượng, hiệu ứng dẫn đến ô nhiễm
môi trường và biến đổi khí hậu toàn cầu
DANH MỤC HÌNH
3
LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội loài người đang tiến gần hơn đến sự phát triển bền vững. Đó là
việc phát triển kinh tế hiện đại song song với bảo vệ môi trường sinh thái.
Nhưng thực tế hiện nay, chúng ta vẫn đang phải đối đầu với hàng loạt các
vấn đề nghiêm trọng có tính bức thiết toàn cầu như là thiên tai, dịch bệnh,
đói nghèo, thất nghiệp, tệ nạn xã hội, khủng hoảng di cư, môi trường,...
trong đó ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu là hai vấn đề được quan
tâm hàng đầu, làm nóng nghị trường của nhiều quốc gia và các hội nghị
quốc tế.
Từ những năm 70 của thế kỉ trước, người ta bắt đầu để ý đến những
tác động của ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu đến sự phát triển
bền vững của nhân loại. Các hội nghị, hội thảo với quy mô khác nhau được
tổ chức ra trên toàn Thế giới bàn về nguyên nhân, hậu quả cũng như tìm ra
các giải pháp giảm thiểu tối đa những tác động của hai vấn đề trên.
Tuy nhiên, để chạy theo sự phát triển kinh tế và những giá trị không có
thực, cũng như nhận thức của nhân loại còn hạn chế, người ta đã quên đi
rằng phát triển bền vững phải gắn liền với giảm thiểu sự ô nhiễm môi
trường và chống lại biến đổi khí hậu. Vì lẽ đó những năm gần đây, con
người đã và đang phải hứng chịu những hậu quả vô cùng tàn khốc từ chính
những gì chúng ta đã làm. Đó là những siêu bão mạnh nhất trong lịch sử
như Katrina (USA), Haiyan (Philippines) hay thảm họa kép ở Nhật Bản
năm 2011 làm rò rỉ phóng xạ ở nhà máy điện hạt nhân Fukushima đã để lại
hậu quả vô cùng nghiêm trọng mà con người phải gánh chịu.
Với những hậu quả tàn khốc đó, chúng ta cần nhìn nhận lại những gì
đã làm được và chưa làm được để chung tay xây dựng một Thế giới phát
triển bền vững, làm nền tảng cho thế hệ mai sau. Biện pháp thiết thực
4
nhất cần làm ngay bây giờ là triển khai những nghiên cứu chuyên sâu, đánh
giá nguyên nhân, biện pháp và cách khắc phục ô nhiễm môi trường cũng
như biến đổi khí hậu.
Phần A: Ô NHIỄM MỖI TRƯỜNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
1.1.
Khái niệm, phân loại
1.1.1.
Khái niệm
Dựa trên nhiều cơ sở, quan điểm khác nhau, mỗi quốc gia, mỗi tổ
chức lại đưa ra một khái niệm về ô nhiễm môi trường cho riêng mình. Do
vậy trên Thế giới hiện nay đang tồn tại nhiều khái niệm chưa được xem
xét và quy chuẩn một cách thống nhất. Theo một khái niệm đang được
dùng phổ biến thì “Ô nhiễm môi trường là tình trạng môi trường bị ô
nhiễm bởi các chất hóa học, sinh học, bức xạ, tiếng ồn,... gây ảnh hưởng
đến sức khỏe con người và các cơ thể sống khác”.
Ở Việt Nam, luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 của Quốc hội
ban hành ngày 23 tháng 06 năm 2014 nêu rõ “Ô nhiễm môi trường là sự biến
đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật
môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và
sinh vật”. Và theo đó, quy chuẩn kỹ thuật môi trường là giới hạn của các
thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất
gây ô nhiễm có trong chất thải từ các nguồn khác nhau thải ra làm ảnh
hưởng đến môi trường.
1.1.2.
Phân loại
Ô nhiễm môi trường thường có rất nhiều loại, tuy nhiên người ta
thường phân loại ô nhiễm môi trường thành các dạng sau:
5
Ô nhiễm không khí
Ô nhiễm đất
Ô nhiễm nước
Ô nhiễm phóng xạ
Ô nhiễm tiếng ồn
Ô nhiễm sóng
Ô nhiễm ánh sáng
1.2.
Thực trạng ô nhiễm môi trường hiện nay
1.2.1.
Trên Thế giới
Hiện nay trên Thế giới, tình trạng ô nhiễm môi trường đang diễn ra ở
mức đáng báo động. Biểu hiện hùng hồn của nó mà chúng ta đang phải đối
mặt hàng ngày đó là chất lượng không khí đang ở mức rất thấp. Tiêu biểu
như Bắc Kinh (Trung Quốc), chất lượng không khí được xếp ở mức báo
động cấp 2 trong thang 4 cấp mà theo đó chỉ số PM 2.5 (nồng độ hạt bụi
phân tử) ở đây đã đạt ngưỡng 500 trong khi 300 đã được coi là rất nguy
hiểm. Đó còn chưa kể đến nồng độ của các khí thải độc hại cũng ở mức
cực kì nguy hiểm.
6
Hình 1.1: Ô nhiễm không khí ở Bắc Kinh (Trung Quốc)
Ô nhiễm môi trường đất, nước cũng đang là thách thức lớn đối với
toàn cầu. Theo đánh giá của các nhà khoa học thì đến năm 2050, một nửa
dân số trên toàn Thế giới sẽ thiếu nước sạch sinh hoạt, đặc biệt là Châu
Phi, Trung Đông.... Những bãi rác thải rắn, những con sông ô nhiễm với chỉ
số kim loại nặng, chỉ số chất thải hữu cơ vô cùng lớn xuất hiện càng
nhiều như sông Hằng (Ấn Độ), sông Hoàng Hà (Trung Quốc), sông Catirum
(Indonesia),... Cùng với đó là là sự ô nhiễm trên biển bắt nguồn từ chính
các con sông cũng như những tại nạn hàng hải làm tràn dầu ra biển làm
ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái, tuyệt chủng nhiều loại động
thực vật quý hiếm.
Ngoài những biểu hiện trên, trong thời đại ngày nay, toàn cầu còn
đang phải đối mặt với một loại ô nhiễm môi trường khác đó là ô nhiễm
phóng xạ. Hẳn Thế giới vẫn chưa quên thảm họa hạt nhân Chernobyl (Liên
Xô, năm 1986) hay vụ nổ nhà máy điện hạt nhân Fukushima 1 (Nhật Bản,
năm 2011). Chúng ảnh hưởng trực tiếp và tức thì đến sức khỏe của con
7
người và các loại sinh vật, để lại những hậu quả nặng nề cho nhiều thế
hệ, đòi hỏi khắc phục trong một thời gian rất dài.
1.2.2.
Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, ô nhiễm môi trường tập trung trên 3 loại chính là ô
nhiễm đất, ô nhiễm nước và ô nhiễm không khí. Theo đánh giá mới đây
của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam, với 59 điểm trong bảng xếp hạng
chỉ số hiệu quả hoạt động môi trường, Việt Nam đứng thứ 85/163 nước
được xếp hạng. Còn theo kết quả nghiên cứu khác vừa qua tại Diễn đàn
Kinh tế Thế giới Davos, Việt Nam nằm trong số 10 quốc gia có chất lượng
không khí thấp và ảnh hưởng nhiều nhất đến sức khỏe.
Những biểu hiện cho ô nhiễm môi trường ở Việt Nam phải kể đến số
lượng rác thải sinh hoạt, rác thải y tế, rác thải công nghiệp chưa qua phân
loại và tái chế tăng từng ngày. Việt Nam còn được mệnh danh là bãi rác
công nghệ của Thế giới. Nước thải sinh hoạt, công nghiệp chưa qua xử lí
xả thải trực tiếp ra môi trường làm chết nhiều dòng sông như: Thị Vải
(Đồng Nai), sông Tô Lịch (Hà Nội), sông Cầu (Thái Nguyên),... Bên cạnh
đó, với tốc độ đô thị hóa chóng mặt và sự tăng nhanh về số lượng của các
phương tiện giao thông khiến bụi mặt đường, khói thải phương tiện ngày
càng nhiều và khó có biện pháp xử lí và khắc phục kịp thời.
8
Hình 1.2: Một khúc sông ô nhiễm Thị Vải (Đồng Nai)
CHƯƠNG 2: NHỮNG HIỆN TƯỢNG, HIỆU ỨNG CHÍNH
GÂY Ô NHIÊM MÔI TRƯỜNG
2.1.
Hiện tượng phát thải khí gây ô nhiễm môi trường không khí
2.1.1.
Thành phần không khí tự nhiên và tiêu chuẩn không khí an toàn
của Việt Nam
Môi trường không khí hay còn gọi là khí quyển Trái đất là lớp chất khí
bao quanh hành tinh Trái đất và được giữ lại bởi lực hấp dẫn của Trái đất.
Thành phần theo thể tích của nó gồm có: Nitơ (N2, 78,1%), Ôxy (O2,
20,9%), Agon (Ar, 0,9%), Cacbonic (CO2, 0,035%), hơi nước (H2O) và một
số chất khí khác. Bầu khí quyển bảo vệ sự sống trên Trái đất bằng cách
hấp thụ các bức xạ tia cực tím của Mặt Trời và tạo ra sự thay đổi nhiệt độ
giữa ngày và đêm. Vì những lí do khác nhau, thành phần của chúng đang có
sự thay đổi theo chiều hướng tiêu cực, ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống
của con người và các sinh vật khác trên Trái Đất.
9
2.1.2.
Một số khí phát thải chính
Cùng với sự phát triển của nền công nghiệp Thế giới, đi kèm với sự
tăng nhanh về số lượng các khu công nghiệp, khu chế xuất, nhà máy, xí
nghiệp, các phương tiện giao thông,... là sự tăng lên về số lượng các khí
thải độc hại thải ra môi trường mỗi ngày. Phải kể đến những kẻ thù số
một gây ô nhiễm môi trường không khí như: CO, CO 2, SO2, NOx, O3,... khí
thải hữu cơ và bụi.
Hình 2.1: Một khu công nghiệp phát thải khí gây ô nhiễm môi trường
Ngoài ra, một số hoạt động của tự nhiên cũng là nguyên nhân gây phát
thải khí làm ảnh hưởng môi trường như sự phân giải kị khí của sinh vật,
núi lửa phun trào,...
2.1.2.1.
Khí CO2 (Cacbonic)
CO2 với hàm lượng 0,035% trong khí quyển là nguyên liệu cho quá
trình quang hợp để sản xuất năng suất sinh học sơ cấp ở cây xanh. Thông
thường, lượng CO2 sản sinh một cách tự nhiên (núi lửa phun trào, hoạt
10
động hô hấp của các sinh vật hiếu khí,...) cân bằng với lượng CO 2 được sử
dụng cho quang hợp. Ví dụ như: con người hít vào khí O2 và thở ra khí CO2,
cây xanh lấy CO2 từ môi trường kết hợp với nước để tổng hợp thành
đường:
6CO2 + 12H2O C6H12O6 + 6O2 + 6H2O
Hai loại hoạt động của con người là đốt nhiên liệu hoá thạch (tăng
nguồn phát sinh nhân tạo CO2) và phá rừng (giảm nguồn tiêu thụ tự nhiên
CO2) đã làm cho quá trình trên mất cân bằng khiến lượng khí CO 2 trong
không khí ngày càng tăng lên qua từng năm.
Hình 2.2: Những cánh rừng bị tàn phá
Phương trình đốt cháy nhiên liệu:
Hidrocacbon + O2 CO2 + H2O
2.1.2.2.
Khí Dioxit sunfua (SO2)
11
SO2 là chất gây ô nhiễm không khí có nồng độ thấp trong khí quyển,
tập trung chủ yếu ở tầng đối lưu. SO2 sinh ra do núi lửa phun, đốt nhiên
liệu than, dầu, khí đốt, sinh khối thực vật, quặng sunfua,... SO 2 rất độc hại
đối với sức khoẻ của người và sinh vật, gây ra các bệnh về phổi khí phế
quản. SO2 trong không khí khi gặp Ôxy và nước tạo thành Axit, tập trung
trong nước mưa gây ra hiện tượng mưa Axit.
Sơ đồ gây mưa Axit:
S SO2 SO3 H2SO4
2.1.2.3.
Khí Cacbon monoxit (CO)
CO được hình thành do việc đốt cháy không hết nhiên liệu hoá thạch
như than, dầu và một số chất hữu cơ khác. Khí thải từ các động cơ xe máy
là nguồn gây ô nhiễm CO chủ yếu ở các thành phố. Hàng năm trên toàn cầu
sản sinh khoảng 600 triệu tấn CO. CO không độc với thực vật vì cây xanh
có thể chuyển hoá CO thành CO2 và sử dụng nó trong quá trình quang hợp.
Vì vậy thảm thực vật được xem là tác nhân tự nhiên có tác dụng làm giảm
ô nhiễm CO. Khi con người ở trong không khí có nồng độ CO khoảng
250ppm sẽ bị tử vong.
12
Hình 2.3: Phương tiện giao thông tác nhân chính phát thải khí CO
Phương trình đốt cháy nhiên liệu trong điều kiện thiếu Ôxy hoặc
nhiệt độ chưa đủ cao để cháy hoàn toàn:
Hidrocacbon + O2 CO2 + CO + H2O
2.1.2.4.
Khí Đinitơ oxit (N2O)
N2O được sinh ra trong quá trình đốt các nhiên liệu hoá thạch. Hàm
lượng của nó đang tăng dần trên phạm vi toàn cầu, hàng năm khoảng từ 0,2
0,3%. Một lượng nhỏ N2O khác xâm nhập vào khí quyển do kết quả của
quá trình nitrat hoá các loại phân bón hữu cơ và vô cơ. N2O xâm nhập vào
không khí sẽ không thay đổi dạng trong thời gian dài, chỉ khi đạt tới những
tầng trên của khí quyển nó mới tác động một cách chậm chạp với nguyên
tử Ôxy.
2.1.2.4
Chloroflurocarbon (CFC)
CFC là những hoá chất do con người tổng hợp để sử dụng trong nhiều
ngành công nghiệp, đặc biệt là thiết bị máy lạnh và từ đó xâm nhập vào khí
quyển. CFCl3 (CFC11) hoặc CFCl2 hoặc CF2Cl2 (còn gọi là Freon12 hoặc
13
F12) là những chất thông dụng của CFC. Một lượng nhỏ CFC khác là
CHClF2 (hoặc F22), CCl4 và CF4 cũng xâm nhập vào khí quyển. Cả hai hợp
chất CFC11 và CFC12 hoặc Freon đều là những hợp chất có ý nghĩa kinh tế
cao, việc sản xuất và sử dụng chúng đã tăng lên rất nhanh trong hai thập kỷ
vừa qua. Chúng tồn tại cả ở dạng sol khí và không sol khí. Dạng sol khí
thường làm tổn hại tầng Ôzôn, do đó là sự báo động về môi trường, những
dạng không sol khí thì vẫn tiếp tục sản xuất và ngày càng tăng về số
lượng. CFC có tính ổn định cao và không bị phân huỷ. Khi CFC đạt tới
thượng tầng khí quyển chúng sẽ được các tia cực tím phân huỷ. Tốc độ
phân huỷ CFC sẽ rất nhanh nếu tầng Ôzôn bị tổn thương và các bức xạ
cực tím tới được những tầng khí quyển thấp hơn.
2.2.
Hiện tượng xả thải chất thải rắn, nước thải chưa qua xử lí
trực tiếp ra môi trường nước
2.2.1.
Một số tác nhân chính
2.2.1.1.
Các ion vô cơ hòa tan
Nhiều ion vô cơ có nồng độ rất cao trong nước tự nhiên, đặc biệt là
trong nước biển.Trong nước thải đô thị luôn chứa một lượng lớn các ion
Cl, SO42, PO43, Na+, K+, NO3,... Trong nước thải công nghiệp, ngoài các
ion kể trên còn có thể có các chất vô cơ có độc tính rất cao như các hợp
chất của kim loại nặng như Pb, Hg, Mn, As,...
Các gốc Nitrat, PhotPhat, Amoni
Muối của Nitơ và Photpho là các chất dinh dưỡng cho thực vật, ở
nồng độ thích hợp, chúng tạo điều kiện cho cây cỏ, rong tảo phát triển.
Tuy nhiên do hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con người đã làm gia
14
tăng nồng độ các ion này trong nước tự nhiên. Mặc dù không độc hại cho
con người, song khi có mặt trong nước với nồng độ lớn, chúng sẽ gây hiện
tượng phú dưỡng. Theo các nhà khoa học, khi hàm lượng photphat trong
nước đạt đến mức 0,01 mg/l (tính theo P) và tỷ lệ P:N:C vượt quá 1:16:100,
thì sẽ gây ra hiện tượng phú dưỡng nguồn nước.
Nguồn phát sinh các gốc ion này gồm nước thải sinh hoạt, phân bón,
dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp chưa phân giải hết
cũng như các nhà máy tổng hợp phân bón, thuốc trừ sâu. Ví dụ: phân đạm
Amoni có thành phần NH4NO3, NH4Cl, (NH4)2SO4; phân đạm Nitrat có thành
phần NaNO3, Ca(NO3)2;... là nguyên nhân chủ yếu sinh ra các gốc ion này
trong thực tế.
Gốc clorua, sunfat
Hai gốc muối này tồn tại trong nước tự nhiên tương đối cao, đặc biệt
là clorua. Khi có mặt trong nước, gốc sunfat bị vi sinh vật chuyển hóa thành
sunfit và Axit sunfuric có thể ăn mòn đường ống dẫn nước hoặc bê tông, ở
nồng độ cao gây hại cho cây trồng. Đối với gốc clorua, nó kết hợp với ion
K+, Na+ gây ra vị cho nước, do đó nồng độ cao gây nhiễm mặn, nước không
thể tưới tiêu hay dùng cho sinh hoạt được.
Nguồn phát sinh gốc clorua chủ yếu từ nước thải sinh hoạt hàng ngày,
còn gốc sunfat chủ yếu từ các nhà máy sản xuất phân bón (supephotphat),
tổng hợp hữu cơ (chất nổ, phẩm nhuộm, dược phẩm)...
Các kim loại nặng
Pb, Hg, Cr, Cd, As, Mn,... thường có trong nước thải công nghiệp. Hầu
hết kim loại nặng đều có độc tính cao đối với con người cũng như sinh
vật.
15
Chì (Pb): Chì có trong nước thải của các cơ sở sản xuất pin, acquy,
luyện kim, hóa dầu. Chì còn được đưa vào môi trường nước từ không khí
bị ô nhiễm do khí thải của các phương tiện giao thông. Chì có khả năng tích
lũy trong cơ thể, gây độc thần kinh, gây chết nếu bị nhiễm độc nặng. Chì
cũng rất độc đối với động vật thủy sinh. Các hợp chất chì hữu cơ độc gấp
10 – 100 lần so với chì vô cơ đối với các loại cá.
Hình 2.4: Một cơ sở tái chế acquy gây ô nhiễm Chì
Thủy ngân (Hg): Thủy ngân là kim loại được sử dụng trong nông
nghiệp (thuốc chống nấm) và trong công nghiệp (làm điện cực). Trong tự
nhiên, thủy ngân được đưa vào môi trường từ nguồn khí núi lửa. Ở các
vùng có mỏ thủy ngân, nồng độ thủy ngân trong nước khá cao. Nhiều loại
nước thải công nghiệp có chứa thủy ngân ở dạng muối vô cơ của Hg(I),
Hg(II) hoặc các hợp chất hữu cơ chứa thủy ngân. Thủy ngân là kim loại
nặng rất độc đối với con người. Vào thập niên 50 – 60, ô nhiễm thủy ngân
hữu cơ ở vịnh Minamata (Nhật Bản) đã gây tích lũy Hg trong hải sản. Hơn
16
1000 người đã chết do bị nhiễm độc thủy ngân sau khi ăn các loại hải sản
đánh bắt trong vịnh này.
Asen (As): Asen là kim loại được sử dụng trong công nghiệp giả da
(rụng lông thú), tổng hợp chất màu công nghiệp hoặc sản xuất thuốc nổ,
luyện kim, khai khoáng. Asen và các hợp chất của nó là các chất độc đối
với con người và sinh vật, và có khả năng tích lũy trong cơ thể rất lâu và
gây ung thư.
2.2.1.2.
Các chất thải hữu cơ và rác thải rắn
Các chất thải hữu cơ
Cacbonhidrat, protein, chất béo,... thường có mặt trong nước thải sinh
hoạt, nước thải đô thị, nước thải công nghiệp chế biến thực phẩm thường
là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học. Tác hại lớn nhất của chúng là
đối với nguồn lợi thủy sản. Chúng làm giảm oxi hòa tan trong nước dẫn
tôm cá chết hàng loạt.
Các chất hữu cơ có độc tính cao thường là các chất hữu cơ bền vững,
không bị phân hủy sinh học, khả năng tồn lưu trong đất cao và tích lũy
trong cơ thể sinh vật. Các chất polychlorophenol (PCPs),
polychlorobiphenyl (PCBs), các hydrocacbon đa vòng ngưng tụ (PAHs:
polycyclic aromatic hydrocacbons), các hợp chất dị vòng N, hoặc O là các
hợp chất hữu cơ bền vững. Các chất này thường có trong nước thải công
nghiệp, nước chảy tràn từ đồng ruộng (có chứa nhiều thuốc trừ sâu, diệt
cỏ, kích thích sinh trưởng,…). Các hợp chất này thường là các tác nhân gây
ô nhiễm nguy hiểm, ngay cả khi có mặt với nồng độ rất nhỏ trong môi
trường.
Rác thải rắn
17
Một trong số những nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước phải kể
đến là các chất thải rắn. Đa phần chúng xuất phát từ các rác thải sinh hoạt,
rác thải y tế, rác thải chế biến, xây dựng... Chúng tồn tại trong nước làm
tắc nghẽn dòng chảy, sinh ra các chất độc, làm mất mỹ quan sông hồ. Một
trong số các chất thải rắn nhiều nhất hiện nay phải kể đến các vật dụng
sinh hoạt có nguồn gốc nilon. Do không được phân loại, tái chế, tái sử
dụng, thời gian phân hủy của chúng trong đất, nước lại lâu dài, đốt thì sinh
ra các chất độc hại nên để giải quyết chúng là cực kì khó khăn, đòi hòi
nhiều chi phí và nguồn lực.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP
GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG (Ở VIỆT NAM)
Giải pháp công nghệ, kỹ thuật
3.1.
Phần lớn các nguyên nhân gây ô nhiễm đều đến từ các nhà máy, xí
nghiệp công nghiệp. Do vậy giải pháp về công nghệ, kỹ thuật là cực kì
quan trọng trong việc góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường.
Những việc làm thiết thực phải kể đến như: sử dụng các nguyên
nhiên vật liệu thân thiện với môi trường; nhanh chóng áp dụng, chuyển
giao công nghệ, kỹ thuật hiện đại, tiên tiến vào sản xuất, vận hành; nghiên
cứu công nghệ xử lí, thu hồi ô nhiễm;...
Giải pháp quản lí và kiểm soát môi trường
3.2.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đánh giá chất lượng môi
trường để kịp thời có biện pháp xử lí.
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện công ước, luật bảo vệ môi trường
đã được quy định của các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, khu chế
xuất, làng nghề,...
18
Có các biện pháp, chế tài phù hợp để xử lí các hành vi vi phạm.
Giải pháp quy hoạch
3.3.
Làm tốt công tác quy hoạch làng nghề, khu công nghiệp giảm thiểu
tối đa sự phát triển trong thành phố, khu dân cư.
Quy hoạch các bãi rác thải sinh hoạt, đường ống thoát nước hợp lí,
phù hợp với nhu cầu thực tiễn, tránh.
Thực hiện di dời các khu công nghiệp, khu chế xuất trong khu vực
đông dân cư. Chỉ giữ lại các khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp có tác
động thấp nhất đến môi trường.
Phát triển các loại hình giao thông công cộng, giảm thiểu phương
tiện cá nhân. Quy hoạch cây xanh đô thị, trồng rừng,...
Giải pháp giáo dục, tuyên truyền
3.4.
Tuyên truyền, giáo dục cho người dân về tác hại của ô nhiễm môi
trường và các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong đời sống
hàng ngày như: phân loại, tái chế rác thải sinh hoạt, sử dụng nhiên liệu
thân thiện môi trường hoặc các phương tiện công cộng, hạn chế các
phương tiện cá nhân.
19
Hình 3.1: Một buổi tổng dọn vệ sinh của tổ chức Đoàn
Tổ chức các buổi hội thảo, định hướng, đề xuất các giải pháp bảo
vệ môi trường cho người dân nhằm nâng cao nhận thức, ý thức, trách
nhiệm, hành động của mỗi người, mỗi gia đình và toàn xã hội.
Vận động nhân dân có các hành động bảo vệ rừng, tích cực trồng
rừng. Ngặn chặn các hành vi phá rừng trái phép dưới mọi hình thức,...
PHẦN B: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
CHƯƠNG 4: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
4.1.
Khái niệm, đặc điểm
4.1.1.
Khái niệm
Biến đổi khí hậu Trai Đât
́ ́ là sự thay đổi của hệ thống khi hâu
́ ̣ gồm khí
quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi
20
các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định từ tính
bằng thập kỷ hay hàng triệu năm.
Đặc điểm
4.1.2.
Biến đổi khí hậu toàn cầu có một số đặc điểm sau:
Sự biển đổi có thế là thay đổi thời tiết bình quân hay thay đổi sự
phân bố các sự kiện thời tiết quanh một mức trung bình.
Sự biến đổi khí hậu có Thế giới hạn trong một vùng nhất định hay
có thế xuất hiện trên toàn cầu.
Trong những năm gần đây, đặc biệt trong ngữ cảnh chinh sach môi
́
́
trương
̀ , biến đổi khí hậu thường đề cập tới sự thay đổi khí hậu hiện nay,
được gọi chung bằng hiện tượng nong lên toan câu.
́
̀ ̀
21
Hình 4.2: Sự thay đổi môi trường sống
4.2.
Những biểu hiện của Biến đổi khí hậu
Theo phân tích mới đây của các nhà khoa học: Trong 200 năm qua,
nhiệt độ trung bình của Trái đất tăng lên 0,5oC. Ước tính đến giữa thế kỷ
sau, bề mặt Trái đất sẽ nóng thêm 1,5 – 4,5oC, trong đó nhiệt độ ở vĩ độ
trung và cao tăng lên càng nhiều.
Vùng Bắc Cực nóng lên nhanh gấp 2 lần mức nóng trung bình trên
toàn cầu. Diện tích của Biển Bắc cực được bao phủ bởi băng trong mỗi
mùa hè đang thu nhỏ lại. Tính từ năm 1980, vùng Bắc Âu đã mất khoảng 20
30% lượng băng trên biển.
Trong vòng 100 năm qua, mực nước biển trên phạm vi toàn cầu đã
tăng từ 1 – 2mm mỗi năm. Kể từ năm 1992, tỷ lệ này khoảng 3mm/năm.
Mực nước biển tăng, cư dân sống ở các đảo thấp và các thành phố ven
biển đối mặt với tình trạng ngập lụt.
4.3.
Nguyên nhân gây biến đổi khí hậu
Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái đất là do sự gia tăng các
hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá
mức các bể hấp thụ khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển,
ven bờ và đất liền khác. Nhằm hạn chế sự biến đổi khí hậu, Nghị định thư
Kyoto nhằm hạn chế và ổn định sáu loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm:
CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs và SF6.
22
CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và
là nguồn khí nhà kính chủ yếu do con người gây ra trong khí
quyển. CO2 cũng sinh ra từ các hoạt động công nghiệp như sản
xuất xi măng và cán thép.
CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật
nhai lại, hệ thống khí, dầu tự nhiên và khai thác than.
N2O phát thải từ phân bón và các hoạt động công nghiệp.
HFCs được sử dụng thay cho các chất phá hủy ôzôn (ODS) và
HFC23 là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất HCFC22.
PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm.
SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất
magiê.
CHƯƠNG 5: NHỮNG HIỆN TƯỢNG, HIỆU ỨNG CHÍNH
GÂY BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
5.1.
Hiệu ứng nhà kính
5.1.1.
Tìm hiều chung
5.1.1.1.
Nguyên lí hiệu ứng nhà kính
Khi Mặt Trời xuyên qua kính, thì các tia có bước sóng λ lớn hơn 0,7µm
sẽ bị ngăn không cho qua. Các tia sáng có bước sóng ngắn hơn 0,7µm thì sẽ
23
qua được kính. Khi đi qua lớp kính, sẽ xảy ra tương tác của các photon lên
vật chất làm phát xạ các tia nhiệt thứ cấp có bước sóng dài của tia hồng
ngoại (lớn hơn 0,7µm), nên không thể đi ra khỏi nhà kính và kết quả là
những bức xạ nhiệt này làm cho không gian bên trong nhà kính nóng lên.
Hình 5.1: Minh họa nguyên lí hiệu ứng nhà kính
5.1.1.2.
Khái niệm hiệu ứng nhà kính
Dựa vào nguyên lí hiệu ứng nhà kính đã trình bày ở trên, ta đưa ra khái
niệm hiệu ứng nhà kính như sau:
Hiện tượng các tia bức xạ sóng ngắn của Mặt Trời xuyên qua bầu khí
quyển đến mặt đất và được phản xạ trở lại thành các bức xạ nhiệt sóng
dài rồi được một số khí trong bầu khí quyển hấp thụ để thông qua đó làm
cho khí quyển nóng lên, được gọi là hiệu ứng nhà kính.
24
5.1.1.3.
Khí nhà kính
Trong thành phần của khí quyển, khí nhà kính chiếm khoảng 1% về
thể tích. Bao gồm các loại khí: H2O (hơi), CO2, CH4, N2O, O3, các khí CFC.
5.1.1.4.
Phân loại
Người ta phân hiệu ứng nhà kính ra thành 2 loại:
Hiệu ứng nhà kính khí quyển: là hiện tượng tự nhiên. Nhờ nó mà
Trái đất được sưởi ấm lên khoảng 38oC. Nếu không có nó nhiệt độ Trái
đất chỉ khoảng 15oC.
Hiệu ứng nhà kính nhân tạo: là hiện tượng do con người. Do sự tác
động của nó, nhiệt độ Trái đất tăng cao so với quy luật tự nhiên của nó gây
ảnh hưởng đến toàn bộ sự sống trên Trái đất.
5.1.2.
Nguyên nhân gây hiệu ứng nhà kính
Trước hết phải khẳng định chính những hoạt động hàng ngày của
chúng ta là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hiệu ứng nhà kính. Hãy nhìn vào
tốc độ đô thị hóa và gia tăng dân số chóng mặt, chúng ta sẽ thấy các loại
phương tiện giao thông, các nhà máy sản xuất, các khu công nghiệp, các
đống phế thải,... mọc lên ngày càng nhiều và đang từng ngày, từng giờ
25
“nhả” ra một lượng rất lớn khí nhà kính. Điều đó dẫn đến hiện tượng hiệu
ứng nhà kính trong những thập niên vừa qua xảy ra ngày càng mạnh mẽ
gây những tác động to lớn cho toàn nhân loại.
5.1.2.1.
Hơi nước
Hơi nước chiếm thành phần chủ yếu và rất quan trọng trong các khí
nhà kính.
Ở một hàm lượng thích hợp, tức là khi mà hàm lượng các khí nhà
kính cân bằng với tự nhiên, hơi nước sẽ góp phần cân bằng nhiệt độ cho
Trái đất bằng việc phản xạ ánh Mặt Trời (một ảnh hưởng có lợi), và việc
bắt giữ tia cực tím (ảnh hưởng nhiệt).
Khi lượng khí nhà kính trong khí quyển tăng, nhiệt độ tăng, các yếu
tố khí hậu sẽ thay đổi theo, bao gồm cả lượng hơi nước trong khí quyển.
Trong khi đó, hoạt động của con người lại không thêm trực tiếp một lượng
hơi nước đáng kể vào khí quyển. Lúc mà hơi nước tự do là một khí nhà
kính, sự nóng lên toàn cầu sẽ tăng lên khi hơi nước tăng.
5.1.2.2.
Khí CO2 (Cacbonic)
Là chất khí gây ra hiệu ứng nhà kính nhiều nhất.
Do quá trình hô hấp của con người, động thực vật tạo ra.
Do hoạt động của núi lửa, cháy rừng, các nhà máy, các khu công
nghiệp.
Khi nồng độ CO2 trong khí quyển tăng lên gấp đôi thì nhiệt độ trái
đất tăng lên khoảng 30oC.
5.1.2.3.
Khí CFC (Chloroflurocarbon)
Là chất hóa học gây suy giảm tầng Ôzôn.
Là loại khí nhân tạo được tạo ra trong quá trình làm lạnh.
Là loại khí thứ hai gây ảnh hưởng nhiều nhất tới hiệu ứng nhà kính.