Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Đồ án phân tích thực phẩm: Tìm hiểu về các chỉ tiêu phân tích chất lượng Nho

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 146 trang )

Đồ Án Phân Tích Thực Phẩm                                                           

LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn chân thành, em xin cám ơn các thầy, các cô 
khoa Công Nghệ  Thực Phẩm đã tạo cơ  hội cho em thực hiện được đồ  án học  
phần Phân Tích Thực Phẩm, giúp em nhận thức rõ hơn về các chỉ tiêu chất lượng 
và phương pháp phân tích các chỉ  tiêu chất lượng đó theo các quy chuẩn, tiêu 
chuẩn hiện hành của Việt Nam cũng như của các tổ chức, quốc gia trên thế giới 
đối với “Nguyên liệu nho” mà em tìm hiểu. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu  
sắc đến Th.s Hồ Thị Mỹ Hương, cô đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong  
thời gian gần hai tháng thực hiện, để em có thể hoàn thiện được đồ án học phần 
Phân tích Thực Phẩm này.
Trong qua trình tổng hợp, thống kê và dịch thuật có những điểm còn thiếu  
sót, em kính xin quý thầy cô góp ý để  đồ  án học phần  Phần tích Thực Phẩm 
được hoàn thiện hơn, đồng thời cũng giúp em có thêm những kinh nghiệm bổ ích 
để có thể thực hiện tốt những bài báo cáo, đồ án sau này.

Trang 1


Đồ Án Phân Tích Thực Phẩm                                                           

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng  
1.1.
Bảng  
1.2.
Bảng  
1.3.


Bảng  
2.1.
Bảng  
2.2.
Bảng  
2.3.
Bảng  
2.4.
Bảng  
3.1.
Bảng  
3.2.
Bảng  
3.3.
Bảng  
3.4.
Bảng  
3.5.
Bảng  
3.6.
Bảng  
3.7.
Bảng  
3.8.

Diện tích trồng nho của một số nước trên thế giới 
(Nguốn FAO ­ 2012)
Sản lượng nho một số nước (nguồn FAO – 2012)
Dinh dưỡng trong nho so sánh với nhu cầu cơ thể 
(Nguồn USDA)

Các chỉ tiêu vi sinh vật trong quả ăn ngay
Giới hạn kim loại nặng trong rau, quả
Giới hạn ô nhiễm  Ochratoxin A
Giới hạn ô nhiễm Aflatoxin
Số bao gói lấy mẫu
Cỡ mẫu ban đầu
Cỡ mẫu thí nghiệm
Các giá trị độ lặp lại
Các giá trị độ tái lập
Các ví dụ về hệ số tắt phân tử của các hợp chất 
vitamin B6
Các ví dụ về giá trị 
Ví dụ về tỷ lệ thích hợp của thuốc thử:

Trang 2


Đồ Án Phân Tích Thực Phẩm                                                           

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AOAC

: Association of Official Analytical Chemists

FAO

: Food and Agriculture Organization
 
   of the United Nations


ISO

: International Organization for Standardization

USDA

: US Department of Agriculture

QCVN 

: Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam 

AAS

: Atomic Absorption Spectrophotometric

HPLC

: High Performance Liquid Chromatography

Trang 3


Đồ Án Phân Tích Thực Phẩm                                                           

Trang 4



Đồ Án Phân Tích Thực Phẩm                                                           

MỞ ĐẦU
I.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, việc ăn uống được con người chú 

trọng và quan tâm. Ngoài các loại thực phẩm được chế biến theo các công thức, 
các phương pháp khác nhau thì các loại rau, quả cũng đóng góp một phần vô cùng 
quan trọng. Các chất dinh dưỡng trong rau, trái là một phần bổ sung cần thiết bên 
cạnh các loại thực phẩm khác, đảm bảo sự cần bằng và đầy đủ các chất dinh 
dưỡng trong cơ thể. Rau, quả đa số đều được sủ dụng trực tiếp, không qua chế 
biến nên việc đảm bảo chất lượng và an toàn là rất quan trọng, nó ảnh hưởng 
trực tiếp tới sức khỏe người tiêu dùng. Vì thế, thông qua đề tài này, chúng ta sẽ 
hiểu về thành phần dinh dưỡng thường có trong rau trái các quy định của pháp 
luật về đảm bảo an toàn, vệ sinh trong rau, trái, cụ thể là ”Nho nguyên liệu” và 
các phương pháp phân tích các thành phần dinh dưỡng trong ”Nho nguyên liệu”.
II. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu chỉ  tiêu chất lượng của nho nguyên liệu theo Tiêu chuẩn Việt  
Nam (TCVN), Quy chuẩn Việt Nam (QCVN).
Tìm hiểu các phương pháp phân tích chỉ  tiêu chất lượng (các chất dinh  
dưỡng) trong nho nguyên liệu theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), AOAC.
III. Đối tượng nghiên cứu
Nho nguyên liệu – nho tươi.
IV. Phương pháp nghiên cứu
Thống   kê   và   tổng   hợp   và   so   sánh   các   Tiêu   chuẩn   Việt   Nam   (TCVN), 
AOAC.


Trang 5


Đồ Án Phân Tích Thực Phẩm                                                           

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU NHO
1.1.

Nguồn gốc
 Nho là cây hoang dại, một trong những cây trồng có nguồn gốc sớm nhất 

trên trái đất, được con người phát hiện và bắt đầu trồng từ  khoảng 6000 ­ 8000  
năm trước. Cây nho thuộc giới Plantae, bộ Vitales, họ Vitaceae, chi Vitis bao gồm 
rất nhiều giống loài. Phổ  biến trên thế  giới hiện nay là giống   Vitis vinifera  có 
nguồn gốc  ở  các miền ôn đới khô Âu ­ Á (Acmenia ­ Iran). Ngoài ra,  ở  một số 
vùng Trung và Đông Âu các giống Vitis amuresis, Vitis berlandieri, Vitis rupestris 
thường được trồng hơn. 
Việt Nam là nước thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên để  trồng và 
phát triển được cây nho chúng ta phải lai tạo ra nhiều giống khác nhau để  phù  
hợp với thời tiết.
Hiện nay vẫn có nhiều tranh cãi về nguồn gốc và lịch sử của cây nho. Qua 
các mẫu hóa thạch của cây và lá nho trong các trầm tích đá phấn, các nhà khoa  
học cho rằng cây nho có cùng tuổi phát sinh với loài người.
1.2.

Đặc điểm, phân loại, phân bố 

1.2.1. Đặc điểm


Nho là loại cây ăn quả  mọc trên các cây dạng dây leo thân gỗ. Quả  nho  
mọc thành chùm, chúng có màu đen, lam, vàng, lục, đỏ­tía hay trắng tùy vào từng 
giống, từng loại. Khi chín, quả nho có thể ăn tươi hoặc được sấy khô để làm nho  

Trang 6


Đồ Án Phân Tích Thực Phẩm                                                           

khô, cũng như được dùng để sản xuất các loại rượu vang, thạch nho, nước quả,  
dầu hạt nho,…

Hình 1. Giàn nho
Vì nho là cây trồng của vùng ôn đới nên cây nho ưa khí hậu khô, ít mưa và 
nhiều nắng, độ ẩm không khí thường xuyên thấp. 
Một vài đặc điểm sinh học về nho
Thân: Thân cây nho thuộc dạng thân leo hóa gỗ. Ta có thể  trồng nho từ 
hạt, cành, hom thân (là phần thân cây dùng để  đem giâm, phát triển thành cây 
mới) hoặc ta có thể ghép cành để có thể tạo ra cây có các đặc tính tốt.

Trang 7


Đồ Án Phân Tích Thực Phẩm                                                           

Tua cuốn: Tua cuốn được mọc ra từ thân và cành khi còn non, ở những vị 
trí đối diện với lá. Tua cuốn thường phân nhánh và quấn chặt vào giá để  giữ 
ngọn được vững chắc và giúp cây vươn lên cao.
Lá:  Lá nho bao gồm phiến lá, cuốn và một cặp lá kèm. Lá kèm bao lấy  
một phần đốt và rất mau tàn. Lá nho thường mọc cách có hình trái tim. Xung  

quanh lá có nhiều răng cưa. 
Chồi: Chồi mọc từ nách mỗi lá được gọi là chồi bên. Chồi này mọc ngay  
từ  ngọn và có một vảy  ở  ngay đốt đầu tiên. Cạnh mỗi vảy có một mầm nách,  
các mầm nách này có thể nảy mầm về sau. Những ngọn mọc lên từ mầm này ở 
trên thân, cành được gọi là cành vượt hay cành bất định. Những cành vượt này sẽ 
phát triển khi cây rơi vào điều kiện không thuận lợi như  thời tiết khắc nghiệt, 
cây bị sâu bệnh phá hoại hay khi ta cắt tỉa cành sau khi thu hoạch.
Hoa: Hoa nhỏ, lưỡng tính có 5 ­ 6 nhị, thường xuất hiện sau khi cắt cành  
và xuất hiện trễ hơn lá, nằm đối diện với lá. Vì hoa nho là lưỡng tính nên chúng 
có thể tự thụ phấn hoặc tham gia thụ phấn chéo.
Quả: Quả  nho thường có hình cầu hay hình tròn dài, nhiều quả  cùng tạo 
thành từng chùm tùy thuộc số lượng hoa. Tùy từng giống nho mà ta có hình dạng,  
màu sắc của quả khác nhau
Rễ: Rễ nho thuộc loại rễ chùm, phân tán chủ yếu ở tầng trên sát mặt đất 
quanh gốc vùng tán cây. Rễ  phát triển rất mạnh vào giai đoạn nở  hoa để  cung 
cấp đủ  chất dinh dưỡng cho cây ra hoa và đậu trái. Khi bước vào giai đoạn thu 
hoạch, rễ nho sẽ ngừng phát triển.
1.2.2. Phân loại

Cây nho bao gồm 12 chi và khoảng 600 loài được phân bố  rộng rãi  ở  các 
nước ôn đới, nhiệt đới, á nhiệt đới. Mỗi vùng khí hậu khác nhau sẽ có các giống 
loài phù hợp riêng; tuy nhiên vẫn có một số  loài chính và được trồng phổ  biến 
trên thế giới như:

Trang 8


Đồ Án Phân Tích Thực Phẩm                                                           

 Vitis vinifera , được miêu tả  khoa học vào năm 1758, là loài nho dùng để 

sản xuất rượu vang ở châu Âu. Có nguồn gốc ở châu Âu lục địa, là loài nho được  
trồng phổ biến nhất trên thế giới. Chúng thường được phát hiện ở các khu rừng 
ẩm ướt và ven suối.
 Vitis labrusca , được miêu tả  khoa học vào năm 1953, là loài nho dùng để 
ăn tươi và sản xuất nước nho tại Bắc Mỹ và sản xuất rượu vang. Có nguồn gốc 
ở miền đông Hoa Kỳ và Canada.
 Vitis rotundifolia , được miêu tả  khoa học vào năm 1803, thường sử  dụng  
để sản xuất rượu vang đặc sản ở một số vùng . Có nguồn gốc ở miền đông nam  
Hoa Kỳ. Khi còn non quả có màu xanh nhưng khi chín quả chuyển sang màu tím 
sẫm.

Ngoài ra còn một số giống như  Vitis aestivalis, Vitis arizonica, Vitis californica,.. 
được trồng nhiểu ở Mỹ để chuyên sản xuất rượu vang.
Hình 2. Giống nho Vitis labrusca (trái) và Vitis rotundifolia (phải)
Như đã trình bày ở trên, nước ta nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nên rất 
khó để trồng được nho ­  một loại cây chỉ phù hợp với điều kiện ôn đới. Vì thế 
để  có thể trồng và phát triển được cây nho ta phải lựa chọn và lai tạo ra nhiều  
giống loài mới để  phù hợp với điều kiện thời tiết, khí hậu. Một số  giống nho  
được trồng phổ        biến ở Việt Nam như:
Trang 9


Đồ Án Phân Tích Thực Phẩm                                                           

Gi
ống  Cardinal  (nho đỏ) là giống quan trọng của Việt Nam và các nước quanh  
vùng như  Philippines, Thái Lan v.v.... Giống nho đỏ  Cardinal  có một  ưu điểm 
hơn các giống khác đã được nhập vào Việt Nam.
Hình 3. Giống nho Vitis vinifera (trái) và red cardinal (phải)
  Giống nho  ăn tươi  NH01­93  là  giống  có  khả  năng sinh  trưởng tương  

đương giống  Cardinal, khả  năng kháng một số  đối tượng sâu bệnh hại chính 
tương đương hoặc cao hơn so với Cardinal. Quả  có mùi hương đặc trưng, quả 
có màu tím đen, hình ô van.

Trang 10


Đồ Án Phân Tích Thực Phẩm                                                           

  Giống nho 
ăn tươi NH01­96 là giống có khả năng sinh trưởng tốt hơn so với giống Cardinal. 
Quả có mùi hương đặc trưng, quả có màu xanh vàng.
Hình 4. Giống nho NH01­93 (trái) và NH01­96 (phải)
Giống nho NH01­ 48 là giống nho ăn tươi, khi chín quả có màu xanh, hạt ít 
(từ 1 đến 2 hạt/quả), dễ cho bông, năng suất cao và ổn định.

Hình 5. Giống nho NH01­48
1.2.3. Phân bố

Hiện nay, cây nho được trồng phổ biến trên toàn thế giới với nhiều giống 
loài khác nhau phù hợp với các điều kiện thời tiết của từng quốc gia, từng vùng.  
Các nước có diện tích nho đứng hàng đầu thế  giới là Tây Ban Nha (>1.175.000 
ha), Nga, Italia, Pháp, Thổ Nhĩ Kỳ, Bồ Đào Nha và Mỹ. Châu Âu chiếm trên 60% 
sản lượng nho thế giới. Tại châu Á, diện tích và sản lượng nho đã tăng lên trong 
những năm gần đây, tổng diện tích đạt hơn 1.700.000 ha. Các nước châu Á có  
Trang 11


Đồ Án Phân Tích Thực Phẩm                                                           


diện tích nho đáng kể  là: Trung Quốc,  Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Pakistan, 
Thái Lan và Việt Nam.
Nước

Diện tích (ha)

Nước

Diện tích (ha)

Tây Ban Nha

11.750.000

Mỹ

8.120.000

Pháp

8.640.000

Iran

4.150.000

Italia

8.270.000


Rumani

2.860.000

Bảng 1.1. Diện tích trồng nho của một số nước trên thế giới (Nguồn FAO ­ 2012)
Ở Việt Nam, cây nho được tập trung phát triển ở những khu vực không bị 
ngập úng, có điều kiện khí hậu và thời tiết đất đai phù hợp cho cây nho như 
lượng mưa thấp, không khí tương đối khô. Ninh Thuận được cho là quê hương  
của cây nho, cung cấp phần lớn nhu cầu trong nước. 
Tại các tỉnh phía Bắc nước ta, thời tiết không thuận lợi cho việc trồng và 
phát triển cây nho với mùa hè nắng nóng kéo dài, còn mùa đông thì thời tiết rét 
đậm rét hại nên việc lai tạo giống giúp ta có thể tuyển chọn được một số giống  
nho phù hợp với điều kiện thời tiết và khí hậu. Hiện nay, một số vùng ở  miền  
Bắc đã bắt đầu trồng và phát triển cây nho.

Hình 6. Sản xuất nho theo vùng (nguồn FAO)

Trang 12


Đồ Án Phân Tích Thực Phẩm                                                           

1.3.

Trồng và chăm sóc
Quy trình trồng và chăm sóc nho rất phức tạp và tùy vào từng quốc gia, 

từng vùng mà có cách trồng và chăm sóc sao cho thích hợp để thu được năng suất 
cao nhất. Vì thế phần trình bày này không đi sau vào cây trồng nên chỉ nói ngắn 
gọn một vài bước cơ bản sau đây:

1.3.1. Chuẩn bị đất trồng

Đất trước khi trồng cần cày sâu để tạo điều kiện lưu thông không khí và  
nước, tránh hiện tượng ngẹt, thối rễ do úng. 
Đào hố kích thước 90 x 90 x 90 cm hoặc 120 x 120 x 120 cm tùy từng loại 
đất. Đối với đất tương đối xốp, phì nhiêu thì đào hố nhỏ, đất xấu thì đào hố lớn 
hơn. Khoảng cách hố thay đổi tùy theo giống nho và phương pháp tạo hình. 
Đối với các giống nho có khả năng phát triển từ trung bình đến mạnh, với  
kiểu tạo hình theo hệ thống giàn lưới thì nên áp dụng khoảng cách 2,5 ­ 3,0  x 1,5 
­ 2,0 m. Đối với những giống khả  năng phát triển yếu, tạo hình theo kiểu hàng  
rào, chữ T thì khoảng cách cần thu hẹp hơn. 
Sau khi đào hố xong, trộn hỗn hợp phân chuồng hoai mục, phân lân, cát thô 
với đất mặt sao cho đủ lượng để lấp đầy hố. Lượng bón cho mỗi hố khoảng 70 
­ 100 kg phân chuồng, 30 ­ 50 kg cát và 1,0 ­ 1,5 kg lân. Sau khi bón xong tưới  
nước cho đủ thấm tới đáy hố. 
1.3.2. Tạo rãnh, luống

Vì cây nho là loại cây của vùng ôn đới, không chịu được ngập úng nước  
nên đất sau khi được cày bừa kỹ được phân lô với khoảng cách từ  8 ­ 10 m dài,  
mỗi lô được bố  trí 1 mương tưới. Trên mỗi lô được chia thành các luống với 
khoảng cách từ 2,7 ­ 3m và được tạo rãnh sâu 15 ­ 20 cm, rộng 10 ­ 15cm.
1.3.3. Làm giàn

Giàn nho có thể  làm trước hoặc sau khi trồng nho, tốt nhất là làm đồng 
thời với việc trồng gốc ghép.  Có nhiều kiểu giàn (giàn chữ  T, dạng hàng rào, 

Trang 13


Đồ Án Phân Tích Thực Phẩm                                                           


giàn lưới qua đầu) nhưng phổ  biến nhất  ở  nước ta là kiểu giàn lưới qua đầu. 
Giàn kiểu lưới qua đầu được bố  trí các trụ  gỗ  với khoảng cách 10 m x 2,7 m. 
Các dây thép được sử  dụng để  đan thành mặt dàn, tạo khung dàn để  nho phát  
triển theo.
1.3.4. Thời vụ trồng

Do mỗi vùng có điều kiện khí hậu và đất đai khác nhau nên thời vụ trồng 
nho khác nhau. Thời vụ  trồng nho tốt nhất là cuối mùa mưa, đầu mùa khô, để 
cây con khi trồng xuống không bị  úng, có điều kiện bộ rễ phát triển tốt và kiến  
tạo nhanh chóng bộ khung cành. 
1.3.5. Chăm sóc sau trồng

Tưới và tiêu nước: Giai đoạn từ lúc trồng đến khi nho bén rễ và đâm chồi  
(khoảng 15 ­20 ngày sau trồng) cần tưới nước đủ   ẩm cho cây, tránh tưới quá 
đẫm dễ  gây thối rễ  cây con. Tuyệt đối không để  cây thiếu  ẩm hoặc bị  úng.  
Trong điều kiện trời mưa phải tìm mọi cách thoát nước nhanh, tránh bị úng.
Bón phân: Giai đoạn 15­20 ngày sau trồng, hoàn toàn không bón phân vì 
giai đoạn này hệ  rễ  cây con chưa phát triển hoàn chỉnh, đồng thời lượng dinh 
dưỡng trong đất có được khi bón lót đủ  cho cây phát triển. Sau giai đoạn  15­
20 ngày, định kỳ  hàng tháng bón phân NPK (16 ­ 16 ­ 8) với liều lượng 100 ­ 
150kg/ha/lần. 
Làm cỏ, xới đất: Cỏ  dại là đối tượng tranh chấp nước, ánh sáng và dinh 
dưỡng khoáng với cây nho. Việc quản lý tốt cỏ  dại không những tránh lãng phí  
dinh dưỡng mà còn giúp cây nho sử dụng hiệu quả ánh sáng cần thiết, đặc biệt  
giai đoạn cây con. Ngoài ra, việc làm cỏ xới đất có tác dụng làm đất tơi xốp.
Cho nho leo dàn: Dùng một cái sào, hoặc cọc gỗ, cắm gần gốc nho, cắm 
dựng đứng. Chọn trong các ngọn nho ngọn khỏe nhất buộc cho leo lên giàn. Bao 
nhiều ngọn phụ, hoặc cành sinh ra sau này cắt hết, sát đến tận nách lá để có một 
thân duy nhất to khỏe.


Trang 14


Đồ Án Phân Tích Thực Phẩm                                                           

Tạo tán: Sau khi chồi ghép đã vươn quá đỉnh giàn 20 ­ 30 cm, cần tiến  
hành tạo tán bằng cách bấm đầu ngọn tại mặt giàn. Sau 10­15 ngày, có nhiều 
chồi mầm phát triển, ta chọn 2 chồi mầm khỏe nhất ngay sát mặt giàn. Đây  
được gọi là giai đoạn tạo cành cấp 1. Tiếp tục 30 ­ 40 ngày sau tạo cành cấp 1,  
tiến hành bấm ngọn tạo cành cấp 2 và sau 30 ­ 40 ngày lại tạo cành cấp 3. Sau 3  
lần tạo cành, mỗi cây có được 7­8 cành. 
1.3.6. Thu hoạch

Việc xác định thời điểm thu hoạch rất quan trọng, sao cho quả đạt đúng  
độ  chín, vì quả  nho sẽ  không chín thêm sau khi ta đã hái quả  khỏi cây. Vì thế 
việc xá định thời điểm thu hoạch là rất quan trọng. Phương pháp đơn giản, dễ 
dàng cho người nông dân để  xác định thời điểm thu hoạch nho là dựa vào cảm  
quan. Ta dựa vào màu sắc cũng như mùi vị của quả nho mà xác định nho đã chín  
hay chưa. Nho sau khi thu hoạch được đụng trong các giỏ  sạch, khô, đảm bảo  
điều kiện bảo quản (nhiệt độ, độ   ẩm,…) để  không làm  ảnh hưởng tới chất 
lượng của nho.
Ở Việt Nam, nho thường được thu hoạch 3 vụ 1 năm.
1.4.

Giá trị kinh tế
 Theo số liệu thống kê từ tổ  chức FAO (FAOSTAT), tổng sản lượng nho  

trong năm 2012 là 67.067.128,92 tấn với tổng diện tích trồng là trên 8.485.000  
ha.Diện tích trồng nho có xu hướng gia tăng 2% mỗi năm.   Khoảng 71% sản 

lượng nho được dùng sản xuất rượu vang, 27% để ăn dưới dạng quả tươi và 2% 
làm nho khô.
Quốc gia

Sản lượng(tấn)

Trung Quốc (China)
Trung Quốc Đại Lục (China, 
mainland)
Hoa Kỳ (United States of America)

9.699.267

Ý (Italy)

5.819.010

9.600.000
6.661.820

Trang 15


Đồ Án Phân Tích Thực Phẩm                                                           

Pháp (France)

5.338.512

Bảng 1.2. Sản lượng nho một số nước (nguồn FAO – 2012)

Trong sản lượng hơn 67 triệu tấn (năm 2012), 2/3 là nho để sản xuất rượu 
vang, nho ăn tươi chỉ còn khoảng hơn 20 triệu tấn. Nho của vùng khí hậu nhiệt 
đới như Việt Nam chỉ trồng để ăn tươi vì khi đem nấu rượu không có mùi thơm,  
rượu không ngon. 

Hình 7. Các nước có sản lượng nho lớn trên thế  giới (nguồn FAO ­ 2012)
1.5.

Giá trị dinh dưỡng
Nho là một loại trái cây có chứa rất nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho 

cơ thể người. Nho rất giàu vitamin C và vitamin K. Chúng chứa rất ít cholesterol, 
chất béo và natri. Nho chứa nhiều  protein, carbohydrate, chất xơ, vitamin, khoáng 
Trang 16


Đồ Án Phân Tích Thực Phẩm                                                           

chất, canxi, sắt, natri, kali, magiê, phốt pho, riboflavin, thiamin, acid folic và axit 
amin cần thiết cho cơ thể.
Nho được đánh giá là loại trái cây bổ dưỡng và ưu điểm của trái nho là có  
quả  quanh năm. Quả  nho chứa một hàm lượng lớn Polyphenol ­ chất làm hạn  
chế quá trình đông vón của tiểu cầu, giảm bệnh nhồi máu cơ tim, chống oxy hóa,  
tăng cường miễn dịch, chữa cao huyết áp,chống lão hóa,…
Bảo vệ tế bào nhờ trung hòa các gốc tự do gây hại có trong cơ thể.
Làm giảm triglyceride máu, LDL cholesterol
Ngoài ra trong trái nho còn chứa nhiều đường glucose và fructose dễ  hấp 
thụ, các vitamin và khoáng chất có tác dụng tăng sức đề kháng cho cơ thể. Ví dụ 
như:
Lượng nước, kali cao (có tác dụng lợi tiểu), giàu chất xơ  (thúc đẩy quá 

trình tiêu hóa) làm tăng khả năng thải độc của gan.
Hàm lượng chất sắt và khoáng chất có nhiều trong quả  nho giúp chống 
mệt mỏi và ngừa tăng huyết áp.
Hàm lượng sắt, canxi, magie, photpho và mangan trong quả nho giúp củng  
cố xương, chống loãng xương.
Một lượng nhỏ protein và chất xơ tạo điều kiện cho tiêu hóa nhanh chóng

Năng lượng

Dinh dưỡng trong 100 
g nho
288 kJ/ 69 kcal

Nhu cầu hằng ngày của người 
trưởng thành (cân nặng 70 kg)
8000­10000 kJ/ 2000­3000 kcal

Nước

80,54 g

2300 g

Đường

15,48 g

­

Chất xơ


0,9 g

20 ­ 25 g

Protein

0,72 g

60 g

Chất béo

0,16 g

­

Vitamin A

0,0198 mg (66 IU)

0,8 mg

Vitamin B1

0,069 mg

1,5 mg

Vitamin B2


0,07 mg

1,5 mg

Vitamin B3

0,188 mg

20 mg
Trang 17


Đồ Án Phân Tích Thực Phẩm                                                           

Vitamin B5

0,05 mg

10 mg

Vitamin B6

0,086 mg

2 mg

Folate 

0,002 mg


0,4 mg

Choline

5,6 mg

­

Vitamin C

3,2 mg

60 mg

Vitamin E

0,19 mg

12 mg

Vitamin K

14,6 mg

­

Canxi

10 mg


1 g

Sắt

0,36 mg

10 ­ 18 mg

Magiê

7 mg

400 mg

Mangan

0,071 mg

5 mg

Photpho

20 mg

1000 mg

Kali

191 mg


2000 mg

Natri

2 mg

5000 mg

Kẽm

0,07 mg

15 mg

Florua

7,8 mg

20 ­ 80 mg

Bảng 1.3. Dinh dưỡng trong nho so sánh với nhu cầu cơ thể (Nguồn USDA)
Trong vỏ nho còn chứa nhiều resveratrol, có cấu trúc hóa học tương đồng  
với hoóc­môn estrogen ở người và các chất có khả năng kháng khuẩn ­ chống oxy 
hóa mạnh gấp 7 lần vitamin E. Chúng có tác dụng làm giảm cholesterol, bảo vệ 
thành mạch máu trong cơ thể. 
Nói chung, nho cung cấp nhiều chất dinh dưỡng khác nhau để duy trì, nuôi 
dưỡng cơ thể, phòng và chống lại nhiều bệnh tật.

CHƯƠNG II. TIÊU CHUẨN VIỆT NAM ­ QUY CHUẨN 

VIỆT NAM VỀ NGUYÊN LIỆU NHO
2.1.

Chỉ tiêu cảm quan

Trang 18


Đồ Án Phân Tích Thực Phẩm                                                           

Màu sắc: màu tự  nhiên tùy từng giống nho (xanh, đỏ, tím…), có lớp phấn  
trắng ngoài vỏ.
Mùi: mùi thơm của trái cây tự nhiên, không có mùi vị lạ.
Vị: ngọt dịu, hơi trát đặc trưng của nho, không có vị lạ.
Trạng thái: quả nguyên vẹn, không bị nhũn, dập nát hay thối.
Hình dáng: tùy từng giống nho: tròn, bầu dục,…
2.2.

Chỉ tiêu vi sinh
Dựa theo QCVN 8­3:2012/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia ­ Đối với ô 

nhiễm vi sinh vật trong thực phẩm.
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu vi sinh vật trong quả ăn ngay
Kế hoạch 
Sản phẩm

Quả ăn ngay

Chỉ tiêu


lấy mẫu

Giới hạn 
cho phép 
(CFU/g)
m

n

c

E. coli

5

2

102
KPH

Salmonella

5

0

(trong 25 g 

Phân loại chỉ tiêu
M

103

B
A

hoặc 25 ml)
Chú thích: 
Chỉ tiêu loại A: là chỉ tiêu bắt buộc phải kiểm nghiệm khi tiến hành đánh 
giá hợp quy.
Chỉ tiêu loại B: là chỉ tiêu không bắt buộc phải kiểm nghiệm khi tiến hành 
đánh giá hợp quy nếu nhà sản xuất thực hiện kiểm soát mối nguy trong quá trình  
sản xuất (theo HACCP hoặc GMP). Trong trường hợp nhà sản xuất không áp 
dụng   kiểm   soát   mối   nguy   trong   quá   trình   sản   xuất   thì   bắt   buộc   phải   kiểm  
nghiệm các chỉ tiêu này.

Trang 19


Đồ Án Phân Tích Thực Phẩm                                                           

c: số  mẫu tối đa cho phép có kết quả  kiểm nghiệm nằm giữa m và M.  
Trong n mẫu kiểm nghiệm được phép có tối đa c mẫu cho kết quả kiểm nghiệm  
nằm gữa m và M.
n: số mẫu cần lấy từ lô hàng để kiểm nghiệm.
m: giới hạn dưới, nếu trong n mẫu kiểm nghiệm tất cả các kết quả không 
vượt quá giá trị m là đạt.
M: giới hạn trên, nếu trong n mẫu kiểm nghiệm chỉ 01 mẫu cho kết quả 
vượt quá giá trị M là không đạt.
KPH: Không phát hiện.
2.3.


Chỉ tiêu kim loại nặng
Dựa theo QCVN 8­2:2011/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới 

hạn ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm.
Bảng 2.2. Giới hạn kim loại nặng trong rau, quả
Tên sản 
phẩm
Quả mọng và các 
quả nhỏ khác
Các loại rau,quả khô
Các loại rau, quả 
đóng hộp 
Nước ép rau, quả 
(mg/l)

Mức giới hạn tối đa cho phép (mg/kg)
Thủy 
Methyl
Asen Cadimi Chì 
Thiếc
ngân thủy ngân 
(As)
(Cd)
(Pb)
(Sn)
(Hg)
(MeHg)
­


­

0,2

­

­

­

1,0

­

2,0

­

­

­

­

­

1,0

­


­

250

­

­

0,05

­

­

­

Chú thích: (­): không quy định.
2.4.

Chỉ tiêu thuốc bảo vệ thực vật
Có thể tham khảo Quyết định 46/2007/QĐ­BYT của Bộ Y tế về việc ban 

hành “Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hoá học trong thực phẩm”.
2.5.

Chỉ tiêu về độc tố vi nấm

Trang 20



Đồ Án Phân Tích Thực Phẩm                                                           

Không quy định đối với nho tươi nguyên liệu, chỉ  quy định đối với nho  
khô.
Dựa theo QCVN 8­1:2011/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với giới 
hạn an toàn cho phép đối với ô nhiễm độc tố vi nấm trong thực phẩm.
2.5.1. Giới hạn an toàn cho phép đối với ô nhiễm Ochratoxin A

Bảng 2.3. Giới hạn ô nhiễm Ochratoxin A
Sản phẩm thực phẩm
Nho khô

ML (µg/kg)
10

2.5.2. Giới hạn an toàn cho phép đối với ô nhiễm Aflatoxin

Bảng 2.4. Giới hạn ô nhiễm Aflatoxin
ML (µg/kg)

Các sản phẩm 
thực phẩm

Aflatoxin  Aflatoxin  Aflatoxin 
B1
tổng số
M1

Quả  khô nguyên liệu cần qua xử lý 
trước khi làm thức ăn hoặc làm thành 

phần trong thực phẩm

5

10

KQĐ

Quả khô và các sản phẩm từ quả khô 
được dùng để ăn, hoặc được sử dụng 
như một thành phần trong thực phẩm

2

4

KQĐ

Chú thích: KQĐ: Không quy định

Trang 21


Đồ Án Phân Tích Thực Phẩm                                                           

CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA CÁC CHỈ TIÊU 
CHÁT LƯỢNG CỦA NGUYÊN LIỆU NHO
Do yêu cầu và thời gian thực hiện nên trong bài này chỉ xin giới thiệu các  
phương pháp kiểm tra và xác định (định tính và định lượng) các chất dinh dưỡng  
trong nguyên liệu nho.

A.
3.1.

DỰA THEO TIÊU CHUẨN VIỆT NAM (TCVN)

Phương pháp lấy mẫu
Dựa theo tiêu chuẩn: TCVN 5102:1990: Rau quả  tươi ­ Lấy mẫu (tương  

đương ISO 874­1980). 
Có thể  tham khảo TCVN 9017: 2011: Quả  tươi ­ Phương pháp lấy mẫu 
trên vườn sản xuất.
Trong bài này xin giới thiệu phương pháp lấy mẫu theo TCVN 5102: 1990.
3.1.1. Quy định chung

 

Lấy mẫu có thể được tiến hành để kiểm tra thường ngày sản phẩm ngay  

tại chỗ hay cho thử nghiệm những đặc tính riêng biệt của sản phẩm trong phòng 
thí nghiệm. Trong cả  hai trường hợp mẫu phải được lấy một cách ngẫu nhiên.  
Tuy nhiên trong một vài trường hợp, ví dụ  để xác định sự có mặt của một “thứ”  
khác hay sự lẫn loại nào đó, thì phải tiến hành lấy mẫu chọn lọc. Khi có việc lấy 
mẫu không thể  tiến hành ngẫu nhiên. Vì thế  trước khi lấy mẫu mục đích phải 
được xác định, nghĩa là các đặc tính cần thử nghiệm phải được chỉ rõ. 
Việc lấy mẫu phải được tiến hành sao cho các mẫu sơ  cấp đại diện cho 
tất cả  các đặc tính của lô. Sau khi cách ly các phần bị  hư  hỏng khỏi lô (thùng, 

Trang 22



Đồ Án Phân Tích Thực Phẩm                                                           

túi…) các mẫu riêng rẽ sẽ được lấy từ  các phần nguyên lành và các phần bị  hư 
hỏng. 
Biên bản lấy mẫu cần được soạn thảo khi công việc lấy mẫu đã hoàn  
thành.
3.1.2. Phương pháp lấy mẫu 

Chuẩn bị lô để lấy mẫu
Lô để lấy mẫu phải được chuẩn bị sao cho các mẫu có thể lấy dễ dàng và  

3.1.2.1.

không chậm trễ. Các mẫu được lấy do các bên liên quan hay đại diện có thẩm  
quyền. 
Một lô cần phải được lấy mẫu riêng biệt, nhưng nếu lô đó có biểu hiện 
hư  hỏng do vận chuyển thì các phần hư  hỏng của lô (thùng, túi…) phải được 
cách ly và tiến hành lấy mẫu riêng biệt từ các phần không bị hư hỏng. Tương tự 
như  vậy nếu người nhận không coi lô hàng giao nhận là đồng nhất ­ thậm chí 
nếu người gửi không nhận thấy như  vậy ­ khi  ấy phải chia lô hàng giao nhận  
thành các lô đồng nhất và mỗi lô sẽ  được lấy mẫu theo sự  thỏa thuận giữa  
người bán và người mua, trừ khi họ có quyết định khác đi. 
3.1.2.2.

 Mẫu ban đầu

Mẫu ban đầu cần phải lấy ngẫu nhiên từ các vị trí khác nhau trong lô.
Sản phẩm được bao gói
Trong trường hợp sản phẩm được bao gói (bao gói bằng gỗ, các tông, 
túi…) khi các mẫu sẽ được lấy ngẫu nhiên theo như bảng sau. 

Bảng 3.1. Số bao gói lấy mẫu
Số bao gói giống nhau trong 


Số bao gói được lấy, mỗi bao gói 
là mẫu ban đầu

Đến 100
101 đến 300
301 đến 500
501 đến 1000
trên 1000

5
7
9
10
Ít hơn 15
Trang 23


Đồ Án Phân Tích Thực Phẩm                                                           

Sản phẩm xếp thành đóng
Mỗi lô phải lấy ít nhất 5 mẫu ban đầu tùy theo tổng khối lượng hay tổng  
số bó như cho trong bảng sau:
Bảng 3.2. Cỡ mẫu ban đầu

Khối lượng của lô (kg) hay tổng 
số bó trong lô


Tổng số khối lượng của mẫu sơ 
cấp (kg) hay tổng số bó được lấy

Đến 200

10

201 đến 500

20

501 đến 1000

30

1001 đến 5000

60

trên 5000

Ít nhất là 100

Trong trường hợp rau quả  to (trên 2kg/đơn vị  sản phẩm thì các mẫu sơ 
cấp sẽ bao gồm ít nhất 5 đơn vị).
3.1.3. Chuẩn bị mẫu chung hay mẫu rút gọn 

Mẫu chung được lập ra, nếu yêu cầu, bằng cách gộp, và nếu có thể, bằng 
cách trộn lẫn các mẫu ban đầu. Mẫu rút gọn, nếu được yêu cầu, lập ra bằng  

cách làm giảm mẫu chung. 
Việc khảo nghiệm tại chỗ  được tiến hành trên mẫu chung hay mẫu rút 
gọn và việc này phải được tiến hành càng nhanh càng tốt sau khi lấy mẫu để 
tránh một số biến đổi về các đặc tính cần khảo nghiệm.
3.1.4. Cỡ mẫu thí nghiệm 

Cỡ  mẫu thí nghiệm phụ  thuộc vào các thử  nghiệm cần phải tiến hành  
trong phòng thí nghiệm, điều này phải được chỉ  ra trong hợp đồng. Lượng tối 
thiểu cho trong bảng sau:

Trang 24


Đồ Án Phân Tích Thực Phẩm                                                           

Bảng 3.3. Cỡ mẫu thí nghiệm
Cỡ của mẫu thí 
nghiệm

Sản phẩm
Mơ, chuối, mắc cọp, quả họ cam quýt, đào, táo, lê, 
nho, quả bơ, tỏi, cà tím, củ cải đường, dưa chuột, củ 
cải, bắp cải, rau lấy củ, hành, ớt, củ cải đỏ cà chua

3

kg

3.1.5. Bao gói và xử lý các mẫu thí nghiệm 
3.1.5.1.


 Bao gói

Các mẫu thí nghiệm không được khảo nghiệm tại chỗ phải được đóng gói  
cẩn thận để đảm bảo rằng chúng được bảo quản tốt.
Thùng chứa các mẫu thí nghiệm phải được niêm phong.
3.1.5.2.

Ghi nhãn

Các mẫu gửi đi phải được ghi nhãn sao cho chúng không bị lẫn lộn. Việc  
ghi nhãn phải dễ đọc, bền và phải bao gồm các nội dung sau: 
Tên sản phẩm, loại và có thể cả thứ, chỉ dẫn về cấp chất lượng; 
Tên người gửi;
Nơi lấy mẫu; 
Ngày, và đối với sản phẩm dễ hư hỏng; thời gian lấy mẫu; 
Dấu nhận biết lô và mẫu (số hiệu phiếu gửi phương tiện vận chuyển, nơi  
bảo quản);
Số hiệu biên bản lấy mẫu;
Tên và chữ ký của người lấy mẫu; 
Danh mục các phép thử cần tiến hành, nếu yêu cầu. 
3.1.5.3.

Gửi đi và bảo quản
Trang 25


×