Trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh
Khoa Kỹ Thuật Hoá Học
Bộ môn Công Nghệ Thực Phẩm
BÁO CÁO
THÍ NGHIỆM VI SINH VẬT HỌC THỰC PHẨM
GVHD: NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG
SV: NGUYỄN THỊ KIM TIẾN_61103601
Tp HCM, 11/2013
Nguyễn Thị Kim Tiến _ 61103601 | 2
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
BÀI 1: MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY VI SINH VẬT
I.
Mục đích thí nghiệm
Tạo môi trường thuần khiết để nuôi cấy vi sinh vật.
Biết cách chuẩn bị dụng cụ cần cho quá trình nuôi cấy
Biết cách bao gói đĩa petri, pipet, ống nghiệm và vô khuẩn chúng để đảm bảo môi
trường đủ sách cho việc nuôi cấy.
II.
Sơ lược lí thuyết
1. Định nghĩa
Môi trường dinh dưỡng là 1 hỗn hợp các chất dinh dưỡng (những chất tham gia
vào quá trình nội bào), và những chất này có thể duy trì thế oxi hóa khử, áp suất thẩm
thấu của tế bào và sự ổn định pH của môi trường.
2. Phân loại
Phân loại theo trạng thái lý hóa:
Môi trường lỏng: lên men, nhân giống, nghiên cứu một số đặc tính.
Môi trường rắn(môi trường đặc): môi trường lỏng kết hợp với chất tạo
đặc agar (22.5%), gelatin (1015%)để phân lặp, định lượng, gieo giống
và giữ giống vi sinh vật.
Môi trường bán rắn: hàm lượng chất tạo độ đặc ít hơn môi trường rắn
thường dùng (0.30.7% agar) – dùng để quan sát khả năng chuyển động
của một số vi sinh vật ( tạo nên đường đi trên bề mặt môi trường).
Phân loại theo thành phần:
Môi trường tổng hợp:
Môi trường tự nhiên:
Môi trường hòa tan chuẩn bị sẵn
3. Yêu cầu môi trường dinh dưỡng
Có đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết.
Có pH thích hợp.
Không chứa các yếu tố độc hại.
Nguyễn Thị Kim Tiến _ 61103601 | 4
Có độ nhớt nhất định.
Tuyệt đối vô trùng.
III.
Cách tiến hành thi nghiệm
Ghi chú:
(1)
Đun cách thuỷ: nhiệt độ: 42450C, thời gian 30 phút
(2)
Nâng nhiệt: 68700C, thời gian 1h
(3)
Chỉnh độ đường: dùng balling kế đưa về dung dịch đường 70
(4)
Phân phối: 3 ống nghiệm 1/4, 2 ống nghiệm ½
Nguyễn Thị Kim Tiến _ 61103601 | 5
Hấp tiệt trùng: 1520p
(5)
Môi trường thạch nghiêng: cho vào 1/4 ống nghiệm sau đó để nghiêng định hình
Môi trường thạch đứng: cho vào ½ ống nghiệm sau đó để thẳng đứng
Thao tác phân phối phải nhanh, khéo léo để môi trường không dính vào miệng ống
nghiệm, đĩa petri hay nút bông và cần thực hiện trước khi môi trường bị đông đặc.
Môi trường thạch phải phẳng, nhẵn.
IV.
Kết quả
Ta có công thức
V1 . N1 = V2 . N2 V2= V1 . N1 / N2
Trong đó
V1 Thể tích môi trường sau khi lọc tinh.
N1 Độ đường sau khi lọc tinh.
N2 Độ đường cần điều chỉnh là = 70 Balling.
Thể tích nước cần thêm vào = V2 – V1
N1(0)
11
V.
N2 (0)
V1(ml)
127
V2(ml)
7
200
VH2O thêm vào
73
Một số chú ý trong tiến trình thí nghiệm:
Dụng cụ bao gói phải đảm bảo sạch và khô.
Bao gói phải thật kín và cẩn thận để dụng cụ sau khi khử trùng vẫn đảm bảo sự vô
trùng trong lớp giấy gói và lấy ra sử dụng dễ dàng.
Đầu nút tròn, độ chặt vừa phải.
Lấy nút ra hay đóng vào dễ dàng.
Phần giấy bao gói phải chặt kín.
VI.
Bàn luận và mở rộng
1. Đánh giá chất tạo đặc cho môi trường:
Gelatin tuy làm đông môi trường nhưng môi trường tan chảy ở 37 0C, một nhiệt độ
tối ưu của vi khuẩn gây bệnh cho động vật, ngoài ra thì nhiều vi sinh vật phân hủy
gelatin làm lỏng môi trường.
Nguyễn Thị Kim Tiến _ 61103601 | 6
Agar không chỉ đông đặc tốt ở nhiệt độ dưới 400C mà còn không bị vi sinh vật
phân giải làm biến tính.
2. Giữ giống trên môi trường thạch nghiêng
Phương pháp này khá phổ biến vì rất đơn giản và tiện lợi, tuy nhiên thời gian giữ
giống chỉ nên kéo dài trong 1 tháng , sau đó phẩi cấy truyền lại trên môi trường mới.
Do đó tốn nhiều công sức và dễ bị mất các đặc tính di truyền ban đầu. Phương pháp
này được tiến hành như sau:
Thuần khiết chủng vsv trên môi trường agar ở đĩa petri, chọn các khuẩn lạc điển
hình và cấy lên môi trường thạch nghiêng thích hợp, sau đó nuôi cấy trong tủ ấm để
vsv phát triển bình thường, lấy các ống giống ra và cho vào tủ lạnh giữ ở 4 oC, hàng
tháng cấy truyền lại vào môi trường mới.
Nên cho thêm vào môi trường 0,1 M citrat natri hoặc 0,3M Oxalat để chống nhiễm
Bacteriophage.
3. Hấp tiệt trùng
Ngoài cách tiệt trùng sử dụng hơi nước bão hoà (nồi autoclave) thì tuỳ từng loại
môi trường mà có thêm một số phương pháp khác như:
Phương pháp pasture: đun cách thuỷ ở nhiệt độ thấp 65700C, thời gian 15
30p.
Phương pháp Tyndal: Nhiệt độ tiệt khuẩn của phương pháp này từ 70
800C/1 giờ làm như vậy 3 lần, mỗi lần cách nhau 24giờ hoặc dùng nhiệt độ
60650C/1 giờ làm 5 lần. Thời gian nghĩ để ở nhiệt độ 370C. Phương pháp
này thường được áp dụng tiệt khuẩn các sản phẩm dễ bị hỏng ở nhiệt
độ cao. Tyndall cho rằng ở nhiệt độ 60650C hay ở 70800C, vi khuẩn thể
ding dưỡng sẽ bị chết nhưng nha bào vẫn sống, khi để nguội đến 370C, nha
bào chuyển sang thể hoạt động (thể dinh dưỡng) và lại bị tiêu diệt ở lần
hấp sau đó.
Nhược điểm: kéo dài thời gian tiệt khuẩn, độ tiệt khuẩn không chắc chắn.
Nguyễn Thị Kim Tiến _ 61103601 | 7
BÀI 2: KỸ THUẬT GIEO CẤY VÀ PHÂN LẬP
I.
Gieo cấy
1. Định nghĩa
Gieo cấy là quá trình chuyển các canh trường vi sinh vật từ môi trường này sang
môi trường khác với mục đích nhân giống và giữ giống. Môi trường mới đảm bảo
thích hợp cho sinh vật sinh trưởng và phát triển.
Canh trường: môi trường đã có vi sinh vật.
2. Yêu cầu gieo cấy
Khi gieo cấy cần đảm bảo vô trùng tuyệt đối khu vực xung quanh, gieo cấy phải
thực hiện trên ngọn lửa đèn cồn hay tủ cấy.
Dụng cụ: Que cấy nhọn, móc hoặc vòng, pipet, que trang,..
Nguyễn Thị Kim Tiến _ 61103601 | 8
Hình . Một số dung cụ và kỹ thuật gieo cấy vi khuẩn
3. Kỹ thuật gieo cấy
Cấy chuyền từ canh trường lỏng sang ống chứa môi trường lỏng: nhân giống
cấp 123 để lên men.
Cấy chuyền từ canh trường lỏng sang môi trường đặc: phân lập, tạo khuẩn
lạc.
Cấy chuyền từ canh trường đặc sang môi trường đặc: giữ giống.
4. Các cách cấy truyền
Phương pháp cấy trên thạch nghiêng:
Hình . Mẫu cấy ziczac và cấy song song
Hiếu khí: cấy điểm, cấy ziczac, cấy song song.
Yếm khí: đuổi khí, cấy đâm sâu vào trong ống nghiệm.
Nguyễn Thị Kim Tiến _ 61103601 | 9
Nếu cấy chuyền vi khuẩn hay nấm men thì di que cấy trên bề mặt thạch theo hình
chữ chi hoặc vạch song song.
Cấy chuyển nấm mốc thì chỉ cần chạm que cấy lên bề mặt thạch.
Cấy trên mặt thạch đứng.
Cấy trên đĩa petri.
Cấy gạt: cho một ít mẫu vào môi trường thạch trong petri sau đó dùng que trang
dàn đều vi sinh vật trên bề mặt thạch trong hộp.
Hình . Cấy gạc trên môi trường đĩa petri
Cấy trộn: phối trộn dịch cấy với thạch (50 0C) sau đó lắc đều và đổ vào hộp
petri đã khử trùng. Xoay tròn đĩa để thạch phân bố đều, để yên cho môi trường
đặc lại và cuối cùng là bao gói và nuôi trong tủ ấm. (có thể cho dịch cấy vào
petri trước và tiếp theo đổ thạch vào đĩa petri).
Cấy ria: là việc sử dụng que cấy có chứa mẫu sau đó lướt que cấy lên mặt
thạch theo hình chữ chi hay đường song song hoặc theo 4 góc.
Hình . Cách cấy truyền trên môi trường đĩa thạch
Nguyễn Thị Kim Tiến _ 61103601 | 10
Hình . Các kiểu cấy trên đĩa thạch
5. Tiến hành thí nghiệm (gieo cấy trên môi trường thạch nghiêng ống nghiệm)
Hình . Trình tự cấy truyền
Mô tả qui trình:
a)
Một tay cầm 2 ống nghiệm: một ống canh trường và một ống môi trường (ống canh
trường nằm bên ngoài, ống môi trường nằm bên trong)
Tay còn lại cầm que cấy và đốt đỏ que cấy trên ngọn lửa đèn cồn.
Dùng ngón út và áp út rút nút bông của ống canh trường ra.
Nguyễn Thị Kim Tiến _ 61103601 | 11
b)
Hơ nóng khử trùng miệng ống nghiệm.
c)
Đợi que cấy nguội, lấy vi sinh vật từ ống canh trường đưa sang ống môi trường.
d)
Nhẹ nhàng lướt que cấy trên mặt thạch theo kiểu hình chữ chi.
e)
Rút que cấy ra và đốt nóng que cấy
Khử trùng lại phần không khí nơi miệng ống nghiệm rồi đậy nút bong
II.
Phân lập
1. Định nghĩa
Phân lập là quá trình phân tách vi sinh vật từ quần thể ban đầu tạo thành các
khuẩn lạc riêng lẻ, có hoạt tính cao.
2. Các phương pháp phân lập vi sinh vật
Phương pháp trực tiếp
3. Tiến hành thí nghiệm
Nguyễn Thị Kim Tiến _ 61103601 | 12
a. Pha loãng mẫu
Hình . Qui trình pha loãng mẫu
Mô tả qui trình:
o
Chuẩn bị sẵn 95ml nước vô khuẩn trong bình tam giác và 5 ống nghiệm chứa
9ml nước vô khuẩn
o
Dùng pipet 10ml hút 5ml vi sinh vật cho vào bình tam giác có chứa sẵn 95ml
nước vô khuẩn và lắc đều (bình mẫu).
o
Dùng pipet 1ml hút 1ml vi sinh vật từ bình mẫu cho vào ống nghiệm thứ nhất
có chứa sẵn 9ml nước vô khuẩn (độ pha loãng 101)
o
Tiếp tục dùng pipet 1ml hút 1ml vi sinh vật từ ống nghiệm 1 cho vào ống
nghiệm thứ 2 có chứa sẵn 9ml nước vô khuẩn (độ pha loãng 102)
o
Lần lượt ta làm tương tự đối với ống thứ 3, thứ 4 và thứ 5(độ pha loãng 103,
độ pha loãng 104, độ pha loãng 105)
b. Phân lập: đối với mẫu có độ pha loãng: 1 ống 103, 1 ống 104, 1 ống 105
Hấp cách thủy, rã đông môi trường ½ .
Tháo bao gói petri đã vô khuẩn, hơ quanh hộp petri trên ngọn lửa đèn cồn.
Tay trái cầm hộp petri, dùng ngón tay hé mở nắp và rồi dùng tay phải đổ thạch
đã rã đông vào trong hộp petri.
Xoay đều để thạch phân bố đều trong hộp và bề mặt phẳng, nhẵn. Để nguội
cho thạch đông lại.
Nguyễn Thị Kim Tiến _ 61103601 | 13
Dùng pipet lấy mẫu ở ống nghiệm có độ pha loãng 103 và cho vào hộp petri
(vẫn dùng tay để hé nắp hộp petri).
Vô khuẩn que trang bằng cồn và hơ nóng, sau đó để nguội rồi dàn đều mẫu
trên bề mặt thạch để nấm men phát triển đều trên khắp bề mặt thạch.
Để ổn định trong 5 phút, lật ngược hộp petri lại và tiến hành bao gói.
Để nguội trong tủ ấm ở nhiệt độ thích hợp (28300C), trong vòng 4872 giờ.
Bàn luận và mở rộng
III.
BÀI 3: ĐỊNH LƯỢNG – TÁCH VI SINH VẬT
I.
Sơ lược lược lý thuyết
1. Khái niệm
Định lượng vi sinh vật là quá trình pha loãng mẫu sau đó cấy chuyền mẫu qua
một môi trường mới nhằm mục đích tạo ra các tế bào riêng lẻ và đếm tổng số tế bào
có trong 1g hay 1ml mẫu ban đầu.
2. Phương pháp định lượng:
Định lượng trực tiếp: là phương pháp đếm trực tiếp số tế bào vi sinh vật có
trên tiêu bản làm từ mẫu.
o
Ưu điểm: cho kết quả nhanh chóng.
o
Nhược điểm: không phân biệt được tế bào sống và tế bào chết.
o
Phương pháp định lượng trực tiếp: Phương pháp dùng buồng đếm hồng
cầu (thường dùng nhất).
Định lượng gián tiếp: là phương pháp định lượng thông qua môi trường mới
bằng cách gieo cấy một lượng nhất định mẫu lên một môi trường dinh dưỡng thích
Nguyễn Thị Kim Tiến _ 61103601 | 14
hợp, nuôi cấy trong tủ ấm, sau đó đếm tổng số khuẩn lạc và dựa vào công thức để
tính số tế bào có trong 1g hay 1ml mẫu ban đầu.
o
Ưu điểm: kết quả chính xác hơn.
o
Nhược điểm:
Mất nhiều kinh phí để làm môi trường
Mất nhiều thời gian
3. Nguyên lý:
o
Phương pháp đổ đĩa: một ít vi sinh vật đã pha loãng được trộn đều với môi
trường agar nóng chảy và được đổ vào hộp petri vô khuẩn. Sau thời gian nuôi
cấy vi sinh vật sẽ mọc thành những khuẩn lạc riêng lẽ.
o
Phương pháp cấy ria: que cấy được sử dụng để cấy ria nhiều lần hỗn hợp vi
sinh vật phân lập trên khắp bề mặt môi trường đặc trong petri. Sau mỗi lần vi
sinh vật sẽ tách dần ra khỏi hỗn hợp và phát triển thành một khuẩn lạc riêng
lẽ.
Tiến hành thí nghiệm
II.
Chuẩn bị dụng cụ:
o
Erlen chứa 95ml nước vô khuẩn
o
5 ống nghiệm chứa 9ml nước vô khuẩn
o
1 pipet 10ml và 5 pipet 1ml đã hấp tiệt trùng
o
Chuẩn bị các ống thạch, đun chảy cách thủy, giữ ở 450C500C.
1. Pha loãng mẫu:
o
Chuẩn bị mẫu: lấy 5ml dịch mẫu chứa VSV cho vào erlen chứa 95ml nước vô
khuẩn được 100ml dịch mẫu.
o
Pha loãng:
Nguyễn Thị Kim Tiến _ 61103601 | 15
Lưu ý:
Hình . Trình tự pha loãng mẫu
o
Sử dụng ống nghiệm chứa 9ml nước vô khuẩn.
o
Giữa những lần pha loãng nên đánh đều bằng máy Vortex.
o
Pipet nào thì dùng riêng cho ống nghiệm ứng với độ pha loãng đó.
o
Thao tác nên thực hiện gần đèn cồn để đảm bảo vô khuẩn.
o
Không nên mở nắp hộp petri quá lớn để tránh nhiễm khuẩn.
o
Thao tác thực hiện phải nhanh.
o
Dùng nút bông đậy các ống nghiệm để tránh nhiễm khuẩn.
2. Phương pháp đổ hộp (phương pháp trộn)
o
Hấp cách thủy, rã đông môi trường ½ giữ môi trường ở nhiệt độ 500C
o
Cho 0.2ml mẫu với độ pha loãng tương ứng vào petri và đổ ống nghiệm chứa môi
trường vào.
o
Xoay đều hộp petri cho mặt thạch đều và phẳng. Để môi trường đặc lại.
o
Lật ngược petri, bao gói, để vào tủ ấm có nhiệt độ thích hợp.
o
Sau 23 ngày, lấy ra, đếm số khuẩn lạc và tính toán kết quả.
3. Phương pháp cấy ria (phương pháp tách)
o
Hơ đỏ que cấy, làm nguội và lấy một ít vi sinh vật cần phân lập
o
Nghiêng hé mở hộp petri, dùng que cấy cấy đường dích dắc trên ¼ hộp petri.
o
Lấy que cấy ra đốt nóng để nguội và tiếp tục kéo vi sinh vật ở ¼ đã cấy và cấy tương
tự như trên tại ¼ của phần thứ 2
o
Tiếp tục thao tác trên với phần thứ ba và thứ tư.
o
Lật ngược, bao gói hộp petri và nuôi trong tủ ấm trong 48 giờ.Lưu ý:
Nguyễn Thị Kim Tiến _ 61103601 | 16
o
Thao tác phải thực hiện gần đèn cồn.
o
Hơ nóng que cấy sau mỗi lần kéo di ở những phần tư khác nhau.
Hình . Các kiểu cấy ria
III.
Tính toán và kết quả
Hộp bị nhiễm không tính
Xét điều kiện nếu không thỏa sẽ không tính.
Công thức tính
X= (tế bào/1ml mẫu)
Trong đó:
⅀C : tổng số khuẩn lạc của tất cả hộp petri đã chọn.
n1, n2, n3: số hộp petri gieo cấy ở các nồng độ khác nhau
dn: hệ số pha loãng gieo cấy đậm đặc.
Kết quả thu được:
Bảng . Kết quả thí nghiệm tìm số tế bào/1ml mẫu
118
n1
n2
n3
0
2
1
dn
104
X
5 619 048
Nguyễn Thị Kim Tiến _ 61103601 | 17
Vậy số tế bào/1ml mẫu: X= 5.619.048 ≈ 5,6×106 tế bào.
Số tế bào/ 1ml mẫu ban đầu = X.100/5 = 112.380.960 ≈ 1,1×108 tế bào
IV.
Bàn luận và mở rộng
Một số phương pháp khác để định lượng vi sinh vật hoặc đánh giá sự sinh trưởng của
chúng
Bảng . Nhóm các phương pháp định lượng vi sinh vật
Nhóm phương pháp
Tên phương pháp
Phạm vi áp dụng
Phương pháp xác định
số lượng tế bào
Kỹ thuật đếm tế bào
trên buồng đếm
Kỹ thuật Breed
Phương pháp nuôi cấy
trên môi trường đặc
Khảo sát sự sinh trưởng VSV
trong canh trường lên men
Định lượng VSV trong thực
phẩm
Khảo sát sự sinh trưởng của
VSV trong canh trường lên men
Phương pháp xác định Phương pháp đo độ đục Khảo sát sự sinh trưởng của
sinh khối
Phương pháp xác định VSV trong canh trường lên men
hàm lượng chất khô
của sinh khối..
Phương pháp xác định Hàm lượng ATP nội
Định lượng VSV trong thực
hàm lượng các chất
bào
phẩm
nội bào
Khảo sát sự sinh trưởng của
VSV trong canh trường lên men
Hàm lượng NAD,
Khảo sát sự sinh trưởng của
NADH,..
VSV trong canh trường lên men
Hàm lượng nitơ tổng
Phương pháp xác định Động học quá trình sử
Khảo sát sự sinh trưởng của
hoạt tính của sinh khối dụng cơ chất
VSV trong canh trường lên
Động học quá trình tạo
men
sản phẩm
Ở đây xin cung cấp thêm một số thông tin về 2 phương pháp định lượng VSV
trực tiếp thường dùng sau phương pháp dùng buồng đếm hình cầu: phương pháp đo
độ đục và MPN
Phương pháp đo độ đục:
o
Cơ sở: khi pha lỏng chứa nhiều phần tử không tan sẽ tạo thành hệ huyền phù và có độ
đục bởi các thành phần trong môi trường lỏng cản ánh sang, làm phân tán chùm sáng
Nguyễn Thị Kim Tiến _ 61103601 | 18
tới. Tế bào VSV là một thực thể nên khi hiện diện trong môi trường cũng làm đục môi
trường
o
Phương pháp: xác lập quan hệ tỉ lệ tuyến tính giữa mật độ tế bào VSV và độ đục.
o
Xây dựng phương trình đường chuẩn
o
Định lượng gián tiếp thông qua độ đục OD dựa vảo đường chuẩn.
Phương pháp MPN:
o
Là phương pháp pha loãng tới hạn hay còn gọi phương pháp sử dụng chỉ số xác suất
cao nhất.
o
Cơ sở: phân tích thống kê số liệu.
BÀI 4: QUAN SÁT VI SINH VẬT NÓI CHUNG TRÊN
KÍNH HIỂN VI QUANG HỌC
I.
Giới thiệu sơ lược kính hiển vi
Kính hiển vi là một hệ thống quang học dùng để phóng đại ảnh của vật cần quan
sát. Phân loại: kính hiển vi quang học, kính hiển vi huỳnh quang, kính hiển vi điện tử..
Cấu tạo của kính hiển vi quang học( gồm 2 bộ phận: cơ học và quang học):
Bảng . Cấu tạo kính hiển vi quang học
Bộ phận cơ học
Ống kính
Đế kính
Bộ phận quang học
Bộ tụ quang: một hệ thống thấu
kính ghép lại, có tác dụng tập trung
Nguyễn Thị Kim Tiến _ 61103601 | 19
ánh sáng để chiếu vào tiêu bản.
Vật kính: gồm nhiều thấu kính
ghép lại. (soi khô: vật kính 10x, 40x
hay soi dầu: vật kính 90x, 100x)
Thị kính: lắp ở đầu ống kính, có
cấu tạo gồm hai thấu kính (thị kính
7x, 10x, 15x…)
Đèn chiếu sáng.
Bàn kính
Ốc di chuyển
Nút chỉnh (thôtinh)
Hình . Cấu tạo kính hiển vi quang học
II.
Các sử dụng kính hiển vi quang học
Làm tiêu bản, sau đó
1. Bật đèn sang
2. Đặt tiêu bản lên bàn kính
3. Xoay vật kính nhỏ nhất về phía tiêu bản (10x)
4. Dùng các ốc di chuyển ngang về phía có lá kính
5. Dùng ốc di chuyển thô (nhanh, ngược chiều kim đồng hồ) để tìm thấy ảnh.
6. Xoay vật kính sang 40x
7. Dùng ốc di chuyển tinh (chậm) để tìm thấy ảnh rõ nhất.
8. Dùng ốc di chuyển tinh (chậm) xoay để nhìn thấy ảnh rõ nét nhất.
Nguyễn Thị Kim Tiến _ 61103601 | 20
Độ phóng đại = thị kính * vật kính
III.
Phương pháp làm tiêu bản tạm thời
Có hai phương pháp phổ biến
Bảng . So sánh tiêu bản giọt ép và giọt treo
Tiêu bản giọt ép
Cách
làm
Dùng que cấy hoặc đũa thủy
tinh lấy một ít vi sinh vật để
làm vết bôi. Ép lam men lên giọt
canh trường từ từ hạ lam men
lên mặt lam kính. Tránh đặt lam
nhanh và mạnh quá, giọt canh
trường bắn ra ngoài hoặc lớp
không khí giữa lá kính và phiến
kính không kịp thoát ra sẽ tạo
thành bọt khí.
Mục
đích
sát hình dạng, xác định kích
thước của tế bào vi sinh vật
Ưu
điểm
Nhược
điểm
nhanh, gọn, dễ quan sát.
không quan sát được trong
thời gian lâu
Tiêu bản giọt treo
Dùng một phiến kính đặc
biệt có lõm hình tròn ở giữa,
bôi vasellin quanh phần lõm
của lam kính, cho 1 giọt
canh trường lên giữa lam
men, Cẩn thận xoay ngược
lam kính cho giọt canh
trường xuống phía dưới rồi
đặt lam men lên lam kính sao
cho giọt canh trường “treo”
trong không gian lõm của
phiến kính. Không để giọt
canh trường lan rộng hay
chạm vào đáy của phần lõm
của lam kính.
dùng để theo dõi sự sinh
sản, sự hình thành bào tử và
khả năng di động.
tiêu bản giữ được lâu hơn,
quan sát dễ dàng hơn.
Khó làm
Nguyễn Thị Kim Tiến _ 61103601 | 21
Hình . Cách làm tiêu bản giọt ép
Hình , cách làm tiêu bản giọt treo
IV.
Tiến hành thí nghiệm
Nguyễn Thị Kim Tiến _ 61103601 | 22
V.
Kết quảbàn luận mở rộng
Bảng . Kết quả quan sát nấm men, vi khuẩn
Số
12
14
8
Nấm men
Vi khuẩn Bacillus Vi khuẩn Lactose
Subtilic
Bacillus
KíKích
thước
Rất lớn
Dài:1012µm
Rộng:27 µm
Rất bé: 0.51 µm
Rất bé
Hình dạng
Hình cầu
Oval
Ellipse
Khuẩn ty giả
Trực khuẩn ngắn,
trực khuẩn dài
Nguyễn Thị Kim Tiến _ 61103601 | 23
Sinh sản
Nảy chồi
Bào tử hình hạt mè, có Bào tử
chấm tròn.
Nhân
Nhân thực
Không có nhân (nhân Không có nhân
giả)
Di chuyển
Không
chuyển
di Chuyển động
Chuyển động
Do điều kiện kính hiển vi không tốt lắm nên việc quan sát gặp nhiều khó khăn. Nên
hình ảnh của nấm men thì tương đối riêng vi khuẩn thì khó quan sát.
Hình ảnh mẫu quan sát được
Nguyễn Thị Kim Tiến _ 61103601 | 24
Hình . Nấm men (trên) Bacillus Subtilis (dưới) dưới kính hiển vi
Hình . Vi khuẩn Lactose Bacillus
o
Mở rộng
Nguyễn Thị Kim Tiến _ 61103601 | 25