Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Giáo viên:
Nguyễn Hữu Quyền
Lớp:
01ĐHTP 2
Nhóm6 : Nguyễn Thị Phước
2005100269
Võ Thị Mai Lý
2005100432
Phạm Thị Minh Huyền
2005100242
Trần Thị Mỹ Trang
2005100467
Huỳnh Thị Mai Trinh
2005100302
TP.H
Chí Minh,
TP.H
ồồ Chí Minh,
3/2012
3/2012
Nhóm 6
1
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................3
I.
TỔNG QUÁT ...................................................................................................4
1. Khái niệm ..............................................................................................................4
2. Thành phần hóa học dầu thực vật.........................................................................4
3. Các loại dầu và đặc tính của từng loại.................................................................5
4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ tại Việt Nam.........................................................7
II.
Quy trình công nghệ.........................................................................................8
1. Giới thiệu về sản phẩm dầu mè............................................................................8
2. Nguyên liệu............................................................................................................9
3. Quy trình công nghệ sản xuất dầu mè.................................................................12
III.
LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT .............................................................20
1. Đặc điểm thiên nhiên của vị trí xây dựng............................................................20
2. Vùng nguyên liệu................................................................................................24
3. Khả năng cung cấp nhân công............................................................................26
4. Sự hợp tác hóa.....................................................................................................26
5. Nguồn cung cấp nhiên liệu.................................................................................27
6. Nguồn cung cấp điện..........................................................................................27
7. Nguồn cung cấp hơi............................................................................................28
8. Cung cấp nước và thoát nước.............................................................................29
9. Giao thông vận chuyển.......................................................................................31
Nhóm 6
2
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
10. Thông tin liên lạc................................................................................................32
11. Chính sách của chính quyền ở khu vực kinh tế tỉnh Vĩnh Long........................32
12. Thị trường tiêu thụ của sản phẩm......................................................................34
.................................................................................................................................
IV.
CÂN BẰNG VẬT CHẤT...............................................................................35
V.
NHẬN XÉT.....................................................................................................37
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 38
LỜI MỞ ĐẦU
ã hội ngày càng phát triển, đời sống con người ngày càng được nâng cao. Từ đó
con người không còn nhu cầu “ăn no mặc ấm” mà nhu cầu đó được thy bằng “ăn ngon
mặc đẹp”, song song với việc “ăn ngon mặc đẹp” thì quan trọng nhất vẫn là làm sao
đảm bảo điều kiện dinh dưỡng tốt nhất cho sức khỏe con người. Để đáp ứng nhu cầu
đó, ngành công nghệ mới tiên tiến phục vụ một cách tốt nhất cho cuộc sống hằng
ngày của con người.
Trong số các công nghệ sản xuất chế biến thực phẩm thì công nghệ sản xuất
dầu thực vật tinh luyện là một công nghệ đã được nghiên cứu và ứng dụng thành công
vào thực tiễn cuộc sống. Nhu cầu về hàm lượng chất béo là rất quan trọng và cần
thiết đối với cơ thể con người mà dầu thực vật là nguồn cung cấp chất béo chủ yếu
cho cơ thể qua khẩu phần ăn hàng ngày. Vì vậy, chất lượng dầu phải cần được đảm
bảo. Dầu thực vật muốn đảm bảo và an toàn đối với sức khỏe thì cần phải trải qua
quá trình tinh luyện loại bỏ tạp chất có hại, các chất màu, chất mùi…có trong dầu,
dầu chỉ là còn thành phần tinh khiết.
Nhóm 6
3
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Ngoài giá trị về mặt dinh dưỡng dầu thực vật tinh luyện còn là nguyên liệu chế
biến thức ăn làm tăng hương vị, giá trị cảm quan của các món ăn. Đến với đề tài này
nhóm chúng em đã chọn địa điểm xây dựng và tìm hiểu về quy trình sản xuất dầu thực
vật tinh luyện để hiểu rõ hơn về công nghệ chế biến của một loại nguyên liệu khá
gần gũi và thiết thực đối với cuộc sống hằng ngày của chúng ta.
Nhóm sinh viên thực hiện!
Nhóm 6
4
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
I.
Tổng quan:
1. Khái niệm:
Dầu ăn được tinh lọc từ nguồn gốc thực vật, nằm ở
thể lỏng trong môi trường bình thường. Có khá nhiều
loại dầu được xếp vào loại dầu ăn được gồm: dầu ô liu,
dầu cọ, dầu nành, dầu canola, dầu hạt bí ngô, dầu bắp,
dầu hạt hướng dương, dầu cây rum, dầu lạc, dầu
hạt nho, dầu vừng, dầu argan và dầu cám gạo. Nhiều
loại dầu ăn cũng được dùng để nấu ăn.
Dầu thường được khử mùi bằng cách nhúng vào hỗn hợp hương liệu thực phẩm
chẳng hạn như thảo mộc tươi, tiêu, gừng trong một khoảng thời gian nhất định. Tuy
nhiên, phải thật cẩn thận khi trữ dầu đã khử mùi để chống phát sinh Clostridium
botulinum (một loại vi khuẩn sản sinh ra chất độc có thể gây ngộ độc tiêu hóa).
2. Thành phần hóa học dầu thực vật
Một số hợp chất cơ bản thường gặp trong nguồn chất béo tự nhiên:
Triglycerin:
+ Là thành phần chủ yếu của dầu mỡ chiếm 9598% trong hạt dầu
+ Triglycerin dạng hóa học tinh khiết chất không màu, không mùi vị. Khối lượng
phân tử của triglycerin tương đối cao nên khó bay hơi, ở nhiệt độ trên 240250 OC,
áp suất 1at thì triglycerinsẽ bị thủy phân.Cho nên người ta khử mùi dầu trong điều
kiện chân không, và nhiệt độ cao.
Acid béo:
+ Trong các loại dầu thực vật thường các acid béo có 18 nguyên tử C, riêng dầu
dừa, dầu cọ thì tỷ lệ aicd béo chứa 12 nguyên tử C, chiếm tỷ lệ cao nhất.
+ Aicd béo được chia làm 2 loại:
Acid béo no: có chứa nối đôi.
Acid không béo no: thường có chứa một hoặc nhiều nối đôi.
Nhóm 6
5
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Glycerin:
+ Là rượu ba chức tồn tại ở dạng kết hợp triglycerin. Ở trạng thái nguyên chất
glycerin là chất lỏng sánh, không màu, vị ngọt và có tính chất hút nước cao
glycerincó thể thu hồi từ thủy phân dầu mỡ hoặc chất thải của quá trình nấu xà
phòng từ nguyên liệu dầu mỡ. Hàm lượng từ 812% so với trọng lượng ban đầu.
Photphatid:
+ Là glycerin phức tạp, có nguồn gốc của acid photphatid và bazo nitơ.
+ Hàm lượng photphlipic trong dầu dao động từ 0,253% (đậu nành 45%).
+ Photpholipic đóng vai trò là chất hoạt động bề mặt trong trao đổi chất, chuyển
hóa chất béo và trong quá trình thẩm thấu qua màng tế bào…Thường được sử
dụng trong y học và trong thực phẩm.
Các sterol:
+ Là những rượu cao phân tử có cấu tạo phức tạp và phân bố rộng rãi, tan tốt trong
dầu. Trong tự nhiên chúng có thể tồn tại ở dạng este và là thành phần chủ yếu của
các chất không xà phóng hóa trong dầu mỡ, những chất này làm dầu mỡ có màu
sắc và mùi vị riêng biệt.
+ Hàm lượng thường dao động từ: 0,42,9%.
Sáp:
+ Là các lipid đơn giản.
+ Thường chiếm tỷ lệ khoảng: 0.81%.
Các vitamin:
+ Trong các hợp chất ban đầu thường có các vitamin: A,D,E,F,K…Ngoài ra còn có
một số chất có khả năng tạo ra một số tiền sinh tố.
+ Provitamin:
βcaroten: tiền vitamin A.
Egosterol: tiền vitamin D.
Các loại dầu và đặc tính của từng loại:
Nhóm 6
6
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Nghiên cứu cho thấy những loại dầu có màu sáng (tức là tinh lọc nhiều) có điểm sôi
cao hơn. Mặc dù kết quả của cuộc nghiên cứu có thể khác biệt tùy vào từng mẫu dầu
khác nhau (thương hiệu, thành phần, quá trình chế biến), nhưng những dữ liệu dưới
đây cũng rất hữu ích trong việc so sánh đặc tính của các loại dầu khác nhau.
Bảng : Đặc tính của các loại dầu thực vật
Dầu/chất Bão Không bão Không bão
Điểm
béo
hòa
hòa đơn
hòa đa
sôi
Bơ
66%
30%
4%
150°C
Sử dụng
Nấu ăn, nướng, nêm gia vị,
làm nước sốt, ướp hương
Nướng bánh, làm kẹo, đánh
Dầu dừa
92%
6%
2%
177°C trứng, làm áo bánh, làm kem
càphê không sữa, pha giòn
Dầu bắp
Dầu ôliu
(tinh)
Dầu cọ
13%
25%
62%
236°C
14%
73%
11%
225°C nấu ăn, dầu salad, làm
macgarin
gạo
Dầu vừng
(chưa tinh)
Nhóm 6
Nấu ăn, ướp hương, dầu
52%
38%
10%
230°C
18%
49%
33%
231°C
20%
47%
33%
254°C
14%
43%
43%
177°C Nấu ăn, chiên chín
phộng
Dầu cám
làm macgarin, pha giòn
Chiên áp chảo, chiên khuấy,
Dầ u
lạc/dầu
Chiên, nướng, trộn salad,
thực vật, tạo độ giòn
Chiên, nấu, dầu salad, làm
macgarin
Nấu ăn, chiên khuấy, chiên
chín
7
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Dầu đậu
tương/dầu 15%
24%
61%
241°C
20%
69%
246°C
nành
Dầu hoa
hướng
11%
dương
Nấu ăn, trộn salad, dầu thực
vật, macgarin, tạo giòn
Nấu ăn, trộn salad,
macgarin, tạo giòn
3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ tại Việt Nam
Ngành dầu thực vật nước ta trong thời gian qua đã phát triển nhanh và hiệu quả.
Năm 2010, sản lượng dầu thực vật tinh luyện ước tính vào khoảng 700.000 tấn, tăng
19% so với cùng kỳ năm 2009.
Ngành dầu thực vật nước ta tiếp tục sử dụng các loại dầu thô trong và ngoài
nước; trong nước chủ yếu là vừng, lạc và cám gạo, còn dầu thô nước ngoài chủ yếu
là đậu tương và cọ. Các nhà sản xuất và thương nhân trong nước dự báo sản lượng
trong nước năm 2011 sẽ tăng 15% vào khoảng 805.000 tấn, phần lớn là do việc 2
nhà máy nghiền đậu tương đi vào hoạt động trong năm nay.
Quy hoạch phát triển ngành dầu thực vật Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2025. Theo đó:
+ Giai đoạn 20112015 giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành tăng bình quân từ
17,37%/năm. Đến năm 2015, sản xuất 1.138 ngàn tấn dầu tinh luyện; 268 ngàn tấn
dầu thô; xuất khẩu 50 ngàn tấn dầu các loại.
+ Giai đoạn 20162020 giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành tăng bình quân từ
7,11 %/năm. Đến năm 2020, sản xuất 1.587 ngàn tấn dầu tinh luyện 370 ngàn tấn
dầu thô; xuất khẩu đạt 80 ngàn tấn dầu các loại.
Nhóm 6
8
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
+ Giai đoạn 20212025 giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành tăng bình quân từ
3,69%/năm. Đến năm 2025, sản xuất và tiêu thụ 1.929 ngàn tấn dầu tinh luyện; 439
ngàn tấn dầu thô; xuất khẩu đạt 100 ngàn tấn dầu các loại.
Sản xuất dầu thực vật tinh luyện tại Việt Nam 2000 – 2025
Tiêu thụ:
Các nhà sản xuất trong nước ước tính năm 2010 tiêu thụ dầu thực vật nước ta vào
khoảng 690.000 tấn.Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách công nghiệp (IPSI) ước
tính tiêu thụ dầu thực vật trên đầu người năm 2010 vào khoảng từ 7,3 – 8,3kg/người .
Tuy nhiên, con số này vẫn còn khá xa so vớikhuyến nghị của Tổ chức Y tế thế giới
(13,5kg/người/năm). IPSI dự báo tiêu thụ dầu thực vật trên đầu người nước ta năm
Nhóm 6
9
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
2015 sẽ tăng ở mức 16,217,4 kg/người/năm và đến năm 2020 là 18,619,9
kg/người/năm.
Hình 2: Tiêu thụ dầu thực vật trên đầu người nước ta giai đoạn 2005 – 2025.
II.
Quy trình công nghệ:
Chọn quy trình sản xuất là: dầu mè.
Giới thiệu về sản phẩm dầu mè.
1.
Dầu mè là loại dầu thực vật được làm từ hạt mè, tuy
có mùi hơi nồng, nhưng theo nhiều nghiên cứu, có tác
dụng tốt trong việc cải thiện sức khỏe.
Dầu mè chứa nhiều calo, chất béo no không bão
hòa, axit béo omega3 và omega6, canxi, vitamin E, B…
Một muỗng canh dầu mè cung cấp khoảng 119 calo,
14g chất béo, 40,5mg omega3 và 5,576 mg omega6. Người ta thường dùng dầu mè
làm gia vị hoặc để nấu ăn. Khi thêm chút dầu mè không chỉ giúp bạn tăng hương vị
cho các món ăn, mà còn làm tăng giá trị dinh dưỡng cho thực phẩm.
Nguyên liệu:
2.
Chọn nguyên liệu là mè
Nguồn gốc
Cây mè(còn gọi là Sesamum indicum Linn) có nguồn gốc từ Châu Phi.Mè là loại
cây có dầu được trồng lâu đời (khoảng 2000 năm trước công nguyên).Sau đó được đưa
vào vùng tiểu Á (Babylon) và được di về phía tây vào châu Âu và phía nam vào châu
Á dần dần được phân bố đến Ấn Độ và một số nước nam Á Trung Quốc.Ấn Độ được
xem như là trung tâm phân bố của cây mè.
Tình hình sản xuất
Các vùng trồng chính:
Nhóm 6
10
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Châu Á : Sản xuất 55 60% sản lượng trên thế giới
Châu Mỹ: 18 20%
Châu Phi: 18 20%
Ngoài ra, Châu Âu và Châu Đại Dương cũng có trồng rãi rác nhưng không đáng kể.
Ở nước ta mè được trồng nhiều ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. Miền
Đông Nam Bộ và Trung Bộ (riêng tỉnh An Giang, diện tích trồng mè hiện nay tăng lên
đến 16.000 ha).
Tại vùng Châu Phú An Giang, năng suất đạt từ 400 600 kg/ha. Nếu áp dụng biện
pháp canh tác thích hợp, năng suất mè có thể đạt 1 tấn/ha. Hiện nay, diện tích mè
không mở rộng được do tình hình xuất khẩu không ổn định và giá cả biến động so với
các loại cây trồng khác.
Công dụng và giá trị kinh tế.
o Công dụng:
+ Hạt mè: chế biến thực phẩm
+ Dầu mè: dùng trong thực phẩm, kỹ nghệ, y học, mỹ phẩm.
o Giá trị dinh dưỡng.
Mè có giá trị dinh dưỡng cao, trong hạt mè có chứa: 45 55% dầu, 19 20%
Protein, 8 11% đường, 5% nước, 4 6% chất tro.
Phân loại
Một số giống được trồng phổ biến hiện nay:
* Nhóm mè vàngở :An Giang, Miền Đông, Cồn Khương.
* Nhóm mè đenở: Trà Ôn, Campuchia.
Sự sinh trưởng và phát triển của mè
Thời gian sinh trưởng của mè biến động từ 75 120 ngày.Thời kỳ sinh trưởng dinh
dưỡng của mè kéo dài 40 60 ngày tùy thuộc vào giống và điều kiện ngoại cảnh.
Thời kỳ sinh trưởng phát triển đặc trưng là sự ra hoa, kết quả, hình thành hạt và
chín.Mè ra hoa trong khoảng thời gian 15 20 ngày.
Nhóm 6
11
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Tốc độ tăng trưởng của quả rất nhanh, quả phát triển tối đa trong khoảng 9 ngày
sau khi nở hoa, trong thời kỳ chín trọng lượng khô của quả đạt tối đa vào khoảng ngày
thứ 27 sau khi hoa nở. Quả chín hoàn toàn vào khoảng 35 40 ngày.
Kỹ thuật canh tác
o Thời vụ:
a. Vụ đông xuân:
Gieo từ tháng 121dương lịch (dl), thu hoạch tháng 23 dl, vụ này cho năng suất
cao nhất trong năm.
Mè trồng vụ Đông Xuân có điều kiện thuận lợi phơi hạt dễ dàng.hạt có màu
sáng đẹp, không bị nấm mốc tấn công làm biến dạng hạt, do đó giá trị kinh tế
cao.Trồng vụ này, cây không bị đổ ngã, ít sâu bệnh, không ngập úng.
b. Vụ hè thu:
Thường được trồng trên đất rẫy để tránh bị úng khi mưa nhiều, bắt đầu gieo vào
tháng 45 dl thu hoạch vào tháng 67 dl. Vụ naöy năng suất thấp nên chỉ trồng trên đất
rẫy lấy giống cho vụ sau.
o Giống
Tùy theo mục đích sau khi thu hoạch để chọn giống trồng. Những giống mè vàng
dễ tiêu thụ trong nước hơn mè đen, nếu xuất khẩu, mè đen có giá trị cao hơn mè vàng,
mè đen một vỏ giá trị cao hơn mè đen hai vỏ.
Mè đen:
+ Có thời gian sinh trưởng dài.
+ Thân cao 160cm cũng có giống cao 2 3 m.
+ Giá trị xuất khẩu cao hơn mè trắng, nhất là mè đen một vỏ.
Mè trắng:
+ Thời gian sinh trưởng ngắn hơn mè đen, cây cao từ 0.6 đến 1.2m.
+ Giống được trồng phổ biến ở An Giang và Cần Thơ là mè trắng Thuận Hải.
o
Nhóm 6
Thu hoạch
12
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Mè ra hoa kết trái suốt thời gian sinh trưởng, do đó xác định thời gian thu hoạch
đúng lúc sẽ làm hạn chế mất hạt do nứt trái, hạt rơi xuống đất. Thu hoạch khi thấy lá
bên dưới vàng và trái có những đốm đen nhiều.
=> Chú ý: Trong suốt thời gian thu hoạch, nếu không khéo, có những giống mất 75%
do thu hoạch trễ. Nhưng nếu thu hoạch đúng, cũng có những giống mất 10% năng suất
do các thao tác thu hoạch phơi gom.
o Tồn trữ:
Sau khi thu hoạch, loại bỏ các tạp chất để tồn trữ:
Nếu tồn trữ làm giống cho mùa sau, phải giữ mè trong chai, lu hũ, bên trong
đựng hạt giống, bên trên có một lớp tro trấu để hút ẩm. Chú ý lấy những trái ở giữ cây
để làm giống.
Nếu thu hoạch để bán hạt, chỉ cần đựng vào các bao đay để nơi thoáng mát.
Nhóm 6
13
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
3.
Quy trình công nghệ sản xuất dầu mè
Sơ đồ sản xuất dầu mè
Mè
Xử lý nguyên liệu
Nghiền
Ép sơ bộ
Trích ly
bã
Lọc
Dầu thô
b
ã
Xử lý sơ bộ
Hydrat hóa
Trung hòa
Rửa dầu
Sấy khô nước
Tẩy màu
Khử mùi
Sản phẩm
Chiết chai
Nhóm 6
Lọc
Dầu tinh luyện
14
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Giải thích quy trình
a) Sàng loại tạp chất
Mè sau khi được kiểm tra các chỉ tiêu độ ẩm,tạp chất, hàm lượng dầu,…nguyên
liệu được chuyển đến sàng phân loại tạp chất và hạt nhờ hệ thống gàu tải và vít tải.
b) Nghiền, cán
Do dầu tập trung ở nhân, trong các vách tế bào, trong các ống mao dẫn và được giữ
lại trong các bề mặt. Nên nghiền cán nhằm mục đích:
Phá vỡ cấu trúc mô tế bào, bánh dầu mè càng mỏng thì càng dễ giải phóng.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các giai đoạn sau của chế biến cơ, nhiệt.
Yêu cầu:
Bánh dầu mè nghiền cán phải mỏng không quá mịn, kích thước đồng đều.
Trước khi nghiền cần kiểm tra độ ẩm ( độ ẩm cần thích hợp cho nghiền cán).
Thiết bị:
Nghiền búa, nghiền đĩa: tốt nhất là nghiền một hoặc hai đôi trục.
Chỉ tiêu bột nghiền:
Độ nhỏ và độ mỏng
Tỉ lệ vỏ lẫn trong bột
Chỉ số acid và mùi
c) Ép sơ bộ
o Mục đích:
Lấy dầu ra khỏi nguyên liệu có dầu bằng lực ép được tạo thành do cơ cấu máy và
cấu trúc “sạn” của bột chưng sấy.
Thường dùng máy ép trục vít, máy EP và ETP.
Nhóm 6
15
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Trong quá trình ép, nhiệt độ tăng dần do ma sát. Sự tăng nhiệt độ này phụ thuộc
vào tính đàn hồi của nguyên liệu và cấu tạo máy.
Yêu cầu của mè sau khi ép:
o
+ Bã ép có màu sắc vàng, bóng nhẵn.
+ Hàm lượng dầu trong bã khoảng 711%.
+ Nếu bã ép mềm có dạng sẫm thì do bột quá ẩm nếu bã khô cứng có rạn nứt là
do bột quá khô.
Thiết bị lọc: máy lọc khung bản
o
d) Xử lý bã ép
Bã sau khi ép còn 57% bã dầu, bã có tính hút ẩm và mùi rất dễ bốc nóng và
nhiểm vi sinh vật do đó cần bảo quản hạt đem đi chế biến ngay.
e) Phương pháp trích ly
Là quá trình ngâm chiết làm chuyển dầu từ nguyên liệu vào dung môi thực hiện
bằng khuếch tán phân tử và khuyết tán đối lưu.
Sau khi trích ly lượng dầu trong mixen là 25%, cặn, chất màu, phophatit 0 .03%,
bã là 30% dung môi, 8% nước, 0.5%dầu.
Dung môi trích ly:Thường dùng là hydrocacbon mạch thẳng từ các sản phẩm chế
biến dầu mỏ hydrocacbon thơm.
Các yếu tố ảnh hưởng đến vận tốc và độ kết dầu khi trích ly:
+ Mức độ phá vỡ cấu trúc tế bào
+ Kích thước và hình dạng hạt
+ Độ ẩm nguyên liệu trích ly
+ Tốc độ chuyển động của dung môi
f) Xử lý sơ bộ:
Tách sáp người ta sẽ làm lạnh dầu xuống 8 12 OC để tạo ra các tinh thể sáp.
Sau đó lại nâng nhiệt độ dầu lên đến 20OC nhằm giảm độ nhớt của dầu và tạo cho
các tinh thể sáp lớn. sau đó ta dễ dàng tách sáp bằng phương pháp lọc
Loại tạp chất cơ học: phương pháp lọc.
g) Hydrat hóa:
Nhóm 6
16
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
o
Mục đích: dùng phương pháp thủy hóa để tách photphatid ra khỏi dầu mỡ.
o
Nguyên tắc: Dựa vào phản ứng hydrat hóa để tăng độ phân cực của các tạp
chất keo hòa tan trong dầu mỡ, do đó giảm độ hòa tan của chúng trong dầu.
o
Cách tiến hành: Để tách các tạp chất keo, gôm, sáp…ra khỏi dầu mỡ người ta
thường dùng dung dịch nước muối bão hòa. 17auk hi gia nhiệt dầu ở nhiệt độ 60
70OC cho dung dịch nước muối bão hòa và thêm nước nóng vào khoảng 13% so với
dầu để kéo các tạp chất ra…lắng xuống. Mở cách khuấy trộn 1520 phút, tắt cánh
khuấy để lắng trong khoang 1 giờ. Sau đó xả cặn ra và KCS lấy mẫu kiểm tra chỉ số
AV lại để tính lượng NaOH cho vào trung hòa ( do dầu mè có AV cao, tạp chất keo
nhiều nên cần thêm muối 12% so với dầu để tăng khả năng phân tách).
h) Trung hòa:
o Mục đích:
Chủ yếu là loại trừ các axit béo tự do.
Do xà phòng sinh ra có khả năng hấp thụ nên chúng kéo theo các tạp chất như:
protid, chất nhựa, chất màu, tạp chất cơ học vào trong kết tuả nên dầu sau trung hòa
không những giảm tối đa các chỉ số acid mà còn loại trừ được một số tạp chất khác
làm cho dầu có độ sang hơn.
o Nguyên tắc:
Phương pháp chủ yếu dựa vào phản ứng trung hòa acid bằng bazơ. Dưới tác dụng
của dung dịch kiềm các acid béo tự do và các tạp chất có tính acid sew tạo thành muối
kiềm, chúng không tan trong dầu mỡ, có thể tan trong nước nên có thể phân ly ra khỏi
dầu bằng cách lắng hoặc rửa nhiều lần. Quá trình hình thành xà phòng hóa từ acid béo
tự do theo phản ứng:
RCOOH
Nhóm 6
+
NaOH
RCOONa
+
H2 O
17
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Các tiến hành: dựa trên sơ đồ bên dưới
Dung dịch NaOH: 1216OBe
O
Sơ đDồầ quy trình công ngh
ệ khâu trung hòa (gián đo
ạn – từng mẻ)
u mỡ thô
Trung hòa 6070
C
Xử lý nhũ: NaCl bão hòa TO= 90100OC
(sau khi loại tạp chất)
Ly tâm, tách xà phòng
Bã xà phòng + tạp chất
khác
Nước nóng (3 – 5%)
TO= 80 – 90OC
Rửa nước lần 1 TO= 60
70OC
Ly tâm, tách nước lần1
Nước nóng (3 – 5%)
O
O
T = 80 – 90 C
Nước xà phòng + dầu trung
bình
(thu hồi mỡ bằng bồn phân ly)
Rửa nước lần 2 TO= 70 80OC
Ly tâm, tách nước
lần2
Dầu
đạt
Nhóm 6
không
tiêu
Dầu trung hòa
Phòng KCS: thử màu
Kiểm tra vế xà phòng, AV
Dầu đạt tiêu chuẩn
chuẩn
Tẩy màu
18
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
i) Rửa dầu:
o Mục đích:
Loại bỏ hết toàn bộ xà phòng trong dầu (ngoài ra protein và các lại tạp chất nhầy
khi gặp nước nóng sẽ trương nhũ ra và chuyển thành dạng không hòa tan và tất cả sẽ
được tách ra khỏi dầu).
o Cách tiến hành:
Để loại trừ hết xà phòng trong dầu, cần tiến hành rửa dầu liên tục nhiều lần.
Lượng nước rửa mỗi lần khoảng 35% so với dầu.
Số dầu rửa khoảng 3 lần.
Nhiệt đọ nước rửa 8090OC.
Dùng máy ly tâm thể lỏng đẻ phân ly nước ra khỏi dầu.
Dầu sau khi rửa phải đính tính xà phòng.
j) Sấy dầu:
o
Mục đích: tách ẩm ra khỉ dầu sau khi rửa.
o Tiến hành:
Có thể sấy bằng áp suất khí quyển hoặc thiết bị sấy chân không.
+ P < 10 mmHg
+ Nhiệt độ 105 110OC
+ Thời gian sấy: 45 60ph.
k) Tẩy màu:
Sơ đồ quy trình công nghệ khâu tẩy màu
Nhóm 6
19
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Dầu đã trung hòa
Than hoạt tính
Hút chân không
(0.2% – 1%)
Trộn hỗn hợp
(0.2% 1%)
Đất hoạt
Tẩy màu
TO = 100OC, CK5076 cmHg
tính
Quậy 20 – 30’
(0.1% – 3%)
Gia nhiệt
Lọc dầu
TO = 70OC
(0.2% 1%)
trộnất cho
Than và đ
mẻ kế tiếp
(0.2% 1%)
Khử mùi
(than + đất + dầu)
KCS kiểm
(15% – 20%)
Đưa dầu về để
Cặn đã hấp thụ màu
Dầu đã tẩy
nghi
ệấmt lượng sau tẩy mầu
Ch
Dầu trong sáng
AV <= 0.4 mg KOH/g
R # 34 (từng loại)
Hydrat hóa
Mục đích: Loại các tạp chất gây màu ra khỏi dầu nhằm tăng phẩm chất của
o
dầu và tạo được dầu có màu như mong muốn. Tuy nhiên, mức độ mịn của chất hấp
phụ cần có một giới hạn nhất định vì quá mịn sau khi tẩy màu, màu khó tách ra khỏi
dầu mỡ.
Nguyên tắc: Phương pháp này dựa vào khả năng hấp phụ của các chất có tính
o
hấp phụ bề mặt. Sự hấp phụ này có tính chọn lọc đối với dầu mỡ là hấp phụ các chất
màu. Sauk hi hấp phụ xong tiến hành tách chất hấp phụ ra khỏi dầu.
o Yêu cầu của chất hấp phụ:
Có khả năng hấp phụ lớn nhất.
Nhóm 6
20
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Có khả năng hấp phụ chọn lọc đối với các chất màu và chỉ hấp phụ rất ít dầu.
Khi sử dụng không gây ra những biến đổi hóa học và không mang thêm các
mùi vị khác vào dầu.
Sau khi hấp phụ dễ dàng tách ra bằng phương pháp lọc.
Nguồn cung cấp dễ tìm.
o Cách tiến hành:
Dầu sau khi trung hòa được rửa nước, sấy ở 100 – 1050C, sau đó được hút vào
thiết bị tẩy.
Dầu sau khi được gia nhiệt được cung cấp cho bồn trộn than và đất theo một
lượng đã định trước và được hút lên buồng tẩy màu nhờ chân không của thiết bị. Tại
đây, hỗn hợp dầu – đất – than được cánh khuấy trộn đều, lúc này nhiệt độ hỗn hợp
đạt 90 – 1000C, lượng chất hấp phụ cho vào khoảng 0.1 – 4% so với trọng lượng ban
dầu.
Thời gian tẩy màu khoảng 20 – 30 phút.
Tẩy màu xong cần làm nguội dầu rồi dùng máy ép lọc để phân ly bã hấp phụ và
Dầu đã tẩy màu
dầu. Dầu mỡ đã hydro hóa
l) Lọc:
Mục đích: Loại bỏ tạp chất và hấp phụ.
Khử mùi
Dầu sau khi tẩy màu xong được làm nguội, rồi dùng máy ép lọc khung bản để
Ck: 5 – 8mmHg
Hơi khô
0.02% ( h
ỗ
n h
ợ
p, TBHQ, HBT)
phân ly bã hấp phụ và dầu.
tO: 220 – 250OC
O
O
O
Thời gian: 2h – 2h30
cho lúc t
C – 120
C)
Dầ: 100
u sau khi t
ẩy màu d
ễ bị õi hóa nên c
ần chứa trong các thùng kín tránh tiếp
o
TBHQ: 20g/dầu
xúc với Fe.
BHT: 1000 g/mẻ
Acid citric 50%
Làm nguội đến 70OC
Tỷ lệ: 0.01%
m) Khử mùi:
Sơ đồ quy trình công nghệ khâu khử mùi
Lọc dầu
Dầu không đạ, khử mùi lạ
Dầu đã khử mùi
Nhóm 6
Cho vào lúc: TOC: 120 – 150OC.
Màu dầu:
R = 1.5 max
(150ml dd 50%/1000 lít dầu)
KCS kiểm nghiệm
Dầu sáng không mùi
AV < 0.1; PoV = 0
HL xà phòng < 0.005%
21
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
o Mục đích:
Loại bỏ các mùi lạ và các chất gây mùi cho dầu mà quá trình tẩy màu không
loại bỏ được : mùi đất, than.
Dùng acid citric cho vào dưới dạng dung dịch 50% với tỷ lệ 0,02% so với trọng
lượng dầu, acid citric sẽ tạo thành phức chất với các kim loại ngăn cản tác dụng xúc
tác của các lim loại có lẫn trong dầu tạo thành phản ứng làm biến chất dầu. Có thể
cho acid vào dầu ở nhiệt độ 100 – 1200C sau khi đã khử mùi xong và hạ nhiệt độ.
Để chống lại hiện tượng ôi hóa dầu người ta thường sử dụng những chất
chống ôi hóa để bảo quản dầu.
o Nguyên tắc:
Nhóm 6
22
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Dùng hơi khô hoặc hơi quá nhiệt tiếp xúc trực tiếp với dầu trong điều kiện
chân không và nhiệt độ cao.Các chất gây mùi trong dầu sẽ được hơi nước kéo ra
khỏi dầu.
o Cách tiến hành:
Dầu sau khi tẩy màu được hút vào thiết bị khử mùi. Dầu được đun nóng bằng
hơi gián tiếp lên 1000C đồng thời rút chân không để khử khí tan trong dầu. Khi nhiệt
độ lên tới 150 – 1600C chân không trong thiết bị đạt 2 – 6 mmHg thì mở hơi phun trực
tiếp vào thiết bị khoảng 1 – 2,5 at.
Hơi phải khô, không có mùi lạ, không có tạp chất khác. Trong khi dầu di
chuyển từ trên đỉnh xuống đáy của thiết bị, thì hơi nước khô được thổi vào đáy và di
chuyển theo chiều ngược lại.
Thời gian khử mùi khoảng 4 – 6 giờ. Nhiệt độ càng cao càng rút ngắn thời gian
khử mùi, nhưng không được cao quá làm cho dầu bị biến đổi phẩm chất.
III.
LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT
1. Đặc điểm thiên nhiên của vị trí xây dựng
Địa điểm xây dựng nhà máy thực phẩm phải gần nguồn cung cấp nguyên liệu nhất.
Do đó đặc điểm thổ ngư rất có ảnh hưởng đến việc phát triển và cung cấp các nguồn
nguyên liệu: đánh cá, chăn nuôi, trồng trọt các loại hoa màu và cây ăn quả,v..v…nó
quyết định cả số lượng và chất lượng của nguyên liệu cung cấp.
Cho nên thời vụ sản xuất của từng loại mặt hàng của từng nhà máy ở những vùng
khác nhau. Việc xây dựng nhà máy sản xuất dầu thực vật với nguyên liệu là cây mè,
do cây mè được trồng khá nhiều ở Huyện Bình Tân thuộc tỉnh Vĩnh Long, là nơi cung
ứng nguồn nguyên liệu dồi dào và thuận lợi nhất cho việc đặt nhà máy tại khu công
nghiệp Bình Tân thuộcXã Thành Lợi, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
Là nơi tập trung đông các ngành nghề:
Chế biến nông sản thực phẩm, chế biến rau quả và các sản phẩm từ trái cây;
Chế biến thủy sản; Các sản phẩm từ chăn nuôi.
Nhóm 6
23
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
Công nghiệp hàng tiêu dùng, dệt may, thủ công mỹ nghệ, công nghiệp lắp ráp
điện tử, bao bì, công nghiệp dược phẩm mỹ phẩm, công nghiệp khai thác và sản
xuất vật liệu xây dựng khác...
1.
Kho bãi, dịch vụ và một số ngành khác ít ô nhiễm môi trường.
Giới thiệu khái quát về tỉnh Vĩnh Long
Hình 1: Bản đồ của huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
Địa điểm đặt nhà máy là khu công nghiệp Bình Tân:
Vị trí trong tỉnh: Xã Thành Lợi, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
Vị trí trong vùng/ khu vực: Cách TP. Cần Thơ 18 km, Cách TP. Vĩnh Long
37km, Cách TP. HCM 171km
Khoảng cách vị trí tới sân bay: cách Sân Bay Cần Thơ (Sân bay Trà Nóc)
khoảng 28 km.
Khoảng cách đến các bến cảng gần nhất:
+ Cảng Bình Minh thuộc phạm vi Khu công nghiệp Bình Minh: 13 km,có khả
năng tiếp tàu có trọng tải từ 15.000 đến 20.000 tấn.
Nhóm 6
24
Ket-noi.com diễn đàn công nghê, giáo dục
Thiết kế nhà máy thực phẩm GVHD: Nguy ễn H ữu
Quyền
+ Cảng Vĩnh Long :37 km. Có thể tiếp nhận tàu có tải trọng đến 3.000 tấn
cập bến. Năm cặp bờ sông Cổ Chiên thuộc địa phận TP Vĩnh Long. Cảng có hệ thống
kho chứa trên 40.000 tấn.
+ Cảng Cái Cui Cần Thơ: 28km . Có năng lực trao đổi hành hóa 526.904
tấn/năm, cảng đã đưa vào hoạt động 02 cầu cảng với tải trọng khoảng 30.000 tấn và
tàu có tải trọng từ 5.000 đến 10.000 tấn cập bến, với tổng diện tích kho bãi là 39.924
m2
Cách 1 Quốc lộ 1A:7km
Diện tích nhà máy sản xuất là 1ha tương đương với 10.000 m2 .
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Vĩnh Long nằm ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích tự nhiên
1.475,19 km2, bằng 0,4% diện tích cả nước, dân số trung bình là 1.044 triệu người (số
liệu thống kê năm 2004). Phía Đông Nam giáp tỉnh Trà Vinh, phía Tây Nam giáp thành
phố Cần Thơ, phía Tây Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp, phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh
Tiền Giang và Bến Tre. So với 12 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, Vĩnh Long là một
tỉnh có quy mô tương đối nhỏ cả về diện tích lẫn dân số của toàn vùng đồng bằng
sông Cửu Long, nhưng lại là tỉnh có mật độ dân cư cao nhất (698 người/km 2), diện
tích đất canh tác trên đầu người thấp.
Vĩnh Long có quốc lộ 1A chạy qua tỉnh, có cầu Mỹ Thuận mới xây dựng xong, cầu
Cần Thơ đang chuẩn bị xây dựng; có quốc lộ 53, 54, 80 cùng với giao thông đường
thuỷ khá thuận lợi đã nối liền tỉnh trong vùng và cả nước, tạo cho Vĩnh Long một vị
thế rất quan trọng trong chiến lược phát triển và hợp tác kinh tế với cả vùng.
Đặc điểm địa hình
Địa hình tỉnh Vĩnh Long tương đối bằng phẳng, thấp dần từ Bắc xuống Nam và có
dạng cao ở hai bên bờ sông Tiền, sông Hậu. Vĩnh Long được bao bọc bởi 3 con sông
Nhóm 6
25