Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Mô hình liên hệ giữa các Transaction của Usecase trong biểu đồ tuần tự (Sequence Diagram)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.28 KB, 3 trang )

MÔ HÌNH LIÊN HỆ GIỮA CÁC TRANSACTION CỦA USECASE
TRONG BIỂU ĐỒ TUẦN TỰ (SEQUENCE DIAGRAM)
Nguyễn Văn Mười
Công ty Cổ phần ĐTPT Công nghệ Trí Nam
Tháng 12/2019
1. Biểu đồ tuần tự
Theo UML, trường hợp sử dụng (Usecase) là một thành phần cơ bản để thực hiện các công việc tiếp theo
về xây dựng phần mềm. Mỗi Usecase sẽ được thực hiện các bước thiết kế hệ thống như thiết kế biểu đồ
hoạt động, biểu đồ lớp, biểu đồ tuần tự…
Trong bài viết này chúng ta sẽ xác định số giao dịch (transaction) trong mỗi usecase thông qua biểu đồ
tuần tự. Mục đích của việc xác định số giao dịch này để phục vụ cho việc ước lượng giá trị phần mềm.
Chúng ta sẽ ví dụ trên một usecase sau: Sửa hồ sơ sinh viên. (Đối với một hệ thống phần mềm là phần
mềm quản lý đào tạo)
Biểu đồ tuần tự sẽ như sau:

Biểu đồ tuần tự UC Sửa hồ sơ sinh viên
2. Liên hệ giữa giao dịch trong biểu đồ tuần tự
Liên hệ giữa giao dịch (transaction) và biểu đồ tuần tự được minh họa như sau


Mô hình liên hệ giữa giao dịch trong biểu đồ tuần tự
3. Kịch bản trường hợp sử dụng
Tác nhân

Hệ thống

1

Vào chức năng quản lý hồ sơ sinh viên,
nhập mã sinh viên vào ô tra cứu, nhấn
tra cứu



Hệ thống tìm kiếm và trả về kết quả thông
tin sinh viên cần tìm

2

Nhấn nút sửa hồ sơ

Hệ thống trả về form sửa hồ sơ

3

Nhập nội dung cần sửa, nhấn lưu

Hệ thống lưu nội dung đã sửa và hiển thị
thông báo thành công

Luồng sự kiện

Ngoại lệ

1. Nếu nội dung cần sửa vào bị lỗi, hệ thống báo lỗi và yêu cầu nhập lại, người
dùng quay lại bước 3 để thực hiện
2. Nếu khi đang nhập nội dung sửa, người dùng nhấn nút back trên trình duyệt,
hệ thống trở lại giao diện ở bước 1.

Kết luận:
-

Số giao dịch (transaction): 3


3. Một số lưu ý
1. Theo Ivar Jacobson (1992). Object-Oriented Software Engineering (tác giả của UML), mỗi Usecase thực
hiện một mục đích nào đó. Trong Software cost estimation using use case points: Getting use case


transactions straight của Remi-Armand Collaris khi một usecase có nhiều hơn 12 giao dịch, thì thường
usecase đó hoạt động cho nhiều hơn 2 mục đích, có thể xem xét việc tách usecase. Áp dụng các kĩ thuật
<<include>>, <<extend>>, tổng quát hóa(generalization)... tách các usecase cho hợp lý.
2. Hệ thống không phải là một tác nhân vì là chính nó. Nếu hệ thống khác thì đúng là tác nhân.



×