Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Thảo luận hóa môi trường: Vai trò của các chất đa lượng và vi lượng trong đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (747.93 KB, 21 trang )

1

KHOA HÓA LÝ KỸ THUẬT
BỘ MÔN KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
*******

  
  THẢO LUẬN HÓA MÔI TRƯỜNG
    
Chủ đề: VAI TRÒ CỦA CÁC CHẤT ĐA LƯỢNG VÀ VI LƯỢNG          
                                                 TRONG ĐẤT


2

                                  
                         

                                              Hà Nội, tháng 5 năm 2017
                                             MỤC LỤC

                                                        MỞ ĐẦU
   Khi phân tích thành phần của thực vật, người ta đã tìm ra sự có mặt của 
khoảng 60 nguyên tố hóa học, tuy nhiên chỉ một số nguyên tố là tối cần thiết 
cho cây gọi là nguyên tố thiết yếu.
   Năm 1980, Galston đã tìm ra 16 nguyên tố thiết yếu với cây trồng là : C, H, 
O, N, S, L, P, Mg, Ca, Fe, Cu, Zn, Mo, P, Cl. Đến năm 1998, Lincoln Taiz đã 
bổ sung thêm 3 nguyên tố thiết yếu nữa là Na, Si, Ni. Tổng số có 19 nguyên 
tố thiết yếu. Đây đều là những nguyên tố rất quan trọng và cần thiết với quá 
trình sinh trưởng, phát triển của cây, mà chỉ cần thiếu một trong số chúng thì 
cây trồng không thể hoàn thành chu kỳ sống của mình.


  Mỗi một nguyên tố nêu trên, mặc dù là nguyên tố thiết yếu, nhưng chúng 
chỉ phát huy tốt vai trò của mình với đời sống cây trồng khi chiếm một hàm 


3

lượng nhất định, phù hợp với từng loại cây. Còn khi quá thừa, hay quá thiếu, 
chúng thường gây rối loạn sinh trưởng của cây và có những biểu hiện đặc 
trưng.

1. CÁC CHẤT VI LƯỢNG VÀ ĐA LƯỢNG TRONG ĐẤT
1.1. Khái niệm về nguyên tố khoáng
   ­ Là những nguyên tố mà thiếu nó cây không thể hoàn thành được chụ trình 
sống.
   ­ Không thể thay thế được bởi bất kỳ nguyên tố nào khác.
   ­ Phải trực tiếp tham gia vào quá trình chuyển hóa vật chất trong cơ thể.
   ­ Trừ các nguyên tố có nguồn gốc từ CO2 và H2O (C,H,O) các nguyên tố còn 
lại được cây hấp thu từ đất được gọi là các nguyên tố khoáng.
    Đất là nguồn cung cấp chủ yếu các chất khoáng cho cây.


4

1.2. Phân loại nguyên tố khoáng trong đất.
­ Muối khoáng trong đất tồn tại ở dạng không tan hoặc dạng hoà tan (dạng 
ion).
+ Dạng hòa tan: cây hấp thụ được.
+ Dạng không hòa tan: Cây không hấp thụ được, phải chuyển hóa thành dạng 
hòa tan nhờ vào cấu trúc đất (hàm lượng nước, độ thoáng, độ pH, nhiệt độ, vi 
sinh vật)

­  Theo hàm lượng và nhu cầu dinh dưỡng đối với cây trồng, các nguyên tố 
hoá học của đất được chia thành ba nhóm:
Nguyên tố đa lượng: O, Si, Al, Ca, Mg, K, P, S, N, C, H.
Nguyên tố vi lượng: Mn, Zn,Fe, Cu, B, Mo, Co.v.v...
Nguyên tố phóng xạ: U, Th, Ra v.v...
Hàm lượng các nguyên tố trên dao động trong phạm vi rộng, phụ thuộc vào 
loại đất và các quá trình sử dụng đất.
2. VAI TRÒ CỦA CÁC CHẤT ĐA LƯỢNG VÀ VI LƯỢNG TRONG 
ĐẤT 
– Tham gia cấu tạo chất sống.
– Điều tiết quá trình trao đổi chất, các hoạt động sinh lý trong cây.
+ Thay đổi đặc tính lý hóa của keo nguyên sinh chất.
+ Hoạt hóa enzim, làm tăng hoạt động trao đổi chất.
+ Điều chỉnh quá trình sinh trưởng của cây.
– Tăng tính chống chịu của cây trồng.
2.1.  Nhóm các chất đa lượng trong đất.
Đây là nhóm các chất dinh dưỡng thiết yếu mà cây trồng cần nhiều bao gồm: 
đạm (N), lân (P), kali (K), canxi (Ca), Magiê (Mg), lưu huỳnh (S).
2.1.1. N (Đạm)
   Nitơ: Là nguyên tố cần thiết của mọi sinh vật sống, nó là một thành phần  
của các axit amin và protein.
  Được gắn kết chặt chẽ với mùn trong đất, Nitơ trong các hợp chất của mùn  
đóng vai trò rất quan trọng với độ  phì của đất. Mùn là nguồn chứa các hợp 
chất nitơ  trong đất, các hợp chất này bị  phân hủy từ  từ, giải phóng vừa đủ 
lượng nitơ cần thiết cho thực vật hấp thụ.


5

 Các chất dinh dưỡng gốc nitơ có thể  được tạo ra trực tiếp từ  một số  thực  

vật và từ  nitơ  của khí quyển nhờ  vi khuẩn cố  định nitơ. Thành phần nitơ 
trong đất chủ yếu ở dạng hữu cơ do kết quả của quá trình phân hủy thực vật 
và động vật chết, phân, nước tiểu…nó được chyển hóa thành NH3, NH4+ sau 
đó bị oxi hóa với xúc tác là các enzyme (vi sinh vật) tạo thành NO 2­, rồi NO3­ 
và thực vật sử  dụng NO3­  làm chất dinh dưỡng. Lượng nitơ  này không đủ 
cung cấp cho nhu cầu nitơ cho cây. Khi đó người ta phải bón vào đất các loại 
phân đạm như  ure (NH2)2CO, NH4Cl, (NH4)2CO3, (NH4)2SO4, NH4NO3… Các 
loại phân đạm này bón vào đất bị thủy phân rồi các loại vi khuẩn sẽ chuyển  
hóa NH4+ thành NO3­ để cho cây hấp thụ. Một số cây họ đậu, đinh lăng…ở rễ 
của chúng có những nốt sần,  ở  đó có chứa một số  loại vi khuẩn, loại vi  
khuẩn này có khả  năng lấy nitơ  từ  không khí, cung cấp một lượng đáng kể 
chất dinh dưỡng nitơ cho đất.
  Đạm là chất dinh dưỡng rất cần thiết và rất quan trọng đối với cây, đạm 
cần cho cây trong suốt quá trình sinh trưởng đặc biệt là giai đoạn cây tăng 
trưởng mạnh, rất cần cho các loại cây ăn lá. Đạm là thành phần chính tham  
gia vào thành phần chính của clorophin, protit, các axit amin, các enzym và 
nhiều loại vitamin trong cây.
Bón đạm thúc đẩy cây tăng trưởng, đâm nhiều chồi, cành lá, làm lá có kích  
thước to, màu xanh, lá quang hợp mạnh do đó làm tăng năng suất.
 Khi thiếu N, cây sinh trưởng phát triển kém, diệp lục không hình thành, lá 
chuyển màu vàng, đẻ  nhánh và phân cành kém, hoạt động quang hợp và tích 
lũy giảm sút nghiêm trọng, dẫn tới suy giảm năng suất.
 Thừa N sẽ  làm cây sinh trưởng quá mạnh, do thân lá tăng trưởng nhanh mà  
mô cơ  giới kém hình thành nên cây rất yếu, dễ  lốp đổ, dễ  bị  sâu bệnh tấn  
công. Ngoài ra sự dư thừa N trong sản phẩm cây trồng (đặc biệt là rau xanh) 
còn gây tác hại lớn tới sức khỏe con người. Nếu N dư th ừa  ở dạng NO3­ thì 
khi vào dạ  dày, chúng sẽ  vào ruột non và mạch máu, sẽ  chuyển hemoglobin 
(của máu) thành dạng met­hemoglobin, làm mất khả  năng vận chuyển oxy  
của tế  bào. Còn nếu  ở  dạng NO2­ chúng sẽ  kết hợp với axit amin thứ  cấp  
tạo thành chất Nitrosamine ­ là một chất gây ung thư rất mạnh.



6

2.1.2. P (Lân)
     Lân có vai trò quan trọng trong đời sống của cây trồng. Lân có trong thành 
phần của nhân tế bào, rất cần cho sự hình thành các bộ phận mới của cây.
    Lân tham gia vào thành phần các enzym, các protein, tham gia vào quá trình 
tổng hợp các axit amin.
    Lân kích thích sự phát triển bộ rễ, làm rễ ăn sâu vào trong đất và lan rộng  
ra chung quanh làm cho cây hút được nhiều chất dinh dưỡng, tạo điều kiện  
cho cây chống chịu hạn và ít đổ ngã.
     Lân kích thích quá trình đẻ  nhánh, nảy chồi, thúc đẩy cây ra hoa kết quả 
sớm và nhiều.
    Lân làm tăng đặc tính chống chịu của cây đối với các yếu tố không thuận 
lợi, chống rét, chống hạn, chịu độ chua của đất, chống một số loại sâu bệnh 
hại, …
    Lân cần cho tất cả các loại cây trồng nhưng rõ rệt nhất là với cây họ đậu 
vì ngoài khả  năng tham gia trực tiếp vào các quá trình sống của cây, chúng 
còn thúc đẩy khả năng cố định đạm của vi sinh vật cộng sinh.


7

       Khi thiếu Lân, lá cây ban đầu có màu xanh đậm, sau chuyển màu vàng,  
hiện tượng này bắt đầu từ các lá phía dưới trước, và từ mép lá vào trong. Cây 
lúa thiếu P làm lá nhỏ, hẹp, đẻ  nhánh ít, trỗ  bông chậm, chín kéo dài, nhiều  
hạt  xanh,  hạt   lép.  Cây   ngô   thiếu  P sinh   trưởng   chậm,  lá  có  màu  lục  rồi 
chuyển màu huyết dụ.
   Thừa lân không có biểu hiện gây hại như thừa N vì P thuộc loại nguyên tố 

linh động, nó có khả năng vận chuyển từ cơ quan già sang cơ quan còn non.

2.1.3. K (Kali)
     Kali có vai trò chủ yếu trong việc chuyển hoá năng lượng trong quá trình  
đồng hoá các chất trong cây.
       Kali làm tăng khả  năng chống chịu của cây đối với các tác động không  
thuận lợi từ  bên ngoài, làm cho cây ra nhiều nhánh, phân cành nhiều, lá ra 
nhiều. Kali làm cho cây cứng chắc, ít đổ ngã, tăng cường khả năng chịu úng, 
chịu hạn, chịu rét.
   Kali làm tăng phẩm chất nông sản và góp phần làm tăng năng suất cho cây.  
Kali làm tăng lượng đường trong quả làm cho màu sắc quả đẹp tươi, hương 
vị quả thơm và làm tăng khả năng bảo quản quả. Kali làm tăng chất bột trong  
củ khoai, làm tăng lượng đường trong mía.
         Kali cần thiết cho mọi loại cây trồng, nhưng quan trọng nhất đối với 
nhóm cây chứa nhiều đường hay tinh bột như lúa, ngô, mía, khoai tây ... Bón 
K sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng N và P.


8

    Biểu hiện rất rõ khi thiếu K là lá hẹp, ngắn, xuất hiện các chấm đỏ, lá dễ 
héo rũ và khô. Cây lúa thiếu K sinh trưởng kém, trỗ sớm, chín sớm, nhiều hạt  
lép lửng, mép lá về  phía đỉnh biến vàng. Ngô thiếu K làm đốt ngắn, mép lá 
nhạt dần sau chuyển màu huyết dụ, lá có gợn sóng. Điều đặc biệt là K có vai  
trò quan trọng trong việc tạo lập tính chống chịu của cây trồng với điều kiện 
bất thuận (hạn, rét) cũng như tính kháng sâu bệnh, vì vậy nếu thiếu K sẽ làm 
những chức năng này suy giảm đi.
         Kali  ảnh hưởng đến sự  kiểm soát nước trong quá trình thoát hơi nước  
khỏi thực vật, K hoạt động như  chất xúc tác trong quá trình thành lập hoặc 
dự trữ tinh bột, protein,…Những cây thiếu K thường rất yếu ớt, nhất là phần 

dễ.
    Nguồn K thương mại chủ yếu là KCl vì hàm lượng K cao và giá rẻ. Mặt  
hạn chế  chủ  yếu là tại những vùng đất có hàm lượng clo cao KCl thường 
dẫn đến hiện tượng ngộ  độc clo, hiện tượng này đôi khi thấy rõ  ở  cây hoa  
hồng và một số loại rau khi sử dụng KCl lượng cao. 
      Dạng K tự nhiên có trong các loại mùn hữu cơ, phân ngựa, trâu, cừu và  
nhất là phân gia cầm, tuy nhiên những nguyên liệu này không được để  dưới 
mưa quá lâu vì K có thể bị rửa trôi dễ dàng.
    Nếu đất trồng có độ axit cao thì K có thể trở thành dạng không tan làm cây 
không hấp thu được , khi đó có thể dẫn đến hiện tượng thiếu K. Có thể khắc 
phục hiện tượng bằng cách them vôi để tang lượng K dễ tan. Cần lưu ý rằng  
K dễ tan dễ rửa trôi trong thời gian mưa nhiều và ngập nước, vì thế ở những  
vùng nhiệt đới với lượng mưa cao người ta thường bón nhiều K.


9

2.1.4. Canxi (Ca)
     Ca là một thành phần của màng tế  bào cây nên rất cần thiết cho sự hình 
thành tế bào mới và làm màng tế bào ổn định, vững chắc. Nó còn cần cho sự 
hình thành và phát triển của rễ  cây. Đặc biệt canxi có vai trò như  một chất 
giải độc do trung hòa bớt các axit hữu cơ trong cây và hạn chế độc hại khi dư 
thừa một số  chất như  K+, NH4+. Nó cũng cần thiết cho sự  đồng hóa đạm 
nitrat và vận chuyển gluxit từ tế bào đến các bộ phận dự trữ của cây.
    Canxi giúp cây chịu úng tốt hơn do làm giảm độ thấm của tế bào và việc 
hút nước của cây. Ngoài ra, canxi có trong vôi còn có tác dụng cải tạo đất,  
giảm độ  chua mặn và tăng cường độ  phì của đất, giúp cho cây sinh trưởng  
tốt.  Khi thiếu Ca thì đỉnh sinh trưởng và chóp rễ bị ảnh hưởng nghiêm trọng  
do các mô phân sinh ngừng phân chia, sinh trưởng bị ức chế. Triệu chứng đặc 
trưng của cây thiếu Ca thường thấy qua hình dạng xiêu vẹo của tán lá với 

đầu lá cuốn lại, mép lá cuộn cong. Những đốm nâu hoặc đốm thâm cũng biểu 
hiện triệu chứng thiếu Ca.  Ở  cây cà chua, triệu chứng thiếu Ca làm cuống  
hoa hoặc cuống trái có màu nâu và nhũng, sau đó nơi này sẽ bị nấm tấn công.
     Nguyên nhân của tình trạng này có thể là nước không được cung cấp đầy 
đủ  cho việc vận chuyển Ca đến tất cả  các bộ  phận nhất là  ở  những phần 
chóp, ngọn của cây. Hiện tượng thiếu Ca thường xảy ra dưới những điều 
kiện đất rất acid, thường đó là những nơi thừa Mg, Al. Tất cả các dạng đá  


10

vôi thường chứa lượng Ca cao, Ca cũng hiện diện trong hầu hết các loại mùn  
hữu cơ đã ủ hoai mục.

2.1.5 Magie (Mg)
      Nó là thành phần cấu tạo chất diệp lục nên giữ  vai trò quan trọng trong  
quá trình quang hợp và tổng hợp chất gluxit trong cây. Magiê tham gia trong  
thành phần của nhiều loại men, đặc biệt các men chuyển hóa năng lượng, 
đồng hóa lân, tổng hợp protein và lipit.
   Magiê giữ cho độ pH trong tế bào cây ở phạm vi thích hợp, tăng sức trương 
của tế  bào nên  ổn định cân bằng nước, tạo điều kiện cho các quá trình sinh 
học trong tế bào xảy ra bình thường.
    Thiếu magiê lá cây sẽ  mất màu xanh bình thường và xuất hiện các đốm 
vàng, mép lá cong lên, thiếu nặng cây có thể bị chết khô. Thiếu Mg làm chậm 
quá trình ra hoa, cây thường bị  vàng lá do thiếu diệp lục. Triệu chứng điển 
hình là các gân lá còn xanh trong khi phần thịt lá đã biến vàng. Xuất hiện các 
mô hoại tử  thường từ  các lá phía dưới, lá trưởng thành lên lá non, vì Mg là 
nguyên tố linh động, cây có thể dùng lại từ các lá già.
       Hiện tượng thiếu Mg thường xảy ra trong những đất rất axit hoặc nơi 
lượng lớn K được sử dụng nhất là sulphate kali.

    Nếu dư thừa magiê sẽ làm thiếu kali.
    Trường hợp đặc biệt trên cây khoai tây là triệu chứng thiếu Mg xuất hiện  
giữa gân lá nhưng phần còn lại của lá vẫn xanh.


11

2.1.6. Lưu huỳnh (S)
    Được coi là yếu tố  dinh dưỡng thứ  4 của cây trồng sau đạm, lân và kali.  
Lưu huỳnh tham gia trong thành phần của các axit amin,  protein  và vitamin 
có chứa lưu huỳnh, trong đó có axit amin không thể  thay thế  như  methionin. 
Lưu huỳnh còn có trong thành phần của men coenzim A xúc tiến nhiều quá 
trình sinh lý trong cây như quang hợp, hô hấp và sự  cố định đạm của vi sinh  
vật cộng sinh.
      Lưu huỳnh đóng vai trò quyết định trong việc tạo thành các chất tinh dầu 
và tạo mùi vị  cho các cây hành, tỏi, mù tạt. Nó còn là chất cần thiết cho sự 
hình thành chất diệp lục, thúc đẩy quá trình thành thục và chín của quả  và 
hạt. Ngoài ra, khi cây trồng hút lưu huỳnh ở dạng SO42­ có trong đất qua rễ 
và SO2 trong không khí qua lá còn góp phần làm sạch môi trường.
     Cây thiếu lưu huỳnh có biểu hiện giống như thiếu đạm, lá vàng lợt, cây 
thấp bé, chồi kém phát triển, tuy nhiên khác với thiếu N là hiện tượng vàng lá 
xuất hiện  ở  các lá non trước các lá trưởng thành và lá già. Khi cây thiếu S, 
gân lá chuyển vàng trong khi phần thịt lá vẫn còn xanh, sau đó mới chuyển 
vàng. Kèm theo những tổn thương trước hết ở phần ngọn và lá non, cộng với 
sự xuất hiện các vết chấm đỏ trên lá do mô tế bào chết.
   Còn thừa lưu huỳnh thì lá nhỏ, đôi khi bị cháy lá.
    Tuy nhiên tình trạng thiếu lưu huỳnh hiếm khi xảy ra vì lượng lưu huỳnh  
chiếm nhiều ở thành phần muối sulphur hay sulphate trong phân bón hỗn hợp, 
trong nguyên liệu hữu cơ, trong không khí,…



12

2.2.  Nhóm các chât vi lượng trong đất.
Đây là các chất dinh dưỡng khoáng thiết yếu mà cây trồng cần với số lượng 
ít, bao gồm các nguyên tố: kẽm (Zn), sắt (Fe), đồng (Cu), mangan (Mn), bo  
(B), molypđen (Mo), Clo (Cl)
Mặc dù thực vật cần các nguyên tố  này với hàm lượng rất ít nhưng những 
nguyên tố  này giúp cây phát triển mạnh mẽ. Chúng không phải là những 
nguyên tố  có trong cấu tạo thực vật nhưng hoạt động của chúng giống như 
chất xúc tác hoặc những chất oxi hóa giúp cây hấp thu hay sử  dụng những 
nguyên tố  đa lượng, nguyên tố  trung lượng và sau đó thành lập những chất 
khác nhau trong thực vật.


13

2.2.1. Đồng (Cu)
    Đồng cần thiết cho sự hình thành Diệp lục và làm xúc tác cho một số phản  
ứng khác trong cây, nhưng thường không tham gia vào thành phần của chúng. 
Những cây hòa thảo thiếu Đồng có thể không trổ hoa hoặc không hình thành  
được hạt. Nhiều loại cây rau biểu hiện thiếu Đồng với lá thiếu sức trương, 
rủ  xuống và có mầu xanh, chuyển sang quầng mầu da trời tối trước khi trở 
nên bạc lá, biến cong và cây không ra hoa được.
 Hiện tượng thiếu đồng thường xảy ra trên những vùng đất đầm lầy, ruộng  
lầy thụt. Cây trồng thiếu đồng thường hay có hiện tượng chảy gôm (rất hay  
xảy ra  ở  cây ăn quả), kèm theo các vết hoại tử  trên lá hay quả. Với cây họ 
hòa thảo, nếu thiếu đồng sẽ làm mất màu xanh ở phần ngọn lá.
2.2.2. Bo (B)
           Bo cần thiết cho sự  nẩy mầm của hạt phấn, s ự tăng trưởng của  ống  

phấn, cần thiết cho sự  hình thành của thành tế  bào và hạt giống. Bo cũng 
hình thành nên các phức chất đường/borat có liên quan tới sự  vận chuyển 
đường và đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành protein. B tác động 
trực tiếp đến quá trình phân hóa tế bào, trao đổi hocmon, trao đổi N, nước và  
chất khoáng khác,  ảnh hưởng rõ rệt nhất của B là tới mô phân sinh  ở  đỉnh  
sinh trưởng và quá trình phân hóa hoa, thụ phấn, thụ tinh, hình thành quả.
    Khi thiếu B thì chồi ngọn bị  chết, các chồi bên cũng thui dần, hoa không 
hình thành, tỷ  lệ  đậu quả  kém, quả  dễ  rụng, rễ  sinh trưởng kém, lá bị  dày  
lên.


14

   B cũng giống như K, rất dễ bị rửa trôi, vì thế đất có thể trải qua tình trạng  
thiếu B tạm thời sau thời gian mưa kéo dài, đặc biệt là đối với vùng đất trở 
nên khô một cách bất thường.
      Có thể khắc phục tình trạng thiếu B bằng cách them sodium borate hoặc  
borax nhưng phải cẩn thận khii sử  dụng vì mặc dù borax có thể  là yếu tố 
điều hòa và hỗ trợ cho việc hấp thụ N, nó có thể trở thành thuốc diệt cỏ nếu 
tích tụ một lượng quá lớn.
2.2.3. Sắt (Fe)
    Sắt là chất xúc tác để  hình thành nên Diệp Lục và hoạt động như  là một  
chất mang Oxy. Nó cũng giúp hình thành nên một số  hệ  thống men hô hấp. 
Thiếu Sắt gây ra hiện tượng mầu xanh lá cây nhợt nhạt (bạc lá) với sự phân  
biệt rõ ràng giữa những gân lá mầu xanh và khoảng giữa mầu vàng. Vì Sắt  
không được vận chuyển giữa các bộ  phận trong cây nên biểu hiện thiếu  
trước tiên xuất hiện ở các lá non gần đỉnh sinh trưởng của cây.
   Thiếu sắt nặng có thể chuyển toàn bộ cây thành màu vàng tới trắng lợt, Lá 
cây thiếu sắt sẽ chuyển từ màu xanh sang vàng hay trắng ở phần thịt lá, trong 
khi gân lá vẫn còn xanh. Triệu chứng thiếu sắt xuất hiện trước hếtở các lá  

non, sau đến lá già, vì Fe không di động từ  lá già về  lá non. Sự  thiếu sắt có  
thể  xảy ra do sự thiếu cân bằng với các kim loại khác như  Molipden, Đồng  
hay Mangan. Một số yếu tố khác cũng có thể gây thiếu sắt như quá thừa Lân 
trong đất; do pH cao kết hợp với giầu Canxi, đất lạnh và hàm lượng Carbonat  
cao; thiếu sắt do di truyền của cây; thiếu do hàm lượng chất hữu cơ  trong 
đất thấp.
    Sắt có trong hầu hết các loại đất nhưng ở dạng không tan do sự hiện diện  
của đá vôi. Do đó tình trạng thiếu sắt xảy ra chủ yếu  ở thực vật trồng trên  
vùng đất quá vôi hoặc đất quá kiềm. Phương pháp khắc phục tình trạng  
thiếu   sắt   là   acid   hóa   đất   bằng   cách   sử   dụng   sulphur,   than   bùn,   sulphate 
aluminum, sulphate sắt. Ngoài ra sắt có khuynh hướng biến thành dạng hợp 
chất không tan khi tiếp xúc với các chất hóa học khác do đó phương pháp 
hiệu quả  hơn là sử  dụng sắt dạng chelate bón vào đất hoặc phun qua lá để 
cung cấp trực tiếp cho thực vật. Dạng chelate không kết hợp dễ  dàng với 
những chất khác và có khả năng vận chuyển linh động trong thực vật.


15

2.2.4. Mangan (Mn)
     Mangan được biết đến như một chất oxy hóa của thực vật.
      Mangan là thành phần của các hệ thống men (enzyme) trong cây. Nó hoạt 
hóa một số phản ứng trao đổi chất quan trọng trong cây và có vai trò trực tiếp  
trong quang hợp, bằng cách hỗ trợ sự tổng hợp Diệp lục. Mangan tăng cường 
sự  chín và sự  nẩy mầm của hạt khi nó làm tăng sự  hữu dụng của Lân và 
Canxi. Cũng như  sắt, Mangan không được tái sử  dụng trong cây nên hiện 
tượng thiếu sẽ bắt đầu từ những lá non, với mầu vàng giữa những gân lá, và  
đôi khi xuất hiện nhiều đốm nâu đen. Ở những cây hòa thảo xuất hiện những  
vùng mầu xám ở gần cuống lá non.
    Triệu chứng điển hình khi cây thiếu Mn là phần gân lá và mạch dẫn biến 

vàng, nhìn toàn bộ  lá có màu xanh sáng, về  sau xuất hiện các đốm vàng  ở 
phần thịt lá và phát triển thành các vết hoại tử  trên lá. Hiện tượng thiếu  
Mangan thường xảy ra  ở  những chân đất giầu hữu cơ, hay trên những đất 
trung tính hoặc hơi kiềm và có hàm lượng Mangan thấp. Mặc dù hiện tượng  
thiếu Mangan thường đi với đất có pH cao, nhưng nó cũng có thể gây ra bởi 
sự  mất cân bằng với các dinh dưỡng khác như  Canxi, Magie và Sắt. Hiện  
tượng thiếu thường xảy ra rõ nét khi điều kiện thời tiết lạnh, trên chân đất  
giầu hữu cơ, úng nước. Triệu chứng sẽ mất đi khi thời tiết ấm trở lại và đất 
khô ráo.


16

    Thực hiện việc acid hóa đất sẽ cải thiện tình trạng này đáng kể, hoặc sử 
dụng manganese sulphate là dạng dễ tan để bón vào đất. Ngược lại , ngộ độc  
Mn thường xảy ra trên những đất quá acid do Mn trở  thành dạng hòa tan 
nhanh nên cây sẽ bị thừa Mn.

2.2.5. Molipden (Mo)
       Molipden cần cho sự  tổng hợp và hoạt động của men khử  Nitrat. Loại  
men này khử Nitrat thành Ammonium trong cây. Molipden có vai trò sống còn 
trong việc tổng hợp đạm cộng sinh bởi vi khuẩn Rhizobia trong nốt sần cây  
họ  đậu. Molipden cũng cần thiết cho việc chuyển hóa Lân từ  dạng vô cơ 
sang hữu cơ trong cây.
      Thiếu Mo sẽ   ức chế  dinh dưỡng đạm của cây trồng nói chung, đặc biệt  
của các cây họ  đậu . Hiện tượng thiếu Molipden có biểu hiện chung như 
vàng lá và đình trệ  sinh tưởng. Sự  thiếu hụt Molipden có thể  gây ra triệu 
chứng thiếu Đạm trong các cây họ  đậu như  đậu tương, cỏ  alfalfa, vì vi sinh 
vật đất phải có Molipden để cố định Nitơ từ không khí. Molipden trở nên hữu 
dụng nhiều khi pH tăng, điều đó ngược lại với đa số vi lượng khác. Chính vì 

điều này nên hiện tượng thiếu thường xảy ra ở đất chua. Đất nhẹ thường dễ 
bị thiếu Mo hơn so với đất nặng.
2.2.6. Kẽm (Zn)
     Zn tham gia hoạt hóa khoảng 70 enzym của nhiều hoạt động sinh lý, sinh 
hóa của cây . Kẽm được coi như là một trong các nguyên tố vi lượng đầu tiên 
cần thiết cho cây trồng. Nó thường là một nguyên tố  hạn chế  năng suất cây 
trồng. Sự thiếu hụt Kẽm đã được thừa nhận ở hầu hết đất trồng lúa của các 
nước trên thế  giới. Tuy nó chỉ  được sử  dụng với liều lượng rất nhỏ  nhưng  


17

để có năng suất cao không thể không có nó. Kẽm hỗ trợ cho sự tổng hợp các  
chất sinh trưởng và các hệ thống men và cần thiết cho sự tăng cường một số 
phản  ứng trao đổi chất trong cây. Nó cần thiết cho việc sản xuất ra chất 
Diệp lục và các Hydratcarbon. Kẽm cũng không được vận chuyển sử  dụng 
lại trong cây nên biểu hiện thiếu thường xảy ra  ở những lá non và bộ  phân  
khác của cây.
     Thiếu Zn sẽ gây rối loạn trao đổi auxin nên ức chế sinh trưởng, lá cây bị 
biến dạng, ngắn, nhỏ và xoăn, đốt ngắn và biến dạng. Sự  thiếu Kẽm ở cây 
bắp gọi là bệnh “đọt trắng” vì rằng lá non chuyển sang trắng hoặc vàng 
sáng. Lá bắp có thể  phát triển những dải vàng rộng (bạc lá) trên một mặt  
hoặc cả 2 mặt sát đường gân trung tâm. Một số  triệu chứng khác như lá lúa  
mầu đồng; bệnh “lá nhỏ” ở cây ăn trái hay đình trệ sinh trưởng ở cây bắp và 
cây đậu.
2.2.7. Vai trò của Clo (Cl)
     Clo là nguyên tố vi lượng sống còn cho cây trồng, đặc biệt đối với cây Cọ 
dầu và cây Dừa. Sự thiếu hụt Clo xảy ra phổ biến đối với dừa ở Philippin và  
nam Sumatra của Indonesia. Clo tham gia vào các phản ứng năng lượng trong  
cây. Cụ thể là nó tham gia vào sự bẻ gẫy phân tử nước với sự hiện hữu của  

ánh sáng mặt trời và hoạt hóa một số  hệ  thống men. Nó cũng tham gia vào  
quá trình vận chuyển một số cation như Canxi, Magie, Kali  ở trong cây, điều 
hòa hoạt động của những tế bào bảo vệ khí khổng, do đó kiểm soát được sự 
bốc thoát hơi nước v.v

Bảng 1: Khái quát vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu
Các nguyên tố Dạng mà cây hấp 
Vai trò trong cơ thể thực vật
đại lượng
thụ
Nito
NH4+ và NO3­ Thành phần của protein, axit nucleic
Photpho
H2PO4­, PO4­ Thành phần của axit nucleic, ATP, coenzim


18

Hoạt hóa enzim, cân bằng nước và ion, mở khí 
khổng
2+
Canxi
Ca
Thành phần của thành tế bà và màng tế bào, hoạt 
hóa enzim
Magie
Mg2+
Thành phần của diệp lục, hoạt hóa enzim
Lưu huỳnh
SO42+

Thành phần của protein
Các nguyên tố Dạng mà cây hấp 
Vai trò trong cơ thể thực vật
vi lượng
thụ
 
 
S ắt
Fe2+, Fe3+
Thành phần của xitocrom, tổng hợp diệp lục, hoạt 
hóa enzim
Mangan
Mn2+
hoạt hóa nhiều enzim
Bo
B4O72­
Liên quan đến haotj động của mô phân sinh
Clo
Cl­
Quang phân li nước và cân bằng ion
Kẽm
Zn2+
Liên quan đến quang phân li nước và hoạt hóa enzim
2+
Đồng
Cu
Hoạt hóa enzim
Molipden
MoO42+
Cần cho sự trao đổi nito

Niken
Ni2+
Thành phần của enzim ureaza
Kali

K+

 
3. ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ THIẾU HỤT ĐA NGUYÊN TỐ VÀ KHẮC 
PHỤC
    Sinh trưởng và phát triển của cây có thể bị ảnh hưởng bởi tương tác giữa 
hai hay nhiều chất dinh dưỡng, do vậy, sự thiếu hụt đồng thời nhiều chất có 
thể xảy ra cùng một lúc. Sự thiếu hụt đa nguyên tố này có thể xảy ra trong 
trường hợp đất cung cấp không đủ một vài nguyên tố hoặc do bón phân mất 
cân đối nghiêm trọng (chỉ bón đạm, lân, kali mà không bón các nguyên tố 
trung và vi lượng …). Ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng và phát triển 
của cây.Khi xuất hiện triệu chứng thiếu hụt dinh dưỡng, trước hết chúng ta 
cần phải xác định xem sự thiếu hụt là đơn hay đa nguyên tố từ đó mới xác 
định được nguyên tố cần bón và lượng bón thích hợp. Vì vậy, bón phân cân 
đối và hợp lý là yếu tố cần thiết nhằm đảm bảo cho cây trồng cho năng suất 
và chất lượng tốt nhất.
4. Câu hỏi phản biện 


19

Câu 1: Tại sao các nguyên tố vi lượng chỉ cần 1 lượng rất nhỏ nhưng không 
thể thiếu đối với sự sinh trưởng­ phát triển của thực vật?
­Vì vai trò của các nguyên tố vi lượng trong cây không phải là vai trò cấu trúc 
mà chủ yếu là vai trò hoạt hóa enzim trong các quá trình trao đổi chất nên 

chúng chỉ cần 1 lượng rất nhỏ.
­Đồng thời, do chúng còn liên kết với các chất hữu cơ tạo thành hợp chát hữu 
cơ trong hoạt hóa enzim, giúp tăng tốc độ các phản ứng sinh hóa→ rất quan 
trọng với sự sinh trưởng và phát tiển của cây. Ví dụ Cu trong Xitocrom, Fe 
trong EDTA, Co trong vitamin B12….
Câu 2: Tai sao khi cây thiếu nguyên tố Mg thì lá cây mất màu xanh?
­ Màu xanh của lá mà chúng ta nhìn được là do trong lá cây có diệp lục. Mà 
Mg là nguyên tố tham gia vào cấu trúc của phân tử diệp lục. Vì vậy  khi cây 
thiếu Mg, diệp lục không được hình thành, lá mất màu xanh lục.
Câu 3: Trong sản xuất cần có những biện pháp gì để hạn chế tình trạng thiếu 
khoáng của cây?
Chúng ta cần:
­ Phải nắm được tính chất đất trồng
­ Thường xuyên thực hiện các biện pháp giúp cho quá trình chuyển hóa các 
muối khoáng ở trong đất từ dạng không tan thành dạng hòa tan dễ hấp thụ 
đối với cây:
+ Làm cỏ sục bùn, cày ải phơi đất
+ phá váng trên mặt đất sau mưa, bón vôi cho đất chua
­ Kiểm tra thường xuyên, phát hiện những biểu hiện của lá
­ Nếu lá cây có biểu hiện chuyển màu phải cung cấp khoáng kịp thời và đúng 
nhu cầu

Câu 4 : Ảnh hưởng của sự thiếu hụt  đa nguyên tố và cách khắc phục ? 
 Sinh trưởng và phát triển của cây có thể bị ảnh hưởng bởi tương tác giữa hai 
hay nhiều chất dinh dưỡng, do vậy, sự thiếu hụt đồng thời nhiều chất có thể 
xảy ra cùng một lúc. Sự thiếu hụt đa nguyên tố này có thể xảy ra trong 


20


trường hợp đất cung cấp không đủ một vài nguyên tố hoặc do bón phân mất 
cân đối nghiêm trọng (chỉ bón đạm, lân, kali mà không bón các nguyên tố 
trung và vi lượng …). Ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng và phát triển 
của cây.Khi xuất hiện triệu chứng thiếu hụt dinh dưỡng, trước hết chúng ta 
cần phải xác định xem sự thiếu hụt là đơn hay đa nguyên tố từ đó mới xác 
định được nguyên tố cần bón và lượng bón thích hợp. Vì vậy, bón phân cân 
đối và hợp lý là yếu tố cần thiết nhằm đảm bảo cho cây trồng cho năng suất 
và chất lượng tốt nhất.
Câu 5 ; Nêu ảnh hưởng của các nguyên tố Cu, Bo , Mo đến cây trồng 
­Đồng ( Cu ) : Xúc tiến quá trình hình thành vitamin A. Giúp cây tăng khả 
năng chịu hạn, chịu nóng, chịu lạnh…. Thiếu đồng : ở cây ngũ cốc xuất hiện 
lá màu vàng và quăn, ít hoa, hạt kém phát triển, ở cây có múi chết đen ở phần  
mới sinh trưởng , quả  có những đốm nâu, khả  năng chống chịu sâu bệnh  ở 
cây kém.  Hiện tượng thiếu đồng thường xảy ra trên những vùng đất đầm 
lầy, ruộng lầy thụt. Cây trồng thiếu đồng thường hay có hiện tượng chảy  
gôm (rất hay xảy ra  ở cây ăn quả), kèm theo các vết hoại tử trên lá hay quả.  
Với cây họ hòa thảo, nếu thiếu đồng sẽ làm mất màu xanh ở phần ngọn lá.
­Bo (B) : Tăng khả  năng thấm  ở  màng tế  bào, giúp dễ  dàng vận chuyển  
hydrat cacbon. Cần cho quá trình tổng hợp và phân chia nhân tế  bào. Giúp 
điều chỉnh tỉ lệ K/Ca trong cây. Thiết yếu với sự tổng hợp protein trong cây. 
Đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành phần hoa. Thiếu Bo lá cây sẽ 
biến dạng, dày. Đôi khi giòn, hoa kém phát triển, dễ  bị  rụng, hạt bị  lép, ít 
quả, quả  non hay rụng dẽ  bị  sâu bệnh phá hại, khả  năng chống chịu điều 
kiện bất lợi kém… Vỏ quả dày, lõi thường bị thâm đen, rỗng ruột, lệch tâm . 
Năng suât , chất lượng kém .Khi thiếu B thì chồi ngọn bị chết, các chồi bên 
cũng thui dần, hoa không hình thành, tỷ lệ đậu quả kém, quả dễ rụng, rễ sinh  
trưởng kém, lá bị dày lên.
   B cũng giống như K, rất dễ bị rửa trôi, vì thế đất có thể trải qua tình trạng 
thiếu B tạm thời sau thời gian mưa kéo dài, đặc biệt là đối với vùng đất trở 
nên khô một cách bất thường.

      Có thể khắc phục tình trạng thiếu B bằng cách them sodium borate hoặc 
borax nhưng phải cẩn thận khii sử dụng vì mặc dù borax có thể là yếu tố 
điều hòa và hỗ trợ cho việc hấp thụ N, nó có thể trở thành thuốc diệt cỏ nếu 
tích tụ một lượng quá lớn.


21

­Molypđen (Mo ) : là chất xúc tác cho quá trình cố định và sử dụng đạm của 
cây, là thành phần của men khử nitrat và men nitrogense. Tham gia các qua 
strinfh trao đổi chất, tổng hợp chất diệp lục…
Thiếu Mo sẽ ức chế dinh dưỡng đạm của cây trồng nói chung, đặc biệt của  
các cây họ đậu . Hiện tượng thiếu Molipden có biểu hiện chung như vàng lá 
và đình trệ sinh tưởng. Sự thiếu hụt Molipden có thể gây ra triệu chứng thiếu 
Đạm trong các cây họ đậu như đậu tương, cỏ alfalfa, vì vi sinh vật đất phải  
có Molipden để cố định Nitơ từ không khí. Molipden trở nên hữu dụng nhiều 
khi pH tăng, điều đó ngược lại với đa số  vi lượng khác. Chính vì điều này 
nên hiện tượng thiếu thường xảy ra  ở đất chua. Đất nhẹ thường dễ bị thiếu  
Mo hơn so với đất nặng.



×