Đồ án tốt nghiệp
1
GVHD: KS. Bùi Viết Cường
MỞ ĐẦU
Đất nước đang ngày càng phát triển cùng với sự phát triển vượt bậc của
rất nhiều ngành công nghiệp trong đó có ngành công nghệ lên men nói chung và
công nghệ sản xuất rượu etylic nói riêng. Ứng dụng các nghiên cứu khoa học
cùng với kinh nghiệm vốn có vào sản xuất đã tạo ra các sản phẩm cồn (rượu) có
chất lượng ngày càng cao.
Rượu là sản phẩm lên men phổ biến và có mặt ở khắp mọi nơi trên thế
giới, ở Việt Nam nghề nấu rượu cũng có từ lâu đời và đang ngày càng phát triển.
Ngoài mục đích làm đồ uống thì rượu etylic còn đóng góp nhiều vào các ngành
công nghiệp khác như trong y học làm chất sát trùng, trong công nghiệp hoá chất,
làm nhiên liệu cho giao thông, trong công nghiệp dệt,...
Trong công nghiệp sản xuất rượu bằng phương pháp lên men, có thể sử
dụng rất rộng rãi các loại nguyên liệu chứa đường lên men được như rỉ đường,
nước quả... nguyên liệu chứa tinh bột như gạo, ngô, lúa mì, khoai, sắn..., và các
loại chứa xenluloza như gỗ, mùn cưa,... nói chung là nguyên liệu có hàm lượng
hydrat cacbon cao. Chọn một loại nguyên liệu đưa vào sản xuất ngoài những yêu
cầu cơ bản phải đạt: hàm lượng gluxit cao, giá thành rẻ, trữ lượng lớn và tập
trung, không ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc dân, bảo quản và sử dụng không
phức tạp... thì còn đề cập đến vấn đề: chất lượng rượu sản xuất ra, yêu cầu
trang thiết bị, kỹ thuật không phức tạp, cho hiệu suất tổng thu hồi rượu cao.
Việt Nam với nền tảng của một quốc gia có nền sản xuất nông nghiệp
lâu đời, các sản phẩm ngũ cốc dồi dào, phong phú đã tạo nên sự đa dạng về
nguồn nguyên liệu chứa tinh bột cung cấp cho ngành sản xuất cồn. Trong các
loại cây lương thực, cây sắn là cây cho nguồn nguyên liệu có khả năng chế
biến phong phú. Với tổng sản lượng sắn hàng năm ngày càng tăng, việc thiết
kế và xây dựng thêm nhà máy sản xuất cồn từ sắn với năng suất cao là hoàn
toàn phù hợp với yêu cầu của ngành công nghiệp cồn cũng như nhu cầu của
nền kinh tế đất nước.
Thiết kế nhà máy sản xuất cồn 96o từ sắn SVTH: Ngô Thị Ngọc
Bích
lát khô năng suất 135 tấn nguyên liệu/ngày Lớp:12H2LT
Đồ án tốt nghiệp
2
GVHD: KS. Bùi Viết Cường
Xuất phát từ tình hình đó, tôi được giao nhiệm vụ “Thiết kế nhà máy sản
xuất cồn 96o từ sắn lát khô năng suất 135 tấn nguyên liệu/ngày”
Chương 1
LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT
1.1.
Vị trí xây dựng
Qua tim hiêu vê vi tri đia ly, khi hâu, hê thông giao thông vân tai va cac điêu
̀
̉
̀ ̣ ́ ̣ ́ ́ ̣
̣
́
̣ ̉ ̀ ́
̀
kiên khac, ch
̣
́
ọn đia điêm xây d
̣
̉
ựng nha may c
̀ ́ ồn tai khu công nghiêp Sao Mai, v
̣
̣
ị
trí: Xã Hòa Bình thành phố Kon Tum tỉnh Kon Tum. Khu công nghiệp có tổng
diện tích 150 ha là hợp lý.[10]
Việc xây dựng nhà máy tại đây có nhiều thuận lợi như gần nguồn
nguyên liệu, điện nước ổn định cho sản xuất, giao thông thuận lợi…
1.2.
Đặc điểm tự nhiên
Khí hậu Kon Tum có nét chung của khí hậu vùng nhiệt đới gió
mùa của phía Nam Việt Nam, lại mang tính chất của khí hậu cao nguyên. Khí
hậu Kon Tum chia thành 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô.
Nhiệt độ trung bình trong năm dao động từ 22oC ÷ 23oC,
Lượng mưa trung bình trong năm là từ 2.121 mm/năm,
Hướng gió chủ đạo là hướng Tây – Nam. [11]
1.3. Nguồn nguyên liệu
Theo Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh, tính đến năm 2012
diện tích trồng sắn của tỉnh Kontum đạt hơn 39.000 ha và sẽ còn được mở rộng
trong thời gian sắp tới. Với vùng nguyên liệu lớn có thể đáp ứng được nguồn
nguyên liệu cho nhà máy hoạt động ổn đinh.
Ngoài ra sắn còn được thu mua ở các tỉnh lân cận như: Gia Lai, Đăk Nông,
Phú Yên .... [12]
1.4. Nguồn cung cấp điện
Đây là khu công nghiệp có mạng lưới điện quốc gia đi qua nên có thể
Thiết kế nhà máy sản xuất cồn 96o từ sắn SVTH: Ngô Thị Ngọc
Bích
lát khô năng suất 135 tấn nguyên liệu/ngày Lớp:12H2LT
Đồ án tốt nghiệp
3
GVHD: KS. Bùi Viết Cường
dùng trạm biến áp riêng để sử dụng cho nhà máy. Ngoài ra, chuẩn bị thêm máy
biến áp dự phòng để phòng sự cố khi mất điện để đảm bảo sản xuất liên tục .
1.5. Nguồn cung cấp hơi
Sử dụng hơi với nhiều mục đích khác nhau. Lượng hơi đốt cung cấp cho
sản xuất lấy từ lò hơi của nhà máy. Nhiên liệu sử dụng là dầu FO, thu mua từ
các trạm xăng hoặc liên hệ với công ty xăng dầu của tỉnh để được cung cấp. Có
thêm kho dự trữ để đảm bảo sản xuất.
1.6. Nguồn cung cấp nước và nước thải
Nước dùng để sản xuất chính cho nhà máy là nước giếng khoan (nước
ngầm). Nước sử dụng với nhiều mục đích khác nhau như cho sản xuất, vệ sinh,
sinh hoạt.
Nước thải ra trong quá trình sản xuất không đạt yêu cầu để thải trực tiếp ra
môi trường do vậy cần được xử lý, nước thải sinh hoạt, vệ sinh nhà máy được
đưa vào hệ thống cống rãnh trong nhà máy đến bể xử lý nước trước khi thải ra
ngoài môi trường.
Các chất thải rắn xử lý bằng cách đào hố để chôn tránh gây ô nhiễm cho
người dân.
1.7. Giao thông
Khu công nghiệp Sao Mai nằm ngay bên quốc lộ 14, đi về phía thành
phố KonTum khoảng 07 km về phía Bắc, Kon Tum có điều kiện hình thành
các cửa khẩu, mở rộng hợp tác quốc tế về phía Tây. Kon Tum có đường Quốc
lộ 14 nối với các tỉnh Tây Nguyên và Quảng Nam, đường 40 đi Atôpư (Lào),
do đó việc vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm tương đối thuận lợi.
1.8. Nguồn nhân lực
KonTum là tỉnh có dân số tương đối đông, nhà máy đặt gần các trung
tâm kinh tế của khu vưc Tây Nguyên nên có nguồn nhân lực đổ về đây bao
gồm nguồn nhân lực đã qua đào tạo và chưa qua đào tạo. Cán bộ kỹ thuật,
kinh tế và quản lý có thể tuyển dụng từ các trường đại học trong cả nước.
Thiết kế nhà máy sản xuất cồn 96o từ sắn SVTH: Ngô Thị Ngọc
Bích
lát khô năng suất 135 tấn nguyên liệu/ngày Lớp:12H2LT
Đồ án tốt nghiệp
4
GVHD: KS. Bùi Viết Cường
1.9. Thị trường tiêu thụ
Nhà máy được xây dựng với tiêu chí là cung cấp cồn thực phẩm và cồn kĩ
thuật cho thị trường Việt Nam và các nước lân cận. Thị trường trong nước có rất
nhiều sản phẩm chất lượng tốt cạnh tranh, đó là mục tiêu công ty hướng tới. Với
sự thuận lợi về giao thông vận tải, nguồn lao động sáng tạo thì sản phẩm sẽ
được ưa chuộng.
1.10. Năng suất nhà máy
Với những điều kiện về nguồn nguyên liệu, giao thông đi lại, và thị
trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn thì việc thiết kế và xây dựng nhà máy sản
xuất cồn 96o năng suất 135 tấn nguyên liệu/ngày là hoàn toàn có tính khả thi cao.
Mặt khác nhà máy cũng tạo điều kiện cho người nông dân trên địa bàn tỉnh
Kontum và các tỉnh lân cận có công ăn việc làm và đầu ra ổn định cho sản phẩm
sắn lát khô.
Thiết kế nhà máy sản xuất cồn 96o từ sắn SVTH: Ngô Thị Ngọc
Bích
lát khô năng suất 135 tấn nguyên liệu/ngày Lớp:12H2LT
Đồ án tốt nghiệp
5
GVHD: KS. Bùi Viết Cường
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1.
Tổng quan về nguyên liệu
2.1.1. Sắn
2.1.1.1. Giới thiệu về sắn
Sắn hay khoai mì có tên khoa học Manihot esculenta, là cây lương thực ăn
củ hàng năm, có thể sống lâu năm, thuộc họ thầu dầu Euphorbiaceae.
Hình 2.1. Cây sắn
Cây sắn cao 2÷3 m, đường kính tán 50÷100 cm. Lá khía thành nhiều thùy,
có thể dùng để làm thức ăn chăn nuôi gia súc. Rễ ngang phát triển thành củ và
tích luỹ tinh bột. Củ sắn dài 20÷50 cm, khi luộc chín có màu trắng đục, hàm
lượng tinh bột cao. Sắn luộc chín có vị dẻo, thơm đặc trưng. Sắn có thời gian
sinh trưởng thay đổi từ 6 đến 12 tháng, có nơi tới 18 tháng, tùy thuộc giống, vụ
trồng, địa bàn trồng và mục đích sử dụng. [13]
2.1.1.2. Cấu tạo của củ sắn
Củ sắn là loại củ có lõi (tim củ) nối từ thân cây chạy dọc theo củ đến
đuôi củ. Cấu tạo gồm: vỏ gỗ, vỏ cùi, thịt sắn, lõi sắn.
+ Vỏ gỗ: Chiếm 0,5÷3% khối lượng củ. Gồm các tế bào có cấu tạo từ
cellulose và hemicellulose, hầu như không có tinh bột. Vỏ gỗ là lớp ngoài cùng,
Thiết kế nhà máy sản xuất cồn 96o từ sắn SVTH: Ngô Thị Ngọc
Bích
lát khô năng suất 135 tấn nguyên liệu/ngày Lớp:12H2LT
Đồ án tốt nghiệp
6
GVHD: KS. Bùi Viết Cường
sần sùi, màu nâu thẫm, chứa các sắc tố đặc trưng. Có tác dụng giữ cho củ rất
bền, không bị tác động cơ học bên ngoài.
+ Vỏ cùi: Dày hơn vỏ gỗ, chiếm
khoảng 8÷20% trọng lượng củ. Gồm các
tế bào được cấu tạo bởi cellulose và tinh
bột (5÷8%). Giữa các lớp vỏ là mạng lưới
ống dẫn nhựa củ, trong mủ có nhiều tanin,
enzyme và các sắc tố.
+ Thịt khoai mì (ruột củ): Là thành phần chiếm chủ yếu của củ, bao gồm
các tế bào có cấu tạo từ cellulose và pentozan, bên trong là các hạt tinh bột và
nguyên sinh chất. Hàm lượng tinh bột trong ruột củ phân bố không đều. Kích
thước hạt tinh bột koảng 15÷80mm. Khoai mì càng để già thì càng có nhiều xơ.
+ Lõi khoai mì: Thường nằm ở trung tâm dọc theo thân củ, nối từ thân đến
đuôi củ. Lõi chiếm từ 0,3÷1% khối lượng củ. Thành phần cấu tạo chủ yếu là
cellulose và hemicelluloses. [14]
2.1.1.3. Thành phần hóa học của sắn
Củ sắn tươi có tỷ lệ chất khô 38÷40%, tinh bột 16÷32%, giàu vitamin C,
calcium, vitamin B và các chất khoáng, nghèo chất béo, muối khoáng, vitamin và
nghèo đạm. Trong củ sắn, hàm lượng các acid amin không được cân đối, thừa
arginin nhưng lại thiếu các acid amin chứa lưu huỳnh. Thành phần dinh dưỡng
khác biệt tuỳ giống, vụ trồng, số tháng thu hoạch sau khi trồng và kỹ thuật phân
tích.
Thiết kế nhà máy sản xuất cồn 96o từ sắn SVTH: Ngô Thị Ngọc
Bích
lát khô năng suất 135 tấn nguyên liệu/ngày Lớp:12H2LT
Đồ án tốt nghiệp
7
GVHD: KS. Bùi Viết Cường
Hình 2.3. Củ sắn
Sắn lát khô thường có hai loại: sắn
lát
khô có vỏ và sắn lát khô không vỏ. Hàm
lượng tinh bột: 70÷75%, độ ẩm 1214%.
Sắn
lát khô không vỏ ở Việt Nam bình quân có
hàm lượng chất khô 90,01%, đạm 2,48%,
béo
1,40%, Sắn lát khô có vỏ hàm lượng chất khô 90,57%, đạm 4,56%, béo 1,43%.
[15]
2.1.2. Nước
Trong công nghiệp sản xuất cồn, nước được sử dụng với các mục đích
khác nhau. Nước được dùng để để xử lí nguyên liệu, nấu nguyên liệu, làm nguội
bán thành phẩm và thành phẩm, vệ sinh thiết bị, cấp nước cho lò hơi… Ngoài ra
nước còn dùng cho phòng chữa cháy trong khu vực sản xuất.
Thành phần, tính chất hoá lý và chất lượng của nước ảnh hưởng trực tiếp
tới kỹ thuật sản xuất, chất lượng sản phẩm và hiệu xuất thu hồi.
* Yêu cầu chất lượng nước:
Trong công nghiệp sản xuất cồn, yêu cầu chất lượng nước giống như tiêu
chuẩn cho nước sinh hoạt.
Chỉ tiêu cảm quan: trong suốt, không màu, không mùi vị lạ.
Chỉ tiêu hoá lý: [4, tr 41 42]
+ Độ cặn toàn phần < 1000mg/l
+ Độ cứng < 7mgE/l
+ pH = 6,5÷8,5
+ Độ oxy hoá ≤ 2mg O2/l
+ Hàm lượng Clo ≤ 0,5mg/l
+ [F] ≤ 3mg/l
+ [ SO42] ≤ 80mg/l
+ [ SO42] ≤ 80mg/l
+ [Pb2+] ≤ 0,1mg/l
+ [Zn2+] ≤ 5mg/l
+ [Cu2+] ≤ 3mg/l
+ NH3, NO2 = 0
2.1.3. Nấm men
Thiết kế nhà máy sản xuất cồn 96o từ sắn SVTH: Ngô Thị Ngọc
Bích
lát khô năng suất 135 tấn nguyên liệu/ngày Lớp:12H2LT
Đồ án tốt nghiệp
8
GVHD: KS. Bùi Viết Cường
Sử dụng chủng nấm men rượu Saccharomyces cerevisiae.
Hình 2.4. Nấm men saccharomyces cerevisiae
Khi chọn chủng nấm men để đưa vào sản xuất cần phải chú ý đảm bảo
các yêu cầu sau đây:
+ Có tốc độ phát triển nhanh trên môi trường sản xuất,
+ Có đặc tính sinh lý, sinh hoá ổn định trong thời gian dài,
+ Có khả năng chịu đựng được những yếu tố không thuận lợi của môi
trường. Đặc biệt là các chất sát trùng, độ pH thấp và lên men được ở nhiệt độ
tương đối cao,
+ Chịu được áp suất thẩm thấu lớn, tức là chịu được nồng độ của dịch
lên men lớn, đồng thời nấm men ít bị ức chế bởi các sản phẩm của sự lên men,
+ Lên men được nhiều loại đường như: Glucose, Fructose, Saccharose,
maltose…
+ Tạo ra sản phẩm chính nhiều và sản phẩm phụ ít.
* Những chủng nấm men dùng trong sản xuất rượu:
Chủng nấm men 396 Trung Quốc (2610): Chủng nấm men này phân lập
được từ rỉ đường ở Trung Quốc, chủng này có khả năng lên men được đường
fructose, glucose, maltose, rafinose, galactose. Nó không lên men được đường
arabinose, lactose, dextrin. Nhiệt độ thích hợp 33oC, pHopt=4,5, chịu được nồng độ
rượu 10%.
Chủng Я (i – a): Do Liên Xô cung cấp, chủng này thích hợp cho lên men
rỉ đường, chịu áp suất thẩm thấu lớn, lên men được các loại đường: Glucose,
fructose, saccharose và 1/3 đường rafinose.
Thiết kế nhà máy sản xuất cồn 96o từ sắn SVTH: Ngô Thị Ngọc
Bích
lát khô năng suất 135 tấn nguyên liệu/ngày Lớp:12H2LT
Đồ án tốt nghiệp
9
GVHD: KS. Bùi Viết Cường
Chủng T (Việt Nam): Phân lập từ rỉ đường đặc 35÷45ºBe và đặt tên T
(trời), chủng nấm men này lên men được rỉ đường ở nhiệt độ cao 33÷37 oC, độ
pH từ 4,5÷5 nồng độ lên men có thể đạt 18÷24% có thể lên men được nồng độ
rượu trong dịch lên men từ 8÷12%, chịu được chất sát trùng với nồng độ từ
0,02÷0,025% so với thể tích dịch lên men, chất sát trùng ở đây là formol. Kích
thước tế bào từ 4÷5 x 6÷9 (µm) tế bào có dạng hình trứng, tốc độ phát triển
nhanh.
Nấm men chủng XII : phân lập từ nấm men bánh mì 1902. Tế bào hình
tròn hoặc oval, có kích thước lớn và mập hơn các chủng khác (5÷7 ). Chu kỳ
sinh trưởng của 1 thế hệ là 1h 39 phút. Sinh sản bằng cách nảy chồi. Trong tế
bào già thường chứa nhiều glycogen. Nấm men chủng XII sinh sản m ạnh trong
12h đầu nuôi cấy sau đó chậm dần và lên men rất mạnh. Chúng có khả năng lên
men mạnh glucose, matose, fructose, galactose, saccharose, maltose và 1/3
rafinose. Chủng này không lên men được lactose, arabinose, innulin. Nồng độ
rượu trong dịch lên men có thể đạt tới 13%V. Chủng XII được xem là tốt nhất
khi lên men dịch đường từ tinh bột.
Nấm men MTB Việt Nam (Men thuốc bắc): được phân lập tại nhà máy
rượu Hà Nội từ men thuốc bắc, tế bào hình bầu dục, kích thước 3÷5×5÷8µm. Là
những nấm men đa bột nên có thể hình thành 2÷4 bào tử trong một tế bào. Có
khả năng lên men được đường glucoza, fructoza, galactoza, saccaroza, maltoza,
galactoza. Lên men được ở nhiệt độ cao (39÷40oC) chịu được độ axit tương đối
cao 1÷1,5o nồng độ có thể đạt từ 12÷14 %. Đặc biệt qua nhiều năm thuần hóa,
nấm men này đã phát triển và lên men tốt ở môi trường có 0,02÷0,025 % chất sát
trùng Na2SiF6. [4, tr116117]
2.2.
Tổng quan về sản phẩm
2.2.1. Cồn [12]
2.2.1.1. Công thức hóa học
Thiết kế nhà máy sản xuất cồn 96o từ sắn SVTH: Ngô Thị Ngọc
Bích
lát khô năng suất 135 tấn nguyên liệu/ngày Lớp:12H2LT
Đồ án tốt nghiệp
10
GVHD: KS. Bùi Viết Cường
Cồn hay etanol là một ancol mạch thẳng, công thức hóa học của nó là
C2H6O, C2H5OH hay CH3CH2OH.
2.2.1.2. Lịch sử
Cồn đã được con người sử dụng từ thời tiền sử như là một thành phần
gây cảm giác say trong đồ uống chứa cồn. Các cặn bã khô trong các bình gốm
9000 năm tuổi tìm thấy ở miền bắc Trung Quốc đã gián tiếp cho thấy việc sử
dụng các đồ uống chứa cồn trong số những người sống ở thời kỳ đồ đá
mới. Việc chiết nó ra dưới dạng tương đối nguyên chất đã được thực hiện lần
đầu tiên bởi các nhà giả kim thuật Hồi giáo và họ là những người đã phát triển ra
nghệ thuật chưng cất rượu trong thời kỳ của chế độ khalip (vua chúa Hồi giáo)
thời kỳ Abbasid. Các ghi chép của Geber (721815) đã đề cập tới hơi dễ cháy của
rượu được đun sôi. AlKindī (801873) cũng đã miêu tả rõ ràng quá trình chưng cất
rượu. Việc chưng cất cồn ra khỏi nước có thể tạo ra các sản phẩm chứa tới 96%
cồn. Cồn nguyên chất lần đầu tiên đã thu được vào năm 1796 bởi Johann Tobias
Lowitz, bằng cách lọc cồn chưng cất qua than củi.
2.2.1.3. Tính chất vật lý
Cồn là một chất lỏng, không màu, trong suốt, mùi thơm dễ chịu và đặc
trưng, vị cay, nhẹ hơn nước ( khối lượng riêng 0,7936 g/ml ở 15oC), dễ bay hơi
(sôi ở nhiệt độ 78,39oC), hóa rắn ở 114,15oC, tan trong nước vô hạn, tan
trong ete và clorofom, hút ẩm, dễ cháy, khi cháy không có khói và ngọn lửa có
màu xanh da trời.
2.2.1.4. Tính chất hóa học
Phản ứng thế với kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ.
2C2H5OH + 2 Na > 2C2H5ONa + H2
Phản ứng este hóa, phản ứng giữa rượu và acid với môi trường là acid
sulfuric đặc nóng tạo ra este.
C2H5OH + CH3COOH > CH3COOC2H5 + H2O
Thiết kế nhà máy sản xuất cồn 96o từ sắn SVTH: Ngô Thị Ngọc
Bích
lát khô năng suất 135 tấn nguyên liệu/ngày Lớp:12H2LT
Đồ án tốt nghiệp
11
GVHD: KS. Bùi Viết Cường
Phản ứng loại nước như tách nước trong một phân tử để tạo thành olefin,
trong môi trường acid sulfuric đặc ở 170oC:
C2H5OH > C2H4 + H2O
Hay tách nước giữa 2 phân tử rượu thành ether
C2H5OH + C2H5OH > C2H5OC2H5 + H2O
Phản ứng oxi hóa, trong đó rượu bị oxi hóa theo 3 mức:
thành aldehyde, acid hữu cơ và oxi hóa hoàn toàn (đốt cháy) thành CO2 và H2O.
Mức 1, nhiệt độ cao: CH3CH2OH + CuO > CH3CHO + Cu + H2O
Mức 2, có xúc tác: CH3CH2OH + O2 > CH3COOH + H2O
Mức 3: C2H5OH + 3O2 > 2CO2 + 3H2O.
2.3. Cơ sở lý thuyết về quá trình sản xuất cồn 96o
2.3.1. Các phương pháp sản xuất cồn
Có hai phương pháp sản xuất cồn: Phương pháp lên men bằng vi sinh vật,
Phương pháp tổng hợp hoá học. [1, tr100102]
2.3.1.1 Phương pháp lên men bằng vi sinh vật
Đây là phương pháp phổ biến nhất hiện nay và cho hiệu quả kinh tế cao.
Nguyên liệu dùng để sản xuất theo phương pháp này là phải chứa nhiều gluxit.
Sản xuất cồn theo phương pháp lên men gồm có các công đoạn chính sau:
Chế biến nguyên liệu thành dịch đường lên men.
Lên men dịch đường để chuyển đường thành rượu.
Chưng cất, tinh chế nhằm tách rượu và các chất dễ bay hơi ra khỏi giấm
chín rồi tách các chất ra khỏi rượu nâng cao nồng độ rượu để nhận được cồn
tinh khiết.
2.3.1.2 Phương pháp tổng hợp hoá học
Nguyên liệu chính để sản xuất cồn bằng phương pháp hoá học là khí
etylen. Có hai phương pháp chính để sản xuất rượu etylic từ etylen là.
Thuỷ phân khí etylen bằng axit sulfuric.
Thuỷ phân trực tiếp etylen.
Thiết kế nhà máy sản xuất cồn 96o từ sắn SVTH: Ngô Thị Ngọc
Bích
lát khô năng suất 135 tấn nguyên liệu/ngày Lớp:12H2LT
Đồ án tốt nghiệp
12
GVHD: KS. Bùi Viết Cường
2.3.2. Quá trình nấu
2.3.2.1. Phương pháp nấu
Tùy vào điều kiện trang thiết bị của các cơ sở sản xuất có thể chọn các
phương pháp nấu: gián đoạn, bán liên tục và liên tục
Nấu gián đoạn:
Nấu gián đoạn là toàn bộ quá trình nấu được thực hiện cùng một nồi
+ Ưu điểm: tốn ít nhiên liệu để chế tạo thiết bị, thao tác đơn giản.
+ Nhược điểm: tốn nhiều hơi vì không sử dụng được hơi thứ, nấu lâu ở
áp suất và nhiệt độ cao gây tổn thất nhiều đường.
Nấu bán liên tục
Nấu bán liên tục là quá trình nấu được tiến hành trong ba nồi khác nhau và
được chia thành nấu sơ bộ, nấu chín và nấu thêm.
+ Ưu điểm: giảm thời gian nấu ở áp suất và nhiệt độ cao nhờ sử dụng hơi
thứ vào nấu sơ bộ từ đó giúp giảm tổn thất hơi và tăng hiệu suất nấu.
+ Nhược điểm: Tốn nhiều kim loại để chế tạo thiết bị.
Nấu liên tục:
Nấu liên tục là quá trình nấu trải qua 3 giai đoạn và trong 3 thiết bị khác
nhau nồi nấu sơ bộ, nồi nấu chín và nồi nấu thêm.
+ Ưu điểm:
Tận dụng được nhiều hơi thứ do có thể đun dịch cháo tới nhiệt độ cao
mà không ảnh hưởng tới hoạt động của thiết bị
Cho phép nấu ở nhiệt độ thấp và thời gian ngắn giảm tổn thất đường do
cháy hoặc tạo melanoidin. Nhờ đó mà năng suất nấu cao hơn gián đoạn.
Dễ cơ giới hóa và tự động hóa, tốn ít kim loại chế tạo thiết bị do năng
suất riêng của 1 cm3 tăng lên 7 lần.
+ Nhược điểm: đòi hỏi nguyên liệu phải nghiền thật nhỏ, đảm bảo ổn
định nhiệt, hơi, nước. [1, tr107112]
Thiết kế nhà máy sản xuất cồn 96o từ sắn SVTH: Ngô Thị Ngọc
Bích
lát khô năng suất 135 tấn nguyên liệu/ngày Lớp:12H2LT
Đồ án tốt nghiệp
13
GVHD: KS. Bùi Viết Cường
2.3.2.2. Các biến đổi trong quá trình nấu
Sự biến đổi của tinh bột
+ Sự trương nở và hòa tan tinh bột: Trương nở là tính chất của những chất
rắn cao phân tử có khả năng hút dung môi để tăng thể tích. Khi cho nguyên liệu
tinh bột tiếp xúc với nước, các phân tử nước có kích thước phân tử nhỏ nên
chúng xâm nhập vào giữa các phân tử tinh bột. Các phân tử nước sẽ tương tác
với các nhóm hoạt động của tinh bột làm yếu một số liên kêt trong phân tử tinh
bột, phân tử tinh bột bị trương lên và bị rã ra. Khi nhiệt độ tăng các liên kết trong
phân tử tinh bột bị đứt dẫn đến quá trình trương nở không hạn chế nghĩa là tinh
bột bị hòa tan chuyển thành dạng dung dịch.
+ Sự thủy phân tinh bột: Khi nấu, một lượng nhỏ tinh bột biến thành
đường và dextrin do tác dụng của enzim amylaza chứa trong nguyên liệu và do bị
thủy phân dưới xúc tác của ion H+.
Sự biến đổi của hemixenluloza, xenluloza, pectin
Trong quá trình nấu nguyên liệu, ở điều kiện môi trường axit yếu
xenluloza không bị thủy phân. Hemixenluloza cấu tạo chủ yếu từ pentozan có bị
thủy phân ít nhiều. Sự thủy phân này bắt đầu từ khi chuẩn bị dịch bột do tác
dụng của xitaza chứa trong nguyên liệu và được tiếp tục trong quá trình nấu do
tác dụng của ion H+ và nhiệt độ cao. Kết quả là tạo ra dextrin và các hợp chất có
phân tử thấp, kể cả đường 5 các bon – arbinoza và kxiloza.
Sự biến đổi của đường
Trong quá trình nấu đường sẽ bị phân hủy do các phản ứng caramen,
melanoidin tạo thành oxymethylfurfurol. Một phần oxymethylfurfurol ngưng kết
tạo chất màu vàng. [1, tr106107]
2.3.3. Đường hóa tinh bột
Là quá trình dùng tác nhân để chuyển hóa tinh bột thành đường dễ lên
men. Quá trình này quyết định phần lớn hiệu suất thu hồi cồn.
Đường hóa dịch cháo có thể tiến hành theo phương pháp gián đoạn hoặc
Thiết kế nhà máy sản xuất cồn 96o từ sắn SVTH: Ngô Thị Ngọc
Bích
lát khô năng suất 135 tấn nguyên liệu/ngày Lớp:12H2LT
Đồ án tốt nghiệp
14
GVHD: KS. Bùi Viết Cường
liên tục trên các sơ đồ thiết bị khác nhau. Nhưng dù theo phương pháp nào cũng
bao gồm các công đoạn chính sau:
Làm nguội dịch cháo tới nhiệt độ đường hóa
Cho tác nhân vào dịch cháo và giữ ở nhiệt độ trong thời gian xác định để
chuyển hóa tinh bột thành đường.
Làm nguội dịch đường hóa tới nhiệt độ lên men.
* Tác nhân đường hóa:
Dùng axit HCl hoặc H2SO4: phương pháp này ít dùng vì giá thành cao mà
hiệu suất thu hồi thấp.
Dùng amylaza của thóc mầm (malt đại mạch): Một số nước Châu Âu
vẫn còn dùng phương pháp này.
Dùng amylaza nhận được từ nuôi cấy vi sinh vật: Đây là phương pháp
được hầu hết các nước sử dụng trong sản xuất rượu cồn.
Ở Việt Nam đa số các nhà máy rượu đều dùng amylaza thu được từ
nấm mốc, mấy năm gần đây có mua chế phẩm amylaza của hãng Novo Đan
Mạch. [1, tr112]
2.3.4. Quá trình lên men rượu
2.3.4.1. Cơ chế hóa học của quá trình lên men rượu
Quá trình lên men rượu là quá trình chuyển hóa đường glucose dưới xúc
tác của các hệ enzim khác nhau để tạo thành một loạt chất trung gian trong đó
giai đoạn trung gian quan trọng là biến thành acid piruvic (CH3COCOOH), từ acid
piruvic trong điều kiện yếm khí sẽ tạo thành rượu etylic và sản phẩm phụ tùy
điều kiện lên men. [1, tr126127]
C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2 + Q
2.3.4.2. Cơ chế hóa lý của quá trình lên men rượu
Để lên men dịch đường phải cho vào dịch một lượng tế bào nấm men
nhất định. Nấm men sẽ sử dụng các chất dinh dưỡng có trong dịch nấm men chủ
yếu là đường để chuyển hóa đường thành rượu và khí CO2 nhờ ezim zymase.
Thiết kế nhà máy sản xuất cồn 96o từ sắn SVTH: Ngô Thị Ngọc
Bích
lát khô năng suất 135 tấn nguyên liệu/ngày Lớp:12H2LT
Đồ án tốt nghiệp
15
GVHD: KS. Bùi Viết Cường
Rượu etylic được tạo thành khuyếch tán nhanh vào môi trường. CO 2 cũng
khuyếch tán vào nước nhưng độ hoà tan không lớn. Khi bão hoà, CO2 bao quanh
màng tế bào nấm men thành bọt khí. Bọt khí CO2 lớn đến mức độ nhất định thì
lôi kéo tế bào nấm men cùng nổi lên trên bề mặt dung dịch. Đến bề mặt của
dung dịch do sức căng của bề mặt nên bọt khí bị vỡ, CO2 thoát ra ngoài, tế bào
nấm men lúc này chìm xuống. Quá trình này diễn ra liên tục nên đã làm tế bào
nấm men từ trạng thái không chuyển động sang trạng thái chuyển động nghĩa là
quá trình trao đổi chất được thực hiện và quá trình lên men tăng nhanh. [1, tr129]
2.3.4.3. Các giai đoạn lên men rượu
Tốc độ lên men rượu xác định bằng cách thay đổi hàm lượng đường trong
dịch lên men hoặc hàm lượng CO2 thoát ra trong một đơn vị thời gian hay hàm
lượng rượu và lượng nhiệt sinh ra.
Dựa vào tốc độ lên men của nấm men chia quá trình lên men thành 3 thời
kỳ: lên men đầu, lên men chính và lên men cuối.
Lên men đầu: nấm men làm quen với môi trường lên men và sử dụng
đường để tăng sinh khối là chính. Giai đoạn này đường tiêu hao ít và rượu sinh ra
không đáng kể.
Lên men chính: nấm men sinh trưởng và phát triển ở mức độ cực đại, cơ
chất sử dụng nhiều nhất, sinh nhiều cồn và CO2,
Lên men cuối: Tốc độ lên men rất chậm vì lượng đường trong dịch ít, tế
bào nấm men già và suy yếu. [1, tr130131]
2.3.4.4. Phương pháp lên men
Có 3 phương pháp lên men: Lên men gián đoạn, lên men liên tục, lên men
bán liên tục.
Lên men gián đoạn: các giai đoạn lên men đều tiến hành trong cùng một
thiết bị (thùng lên men).
Lên men cải tiếnbán liên tục: sử dụng thiết bị lên men gián đoạn có đặt
thêm thiết bị truyền nhiệt kiểu ống lồng ống.
Thiết kế nhà máy sản xuất cồn 96o từ sắn SVTH: Ngô Thị Ngọc
Bích
lát khô năng suất 135 tấn nguyên liệu/ngày Lớp:12H2LT
Đồ án tốt nghiệp
16
GVHD: KS. Bùi Viết Cường
Lên men liên tục: Các giai đoạn lên men rải đều trong các thiết bị lên
men có liên hệ với nhau.
Lên men liên tục có ưu điểm hơn so với bán liên tục và gián đoạn: hệ số
sử dụng thiết bị cao, hiệu suất lên men ổn định, hiệu suất tổng thu hồi cao, tiêu
hao hơi nhiệt ít. Tuy nhiên nó có nhược: dễ bị nhiễm khuẩn hàng loạt, yêu cầu
trình độ cao. [1, tr132134].
2.3.5. Quá trình chưng cất và tinh chế
2.3.5.1. Cơ sở lý thuyết về chưng cất tinh chế
Ở nhiệt độ bất kỳ, áp suất hơi bão hoà của rượu etylic lớn hơn áp suất
hơi bão hòa của nước. Do đó khi cùng một áp suất thì nhiệt độ sôi của rượu
etylic thấp hơn nhiệt độ sôi của nước.
Hình 2.6. Đường cong cân bằng của hỗn hợp rượu nước ở áp suất thường.
Ở trạng thái cân bằng chất lỏng, cấu tử dễ bay hơi trong thể hơi luôn
nhiều hơn trong thể lỏng, khi chưng cất giấm chín thu được rượu thô gồm có 50
tạp chất khác nhau. Dựa vào tính chất hoá học của tạp chất chia chúng ra làm 4
nhóm: aldehyt, este, rượu bậc cao và axit hữu cơ. Dựa vào tính chất vật lý chia
thành 3 nhóm : Tạp chất đầu (aldehyt, axetic, etyl axetat,... ), tạp chất cuối
(amylic, izoamylic, izobutylic...), tạp chất trung gian (etylizobutylrat,
etylizovalianat...). [1, tr139140].
2.3.5.2. Phương pháp chưng cất tinh chế
Có 3 phương pháp chưng luyện: chưng luyện gián đoạn, liên tục và bán liên tục.
a) Chưng luyện gián đoạn
Tháp chưng (hình a):
1. Thùng chưng
2. Tháp chưng
3. Thiết bị ngưng tụ và làm
nguội
Tháp tinh (hình b):
1.
Thùng cất
2.
Tháp tinh
3,4. Bình ngưng tụ hồi lưu
Quá trình chưng gián đoạn (hình a): Giấm chín được bơm vào thùng chưng
cất (1) sau đó mở hơi đun cho tới sôi, hơi rượu bay lên theo tháp (2) sẽ được nâng
Thiết kế nhà máy sản xuất cồn 96o từ sắn SVTH: Ngô Thị Ngọc
Bích
lát khô năng suất 135 tấn nguyên liệu/ngày Lớp:12H2LT
Đồ án tốt nghiệp
17
GVHD: KS. Bùi Viết Cường
cao nồng độ sau đó vào thiết bị ngưng tụ và làm nguội (3) thu được cồn thô.
Chưng gián đoạn có ưu điểm đơn giản, dễ thao tác nhưng thời gian dài, thùng
chứa lớn, tốn vật liệu chế tạo, năng suất thấp, tốn hơi, nồng độ cồn không ổn
định, tổn thất rượu gấp 3÷4 lần so với chưng liên tục.
Quá trình tinh chế gián đoạn (hình b): Cồn thô sau chưng cất sẽ được xử
lý bằng NaOH trước khi vào tinh chế gián đoạn. Cồn thô qua xử lý được cho vào
thùng cất (1), dùng hơi đun tới 80÷90oC, đóng van hơi để 1÷2 giờ đồng thời mở
van nước để ngưng tụ hơi rượu vừa bay lên sau đó mở van hơi gián tiếp đun tới
sôi đồng thời mở đủ nước ngưng tụ toàn bộ hơi rượu đi vào bình ngưng tụ hồi
lưu (3). Phần khí không ngưng theo bình ngưng tụ làm nguội (4) ra ngoài. Sau
30÷60 phút lấy 3÷5% cồn đầu để riêng rồi lấy tiếp 6 ÷12% cồn (2a) sau đó điều
chỉnh chỉ số hồi lưu để lấy sản phẩm chính rồi đến lấy 6 ÷12% cồn (2b), cuối
cùng lấy rượu fusel 3÷5%. Tinh chế gián đoạn cho sản phẩm chất lượng nhưng
hiệu suất thu hồi thấp, tốn hơi và sức lao động do phải cất lại nên hiện nay ít
dùng. [5, tr179181].
b) Chưng luyện bán liên tục
1. Thùng cất thô
2. Thùng ngưng tụ cồn thô
3. Thùng chứa tạm cồn thô
4. Tháp tinh chế
5. Bình ngưng tụ
6. Bình ngưng tụ
7. Bình ngưng tụ và làm nguội
8. Bình ngưng tụ và làm nguội
Giấm chín được bơm vào thùng (1) và được đun bằng hơi trực tiếp, hơi
rượu đi lên được ngưng tụ ở (2) rồi đi vào thùng (3) tiếp đó liên tục đi vào tháp
tinh chế (4), tại tháp (4) cũng đun bằng hơi trực tiếp, từ đĩa tiếp liệu xuống đáy
nồng độ cồn giảm dần rồi ra ngoài, nhiệt độ đáy tháp phải 103÷105oC. hơi rượu
bay lên có nồng độ tăng dần ngưng tụ ở (5) rồi hồi lưu lại tháp. Một phần nhỏ
chưa ngưng kịp đưa sang ngưng tụ (6) và lấy ra ở dạng cồn đầu. cồn sản phẩm
lấy ra ở đỉa thứ 3÷6 từ trên xuống qua làm nguội (7) rồi ra ngoài. [5, tr181183].
c) Chưng luyện liên tục
Thiết kế nhà máy sản xuất cồn 96o từ sắn SVTH: Ngô Thị Ngọc
Bích
lát khô năng suất 135 tấn nguyên liệu/ngày Lớp:12H2LT
Đồ án tốt nghiệp
18
GVHD: KS. Bùi Viết Cường
Chưng luyện liên tục có thể thực hiện bằng nhiều cách: 2 tháp, 3 tháp, 4 tháp.
Chưng luyện 2 tháp: Hệ thống gồm 1 tháp cất và 1 tháp tinh làm việc liên
tục, cồn thành phẩm được lấy ra dạng lỏng cách đĩa hồi lưu 3 ÷6 đĩa, hệ thống
này tiên tiến hơn so với chưng luyện gián đoạn và bán liên tục nhưng chất lượng
cồn chưa cao hoặc muốn thu nhận cồn tốt phải lấy thêm cồn đầu.
Chưng luyện 3 tháp: Hệ thống gồm 3 tháp: tháp thô, tháp aldehyde và tháp
tinh chế. Ưu điểm của phương pháp này là dễ thao tác, chất lượng cồn tốt và ổn
định nhưng nhược điểm là tốn hơi.
1. Thùng chứa giấm
7. Bình làm nguội ruột gà
2. Bình hâm giấm
8. Tháp andehyt
3. Bình tách CO2
9,10. Bình ngưng tụ
4. Tháp thô
11. Tháp tinh chế
Thiết kế nhà máy sản xuất cồn 96o từ sắn SVTH: Ngô Thị Ngọc
Bích
lát khô năng suất 135 tấn nguyên liệu/ngày Lớp:12H2LT
Đồ án tốt nghiệp
19
5. Bình chống phụt giấm
12. Bình ngưng tụ hồi lưu
6. Bình ngưng tụ cồn thô
13. Bình làm lạnh sản phẩm
GVHD: KS. Bùi Viết Cường
Chưng luyện 4 tháp: sơ đồ gồm 3 tháp và tháp làm sạch. Khác nhau giữa 3
tháp và 4 tháp là cồn lấy ra ở dạng lỏng không đưa làm nguội mà đưa vào tháp
làm sạch có cấu tạo và chiều cao như tháp aldehyde để tinh chế tiếp nhằm loại
bỏ tạp chất đầu và tạp chất cuối, cồn đầu cho quay lại tháp aldehyde, cồn cuối ở
đáy tháp làm sạch đi vào trên đĩa tiếp liệu của tháp tinh. [5, tr184189].
Thiết kế nhà máy sản xuất cồn 96o từ sắn SVTH: Ngô Thị Ngọc
Bích
lát khô năng suất 135 tấn nguyên liệu/ngày Lớp:12H2LT
Đồ án tốt nghiệp
20
GVHD: KS. Bùi Viết Cường
Chương 3
CHỌN VÀ THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN
CÔNG NGHỆ
3.1. Chọn dây chuyền công nghệ
Thiết kế nhà máy sản xuất cồn 96o từ sắn SVTH: Ngô Thị Ngọc
Bích
lát khô năng suất 135 tấn nguyên liệu/ngày Lớp:12H2LT
Đồ án tốt nghiệp
3.2.
21
GVHD: KS. Bùi Viết Cường
Thuyết minh dây chuyền công nghệ
3.2.1. Làm sạch
3.2.1.1.
Mục đích
Quá trình làm sạch nhằm tách các tạp chất bụi bẩn, đất, đá có kích thước
lớn và kim loại có trong nguyên liệu, nhằm tránh hư hỏng thiết bị và ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm.
3.2.1.2. Tiến hành
Nguyên liệu sắn lát vào sẽ được đi qua nam châm để tách kim loại rồi vào
sàng rung để loại bỏ tạp chất.
Hình 3.. Sàng rung
Nguyên liệu sắn đưa vào máy làm sạch được tách kim loại bằng nam châm
rồi vào lưới sàng. Tại đây, với kích thước lỗ lưới lớn hơn nguyên liệu và dưới
tác động của chuyển động rung nên tạp chất lớn được giữ lại, còn nguyên liệu
và tạp chất bé sẽ lọt qua lưới (1) và xuống lưới sàng (2). Do lưới sàng (2) có kích
thước nhỏ hơn nguyên liệu nên tại đây nguyên liệu đạt yêu cầu được giữ lại, tạp
chất bé sẽ lọt qua lưới sàng (2) và xuống ngăn cuối, được đưa ra ngoài. Bụi lơ
lững được quạt hút ra ngoài qua đường ống. Nguyên liệu đạt yêu cầu được đưa
Thiết kế nhà máy sản xuất cồn 96o từ sắn SVTH: Ngô Thị Ngọc
Bích
lát khô năng suất 135 tấn nguyên liệu/ngày Lớp:12H2LT
Đồ án tốt nghiệp
22
GVHD: KS. Bùi Viết Cường
đi nghiền.
3.2.2. Nghiền nguyên liệu
Mục đích: Phá vỡ cấu trúc thực vật của sắn, tạo điều kiện giải phóng hạt
tinh bột khỏi các mô, để khi đưa vào nấu ở áp suất và nhiệt độ phù hợp biến tinh
bột thành dạng hòa tan.
Sử dụng máy nghiền búa:
Tiến hành: Sắn lát khô được đưa vào máy nghiền búa qua phễu nạp liệu đi
vào đĩa kim loại. Trên đĩa kim loại có gắn các búa đập. Nguyên liệu đi vào sẽ
được các búa này đập nhỏ. Các phần nhỏ lọt qua rây được quạt hút và đẩy ra
ngoài, phần chưa lọt qua rây tiếp tục được nghiền nhỏ. [2, tr34]
3.2.3. Nấu nguyên liệu
3.2.3.1. Mục đích
Tinh bột nằm trong màng tế bào, khi nghiền chỉ một phần màng tế bào bị phá
vỡ làm hạn chế tiếp xúc với enzyme amylaza, vì vậy mục đích của nấu nhằm:
Phá vỡ màng tế bào tinh bột, tạo điều kiện cho tinh bột hình thành trạng
thái hòa tan trong dung dịch.
Hơn nữa nấu nguyên liệu là một quá trình rất quan trọng trong sản xuất
cồn, sản phẩm tốt hay xấu phụ thuộc nhiều vào kết quả nấu.
3.2.3.2. Tiến hành
Nấu nguyên liệu theo phương pháp nấu liên tục:
Nguyên liệu sau khi nghiền được hòa trộn với nước theo một tỉ lệ nhất định
tại thùng hòa bột (1) rồi đưa vào nồi nấu sơ bộ (3). Trong quá trình nấu có bổ
sung enzyme Termamyl với tỉ lệ 0,03% so với tổng lượng tinh bột . Tại nồi nấu
sơ bộ khối nấu được nâng lên 80÷85oC trong 10÷15 phút đây là nhiệt độ thích
hợp cho hoạt động của enzyme αamylaza để phân cắt mạch tinh bột.
Tiếp đó khối nấu nhờ bơm ly tâm (4) bơm sang thiết bị phun dịch hóa (5),
tại đây khối nấu tiếp xúc với hơi nhiệt ở áp suất cao và nhiệt độ cao làm cho cấu
Thiết kế nhà máy sản xuất cồn 96o từ sắn SVTH: Ngô Thị Ngọc
Bích
lát khô năng suất 135 tấn nguyên liệu/ngày Lớp:12H2LT
Đồ án tốt nghiệp
23
GVHD: KS. Bùi Viết Cường
trúc tinh bột bị phá vỡ, làm cho khối cháo mịn hơn, qua thiết bị này nhiệt độ khối
nấu đạt 94÷96oC.
Sau đó khối nấu tiếp tục được bơm sang nồi nấu chín (6), theo đó dịch
cháo chảy từ trên xuống còn hơi chính được cấp từ dưới lên do đi ngược chiều
nên sẽ làm cho dịch cháo được khuấy mạnh và đun nóng tới mức độ cần thiết. Ở
mỗi nồi nấu chín thì khối nấu sẽ được giữ ở nhiệt độ 100÷105oC trong khoảng
thời gian từ 25÷30 phút.
Chú thích:
1. Thùng hòa bột
2. Bơm
3. Nồi nấu sơ bộ
4. Bơm
5. Thiết bị phun dịch hóa
6. Nồi nấu chín
7. Điều chỉnh mức khối nấu
8. Thiết bị tách hơi
Việc điều chỉnh mức khối nấu nhờ phao điều chỉnh (7). Hơi thứ tách ra ở
nồi nấu chín được tách ở thiết bị tách hơi (8) được thu hồi và cung cấp cho nồi
nấu sơ bộ.
Dịch được bơm lên thiết bị phun dịch hóa, qua khe hẹp. Hơi vào từ phía
trên, được điều chỉnh lượng vào bằng bộ điều khiển tự động. Dịch qua khe hẹp
dưới tác dụng của nhiệt độ cao, độ lớn của khe hẹp được điều chỉnh bởi van
chắn. Nhiệt độ hơi cao làm tăng áp suất và sự thay đổi vận tốc làm cho mạch
tinh bột bị phá vỡ, làm cho khối cháo được mịn hơn. Qua thiết bị này nhiệt độ
khối nấu đạt 94÷96oC.
Chú thích:
a. Nồi nấu chín
3. Tấm đáy bồn
b. Dịch vào
4. Tấm bệ đáy
c. Thông khí
bồn
d. Dịch ra
5. Chân bể
e. Xả đáy
6. Tấm nắp bồn
1. Thân bồn
7. Tấm ga chân để
2. Vách ngăn
8. Tấm bản mã
Thiết kế nhà máy sản xuất cồn 96o từ sắn SVTH: Ngô Thị Ngọc
Bích
lát khô năng suất 135 tấn nguyên liệu/ngày Lớp:12H2LT
Đồ án tốt nghiệp
24
GVHD: KS. Bùi Viết Cường
Đối với nồi nấu chín, dịch hòa trộn từ nồi nấu sơ bộ sau khi qua thiết bị
phun dịch hóa được đi vào nồi nấu chín tại cửa (b). Nhiệt độ dịch cháo lúc này
được nâng lên 100÷105oC. Ở giữa nồi nấu chín có tấm ngăn cách thân bồn (2)
dịch cháo chảy dích dắc từ ngăn này sang ngăn kia cho tới khi đầy nồi nấu. Khi
đó dịch từ nồi (1) chảy chuyền sang nồi (2) và cứ thế tiếp tục cho đến nồi cuối
cùng. Sau đó dịch cháo được đưa ra thiết bị tách hơi tại c ửa (d). Phía dưới nồi
nấu có van xả đáy (e) để xả khi nồi nấu có sự cố. [5, tr4951]
3.2.4. Làm nguội
3.2.4.1. Mục đích
Hạ nhiệt độ của dịch cháo sau nấu chín từ nhiệt độ 100÷105 oC xuống
nhiệt độ 58÷60oC tạo điều kiện cho quá trình đường hóa xảy ra dễ dàng. Và hạ
nhiệt độ của dịch đường sau đường hóa từ 60oC xuống 30oC để tạo thuận tiện
cho quá trình lên men.
3.2.4.2. Tiến hành
Sử dụng thiết bị trao đổi nhiệt ống lồng ống với dịch cháo đi bên trong
ống và nước làm nguội đi bên ngoài ống. Dịch cháo trong ống và nước ở phần
ống hình vành khăn sẽ tiến hành trao đổi nhiệt với nhau để thu được dịch cháo đi
ra có nhiệt độ đạt yêu cầu là từ 58÷60oC và đưa dịch đường sau đường hóa
xuống nhiệt độ 30oC.
[5, tr79]
Chú thích:
1. Cửa sản phẩm vào 4. Cửa hơi vào
Thiết kế nhà máy sản xuất cồn 96o từ sắn SVTH: Ngô Thị Ngọc
Bích
lát khô năng suất 135 tấn nguyên liệu/ngày Lớp:12H2LT
Đồ án tốt nghiệp
25
2. Cửa sản phẩm ra
5. Khoảng không
3. Ống truyền nhiệt
6. Xả nước ngưng
GVHD: KS. Bùi Viết Cường
3.2.5. Đường hóa
3.2.5.1. Mục đích
Chuyển hóa tinh bột thành đường dễ lên men. Quá trình này quyết định
phần lớn hiệu suất thu hồi cồn.
3.2.5.2. Tiến hành
Đường hóa dịch cháo nấu tiến hành theo phương pháp liên tục. Sử dụng
phương pháp đường hóa liên tục theo phương pháp làm lạnh thông thường qua
các thiết bị trao đổi nhiệt.
Dịch cháo từ thiết bị làm nguội được đưa vào thiết bị đường hóa ở nhiệt
độ 58÷60oC được cấp vào cửa (a) từ trên xuống, khi dịch cháo ngập đến cánh
khuấy thì cánh khuấy hoạt động, sau đó bổ sung enzyme glucoamylaza theo cửa
(b), H2SO4 cho vào theo cửa (c). Khống chế pH=3,8÷4,2 thì ngừng cấp H 2SO4. [4,
tr95100]
Chú thích:
Thiết kế nhà máy sản xuất cồn 96o từ sắn SVTH: Ngô Thị Ngọc
Bích
lát khô năng suất 135 tấn nguyên liệu/ngày Lớp:12H2LT