DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 14
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HCM
Tiểu luận
SINH HỌC ĐẠI CƯƠNG
Đề tài: QUÁ TRÌNH QUANG HỢP
(PHOTOSYNTHESIS)
GVHD: TRẦN THỊ ANH THOA
NHÓM 14
QUANG HỢP
KHÁI NIỆM
Ý NGHĨA
LỊCH SỬ PHÁT
HIỆN
KHÁI NIỆM
PHƯƠNG TRÌNH TỔNG QUÁT
Chu trình chuyển hoá trong tự nhiên
SỰ HẤP THU NĂNG LƯỢNG ÁNH SÁNG CỦA LÁ CÂY
CÁC PHA VÀ giai đoạn của quá trình quang hợp
KHÁI NIỆM
Quang hợp là quá trình tổng hợp các chất hữu cơ từ các
chất vô cơ đơn giản là CO2 và H2O dưới tác dụng của
năng lượng ánh sáng Mặt Trời và sự tham gia của sắc
tố diệp lục.
Đối tượng
Phương trình tổng quát
Phản ứng tổng quát chung của quang hợp được
viết:
CO2 + H2O [CH2O] + O2
Ánh sáng mt,
diệp lục
6CO2 + 6H2O C6H12O6 + 6O2
SỰ HẤP THU NĂNG LƯỢNG ÁNH SÁNG CỦA LÁ CÂY
SỰ HẤP THU NĂNG LƯỢNG ÁNH SÁNG CỦA LÁ CÂY
Chlorophyll không hấp thụ tất cả
các bước sóng, trong đó có bước
sóng xanh lục nên phản chiếu làm
mắt nhìn thấy màu xanh lục.
Chlorophyll phải hấp thụ các
bước sóng khác để thu năng lượng
Phần lớn các loại Chlorophyll
hấp thụ các màu của ánh sáng
trắng trừ lục để dùng cho quang
hợp
Chu trình chuyển hoá trong tự nhiên
Các giai đoạn của quá trình quang hợp
Các giai đoạn của quá trình quang hợp
Các giai đoạn này diễn ra qua ba quá trình: Quang lý, quang hóa
và tổng hợp chất hữu cơ.
Ý NGHĨA CỦA QUÁ TRÌNH QUANG HỢP
Nguồn cung cấp một nguồn chất hữu cơ vô cùng đa dạng và
phong phú thỏa mãn nhu cầu về dinh dưỡng của mọi sinh vật
trên trái đất.
Ý NGHĨA CỦA QUÁ TRÌNH QUANG HỢP
Hoạt động quang hợp đảm bảo sự cân bằng tỷ lệ O2/CO2
trong khí quyển thuận lợi cho các hoạt động sống của mọi
sinh vật.
o2
Ý NGHĨA CỦA QUÁ TRÌNH QUANG HỢP
Biến đổi năng lượng Mặt Trời đã chuyển thành năng lượng hóa
học dự trữ cần thiết cho tất cả các sinh vật trên Trái Đất.
Ý NGHĨA CỦA QUÁ TRÌNH QUANG HỢP
Với sản xuất nông nghiệp thì quang hợp quyết định 90 –
95% năng suất cây trồng.
Do vậy, muốn cây trồng đạt năng suất cao thì
phải điều chỉnh hoạt động quang hợp của
chúng bằng các biện pháp kỹ thuật canh tác
hợp lý.
Ý NGHĨA CỦA QUÁ TRÌNH QUANG HỢP
Hoạt động quang hợp của thực vật đã cung cấp cho con
người một nguồn nguyên liệu phong phú và đa dạng cho công
nghiệp
Sự phát triển của các ngành công nghiệp
này hoàn toàn phụ thuộc vào sản phẩm của
thực vật, tức là sản phẩm quang hợp.
Ý NGHĨA CỦA QUÁ TRÌNH QUANG HỢP
Nguồn gốc của tất cả nền
văn minh hiện nay của loài
người đều sản sinh từ công
thức đơn giản của quang
hợp.
LỊCH SỬ PHÁT HIỆN QUANG HỢP
Đến đầu nữa thế kỉ 17, Jan Baptista van
Helmont (15801644), một bác sĩ người Hà
Lan, đã thực hiện thí nghiệm quan trọng
bác bỏ quan điểm trước đó.
Cây không chỉ lấy
chất dinh dưỡng từ
đất mà còn nhiều
nhân tố khác.
5 năm
2,5 kg, 91kg đất
76,5 kg, 56 kg đất mất
LỊCH SỬ PHÁT HIỆN QUANG HỢP
Ø
Ø
Ø
Năm 1772, lần đầu tiên ông J.Priestley ( người Anh) chứng
minh rằng cây xanh tạo O2, là tinh khiết do các khí do động vật
thải ra.
Năm 1777, thí nghiệm được lặp lại và chứng minh thêm chỉ
có phần xanh và dưới ánh sáng mặt trời mới tạo ra CO2.
Năm 1782, J. Senebier chứng minh phải có CO2 và năm
1804 De Saussure đưa ra quan niệm quang hợp cần sử
dụng nước làm nguyên liệu
Ø Như vậy đến thế kỉ XIX, đã có phương trình tổng quát:
Thực vật xanh
CO2 + H2O + ánh sáng Chất hữu cơ + O2
LỊCH SỬ PHÁT HIỆN QUANG HỢP
Ø
Ø
Ø
Ø
Năm 1864 J. Sachs đã chứng minh sự tạo thành tinh bột trong
quang hợp và xác định lục lạp là cơ quan tiến hành quá trình
quang hợp.
Năm 1871 nhà sinh lí học lỗi lạc của Nga.K.Timiriazep đã
đưa ra sơ đồ đầu tiên giải thích cơ chế quang hợp có sự
tham gia của diệp lục, là người xác định được vai trò đích
thực của diệp lục đầu tiên.
Sau đó do nhà vi sinh vật học người Hà Lan Cornelius Van
Niel (18971985) sinh ra ở Mỹ. Ông chứng minh các vi khuẩn
tạo thành tinh bột trong quá trình quang hợp
Năm 1905, Blackman quan niệm quang hợp được tiến hành
qua hai pha sáng và tối.
LỊCH SỬ PHÁT HIỆN QUANG HỢP
Ø
Ø
Ø
Ø
Năm 1930, Val Niel cho thấy một số vi khuẩn quang hợp
sử dụng H2S thay cho H2O tạo ra S thay cho O2. Điều đó
chứng tỏ Oxygen thoát ra có nguồn gốc từ H2O.
Năm 1937, Hill.R nghiên cứu quá trình quang phân ly nước
và đưa ra phản ứng Hill. Tiếp đó Ruben.S, Randall.M,
Kamen.M và Hyde.J.L (1941) chứng minh được nguồn
gốc O2 trong quang hợp từ nước.
Vào những năm 19481954 hai nhà khoa học là Calvin và
Benson đã dùng đồng vị phóng xạ C14 gắn vào CO2 để
tiến hành nghiên cứu con đường biến đổi CO2 trong pha
tối quang hợp.
Năm 1951, Calvin.M dùng đồng vị phóng xạ lập được
chu trình đồng hóa CO2 mang tên ông (chu trình C3).
LỊCH SỬ PHÁT HIỆN QUANG HỢP
Ø
Ø
Ø
Ø
Năm 1954, D.I.Arnon đã đưa ra các khái niệm về photphoryll
hoá vòng và không vòng và ông cũng đã đưa ra thêm khái
niệm photphoryll hoá vòng giả sau đó (1969).
Năm 1960 R.B.Woodward và M.Z.Strell đã tổng hợp nhân tạo
được Chlorophyll. Cũng trong năm này R.Hill và F. Bendall
đưa ra sơ đồ chữ Z của pha sáng quang hợp.
Năm 1971 Kluge phát hiện ra quá trình đồng hoá CO2 theo
chu trình CAM ở thực vật mọng nước vùng nhiệt đới.
Năm 1982 Malkin đưa ra khái niệm 2 hệ thống quang hợp và
sau năm 1983 Cogdell xác định 2 tầm quan trọng tham gia
trong pha sáng quang hợp.
LỊCH SỬ PHÁT HIỆN QUANG HỢP
Sự phát triển không ngừng về quan hợp gắn liền với việc
hoàn thiện phương pháp và phương tiện nghiên cứu. Hiện
nay, các công trình nghiên cứu về quang hợp tập trung vào cơ
chế nhằm mục tiêu cuối cùng là “bắt chước” quang hợp của
cây xanh, xây dựng quần thể quang hợp lý tưởng cho năng
suất cao và phẩm chất tốt.