Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đề tài Giải pháp cho hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị xã Thủ Dầu Một

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 66 trang )

Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Bình Dương là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, phía Bắc giáp Bình Phước, 
phía Nam và Tây Nam giáp TP.HCM, phía Tây giáp Tây Ninh, phía Đông giáp 
Đồng Nai. Tỉnh lỵ của Bình Dương hiện nay là thị  xã Thủ  Dầu Một cách trung  
tâm TP.HCM 30km
Các đơn vị hành chính của tỉnh Bình Dương có ba thị xã và bốn huyện (với 91 xã, 
phường, thị trấn)
Bình Dương là tỉnh sở hữu ba thị xã có dân số đông nhất nước, trong đó có hai thị 
xã có 100% phường, không có xã (Thủ Dầu Một và Dĩ An)
1.TxThủ Dầu Một
2.TxThuận An
3.Tx Dĩ An
4. Huyện Bến Cát
5. Huyện Dầu Tiếng
6. Huyện Tân Uyên
7. Huyện Phú Giáo
Diện tích tự  nhiên của tỉnh Bình Dương là 2695,5 km2 và dân số  (theo kết quả 
điều tra dân số  01/ 04/ 2010) là 1.482.550 người, theo số  liệu  ước tính (không 
chính thức) ngày 05/08/2010 dân số tỉnh tăng lên 2.185.655 người với mật độ dân 
số 810 người/ km2. Do kinh tế phát triển nhanh, trong thời gian qua Bình Dương 
đã thu hút nhiều dân nhập cư  từ  các địa phương khác. Kết quả  điều tra dân số 
năm 2010 cho thấy: Trong 11 năm từ 1999 – 2010 dân số tỉnh Bình Dương đã tăng  
gấp đôi, là tỉnh có tốc độ tăng dân số cao nhất nước với tỉ lệ tăng trung bình 7,3%  
/ năm.
Trên địa bàn tỉnh Bình Dương có 15 dân tộc, nhưng đông  nhất là người kinh và 
sau đó là người hoa và Khơ Me.
Mặt khác, bắt đầu những năm 90, với chính sách trải thảm đỏ  chào đón các nhà 
đầu tư, Bình Dương nhanh chóng trở thành địa phương phát triển năng động nhất  


trong tứ giác kinh tế trọng điểm của cả nước với những thành tựu về đổi mới và  
hội nhập kinh tế  quốc tế, trước hết là kết quả  nổi trội về  thu hút vốn đầu tư 
trực tiếp của nước ngoài. Trong bảng xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp  
tỉnh hàng năm, Bình Dương liên tục đứng ở vị trí số 1

Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ 

Trang1


Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Bình Dương có các khu công nghiệp đang hoạt động như  Sóng Thần II, Đồng  
An, Tân Đông Hiệp A, Tân Đông Hiệp B, Tân Đông Hiệp C, Việt Hương, Sóng 
Thần I, Mỹ Phước I, Mỹ Phước II,…
Và thị  xã Thủ  Dầu Một (tx.Thủ  Dầu Một) là trung tâm về  kinh tế, văn hóa, xã 
hội, giáo dục… của tỉnh Bình Dương. Hơn nữa, tx.Thủ  Dầu Một là khu vực có  
số lượng dân cư tập trung đông đúc với nhiều ngành nghề truyền thống nổi tiếng  
như: gốm sứ, điêu khắc gỗ, sơn mài,… là nơi tập trung nhiều siêu thị, chợ  lớn,  
trung tâm văn hóa lớn ở tỉnh Bình Dương. Vì vậy nên lượng rác thải sinh ra của  
tx.Thủ Dầu Một cũng không nhỏ.
Do đó để tx.Thủ Dầu Một luôn có đước một môi trường sạch sẽ, lành mạnh, có 
mỹ  quan đẹp là yêu cầu rất cần thiết và cần được các cơ  quan chức năng có 
thẩm quyền quan tâm đầy đủ và đặc biệt. Trong đó, vấn đề quản lý CTRSH tại 
tx.Thủ Dầu Một là rất quan trọng cần được quan tâm
1.2 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Đối với tx.Thủ  Dầu Một, vấn đề  quản lý chất thải rắn tuy không còn mới mẻ 
nhưng cũng chưa đủ  để  có được một hệ  thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt 
(CTRSH) thật sự hoàn thiện và đạt được hiệu quả tốt
Bởi thế, để  có thể  đạt được những hiệu quả  tốt như  mong muốn về hệ thống  

quản lý CTRSH thì các cơ  quan có thẩm quyền cần có sự  đầu tư  thêm vào các  
quy trình công nghệ  tiên tiến, nâng cao cả kinh nghiệm và kiến thức về chuyên  
ngành cho các chuyên viên môi trường trong lĩnh vự  quản lý CTRSH tại tx.Thủ 
Dầu Một.
1.3 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nhằm đánh giá thực trạng một hệ  thống quản lý CTRSH tại tx.Thủ  Dầu Một.  
Từ  những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý để  tìm ra các giải pháp  
quản lý hợp lý hệ  thống quản lý CTRSH tại tx.Thủ  Dầu Một, từ đó có thể  góp  
phần nâng cao hiệu quả  trong công tác quản lý CTR và giảm thiểu ô nhiễm do  
thu gom và vận chuyển CTRSH chưa hợp lý.
Hơn nữa, hệ thống quản lý CTRSH tại tx.Thủ  Dầu Một là mắt xích quan trọng 
trong hệ  thống quản lý CTR tại tỉnh Bình Dương nên việc tìm ra các giải pháp 
quản lý tốt CTRSH tại tx.Thủ  Dầu Một sẽ đóng góp một phần không nhỏ  cho  
công tác quản lý CTR tại tỉnh Bình Dương được tốt hơn.

Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ 

Trang2


Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

1.4 NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Tiến hành theo các bước sau:
1.4.1. Khảo sát, điều tra và thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã  
hội, cơ sở hạ tầng và hệ thống quản lý CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một
1.4.2. Đánh giá hệ thống
1.4.2.1 Đánh giá hệ thống kỹ thuật
1.4.2.2 Đánh giá hệ thống quản lý nhà nước.
1.4.3.   Xây  dựng   hệ   thống   thu   gom   vận   chuyển   và   trung  chuyển   CTRSH  tại 

tx.Thủ Dầu Một.


Dự báo sự phát triển của hệ thống và các vấn đề liên quan.

­

Dự báo sự gia tăng về khối lượng CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một.

­
Dự báo cơ cấu và quy mô phát triển kinh tế ­ xã hội của tỉnh Bình Dương 
cho đến năm 2020

Nghiên cứu và đề  xuất cơ  cấu tổ  chức thu gom, vận chuyển và trung 
chuyển CTRSH tại thị xã, phường, khu phố.
       Thu gom:
­Xây dựng mô hình thu gom CTRSH tại thị xã, phường, khu phố
­Tiêu chuẩn hóa các thiết bị thu gom 
­Hiện đại hóa các thiết bị thu gom
­Phân vùng thu gom


Vận chuyển và trung chuyển:

­Thực hiện công tác vận chuyển
­Các thiết bị vận chuyển
­Hiện đại hóa các thiết bị vận chuyển và trung chuyển
­Phân vùng vận chuyển và xác định các trạm trung chuyển



Hệ thống quản lý nhà nước:

­Hệ thống quản lý hành chính
­Hệ thống quản lý kỹ thuật
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
­ Phương pháp thu thập số liệu
Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ 

Trang3


Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

­ Phương pháp phân tích số liệu
­ Phương pháp khảo sát thực địa

Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ 

Trang4


Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

1.6 PHẠM VI ĐỀ TÀI
Đề  tài được trình bày trong phạm vi khảo sát hiện trạng quản lý và đưa ra một  
số giải pháp cho hệ thống quản lý CTRSH tại tx.Thủ Dầu Một
    

  


 

Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ 

Trang5


Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ CHẤT THẢI RẮN
1.1.1 Chất thải rắn
Là chất thải  ở thể  rắn, được thải ra từ  quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, 
sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông 
thường và chất thải rắn nguy hại
Chất thải rắn (CTR) phát sinh trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng  
được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt. CTR phát thải từ hoạt động sản xuất  
công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được gọi 
chung là chất thải rắn công nghiệp.
1.1.2 Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt là CTR phát sinh trong sinh hoạt cá nhân của các hộ  gia 
đình, khu  nhà ở ( khu chung cư), khu thương mại, dịch vụ ( cửa hàng, chợ, siêu  
thị, quán ăn, nhà hàng, khách sạn,…), các khu cơ  quan ( trường học, bệnh viện, 
trung tâm nghiên cứu, văn phòng, công ty,…), từ các hoạt động dịch vụ công cộng  
( quét dọn, vệ  sinh đường phố, khu giải trí, công viên, hoạt động cắt tỉa cây 
xanh), hay từ  sinh hoạt của các cán bộ, công nhân viên trong một số  các cơ  sở 
công nghiệp ( khu công  nghiệp, nhà máy, cơ sở sản xuất vừa và nhỏ) và từ công  
tác nạo vét cống rãnh thoát nước.
Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu trữ  tạm  
thời CTR tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ  sở  được cơ  quan nhà  

nước có thẩm quyền chấp nhận
Lưu trữ  CTR là việc lưu trữ  CTR trong một thời gian nhất định  ở  nơi được cơ 
quan có thẩm quyền chấp nhận trước khi vận chuyển đi xử lý
1.1.3 Quản lý chất thải rắn
Bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất  
thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu trữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái 
chế  và xử  lý CTR nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với  
môi trường và sức khỏe con người
1.1.4 Tái chế, tái sử dụng

Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ 

Trang6


Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Tái chế  là hoạt động thu hồi lại từ chất thải các thành phần có thể sử  dụng để 
chế  biến các sản phẩm mới sử  dụng lại cho các hoạt động sinh hoạt và sản 
xuất.
Quá trình tái chế ban đầu có mục tiêu ngăn chặn lãng phí nguồn tài nguyên, giảm  
tiêu thụ nguyên liệu thô cũng như nguyên liệu sử dụng so với quá trình sản xuất 
cơ  bản từ  nguyên liệu thô.Tái chế  có thể  chia thành hai dạng, tái chế  ngay tại  
nguồn từ quy trình sản xuất và tái chế nguyên liệu từ sản phẩm thải.
Tái sử dụng  là việc sử dụng một sản phẩm nhiều lần cho đến hết tuổi thọ sản  
phẩm. Nếu như  tái sử  dụng theo nghĩa truyền thống để  chỉ  sản phẩm được sử 
dụng nhiều lần theo cùng chức năng gốc thì ngày nay, có thể  hiểu thêm việc tái 
sử dụng sản phẩm theo một chức năng mới, mục đích mới.
1.1.5 Hệ số phát thải
­Hệ số phát thải là lượng rác thải phát sinh trung bình / đầu người / ngày đêm

­
Hệ số phát thải phụ thuộc vào từng nguồn phát sinh; có sự chênh lệch tùy 
theo từng  điều kiện cụ  thể  của từng vùng, từng  địa phương; phụ  thuộc vào 
phong tục tập quán, điều kiện khí hậu, mức sống, cung cách sống; thay đổi theo  
thời gian khi mức sống và các tiến bộ khoa học công nghệ ngày càng cao.
Đối với chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH), hệ  số  phát thải bình quân cho đầu  
người Việt Nam hiện nay khoảng 0,6 kg/ người/ ngày đêm.
1.1.6 Nguồn gốc chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt được phát sinnh từ  rất nhiều nguồn khách nhau.Nhưng 
chủ yếu là từ các nguồn chính sau:
­Rác thải từ các hoạt động sinh hoạt gia đình, khu chung cư: Thành phần rác thải 
này bao gồm: Thực phẩm, giấy, cartong, gỗ, thủy tinh, thiếc, nhôm, đồ  điện tử 
gia dụng, vỏ xe …
­Rác thải phát sinh từ các khu chợ, tụ điểm mua bán hàng hóa: Bao gồm: rau, củ, 
quả hư hỏng, giấy báo, bao nilon, carton, đồ gia dụng…
­Rác thải phát sinh từ hoạt động làm vườn, hoạt động sản xuất nông nghiệp: Bao 
gồm: rác thực phẩm, rơm rạ, gỗ, lá, thân, cành cây...
­Rác thải ở các khu công cộng: (như các khu vui chơi giải trí, công viên, bến xe,  
trạm xe, ga tàu) bao gồm có các sản phẩm từ nhựa, giấy, thực phẩm, bao nilon…

Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ 

Trang7


Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

­Rác thải từ  các hoạt động quét don đường phố, cắt tỉa cây xanh: bụi, cát, cành 
cây, lá cây, giấy vụn, bao nilon, xác chết động vật chết…
­Rác thải phát sinh ở các khu văn phòng, cơ quan, công sở, trường h ọc: Bao gồm 

các loại rác thực phẩm, giấy báo, bao nilon, bìa cartong…
­Ngoài ra còn có một lượng CTRSH được thải ra trong hoạt động giao thông  
đường thủy, đó là các loại bao túi nilon, rác thực phẩm, các loại hộp… được thải  
bỏ trên sông, kênh rạch của một số người dân.
­Rác xà bần từ  các công trình xây dựng: Phát sinh từ  các công trình xây dựng, 
đường giao thông. Các loại chất thải bao gồm: gỗ, thép, bêtông, gạch, thạch cao,  
bụi…
1.2 THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
1.2.1 Thành phần của Chất thải rắn sinh hoạt
   Thành phần lý, hóa học của CTRSH rất khác nhau, tùy thuộc vào từng vùng, địa  
phương, vào các mùa khí hậu trong năm, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố 
khác 
Thành phần CTRSH ở mỗi khu vực khác nhau đều có tỉ lệ khác nhau.Nhưng nhìn 
chung thành phần rác thải sinh hoạt chủ yếu ở nước ta là rác thực phẩm chiếm tỉ 
lệ khoảng 61 – 86 %, còn hầu hết các thành phần còn lại chiếm một tỉ lệ không  
cao lắm và một phần được thu gom, phân loại để tái sinh, tái chế.
     Thành phần của rác thải rất khác nhau tùy thuộc từng địa phương, tính chất  
tiêu dùng, điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác.Thông thường thành phần của 
rác thải bao gồm các hợp phần sau: 
        ­ Các chất dễ  bị  phân hủy sinh học: các thực phẩm thừa, cuộng, lá rau, lá 
cây, xác động vật chết, vỏ hoa quả...
       ­ Các chất khó bị phân hủy sinh học: gỗ, cành cây, cao su, túi nilon…
       ­ Các chất hoàn toàn không bị phân hủy sinh học:kim loại, thủy tinh, mảnh 
sành sứ, gạch ngói, vôi vữa khô, sỏi cát, vỏ ốc hến…

Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ 

Trang8



Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Bảng 1.1.Thành phần rác thải sinh hoạt ở một số vùng tỉnh, thành phố.
( tính theo % trọng lượng)
Thành phần ( % )

Hà Nội

Hải Phòng

TP HCM

Lá cây, vỏ hoa quả,xác động vật
50.27
50.07
62.24
Giấy
2.72
2.82
0.59
Giẻ rách, củi, gỗ
6.27
2.72
4.25
Nhựa, nilon, cao su
0.71
2.02
0.46
Vỏ ốc, xương
1.06

3.69
0.50
Thủy tinh
0.31
0.72
0.02
Rác xây dựng
7.42
0.45
10.04
Kim loại
1.02
0.14
0.27
Tạp chất khó phân hủy
30.21
23.9
15.7
(Nguồn: Đặng Kim Cơ, Kỹ thuật môi trường, NXB Khoa học kỹ thuật 2004)
1.2.2 Tính chất của CTRSH
1.2.2.1 Tính chất lý học
Những tính chất lý học quan trọng của CTRSH bao gồm khối lượng riêng, độ 
ẩm, kích thước và sự  phân bố  kích thước, khả  năng giữ  nước và độ  xốp (độ 
rỗng) của CTR đã bị nén
Khối lượng riêng: Khối lượng riêng là khối lượng vật chất trên một đơn vị thể 
tích, tính bằng kg/m3. Khối lượng riêng của CTRSH sẽ  rất khác nhau tùy từng 
trường hợp: Rác để tự nhiên không chứa trong thùng, rác chứa trong các thùng và 
không nén, rác chứa trong thùng và nén. Khối lượng riêng của rác cũng rất khác  
nhau tùy theo vị trí địa lý, mùa trong năm và thời gian lưu trữ,…Khối lượng riêng 
của CTRSH  ở các khu đô thị lấy từ xe rác thường giao động trong khoảng 415 –  

1778 kg/m3, và giá trị đặc trưng thường vào khoảng 297kg/m3.
Độ   ẩm: Độ   ẩm của CTR thường được biểu diễn theo một trong hai cách tính:  
tính theo thành phần phần trăm khối lượng  ướt và thành phần phần trăm khối 
lượng khô. Độ ẩm của CTRSH có thể biểu diễn dưới dạng sau:
M=

w- d
w

x 100

Trong đó:

Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ 

Trang9


Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

M: Độ ẩm
w : Khối lượng ban đầu của mẫu (kg)
d : Khối lượng của mẫu sau khi đã sấy khô đến khối lượng không đổi 1500C(kg)
Khả năng giữ nước: Khả năng giữ nước của CTR là tổng lượng nước mà chất 
thải có thể  trích trữ  được. Đây là thông số  có ý nghĩa quyết định trong việc xác 
định lượng nước rò rỉ sinh ra từ BCL phần nước dư vượt quá khả năng tích nước 
của chất thải sẽ thoát ra ngoài thành nước rò rỉ
Thẩm thấu của rác nén: Độ thẩm thấu của CTR đã nén là thông số vật lý quan 
trọng trong khống chế sự di chuyển của chất lỏng và khí của BCL
1.2.2.2 Tính chất hóa học

Tính chất hóa học của CTR sinh hoạt đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn 
phương pháp xử lý và thu hồi nguyên vật liệu.
Đối với rác hữu cơ  dùng làm phân compost hoặc thức ăn gia súc, ngoài thành 
phần những nguyên tố chính cần phải xác định thành phần của các nguyên tố  vi 
lượng.
Những tính chất cơ bản: Cần phải được xác định đối với các thành phần cháy 
được và không cháy được trong CTR bao gồm:
Độ ẩm : phần ẩm mất đi khi sấy ở nhiệt độ 1050C 
Thành phần các chất cháy bay hơi : phần khối lượng mất đi khi nung nấu  ở 
9500C:
Thành phần carbon cố  định : thành phần là các chất còn lại được khi thải các 
chất có thể bay hơi
Tro : phần khối lượng còn lại sau khi đốt trong lò hơi
Điểm nóng chảy của tro: Là nhiệt độ  mà tại đó tro tạo thành từ  quá trình đốt  
cháy chất thải bị nóng chảy và kết dính tạo thành dạng rắn (xỉ). Nhiệt độ  nóng  
chảy đặc trưng đối với xỉ  từ  quá trình đốt rác sinh hoạt thường dao động trong  
khoảng    20000F – 22000F (11000C – 12000C)
Các nguyên tố cơ bản trong chất thải rắn sinh hoạt: Cần phân tích bao gồm C 
(Cacbon), H (Hydro), O (Oxy), N (Nitơ), S (Lưu huỳnh) và tro. Thông thường các  
nguyên tố thuộc nhóm Halogen cũng thường được xác định do các dẫn xuất của  
Clo thường tồn tại trong thành phần khí thải khi đổ  rác.Kết quả  xác định các 
nguyên tố  cơ  bản nàyđược sử  dụng để  xác định công thức hoá học của thành 

Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ 

Trang10


Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục


phần chất hữu cơ có trong CTRSH cũng như xác định tỉ lệ C/N thích hợp cho quá 
trình làm phân compost.
Bảng 1.2Thành phần các nguyên tố của các chất cháy được có trong CTRSH từ 
khu                  dân cư                          
Phần trăm khối lượng khô (%)
Thành phần

Cacbon

Hydro

48,0
43,5
44,0
60,0
55,0
78,0
60,0
47,8
49,5

6,4
6,0
5,9
7,2
6,6
10,0
8,0
6,0
6,0


Oxy

Nitơ

Lưu 
huỳnh

Tro

a. Chất hữu cơ
Chất thải thực phẩm
Giấy
Cacton
Nhựa
Vả i
Cao su
Da 
Rác vườn
Gỗ

37,6
44,0
44,6
22,8
31,2
­
11,6
38,0
42,7


2,6
0,3
0,3
­
4,6
2,0
10,0
3,4
0,2

0,4
0,2
0,2
­
0,15
­
0,4
0,3
0,1

5,0
6,0
6,0
10,0
2,5
10,0
10,0
4,5
1,5


b. Chất vô cơ
Thuỷ tinh
0,5
0,1
0,4
<0,1
­
98,9
Kim loại
4,5
0,6
4,3
<0,1
­
90,5
Bụi, tro,…
26,3
0,3
2,0
0,5
0,2
68,0
(Nguồn: giáo trình “quản lý chất thải rắn” của Th.S Trần Minh Đạt)
Năng lượng chứa trong các thành phần của CTR:
Năng lượng của từng thành phần chất thải cũng có thể  được tính toán một cách 
gần đúng theo phương trình sau:
Btu/lb = 145 x C + 610 x (H2 – 1/8 O2) + 40 x S + 10 x N

Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ 


Trang11


Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Trong đó:
 C : Carbon, phần trăm khối lượng.
 H2 : hydro, phần trăm khối lượng.
O2 : Oxy, phần trăm khối lượng.
S : Lưu huỳnh, phần trăm khối lượng.
 N : Nito, phần trăm khối lượng.
 Btu/lb x 2,326 = KJ/kg.
Ở  phương trình trên, thừa số  (H2 ­1/8O2) tính chỉ  phần trăm hydro phản  ứng 
với oxy, vì thành phần này không tham gia tạo năng lượng của chất thải.
Chất dinh dưỡng và nguyên tố  vi lượng : Nếu thành phần chất hữu cơ có trong 
CTRSH được sử  dụng làm nguyên liệu sản xuất các sản phẩm nhờ  quá   trình 
chuyển hóa sinh học như phân compost, methane, …Số liệu về chất dinh dưỡng  
và nguyên tố  vi lượng sẵn có trong CTRSH  đóng vai trò quan trọng nhằm đảm  
bảo dinh dưỡng cho vi sinh vật cũng như  yêu cầu của sản phẩm sau quá trình  
chuyển hóa sinh học.
1.2.2.3 Tính chất sinh học:
Ngoại trừ nhựa, cao su và đa phần chất hữu cơ của hầu hết CTRSH có thể  phân 
loại như sau:
Những chất tan được trong nước như đường, tinh bột, amino acid hữu cơ
Hemicellulose là sản phẩm ngưng tụ của đường 5carbon và đường 6 carbon
Mỡ, dầu và sáp là những este của rượu và acids béo mạch dài
Lignin là hợp chất phân tử chứa vòng thơm và các nhóm methoxyl           (­OCH3)
Lignocellulose
Proteins là chuỗi các amino acid

Hầu hết các thành phần trên đều có khả năng chuyển hóa sinh học tạo thành các 
khí, chất rắn hữu cơ trơ và các chất vô cơ
Khả năng phân hủy sinh học của thành phần chất hữu cơ:  Để biểu diễn khả 
năng phân hủy sinh học của phần chất hữu cơ có trong CTRSH là không chính  
xác vì một số thành phần chất hữu cơ rất dễ bay hơi nhưng rất khó bị phân hủy 
sinh học. Hàm lượng chất rắn bay hơi có thể xác định bằng cách nung ở nhiệt độ 

Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ 

Trang12


Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

5500C, thường được sử dụng để  đánh giá khả  năng phân hủy sinh học của thành 
phần chất hữu cơ trong CTRSH.
Sự  hình thành mùi: Mùi sinh ra khi tồn trữ  CTR tronng thời gian dài giữa các 
khâu thu gom, trung chuyển và thải ra BCL, nhất là những vùng  ở khí hậu nóng  
do quá trình phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ dễ bị phân hủy có trong CTRSH.
Màu đen của CTRSH đã phân hủy kỵ khí ở BCL chủ yếu là do sự hình thành các 
muối sulfide kim loại. Nếu không tạo thành các muối này, các vấn đề  mùi của 
BCL sẽ trở nên nghiêm trọng hơn.Các hợp chất hữu cơ khi chứa lưu huỳnh khi bị 
khử sẽ tạo thành các hợp chất có mùi hôi như methyl mercaptan và aminobutyric  
acid
CH3SCH2CH2CH(NH2)COOH  + 2H  
Methionine
acid

CH3SH + CH3CH2CH2(NH2)COOH


methylmercaptan

aminobutyric 

Methylmercaptan   có   thể   bị   thủy   phân   tạo   thành   methyl   alcohol   và   hydrogen 
sulfide
CH3SH   + H2O 

 CH4OH +   H2S

Sự sinh sản ruồi nhặn: 
Vào mùa hè cũng như tất cả các mùa của những vùng có khí hậu ấm áp, sự sinnh  
sản ruồi  ở  khu vực chứa rác là vấn đề  đáng quan tâm.Qúa trình phát triển từ 
trứng thành ruồi thường ít hơn 2 tuần kể từ ngày đẻ trứng
1.3   HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI VIỆT NAM 
Ngày nay, Việt Nam đang từng bước phát triển nền kinh tế  nước nhà để  sớm  
sánh vai ngang bằng với các nước tiên tiến phát triển trên thế  giới, cùng với sự 
phát triển của nền kinh tế ấy, môi trường ở nước ta đang phải đối mặt với nhiều  
vấn đề bức xúc về suy thoái môi trường đất, ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn 
nước, phá rừng và suy giảm đa dạng sinh học. Trong đó có vấn đề  ô nhiễm do 
CTRSH đang ngày càng trở  nên bức xúc và đòi hỏi phải có phương án quản lý,  
xử lý hợp lý và kịp thời.
 ­ Thực  tế về vấn đề môi trường trong khoảng thời gian gần đây chúng ta thấy  
tại một số địa phương trên cả  nước đã xuất hiện những điểm nóng về  ô nhiễm 
môi trường do CTR lên đến mức báo động, có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe 
và đời sống của người dân. Nguyên nhân chủ  yếu là do công tác quản lý CTR 
trong một thời gian dài đã không được chú trọng, quan tâm đến. Việc đưa ra các 

Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ 


Trang13


Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường và tổ  chức thực hiện theo các văn bản  
đó trên cả nước vẫn còn buông lỏng, yếu kém.
 ­ Cho mãi tới tận gần đây, CTR vẫn được đổ  đống ngoài bãi rác, chôn, đốt, và 
một số loại rác thải từ nhà bếp, nhà hàng được sử dụng làm tức ăn cho động vật.  
Cộng đồng vẫn chưa nhận thức được mối liên hệ  giữa CTR với chuột, ruồi,  
gián, muỗi, rận, ô nhiễm đất và nước. Người ta không biết rằng, CTR trong các  
bãi rác là nơi sinh sống của một số loại véc ­ tơ truyền các bệnh: sốt thương hàn, 
sốt vàng, sốt xuất huyết, sốt rét, tả v.v…Do vậy, những phương pháp xử lý CTR  
rẻ nhất, nhanh nhất và thuận tiện nhất đã được sử dụng. Các khu vực nông thôn 
và các thị trấn nhỏ sử dụng các bãi rác ngoài trời.Các thị xã và các thành phố lớn  
hơn sử  dụng các lò đốt nhỏ.Sau này, chôn lấp vệ  sinh mới trở  thành một biện 
pháp xử  lý CTR được nhiều nơi lựa chọn.Ở  Việt Nam, có nhiều phương pháp  
xử lý rác nhưng chủ yếu là đổ vào bãi rác, chôn lấp rác, ủ rác và đốt rác.
   ­ Một vấn đề  đáng lưu tâm về  CTRSH hiện nay nữa là trong CTR thành phố 
vẫn còn chứa nhiều vật liệu có thể thu hồi và tái sử dụng. Ở nước ta vấn đề này 
chưa được chú trọng lắm vì hiện tại chúng ta có một số lượng người đào bới rác 
và thu hồi phế  liệu rất đông đảo. Tuy vậy, việc quản lý sức khỏe của những 
người bới rác lại là một mối quan tâm lớn
­ Theo số  liệu điều tra năm 2007 của Tổng cục Môi trường (Cục Bảo vệ  Môi 
trường trước đây) chất thải rắn sinh hoạt trong cả  nước phát sinh khoảng 17 
triệu tấn, trong đó rác thải sinh hoạt khoảng 6,5 triệu tấn (năm 2008 là 7,8 triệu 
tấn theo báo cáo của Bộ Xây dựng). Ngoại trừ một số ít địa phương như Hà Nội, 
Thừa Thiên ­ Huế, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng đang thí điểm phân loại rác thải 
sinh hoạt tại nguồn theo dự án 3R, còn lại hầu hết rác thải sinh hoạt vẫn là một  
mớ tổng hợp các chất hữu cơ từ các gia đình cho tới nơi xử lý.

   ­ Điều đáng lo ngại là tới thời điểm này, việc xử lý chất thải rắn vẫn chưa đi  
theo hướng tái chế  như  mong muốn. Khoảng 70% chất thải sinh hoạt  đô thị 
được thu gom và khoảng 80% số  chất thải này vẫn chưa được xử  lý theo cách 
chôn lấp. Còn rác thải nông thôn thì hầu như được đổ bừa bãi ra ven làng, ao hồ,  
bãi sông, bãi tạm hoặc tự đốt.Hội Xây dựng Việt Nam cảnh báo, trong số 91 bãi  
rác lớn trên cả nước chỉ có 17 bãi hợp vệ sinh, chiếm khoảng 15%. 
Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị  ở  nước ta đang có xu thế 
phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%.Tỷ  lệ  tăng 
cao tập trung ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy  
mô lẫn dân số và các khu công nghiệp.

Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ 

Trang14


Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị  loại III trở lên và một số  đô thị  loại 
IV   trên cả nước lên đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ 
gia đình, nhà hàng, các chợ và kinh doanh là chủ yếu. Kết quả điều tra tổng thể 
năm 2006 ­ 2007 cho thấy, lượng CTRSH đô thị  phát sinh chủ yếu tập trung  ở 2  
đô thị  đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ  Chí Minh.Tuy chỉ  có 2 đô thị  nhưng tổng 
lượng CTRSH phát sinh tới 8.000 tấn/ngày (2.920.000 tấn/năm) chiếm 45,24%  
tổng lượng CTRSH phát sinh từ tất cả các đô thị
Bảng 1.3 Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007

STT

Loại đô thị


Lượng CTRSH bình 

Lượng CTRSH đô thị phát 

quân trên đầu người 

sinh

(kg/người/ngày)
1
2
3
4
5

Tấn/ngày

Tấn/năm

Đặc biệt
Loại I
Loại II
Loại III
Loại IV

0,84
8.000
2.920.000
0,96

1.885
688.025
0,72
3.433
1.253.045
0,73
3.738
1.364.370
0,65
626
228.490
Tổng
6.453.930
(Nguồn: kết quả khảo sát năm 2006, 2007 và báo cáo của các địa phương)
1.4
HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI ĐỊA BÀN TỈNH 
BÌNH DƯƠNG
1.4.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn tại địa bàn tỉnh Bình Dương
     Khối lượng rác thải sinh hoạt ngày càng tăng do tác động của sự gia tăng dân  
số, sự phát triển kinh tế ­ xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng trong các đô thị 
và các vùng nông thôn. Trong đó các nguồn chủ yếu phát sinh rác thải bao gồm:
       ­ Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt).
          ­ Từ  các trung tâm thương mại, các công sở, trường học, công trình công 
cộng.
       ­ Từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, hoạt động xây dựng.

Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ 

Trang15



Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

       ­ Từ các làng nghề ..v..v…

Nhà dân, khu 
dân cư

Khu công cộng

Giao thông, 
xây dựng

Cơ quan 
trường học

Nông nghiệp

Rác
thải
Rác th
ải

Bệnh viện, cơ 
sở y tế

Chính quyền 
địa phương

Khu công 

nghiệp, nhà 
máy, xí nghiệp

1.4.2. Phân loại chất thải rắn tại địa bàn tỉnh Bình Dương
CTR đô thị  từ  tất cả  các nguồn thải khác nhau trên địa bàn tỉnh được phân loại 
theo hai nhóm chính:

Nhóm các CTR cần được xử lý, chôn lấp: Các chất thải hữu cơ ( các loại 
cây gỗ, bụi cây, rau, thực phẩm, xác động vật…) các sản phẩm tiêu dùng chứa  
các hóa chất nguy hại (pin, ăc quy, dầu mỡ  bôi trơn…) và các loại CTR khác 
không thể tái sử dụng được nữa.

Nhóm các CTR có thể thu hồi để tái sử dụng, tái chế: phế liệu thải từ quá  
trình sản xuất, các thiết bị  điện, điện tử  dân dụng và công nghệp, các phương  
tiện giao thông, các sản phẩm phục vụ  sản xuất và tiêu dùng đã hết hạn sử 
dụng, bao bằng giấy, kim loại, thủy tinh, bao nilon, các loại chai nhựa, hoặc chất 
dẻo khác…
1.4.3. Tình hình ô nhiễm chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Dương 
Theo   báo   cáo   của   các   ngành   chức   năng,   Bình   Dương   hiện   thải   ra   mỗi   ngày 
khoảng từ 700 đến 800 tấn chất thải rắn bao gồm chất thải rắn sinh ho ạt từ h ộ 
dân, các cơ quan, xí nghiệp, chất thải công nghiệp… Trong đó, tỷ lệ thu gom và 
chôn lấp chỉ đạt trung bình khoảng 70%, trong khi 30% còn lại không biết đi về 
đâu. Phần lớn chất thải rắn hiện nay được thu gom và xử  lý chôn lấp tại Khu  

Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ 

Trang16


Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục


liên hợp xử lý chất thải Nam Bình Dương.Chỉ tính riêng tx.Thuận An, mỗi ngày 
có khoảng 50 tấn CTRSH. Còn tại Dĩ An, mỗi ngày cũng có gần 76 tấn rác 
thải .Tại tx Thủ Dầu Một một ngày cũng có trên dưới 140 tấn rác thải sinh hoạt  
được đưa ra. Đó là chưa tính đến một số địa bàn đang có tốc độ  phát triển công  
nghiệp, đô thị hóa nhanh như huyện Bến Cát mỗi ngày có 36 tấn rác thải… trong  
khi đó, việc đầu tư  trang thiết bị, phương tiện, lực lượng người phục vụ  cho  
công việc thu gom, xử lý rác thải gần như không theo kịp nhịp độ phát triển của  
tỉnh. 
1.4.4. Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại tỉnh Bình Dương
­  Bình Dương có diện tích tự  nhiên là 2695,5 km2 và dân số (theo kết quả điều 
tra dân số  01/ 04/ 2010) là 1.482.550 người với mật độ  dân số  810 người/ km2. 
Với hàng trăm chợ  và siêu thị  lớn nhỏ, hàng trăm nhà hàng, khách sạn, trường  
học, bệnh viện, cơ quan,...Theo thống kê, một ngày trên địa bàn tỉnh Bình Dương 
phát sinh khoảng 400 tấn chất thải rắn đô thị. Tỷ  lệ  được thu gom và chôn lấp 
đạt khoảng 70%.
­ Ô nhiễm môi trường do khối lượng chất thải rắn đô thị ngày càng gia tăng đang 
là vấn đề môi trường bức xúc. Hiện nay, phần lớn lượng CTRSH phát sinh ở khu  
vực thị  xã Thủ  Dầu Một, thị  xã Thuận An, thị  xã Dĩ An,… đều được thu gom 
vận chuyển và xử lý chôn lấp tại khu liên hợp xử lý chất thải Nam Bình Dương.
­ Có nơi thì xảy ra tình trạng ô nhiễm trong khâu thu gom, vận chuyển ngày càng 
tăng. Với lý do, phương tiện vận chuyển và thu gom phần lớn không đạt tiêu  
chuẩn kỹ  thuật và không đảm bảo vệ  sinh môi trường.Các điểm tập kết CTR 
(điểm hẹn, trạm trung chuyển) chưa được đầu tư xây dựng đúng mức, đúng quy 
cách. Hệ  thống vận chuyển chưa đáp  ứng nhu cầu vận chuyển CTR hàng ngày 
gây nên tình trạng tồn đọng CTR trong khu dân cư
­ Do hiện nay, tỉnh vận chưa có đầy đủ  hệ  thống văn bản pháp quy về  CTR,  
chưa quản lý tốt lực lượng thu gom rác dân vận tuyến thu gom vận chuyển còn 
chưa đồng đều nên không đạt hiệu quả cao về kinh tế. Hơn nữa, do hệ thống kỹ 
thuật công nghệ chưa theo kịp với nhịp phát triển của Tỉnh và trang thiết bị  còn 

thiếu thốn. Từ những nguyên nhân trên mà xảy ra tình trạng thu gom, vận chuyển  
không đạt chất lượng vệ sinh, thu gom không đúng giờ, đúng tuyến, trang thiết bị 
không đồng bộ và gây ô nhiễm, thiếu mỹ quan, các xe đi thu gom rác tại các địa 
điểm thì dính bụi bẩn và bốc mùi.
­ Khảo sát thực tế  cho thấy việc quản lý CTRSH hiện còn nhiều bất cập. Việc 
sử  dụng các xe thô sơ, không kín đáy, chở  rác quá tải làm rơi vãi, nước rỉ  rác  
Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ 

Trang17


Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

chảy dọc đường đã gây ô nhiễm và làm mất mỹ quan đô thị. Các thùng, xe thô sơ 
đẩy tay với kích thước, hình dạng khác nhau cũng ảnh hưởng đến khâu chuyển 
rác từ xe thô sơ đến xe cơ giới, công nhân làm việc nặng nhọc, thời gian chuyển  
giao rác kéo dài…
­ Việc thu gom và vận chuyển chất thải rắn tại tỉnh Bình Dương do khoảng 65  
đơn vị, cá nhân thực hiện.
­ Trước đây, CTRSH tại các huyện, thị  của tỉnh Bình Dương đều được xử  lý 
bằng cách đổ  bỏ  tại các bãi rác tự  phát của Thị  xã, các huyện nhưng đây chỉ  là 
các bãi rác hở, không được chống thấm, không theo đúng yêu cầu về bảo vệ môi 
trường. Hầu hết rác tại các bãi rác được đổ  thành đống (sau khi công nhân và  
những người sống xung quanh nhặt hết phế liệu còn soát lại trong bãi rác) rồi để 
rác phân hủy tự  nhiên.Cách xử  lý này vừa mất vệ  sinh, vừa gây ô nhiễm môi 
trường 
­ Hiện nay, Khu liên hợp xử lý Chất thải Nam Bình Dương nhận hầu hết lượng 
CTRSH tại các đô thị  của Tỉnh và đều được hợp đồng vận chuyển về xử  lý tại  
khu liên hợp ngoại trừ  các huyện Dầu Tiếng, Phú Giáo và Tân Uyên  ở  cách xa  
khu liên hợp nên vẫn thực hiện đổ rác tại các bãi rác của huyện.

­ Tại khu liên hợp xử  lý Chất thải Nam Bình Dương công nghệ  xử  lý rác được  
lựa chọn là chế  biến rác thành phân compost, hiện tại khu liên hợp xử  lý Chất 
thải Nam Bình Dương đang sản xuất phân compost kết hợp với chôn lấp các  
thành phần còn lại. Các kỹ thuật và công nghệ xử lý khác nhau sẽ được áp dụng  
tùy theo từng khâu và từng cụm chức năng riêng biệt của khu liên hợp xử lý chất 
thải.

Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ 

Trang18


Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

CHƯƠNG 2:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ XàTHỦ DẦU MỘT
TỈNH BÌNH DƯƠNG
2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

Hình 2.1: Bản đồ hành chính thị xã Thủ Dầu Một
2.1.1. Vị trí địa lý:

Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ 

Trang19


Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

Tx.Thủ Dầu Một là tỉnh lỵ của tỉnh Bình Dương cách trung tâm quận 1TP.HCM  

khoảng 13 km2 về  phía Bắc, Thị  xã nằm bên tả  ngạn sông Sài Gòn. Phía Đông 
giáp các huyện Tân Uyên, Thuận An, Phía Tây giáp TP.HCM, Nam giáp huyện 
Thuận An, Bắc giáp huyện Bến Cát và Tân Uyên. Đường nội bộ  nối với quận 
Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh bởi quốc lộ 13, với quận 12 qua cầu Phú Long 
và với huyện Củ Chi qua cầu Phú Cường. Diện tích 88 km2
2.1.2. Địa hình: 
Tx.Thủ  Dầu Một có địa hình tương đối bằng phẳng, nên địa chất tương đối ổn  
định, vững chắc, phổ biến là những dãy đồi phù sa cổ nối tiếp nhau, với độ dốc 
không quá 3 – 150. Đặc biệt có vài ngọn đồi, núi nhấp nhô lên giữa địa hình bằng 
phẳng
Từ phía Nam lên phía Bắc, theo độ cao có các vùng địa hình:
­Vùng thung lũng bãi bồi, phân bố dọc theo các sông Đồng Nai, sông Sài Gòn và  
sông Bé. Đây là vùng thấp nhất, phù sa mới, khá phì nhiêu, bằng phẳng, có độ cao 
trung bình là 6 – 10 m.
­ Vùng địa hình bằng phẳng, nằm kế  tiếp sau các vùng thũng bãi bồi, địa hình 
tương đối bằng phẳng, độ dốc 3 – 120, cao trung bình từ 10 – 30m.
­ Vùng địa hình đồi thấp có lượn sóng yếu, nằm trên các nền phù sa cổ, chủ yếu  
là các đồi thấp với địa hình bằng phẳng, liên tiếp nhau, có độ dốc từ 5 – 120, độ 
cao phổ biến là 30 – 60m.
­ Với địa hình cao trung bình từ 6 – 60 m, nên trừ một vài thung lũng dọc sông Sài  
Gòn và sông Đồng Nai, đất đai ở Bình Dương ít bị lũ lụt, ngập úng. Địa hình của 
tx.Thủ  Dầu Một tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc mở manng hệ thống 
giao thông, xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp và sản xuất nông nghiệp
2.1.3 Khí hậu:
­Khí hậu ở tx.Thủ Dầu Một mang đặc điểm nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm với hai  
mùa rõ rệt: mùa mưa khoảng từ  tháng 5 – 11, mùa khô khoảng từ  tháng 12 năm  
trước đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm từ  1800 – 2000mm 
với số  ngày mưa là 120 ngày.Tháng mưa nhiều nhất là tháng 9, với lượng mưa 
trunng bình là 335mm, có năm lượng mưa còn cao đến 500mm, tháng ít mưa nhất 
là tháng 1, mưa trung bình dưới 50mm và nhiều năm trong tháng này không có 

mưa.
­ Nhiệt độ trung bình hằng năm là 26,50C, nhiệt độ trunng bình tháng cao nhất là 
290C (tháng 4), tháng thấp nhất là tháng 1 với nhiệt độ  24 0C.Tổng nhiệt độ hoạt 

Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ 

Trang20


Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

động hàng năm khoảng 9500 – 100000C, số  giờ  nắng trung bình là 2400 giờ, có 
năm lên tới 2700 giờ. Chế độ gió tương đối ổn định, không chịu ảnh hưởng trực  
tiếp từ  bão và áp thấp nhiệt đới.Về  mùa khô gió thịnh hành chủ  yếu là hướng 
Đông.Đông Bắc, về  mùa mưa gió thịnh hành chủ  yếu là hướng Tây,Tây ­ Nam.  
Tốc độ  gió bình quân khoảng 0,7 m/s, tốc độ  gió lớn nhất quan trắc được là  
12m/s thường là Tây, Tây – Nam. Chế độ không khí ẩm tương đối cao, trung bình  
80 – 90% và biến đổi theo mùa. Độ ẩm thu được chủ yếu là do gió mùa Tây Nam  
trong mùa mưa.Giống như  nhiệt độ  không khí, độ   ẩm trong năm ít biến động.  
Với khí hậu nhiệt đới mang tính chất cận xích đạo, nên nhiệt độ cao quanh năm, 
độ ẩm cao và nguồn ánh sáng dồi dào, rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp,  
đặc biệt là trồng cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày. Khí hậu hiền hòa, ít 
thiên tai.
2.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ ­ XàHỘI.
2.2.1 Dân số 
­ Với dân số 181.587người ( theo thống kê tháng 10/2010)
­ Theo thống kê của Sở Tài nguyên môi trường tx.Thủ Dầu Một có 66.207 số hộ 
gia đình ( theo tổng điều tra dân số và nhà ở 1/04/ 2010)
2.2.2 Tình hình phát triển kinh tế ­ xã hội
­ Tình hình kinh tế ­ xã hội tx.Thủ Dầu Một quý 1/2011 bước đầu vượt qua được 

một số khó khăn, thách thức, lạm phát được kiềm chế, sản xuất công nghiệp, cơ 
sở hạ  tầng được  ưu tiên đầu tư  phát triển, các mục tiêu an ninh xã hội tiếp tục 
đạt kết quả tốt, giữ vững ổn định chính trị.
­ Kinh tế  giữ  vững kế  hoạch phát triển, công nghiệp tiếp tục tăng trưởng, kim  
ngạch xuất khẩu tăng, thu ngân sách đạt và vượt kế  hoạch.Công tác cải cách  
hành chính gắn với thực hiện quy chế dân chủ  cơ sở có nhiều tiến bộ, công tác 
xây dựng cơ bản được triển khai thực hiện.
­ Cơ cấu kinh tế của tx.Thủ Dầu Một: Có địa hình đồng bằng thích hợp với việc 
trồng lúa, cây ăn quả, mía, sắn; chăn nuôi các loại gia súc như lợn, bò.
Thủ Dầu Một nguyên cũng nổi tiếng sản xuất hàng sơn mài gốm sứ, mây tre đan. 
Ngoài ra: cơ khí lắp ráp, vật liệu xây dựng, hóa chất, cơ điện, may mặc, sản 
xuất đường mía, chế biến thực phẩm.
Khu liên hợp công nghiệp, dịch vụ, đô thị 4.200 ha đang được xây dựng.
­ Hoạt động nội thương tiếp tục phát triển, nâng cao chất lượng đáp  ứng nhu 
cầu sản xuất và tiêu dùng của người dân.

Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ 

Trang21


Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

­ Tình hình chính trị  ­ quốc phòng, an ninh và trật tự  an toàn xã hội  ổn định.Các 
loại tội phạm giảm nhiều so với nhiều năm trước.
­ Về giáo dục, tốc độ  phát triển trường lớp cũng chưa đáp ứng kịp nhu cầu của  
người dân, việc phổ cập giáo dục chưa phổ biến.
­ Ở các trung tâm y tế và các trạm y tế còn thiếu nhân sự nên việc chăm sóc sức 
khỏe cộng đồng và kiểm tra dịch vụ hành nghề dược tư nhân đang còn nhiều hạn  
chế

­ Chương trình “xóa đói giảm nghèo” chưa đảm bảo tính căn bản, chỉ mới dừng  
ở việc cho vay vốn, tìm việc làm và trợ cấp khó khăn. Công tác giải quyết hành 
chính của dân vẫn còn chậm, tinh thần, tác phong, thái độ  phục vụ  của cán bộ, 
công chức ở một số bộ phận, một số nơi chưa đáp ứng yêu cầu.Nghiệp vụ hành  
chính còn yếu, nhất là  ở các cấp cơ sở  nên hiệu quả  công việc mang lại  ở  một 
số lĩnh vực không đáp ứng được sự mong đợi của người dân và xã hội.
­ Ý thức chấp hành pháp luật ở một số bộ phận người dân còn khá thấp.
­ Vì ý thức của người dân chưa cao nên việc tuyên truyền giáo dục về  môi  
trường nói chung và CTR nói riêng gặp nhiều khó khăn, người dân vứt rác bừa  
bãi khắp nơi.
­ Về quan điểm chung, tx.Thủ Dầu Một sẽ phát triển thành trung tâm đô thị theo  
hướng văn minh hiện đại, là trung tâm chính trị, kinh tế  ­ xã hội, khoa học – kỹ 
thuật của Bình Dương và cả vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
2.2.3 Cơ sở hạ tầng
­ Tx.Thủ  Dầu Một của tỉnh Bình Dương, trong tương lai sẽ trở  thành thành phố 
loại 1 vào năm 2020 (cập nhật: 06/05/2008).
­ Theo Bộ Xây Dựng định hướng phát triển kinh tế ­ xã hội tỉnh Bình Dương đến  
năm 2020 đã được Thủ  Tướng Chính Phủ  phê duyệt thì tx.Thủ  Dầu Một sẽ  trở 
thành đô thị  loại II trước năm 2010 và trở  thành thành phố  loại I, trực thuộc  
Trung  Ương vào năm 2020. Để  có cơ  sở đầu tư  phát triển và quản lý xây dựng  
đô thị  trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo đúng định hướng. Bộ  Xây Dựng đã có 
văn bản thống nhất với đề  nghị  của Sở  xây dựng tỉnh Bình Dương tổ  chức lập  
quy hoạch chung xây dựng đô thị Thủ Dầu Một đến năm 2025 theo lộ trình phát 
triển   của   từng   giai   đoạn.   Hiện   nay,   tx.Thủ   Dầu   Một   là   đô   thị   loại   III.Theo  
UBND tỉnh Bình Dương, tx. Thủ  Dầu Một sẽ  trở  thành đô thị  loại II vào năm 
2015 và trở  thành loại I vào năm 2020.Theo Bộ  Xây Dựng, đây là đồ  án quy 

Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ 

Trang22



Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

hoạch chung đô thị  có ý nghĩa quan trọng liên quan đến định hướng phát triển 
vùng thành phố Hồ Chí Minh. 
­ Ngoài ra, tình hình cơ sở hạ tầng có liên quan chặt chẽ đến việc thu gom, vận  
chuyển CTR đến nơi xử lý.
2.2.4 Điều kiện giao thông
­ Trên địa bàn tx.Thủ Dầu Một có quốc lộ 13 chạy qua nối với thành phố Hồ Chí  
Minh. Đây là trục giao thông huyết mạch của tx.Thủ Dầu Một đã được đầu tư và 
nâng cấp tốt
­  Đường xá tại tx.Thủ Dầu Một chủ yếu là đường được làm bằng bêtông nhựa
­  Các con đường lớn nằm gần trung tâm đã được bêtông hóa.
­   Ở  những vùng cách xa trung tâm Thị  xã vẫn còn có những con đường đang ở 
tình trạng là đường đất.Một số con đường còn ở tình trạng không được tốt lắm

Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ 

Trang23


Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

CHƯƠNG 3
HIỆN TRẠNG VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH 
HOẠT TẠI THỊ XàTHỦ DẦU MỘT – TỈNH BÌNH DƯƠNG
3.1 HIỆN TRẠNG HỆ  THỐNG QUẢN LÝ HÀNH CHÁNH CHẤT THẢI 
RẮN SINH HOẠT TẠI THỊ XàTHỦ DẦU MỘT.
3.1.1 Cơ cấu tổ chức

Việc quản lý đô thị và các đơn vị thực hiện thu gom, vận chuyển về CTRSH  
do Phòng Quản lý đô thị thực hiện. Nhưng việc kiểm soát và quản lý các vấn đề 
ô nhiễm môi trường trong thu gom, vận chuyển  ở các cấp xã, phường do các tổ 
chức, đội thu gom rác của từng xã, phường thực hiện, ở cấp thị xã thì do Công ty  
TNHH 1TV Công Trình Đô Thị  Bình Dương. Công tác về  môi trường nói chung  
và CTRSH nói riêng hầu hết đều do Công ty TNHH 1TV Công Trình Đô Thị Bình  
Dương hoặc các tổ, đội thu gom rác dân lập tại các phường xã trong Thị xã.
Với cơ cấu tổ chức chồng chéo, vấn đề thực hiện các chương trình kế hoạch  
về quản lý CTRSH của Thị xã hầu như khó thực hiện.Công tác quản lý CTRSH 
hiện nay trên địa bàn Thị  xã chỉ  mang tính chất giải quyết cục bộ, giải quyết  
những vấn đề phát sinh, mò mẫn thực hiện chứ không theo lộ trình, phương pháp  
thực hiện cụ thể mang tính chất chiến lược dài hạn
3.1.2  Cơ cấu nhân sự
Hiện nay, cán bộ quản lý về môi trường tại Thị xã có số lượng khá hạn chế. 
Tuy phòng tài nguyên và môi trường có số lượng nhân sự khá đông nhưng số cán  
bộ về quản lý môi trường thì rất ít. Trong đó số lượng cán bộ có trình độ chuyên 
môn về môi trường chiếm chưa tới 40% tổng số lượng cán bộ. Những cán bộ có 
trình độ chuyên môn về môi trường đều là những cán bộ có trình độ, có tuổi đời 
rất trẻ(hầu hết mới ra trường) nên kinh nghiệm về  quản lý chưa nhiều. Số  còn 
lại thì có kinh nghiệm trong quản lý nhưng trình độ chuyên môn còn hạn chế nên 
gặp nhiều khó khăn trong quản lý môi trường.Phòng quản lý đô thị cũng là những 
cán bộ quản lý về xây dựng nhà cửa là chủ yếu.
3.2.   HIỆN   TRẠNG   HỆ   THỐNG   THU   GOM   CTRSH   TẠI   TX.THỦ   DẦU  
MỘT
Thu gom là một khâu quan trọng trong quản lý CTR:

Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ 

Trang24



Ket­noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục

­  Thu  gom   rác   từ   đường   phố   do  công  nhân  vệ   sinh  làm  nhiệm  vụ   quét 
đường. Các công nhân dùng phương tiện xe đẩy để thu gom rác. Rác được mang 
đến một điểm tập trung rồi có xe chở rác đến mang đến điểm xử lý.
­Thu gom rác từ  các khu tập thể. Mỗi khu dân cư  có một đại điểm đổ  rác 
hay bể  đựng rác. Các gia đình hoặc cơ  quan mang rác đến đổ  vào điểm tập kết 
rồi sau đó có xe chở rác đi.
­Việc vận chuyển rác chủ  yếu là do xe chở rác chuyên dụng của các Công 
ty vệ sinh môi trường đảm nhận. Công việc này thường được thực hiện vào ban 
đêm và một số khu vực của Thị xã vào ban ngày (không vào những giờ cao điểm)

Ket­noi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ 

Trang25


×