Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Bài thuyết trình: Báo cáo môi trường ĐBSCL tỉnh Kiên Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 37 trang )

Báo Cáo Môi Trường ĐBSCL
Tỉnh Kiên Giang


Nội dung báo cáo
I.

Giới thiệu về tỉnh Kiên Giang

II.

Các vấn đề môi trường đặc trưng cơ bản của tỉnh.

III.

Một số dự án môi trường  tỉnh.

IV.

Kết luận và kiến nghị


I. Giới Thiệu Về Tỉnh Kiên Giang


1/ Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên

­  Là  tỉnh  thuộc  vùng 
ĐBSCL:  Phía  Bắc  giáp 
Campuchia,  Phía Nam giáp 
tỉnh  Cà  Mau  và  Bạc  Liêu 


,Phía  Đông  và  Đông  Nam 
giáp  tỉnh  An  Giang,  thành 
phố  Cần  Thơ  và  tỉnh  Hậu 
Giang,  Phía Tây giáp Vịnh 
Thái Lan
­ 

Toa 

độ: 

9˚50’11”B 


1/ Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Địa hình: đồng bằng, 
đồi  núi  và  biển.  Ở 
phần  đất  liền,  địa 
hình  tương  đối  bằng 
phẳng,  thấp  dần  từ 
Đông  Bắc  xuống Tây 
Nam,  chia  thành  4 
vùng  tiểu  vùng  địa 
hình:  vùng  tứ  giác 
Long  Xuyên,  vùng 
Tây  sông  Hậu,  vùng 

Khí  hậu:  nhiệt  đới 
gió  mùa,  nóng  ẩm 
quanh  năm,  lượng 

mưa 
trung 
bình 
2.146,8mm, không chịu 
ảnh  hưởng  trực  tiếp 
của  bão.  Nhiệt  độ  tb 
26,4­ 280C. 


1/ Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Các nguồn tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên Đất 
­  Phù  hợp  cho  phát  triển  nông  lâm 
nghiệp  và  nuôi  trồng  thủy  sản,  với 
tổng  diện  tích  đất  tự  nhiên  là 
634.627,21ha, gồm các nhóm đất: 
+  Đất  nông  nghiệp:  575.697,49ha, 
chiếm 90,71% đất tự nhiên.
+  Đất  phi  nông  nghiệp:  53.238,38ha, 
chiếm 8,39% diện tích tự nhiên.
+ Đất chưa sử dụng: 5.691,34ha, chiếm 
0,90% diện tích tự nhiên.
+  đất  có  mặt  nước  ven  biển: 
13.781,11ha  (là  chỉ  tiêu  quan  sát  không 


1/ Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Các nguồn tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên nước
-  Nguồn  nước  mặt  khá  dồi  dào, 

nhưng đến mùa phần lớn nước mặt 
đều  bị  nhiễm  phèn  mặn,  do  vị  trí  ở 
cuối  nguồn  nước  ngọt  của  nhánh 
sông  Hậu,  nhưng  lại  ở  đầu  nguồn 
nước mặn của vịnh Rạch Giá. 
- Có 3 con sông chảy qua: sông Cái 
Lớn (60km), sông Cái Bé (70km) và 
sông  Giang  Thành  (27,5km)  và  hệ 
thống  kênh  rạch  chủ  yếu  để  tiêu 
nước về mùa lũ và giao thông đi lại, 
đồng thời có tác dụng tưới nước vào 


1/ Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Các nguồn tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên biển
-  Có  200km  bờ  biển  với  ngư  trường  khai  thác  thủy  sản  rộng 
63.290km2. 
- Có 143 hòn đảo, trong đó có 43 hòn đảo có dân cư sinh sống; 
nhiều cửa sông, kênh rạch đổ ra biển, tạo nguồn thức ăn tự nhiên 
phong  phú  cung  cấp  cho  các  loài  hải  sản  cư  trú  và  sinh  sản,  là 
ngư trường khai thác trọng điểm của cả nước. 
- Theo điều tra của Viện Nghiên cứu Biển Việt Nam, vùng biển ở 
đây có trữ lượng cá, tôm khoảng 500.000 tấn, trong đó vùng ven 
bờ có trữ lượng chiếm 56% và trữ lượng cá tôm ở tầng nổi chiếm 
51,5%,  khả  năng  khai  thác  cho  phép  bằng  44%  trữ  lượng.Bên 
cạnh đó còn có mực, hải sâm, bào ngư, trai ngọc, sò huyết,... với 
trữ  lượng  lớn,  điều  kiện  khai  thác  thuận  lợi.  Ngoài  ra,  tỉnh  đã  và 
đang thực hiện dự án đánh bắt xa bờ tại vùng biển Đông Nam bộ 



1/ Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Các nguồn tài nguyên thiên nhiên



Tài nguyên biển


1/ Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Các nguồn tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên khoáng sản
­ Nguồn khoáng sản dồi dào bậc nhất ở vùng ĐBSCL. 
­ Xác định được 152 điểm quặng và mỏ của 23 loại khoáng sản 
thuộc  các  nhóm  như:  nhóm  nhiên  liệu  (than  bùn),  nhóm  không 
kim  loại  (đá  vôi,  đá  xây  dựng,  đất  sét…),  nhóm  kim  loại  (sắt, 
laterit sắt…), nhóm đá bán quý (huyền thạch anh ­ opal…), trong 
đó chiếm chủ yếu là khoáng sản không kim loại dùng sản xuất 
vật  liệu  xây  dựng,  xi  măng.  Theo  điều  tra  của  Liên  đoàn  Địa 
chất,  trữ  lượng  đá  vôi  trên  địa  bàn  tỉnh  khoảng  hơn  440  triệu 
tấn. Theo quy họach của tỉnh, trữ lượng đá vôi cho khai thác sản 
xuất  vật  liệu  xây  dựng  là  255  triệu  tấn,  đảm  bảo  đủ  nguyên 
liệu  cho  các  nhà  máy  xi  măng,  với  công  suất  3  triệu  tấn/năm 
trong thời gian khoảng 50 năm.


2/ Điều kiện kinh tế xã hội
Kinh tế:
Ngành nông­lâm­thủy sản:
+Sản lượng lúa năm 2008 đạt 

3.387.234 tấn, tăng 1.199.241 tấn so với 
năm 2001.
+  Nuôi  trồng  thủy  sản  phát  triển  khá 
nhanh,  năm  2008  diện  tích  nuôi  trồng 
107.523ha,  sản  lượng  110.230  tấn,  so 
với năm 2001 diện tích tăng 2,9 lần và 
sản lượng tăng 6,5 lần. Riêng diện tích 
tôm  nuôi  đạt  81.255ha,  sản  lượng 
28.601  tấn,  trong  đó  nuôi  tôm  công 
nghiệp và bán công nghiệp 1.428ha tập 
trung  chủ  yếu  ở  vùng  tứ  giác  Long 
Xuyên.


2/ Điều kiện kinh tế xã hội
Công nghiệp: 
+Sản lượng sản xuất 
xi măng năm 2008 đạt 
trên 4.605.000 tấn 
tăng gấp 2 lần năm 
2001.
+ Chế biến thủy sản 
thu hút nhiều doanh 
nghiệp trong và ngoài 
tỉnh đầu tư vào khu 


2/ Điều kiện kinh tế xã hội
Các khu công nghiệp (KCN):
+  KCN  Thạnh  Lộc,  huyện  Châu 

Thành (250ha)
+ KCN Thuận Yên, thị xã Hà Tiên 
(141ha)
+  KCN  Tắc  Cậu,  huyện  Châu 
Thành (68ha)
+  KCN  Xẻo  Rô,  huyện  An  Biên, 
diện  tích  200ha;  KCN  Kiên 
Lương  II,  huyện  Kiên  Lương, 
diện tích 100ha


2/ Điều kiện kinh tế xã hội
Thương mại­dịch vụ
+ Kim ngạch xuất khẩu 
2008  đạt 491 triệu USD 
bằng 4,5 lần năm 2001. 
+  Lượng  khách  du  lịch 
tăng  nhanh  từ  1.182.908 
năm  2001  lên  3.450.000 
lượt khách năm 2008. 
+  Số  cơ  sở  kinh  doanh 
du  lịch  cũng  tăng  đáng 


2/ Điều kiện kinh tế xã hội

-

Y tế có nhiều bệnh viện


như BVĐK Kiên Giang,
BVĐK Kiên Lương,
BVĐK  huyện  Vĩnh  Thuận,  U 
Minh  Thượng,  Phú  Quốc, 
Giang Thành..; 


2/ Điều kiện kinh tế xã hội
Nhân lực:
­ Tổng số lao động và nguồn lao động phân theo trình độ 
921.396 người
­ Có 5 cơ sở đào tại: Trường Cao đẳng cộng đồng Kiên 
Giang, Trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang, Trường Cao 
đẳng kinh tế ­ kỹ thuật Kiên Giang, Trường Cao đẳng Y tế 
Kiên Giang, Trường Trung cấp nghề Kiên Giang.


II. Các vấn đề môi trường đặc trưng:
Ô nhiễm khói bụi từ nhà
máy xi măng ( huyện Kiên 
Lương tỉnh KG) :

Hàng  chục  ngàn  dân 
sống  trong  khu  vực 
các  nhà  máy  ximăng 
trên  địa  bàn  huyện 
Kiên  Lương  (Kiên 
Giang)  khổ  sở  vì  khói 
bụi  thải  ra.  Không  chỉ 
mắc  các  chứng  bệnh 

về  đường  hô  hấp,  mà 



Khói bui t
̣ ừ một 
nhà máy ximăng bao 
trùm khu dân cư 


II. Các vấn đề môi trường đặc trưng


Ô nhiễm làng nghề Kiên Giang

Làng  nghề  sản  xuất  vôi 
xã  Hòa  Điền,  huyện 
Kiên  Lương  của  tỉnh 
Kiên  Giang  đang  gây  ô 
nhiễm  môi  trường 
nghiêm  trọng,  nhưng 
thiếu  những  giải  pháp 
ngăn  chặn,  khắc  phục 
hữu hiệu gây ảnh hưởng 


II. Các vấn đề môi trường đặc trưng


Ô nhiễm môi trường biển


Vùng  biển  Kiên  Giang 
có  diện  tích  hơn 
63.000  km  vuông,  với 
bờ  biển  dài  gần  200 
km  và  143  hòn  đảo, 
trong đó, 41 đảo có cư 
dân  sinh  sống.  Vùng 
biển này đang có nguy 
cơ  bị  ô  nhiễm  môi 
trường  làm  suy  giảm 



Số lượng tàu đánh cá lớn trên địa 
bàn tỉnh Kiên Giang đang là 
một trong những nguyên nhân đe 
dọa gây ô nhiễm môi trường 
biển (Ảnh: K.V)


II. Các vấn đề môi trường đặc trưng

Kiên Giang có hơn 385 km bờ sông, bờ 
biển bị sạt lở
Điển  hình  làtuyến  bờ  biển  dài  hơn 


200km  từ  Mũi  Nai  đến  Tiểu  Dừa  tiếp 
giáp với tỉnh Cà Mau có nhiều đoạn bị 

sạt  lở  gần  đến  chân  đê  quốc  phòng. 
Nguyên  nhân  do  ảnh  hưởng  của 
BĐKH,  nước  biển  dâng  và  nhiều  tác 
động bất lợi khác …Bên cạnh đó, đai 
rừng  ngập  mặn  phòng  hộ  ven  biển 
mỏng  và  nhiều  đoạn  rừng  mất  đi, 
không còn khả năng phòng hộ bảo vệ, 
làm  giảm  cường  độ  của  sóng  biển 
đánh  mạnh  vào  bờ.  Tình  trạng  khai 
thác đánh bắt ven bờ vừa gây suy kiệt 
nguồn  lợi  thủy  sản,  vừa  ảnh  hưởng 
nghiêm trọng đến môi trường sinh thái 



Ảnh  minh  họa: 
baoanhdatmui.vn


II. Các vấn đề môi trường đặc trưng




Ô nhiễm môi trường như: xả nước thải, 
chất thải chưa xử lý ra bên ngoài
Tại  xã  Bình  An  (huyện 
Châu Thành), 7 xí nghiệp 
sản  xuất  chế  biến  bột  cá 
trong quá trình hoạt động 

sử  dụng  trấu  làm  nhiên 
liệu  đốt,  bụi  tro  phát  tán 
tràn  lan;  xả  nước  thải 
vượt  tiêu  chuẩn,  quy 
chuẩn  kỹ  thuật  về  chất 
Ảnh minh họa 
thải  ra  môi  trường…  vi 


II. Các vấn đề môi trường đặc trưng

KCN cảng cá Tắc Cậu luôn trong 
tình trạng ô nhiễm môi trường.

Tại  KCN  cảng  cá  Tắc  Cậu  (huyện 
Châu  Thành),  phần  lớn  các  doanh 
nghiệp  cũng  gây  ÔNMT:  xả  nước 
thải,  chất  thải  chưa  xử  lý  ra  bên 
ngoài;  không  lập  đề  án  chi  tiết  bảo 
vệ  và  giám  sát  môi  trường.Qua 
thanh-kiểm  tra,  ngành  chức  năng 
tỉnh  đã  xử  phạt  các  doanh  nghiệp 
này hơn 2 tỉ đồng, bắt buộc có biện 
pháp  khắc  phục  ngay  những  hành 
vi  vi  phạm  gây  ÔNMT,  ảnh  hưởng 
đến đời sống, sản xuất và sức khỏe 
của  người  dân.  Các  ngành  chức 
năng sẽ tiến hành phúc tra, kiểm tra 
việc thực hiện kết luận thanh tra và 
quyết định xử phạt, sẽ xử lý nghiêm 

theo  quy  định  của  pháp  luật  nếu 


II. Các vấn đề môi trường đặc trưng


Ô nhiễm nước:

Kênh  31  có  chiều  dài  hơn  1.500m  đi  qua 
địa  bàn  Khu  phố  4,  Khu  phố  6,  phường 
An  Hòa,  thành  phố  Rạch  Giá,  con  kênh 
này hình thành hàng chục năm nay. Trước 
đây  chỉ  phục  vụ  cho  tưới  tiêu,  sản  xuất 
nông  nghiệp  và  dân  sinh.  Nhưng  từ  khi 
các  cơ  sở  chế  biến  hải  sản  mọc  lên  tự 
phát  tại  đây,  bao  nhiêu  chất  thải,  nước 
thải đều đổ trực tiếp ra đây nhanh chóng 
gây ô nhiễm môi trường trầm trọng. Khi 
thời  tiết  khô­  nóng  thất  thường,  mùi  hôi 
thối  bốc  lên  nồng  nặc,  nước  thải  bị  ứ 
động, sinh sôi ruồi nhặng, làm cho người 
dân rất khó sống, có hộ vì mùi hôi thối và 
cảnh  ô  nhiễm  này  đành  bỏ  nhà  đi  nơi 
khác.

Ảnh minh họa 
( dancukiengiang.




II. Các vấn đề môi trường đặc trưng
Ngoài ra còn có ô nhiễm khác:
1.

Ô nhiễm từ canh tác lúa

2.

Ô nhiễm từ nuôi trồng thủy sản

3.

Ô nhiễm từ phát triển du lịch

4.

Ô nhiễm từ lắng đong tr
̣
ầm tích biển.

5.

Ô nhiễm từ nuôi chim yến


II. Các vấn đề môi trường đặc trưng
Biện pháp:
+ Trước tình trạng ÔNMT do các công ty chế biến thủy sản, nhà máy sản xuất xi 
măng, khai thác khoáng sản gây ra trên địa bàn chậm khắc phục,  ảnh hưởng bất 
lợi đến sức khỏe và đời sống nhân dân, các ngành chức năng tỉnh Kiên Giang đã 

tiến hành kiểm tra và xử lý.
+  Các  ngành  chức  năng  ở  Kiên  Giang  cũng  đã  thanh  tra, kiểm tra 13  đơn vị khai 
thác đá khu vực xử phạt tổng số tiền gần 2,6 tỷ  đồng về vi phạm bảo vệ môi 
trường, khói bụi gây ô nhiễm không khí,  ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, đời 
sống  người  dân,  làm  hư  hỏng  các  tuyến  đường  giao  thông  trong  khu  vực,  mức 
phạt cao nhất đối với một đơn vị hơn 1,5 tỷ đồng và buộc các đơn vị này khắc 
phục những hành vi vi phạm trong thời gian 60 ngày và nâng cấp, sửa chữa hoàn 
thành các tuyến đường giao thông bị hư hỏng trong năm 2015. Ngoài ra, Cảnh sát 
Môi trường còn kiểm tra, xử phạt các doanh nghiệp khai thác đá hàng chục vụ vi 
phạm bảo vệ môi trường. 
+ Năm 2014, tỉnh đã chi 81 tỷ đồng cho việc xử lý rác thải  ở các khu đô thị, tạo 
cảnh quan môi trường xanh ­ sạch ­  đẹp; tranh thủ nguồn vốn của Trung  ương 
thêm 30 tỷ đồng xử lý các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng là xử lý nước 


III.Một số dự án môi trường  tỉnh



  Để  h06/3/2015 
ưởng  ứng  S
Ngày 
Nướnguyên 
c  thế  giớ
i  năm  2014,  Sở  Tài  nguyên  và  Môi 
Ngày 
ở  Tài 
và 
trường tỉnh Kiên Giang đã tổ chức tuyên truyền cho cộng đồng hiểu rõ hơn 
Môi 

trường  Kiên  Giang  ban  hành 
về vai trò của tài nguyên nước, để người dân ý thức được tài nguyên nước 
Công  văn  số  113/STNMT­TNN  về 
là tài sản vô cùng quý giá để kế hoạch sử dụng tiết kiệm, hiệu quả ngay 
vihôm nay đó là đ
ệc  tổ  chức  các 
hoựạ
t  động 
ưởng 
ộng l
c tăng tr
ưởhng xanh cho chúng ta và th
ế hệ sau này. 
ứng  Ngày  Nước  thế  giới  năm  2015. 
Các quốc gia trên thế giới chọn ngày 
22/3 hàng năm tổ chức các hoạt động 
kỷ  niệm  nhằm  kêu  gọi  sự  quan  tâm 
của toàn thế giới  về tầm quan trọng 
của tài nguyên nước. 


×