MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................... 2
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 4
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH THỰC PHẨM
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THỦY SẢN MỰC
1.1 Tổng quan về Mực của Việt Nam..................................................................................6
1.2 Các loại mực điển hình ở Việt Nam..............................................................................7
1.3 Các loại sản phẩm – thương phẩm chế biến từ mực...................................................10
1.4 Giá trị dinh dưỡng trong mực..........................................................................................12
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP KIỂM SOÁT MỰC TƯƠI ĐÔNG LẠNH
2.1 Chỉ tiêu chất lượng mực tươi đông lạnh theo tiêu chuẩn Việt Nam...........................14
2.2 Chỉ tiêu chất lượng mực tươi đông lạnh theo tiêu chuẩn CODEX.............................15
2.3 Phương pháp xác định các chỉ tiêu chất lượng:
2.3.1
Phương pháp xác định theo tiêu chuẩn Việt Nam..............................................19
2.3.2
Phương pháp xác định theo tiêu chuẩn AOAC...................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................101
PHỤ LỤC TIÊU CHUẨN CODEX........................................................................................102
PHỤ LỤC TIÊU CHUẨN AOAC..........................................................................................110
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, chất lượng cuộc sống cũng ngày càng nâng cao.
Vì thế nhu cầu ăn uống của con người cũng như yêu cầu về chất lượng cũng được chú
trọng hơn trước. Các sản phẩm đã qua sơ chế hay chế biến sẵn theo quy mô công nghiệp
cũng ngày càng có xu hướng phát triển mạnh đánh vào tâm lý của người tiêu dùng.
Với những yêu cầu của cuộc sống thì các sản phẩm tiết kiệm thời gian nhằm giúp đỡ
cho công việc nấu nướng mà vẫn đảm bảo đầy đủ lượng dinh dưỡng thiết yếu đồng thời
không kém phần chất lượng. Các mặt hàng thủy sản lạnh đông lạnh cũng ngày càng được
người tiêu dùng quan tâm vì chất lượng không hề thua kém, mặt khác có thể bảo quản được
lâu ngày và khi cần thiết chỉ việc rã đông là chế biến được ngay. Bởi lẽ đó mà những sản
phẩm thủy sản lạnh đông ngày càng được xuất khẩu sang thị trường các nước phát triển
như Mỹ, Nhật, EU và một số nước Á Đông…
2
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ THỦY SẢN MỰC
1.1
Tổng quan về Mực của Việt Nam
Theo số liệu điều tra mới nhất, ở vùng biển Việt Nam có tới 25 loài mực ống (mực lá),
thuộc bộ Teuthoidea. Đa số mực ống sống ở độ sâu <100m nước, tập trung nhiều nhất ở
vùng nước sâu khoảng 3050m. Ngoài ra còn có một số loài thường sống ở các vùng biển
khơi với độ sâu >100m nước. Mực là động vật nhạy cảm với biến đổi của điều kiển thuỷ
văn, thời tiết và ánh sáng nên sự di chuyển theo mùa, ngày và đêm. Nhìn chung ban ngày, do
lớp nước bề mặt bị ánh sáng mặt trời hun nóng, làm nhiệt độ nước tăng lên, mực ống
thường lặn xuống dưới đáy hoặc lớp nước tầng dưới. Ban đêm, khi nhiệt độ nước bề mặt
giảm đi, các quần thể mực lại di chuyển từ lớp nước tầng đáy lên bề mặt.
Trong các tháng mùa khô (tháng 12tháng 3 năm sau), mực di chuyển đến các vùng nước
nông hơn, ở độ sâu <30m. Trong các tháng mùa mưa (tháng 69), mực ống di chuyển đến các
vùng nước sâu 3050m.
Mực tập trung ở các vùng đánh bắt mực chính là quanh đảo Cát Bà, Cái Chiên, CôTô, Hòn
MêHòn Mát và khu vực Bạch Long Vĩ, nhất là vào mùa xuân. Ở vùng biển phía nam, các
vùng tập trung mực chủ yếu là ở Phan Rang, Phan Thiết, Vũng Tàu, Cà Mau và quanh Côn
Đảo, Phú Quốc.
Mực được khai thác quanh năm, tuy nhiên cũng có 2 vụ chính: Vụ Bắc ( tháng 124) và vụ
Nam (tháng 69)
Các loài nghề khai thác mực kết hợp ánh sáng như nghề câu mực, nghề mành đèn, nghề vó,
chụp mực. Lợi dụng tính hướng quang dương của mực, ta đưa nguồn ánh sáng mạnh xuống
dưới nước, dễ dàng nhận thấy quần thể mực tập trung rất đông trong quầng ánh sáng đó.
Do đó, ở Việt nam cũng như các nước khác đều sử dụng các phương pháp khai thác kết hợp
ánh sáng.
3
Sản lượng khai thác mực ống trên toàn vùng biển Việt nam hằng năm khoảng 24.000 tấn,
trong đó vùng biển miền Nam có sản lượng cao nhất là khoảng trên 16.000 tấn (chiếm
70%), vịnh Bắc Bộ chiếm sản lượng lớn thứ nhì, khoảng 5000 tấn (20%), còn biển miền
Trung có sản lượng thấp nhất khoảng 2.500 tấn (10%).
Mực của Việt Nam xuất khẩu sang hơn 30 thị trường n ước ngoài, với doanh thu hằng năm
đạt khoảng hơn 5060 triệu USD tính trên cả sản phẩm đông lạnh tươi và sản phẩm khô.
Sản phẩm chế biến : Đông lạnh nguyên con dưới các hình thức đông khối (Block), đông rời
nhanh (IQF), hay đông lạnh semiIQF, hoặc semiblock. Các sản phẩm chế biến gồm phi lê,
cắt khoanh, tỉa hoa và được làm thành các sản phẩm chế biến sẵn để nấu, hoặc dưới dạng
sản phẩm sushi, sashimi để ăn gỏi, các sản phẩm phối chế khác và chế biến ăn liền như
mực nướng, mực khô nghiền tẩm gia vị.
1.2 Các loại mực điển hình ở Việt Nam
1.2.1
Mực ống Trung Hoa
Tên tiếng Anh : Mitre Squid
Tên khoa học : Loligo chinensis Gray, 1849
Đặc điểm hình thái : là loài mực ống cơ thể lớn, thân dài khoảng 350
400mm, thân hình hoả tiễn, chiều dài thân gấp 6 lần chiều rộng, đuôi
nhon, vây dài bằng 2/3 chiều dài thân. Vỏ trong bằng sừng trong suốt, giữa có gờ dọc.
Vùng phân bố : Loài mực ống này sống ở tầng mặt, phân bố rộng khắp ở cả dọc bờ biển
Việt Nam từ Bắc đến Nam .
Mùa vụ khai thác : quanh năm, chính vụ vào các tháng 13 và tháng 69
Ngư cụ khai thác : câu, mành, vó, chụp kết hợp ánh sáng
Các dạng sản phẩm : nguyên con sạch, phi lê, cắt khoanh, khô, khô tẩm gia vị.
4
1.2.2
Mực ống Nhật bản
Tên tiếng Anh : Japanese Squid
Tên khoa học : Loligo japonica Hoyle, 1885
Đặc điểm hình thái : Thân hình đầu đạn, chiều dài thân gấp đôi khoảng
4 lần chiều rộng. Bề mặt thân có các đặc điểm sắc tố gần tròn, to, nhỏ
xen kẽ. Chiều dài vây bằng 65% chiều dài thân.
Vùng phân bố : Loài mực ống này sống ở vùng biển nông và thềm lục địa. Mùa hè thường
vào vùng nước ven bờ <10 m nước để đẻ trứng. Mực này chủ yếu phân bố ở vùng biển
miền Trung và Nam bộ, đặc biệt khai thác nhiều ở vùng biển Nha Trang và Bình Thuận.
Mùa vụ khai thác : quanh năm, chính vụ vào các tháng 13 và tháng 69
Ngư cụ khai thác : câu, mành, vó, chụp kết hợp ánh sáng
Các dạng sản phẩm : nguyên con sạch, phi lê, cắt khoanh, khô, khô tẩm gia vị.
1.2.3
Mực ống Bê ka
Tên tiếng Anh : Beka Squid
Tên khoa học : Loligo beka Sasaki, 1929
Đặc điểm hình thái : Kích thước cơ thể trung bình, thân
hình đầu đạn, chiều dài thân gấp khoảng 3 lần chiều rộng.
Trên thân có nhiều đốm sắc tố màu tím. Chiều dài vây nhỏ
hơn cả chiều dài thân. Chiều ngang vây nhỏ hơn chiều dài vây. Mai bằng chất sừng mỏng,
trong suốt, giữa lưng có sống dọc trông giống như lông gà.
5
Vùng phân bố : Loài mực này chủ yếu sống ở vùng lộng. Đến mùa khô chúng thường vào
bờ để đẻ trứng. Trứng thường kết thành từng đám 3050cm. Mỗi đám trứng có khoảng 20
40 trứng. Loài này được phân bố ở cả ba vùng biển Bắc, Trung và Nam bộ Việt Nam.
Mùa vụ khai thác : quanh năm, chính vụ vào các tháng 13 và tháng 69
Ngư cụ khai thác : câu, mành, vó, chụp kết hợp ánh sáng
Các dạng sản phẩm : nguyên con sạch, phi lê, cắt khoanh, khô, khô tẩm gia vị.
1.2.4
Mực lá
Tên tiếng Anh : Bigfin reef Squid (Broad squid)
Tên khoa học : Sepioteuthis lessoniana Lesson, 1830
Đặc điểm hình thái : là loài mực có cơ thể lớn, nhìn bề ngoài vừa
giống mực nang, vừa giống mực ống. Chiều dài thân 250400mm,
thân dài gấp 3 lần chiều rộng.
Vùng phân bố : Ở Việt nam, loài mực này được phân bố ở cả ba
vùng biển Bắc trung Nam bộ, nhưng tập trung nhiều nhất là ở vùng Vịnh Bắc Bộ, Phú yên,
Khánh Hoà, Bình Thuận.
Mùa vụ khai thác : quanh năm, chính vụ vào các tháng 13 và tháng 69
Ngư cụ khai thác : câu, mành, vó, chụp kết hợp ánh sáng
Các dạng sản phẩm : nguyên con sạch, phi lê, cắt khoanh, khô,
khô tẩm gia vị.
1.2.5
Mực ống Thái Bình Dương
Tên tiếng Anh : Japanese flying squid
6
Tên khoa học : Todarodes pacificus Steenstrup, 1880
Đặc điểm hình thái : Thân tròn, hình ống thuôn dài. Vây ngắn, chiều dài vây chiếm
khoảng 40% chiều dài thân. Rãnh phễu dạng hố nông, không có túi bên. Bông xúc giác rộng,
thô, dài. Các tay tua ngắn
Vùng phân bố : loài mực này sống cả ở vùng lộng và vùng khơi, tới độ nước sâu 500m.
Thích nghi với phạm vi nhiệt độ 5270C. Loài này được phân bố tập trung ở vùng biển miền
Trung Việt Nam.
Mùa vụ khai thác : quanh năm, chính vụ vào các tháng 13 và tháng 69
Ngư cụ khai thác : câu, mành, vó, vây, rê kết hợp ánh sáng
Các dạng sản phẩm : nguyên con sạch, phi lê, cắt khoanh, khô, khô tẩm gia vị.
1.3 Các loại sản phẩm – thương phẩm chế biến từ mực
Một số sản phẩm của công ty Cổ phần XNK thuỷ sản Quảng Ninh
Mực lá công ty XNK thuỷ sản Quảng Ninh (Soft squid)
7
Mực ống Fillet công ty XNK thuỷ sản Quảng Ninh (Squid fille)
Mực lột da công ty XNK thuỷ sản Quảng Ninh (Dried skinless squid)
Mực nang fillet và tôm thịt công ty XNK thuỷ sản Quảng Ninh (Cuttlefish and PD shrimp)
8
Sản phẩm của CÔNG TY TNHH SX – XD – TM TRUNG SƠN (18A Ngô Văn Nam,P.Bến
Nghé, Q.1, TpHCM)
1.4 Giá trị dinh dưỡng trong mực
Thành phần dinh dưỡng của Mực :
9
Thành phần dinh dưỡng trong 100 g sản phẩm ăn được
Thành Muối Vitamin
phần khoán
chính g
Kcal g
Mg
mg
Calories Moisture Protein Lipid Glucid Ash Calci Phosphor Iron A B1 B2 PP
71
82,2
15,6 1,0
1,2 55 160
1,2 210 0,01 0,04 2,5
C
0
Đông y cho rằng mực có tác dụng bổ máu dưỡng âm, chữa ứ tắc thông kinh, tăng cường
chức năng gan thận. Nó cũng là vị thuốc quý giúp chữa chứng đau dạ dày.
Cá mực có giá trị dinh dưỡng cao, không những lợi cho phụ nữ mà đối với nam giới cũng có
tác dụng tẩm bổ. Cá mực có chứa nhiều protein, các vitamin B1, B2, PP, canxi, phospho,
sắt... Nhiều peptit mà nó chứa trong cơ thể có tác dụng chống độc, chống phóng xạ. Những
người thiếu máu, chóng mặt, tai ù, di tinh, xuất tinh sớm, phụ nữ kinh nguyệt không đều, ít
sữa đều có thể ăn được.
Mai cá mực, có tác dụng hạn chế axít khá mạnh, dùng cho những người đau dạ dày bị ợ
chua. Nó còn có tác dụng cầm máu, ổn định tinh trùng và chữa các bệnh băng huyết, ho ra
máu, đại tiện có máu, di tinh.
10
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP KIỂM SOÁT MỰC TƯƠI ĐÔNG LẠNH
2.1 Chỉ tiêu chất lượng mực tưoi đông lạnh theo tiêu chuẩn Việt Nam (PHỤ LỤC
TCVN 8335:2010)
2.1.1
Yêu cầu đối với nguyên liệu
Mực làm nguyên liệu để chế biến mực tươi đông lạnh ăn liền phải đảm bảo yêu cầu
chất lượng quy định trong TCVN 5652:1992.
2.1.2
Yêu cầu đối với sản phẩm
Chỉ tiêu cảm quan
Theo quy định trong Bảng 1.
Bảng 1 – Chỉ tiêu cảm quan
Tên chỉ tiêu
Yêu cầu
1. Màu sắc
Từ trắng đến trắng ngà
2. Mùi
Đặc trưng của sản phẩm, không có mùi lạ
3. Vị
Ngọt đậm, không có vị lạ
4. Trạng thái
Săn chắc, đàn hồi; vết cắt nhẵn, cho phép dính ít màng lụa,
không có khuyết tật trên miếng mực
Không được có
5. Tạp chất
Chỉ tiêu hóa học
Hàm lượng nitơ bazơ bay hơi tổng số, không lớn hơn 30mg/100g.
11
Chất nhiễm bẩn
2.1.2.1 Hàm lượng kim loại nặng
Theo quy định hiện hành.
2.1.2.2 Dư lượng thuốc kháng sinh
Theo quy định hiện hành.
2.1.3
Yêu cầu vệ sinh
2.1.3.1 Chỉ tiêu vi sinh
Theo quy định trong Bảng 2.
2.1.3.2 Kí sinh trùng
Không được có kí sinh trùng gây hại cho sức khỏe con người.
2.1.4
Phụ gia thực phẩm
Chỉ được phép sử dụng các loại phụ gia thực phẩm theo quy định hiện hành.
2.2 Chỉ tiêu chất lượng mực tươi đông lạnh theo tiêu chuẩn CODEX
2.2.1
Phạm vi
Tiêu chuẩn này áp dụng đối với mực nguyên liệu nhanh chóng đông lạnh và các bộ
phận của mực ống nguyên liệu , như định nghĩa dưới đây và cung cấp cho tiêu dùng trực
tiếp mà không cần chế biến tiếp. Nó không áp dụng cho các sản phẩm chỉ ra như dự định
để chế biến tiếp hoặc cho mục đích công nghiệp khác.
2.2.2
Mô tả
2.2.2.1 Định nghĩa sản phẩm
Mực đông lạnh nhanh chóng và các bộ phận của mực được lấy từ loài mực của các
họ như sau:
12
(i) Loliginidae
(ii) Ommastrephidae .
2.2.2.2 Định nghĩa quy trình:
Sản phẩm sau khi chuẩn bị sẽ qua quá trình đóng băng và thực hiện theo các điều
kiện được quy định sau đây. Quá trình đông lạnh được thực hiện trong các thiết bị thích hợp
trong một phạm vi nhiệt độ kết tinh tối đa một cách nhanh chóng . Quá trình làm lạnh nhanh
sẽ không được coi là hoàn thành cho đến khi nhiệt độ sản phẩm đã đạt đến 18 ° C hoặc
lạnh hơn ở trung tâm nhiệt sau khi ổn định nhiệt. Sản phẩm phải được giữ đông lạnh sâu
để duy trì chất lượng trong quá trình vận chuyển, lưu trữ và phân phối.
Đóng gói lại công nghiệp vật liệu đông lạnh nhanh chóng trung gian trong điều kiện
kiểm soát mà duy trì chất lượng của sản phẩm , tiếp theo là tái áp của quá trình đóng băng
nhanh chóng như định nghĩa ở trên được cho phép.
Mực đông lạnh nhanh và các bộ phận của mực được chế biến và đóng gói để giảm
thiểu mất nước và quá trình oxy hóa .
2.2.3
Thành phần cơ bản và các yếu tố chất lượng
Mực đông lạnh nhanh được chế biến từ mực nguyên, là một sự phù hợp về chất
lượng được bán tươi cho con người.
2.2.4
Phụ gia thực phẩm:
Không có phụ gia thực phẩm được phép trong các sản phẩm này .
2.2.5
Lấy mẫu, kiểm tra và phân tích:
2.2.5.1 Lấy mẫu
Lấy mẫu lô để kiểm tra các sản phẩm được thực hiện theo một kế
hoạch lấy mẫu thích hợp với một AQL 6,5 . Lấy mẫu của rất nhiều bao gồm các khối
13
được thực hiện theo kế hoạch lấy mẫu phát triển cho các khối cá đông lạnh nhanh ( tài liệu
tham khảo được cung cấp ) . Các đơn vị mẫu là container chính hoặc cho các sản phẩm
đông lạnh nhanh chóng cá nhân ít nhất là 1 kg phần của đơn vị mẫu .
Lấy mẫu lô để kiểm tra trọng lượng tịnh được thực hiện phù hợp
với một cuộc họp kế hoạch lấy mẫu phù hợp các tiêu chuẩn được thiết lập bởi CAC .
2.2.5.2 Kiểm tra cảm quan và vật lý
Mẫu lấy để kiểm tra cảm giác và thể chất sẽ được đánh giá bởi những người được đào
tạo trong kỳ thi tuyển sinh và phù hợp với các thủ tục xây dựng tại mục 7.3 thông qua 7.5,
Phụ lục A và các hướng dẫn cho các đánh giá cảm quan cá và Động vật có vỏ trong phòng
thí nghiệm (CAC / GL 311999 ) .
2.2.5.3 Xác định Trọng lượng
Xác định Trọng lượng của sản phẩm không được bảo hiểm bởi
Glaze
Trọng lượng tịnh (không bao gồm vật liệu đóng gói ) của từng đơn vị mẫu đại
diện cho rất nhiều được xác định ở trạng thái đông lạnh .
Xác định Trọng lượng của sản phẩm bảo hiểm bằng Glaze
( được xây dựng )
2.2.5.4 Quy trình rã đông
Các đơn vị mẫu được rã đông bằng cách bao quanh nó trong một túi phim loại và
ngâm trong nước ở nhiệt độ phòng ( không cao hơn 35 ° C) . Rã đông hoàn toàn các sản
phẩm được thực hiện bằng cách thỉnh thoảng nhẹ nhàng ép túi để không làm tổn hại đến
kết cấu của mực cho đến khi không có lõi cứng của các tinh thể nước đá còn lại .
2.2.5.5 Các phương pháp chế biến
14
Các thủ tục sau đây được dựa trên các sản phẩm để làm nóng nhiệt độ bên trong
6570 ° C.
Thời gian chế biến khác nhau tùy theo kích thước của sản phẩm và nhiệt độ
được sử dụng. Thời gian chính xác và điều kiện chế biến cho các sản phẩm phải được xác
định bằng cách thử nghiệm trước.
Quy trình nướng : Gói sản phẩm trong giấy nhôm và đặt nó đồng đều trên một
tấm cookie phẳng hoặc chảo phẳng nông.
Quy trình hấp : Gói sản phẩm trong giấy nhôm và đặt nó trên một dây rack lơ
lửng trên nước sôi trong một thùng chứa có nắp đậy.
Quy trình đun sôi trong túi : Đặt sản phẩm vào một túi phim kiểu boilable và
đóng dấu . Nhúng túi vào nước sôi và nấu ăn.
Quy trình lò vi sóng : đặt sản phẩm trong một hộp chứa phù hợp với lò vi sóng
nấu ăn. Nếu túi nhựa được sử dụng, kiểm tra để đảm bảo rằng không có mùi được truyền
đạt từ các túi nhựa. Nấu theo hướng dẫn của thiết bị .
2.2.5.6 Định nghĩa của mẫu khiếm khuyết:
Các đơn vị mẫu được coi là khiếm khuyết khi thể hiện bất kỳ các thuộc tính
được định nghĩa dưới đây .
Mất nước sâu
Lớn hơn 10 % diện tích bề mặt của đơn vị mẫu trưng bày mất quá nhiều độ ẩm
thể hiện rõ như bất thường màu trắng hoặc vàng trên bề mặt mà mặt nạ màu sắc của thịt và
thâm nhập vào bên dưới bề mặt , và không thể dễ dàng loại bỏ bằng cách cạo bằng dao
hoặc dụng cụ sắc nhọn khác mà không làm ảnh hưởng đến sự xuất hiện của con mực .
Tạp chất
15
Sự hiện diện trong các đơn vị mẫu của bất kỳ vấn đề mà đã không được bắt
nguồn từ mực (không bao gồm vật liệu đóng gói ) , không đặt ra một mối đe dọa cho sức
khỏe con người , và điểm dễ nhận ra mà không phóng đại hoặc hiện diện ở mức độ xác
định bằng phương pháp nào đó có phóng đại chỉ không phù hợp với thực tiễn sản xuất và vệ
sinh môi trường tốt .
Mùi và Hương
Một đơn vị mẫu bị ảnh hưởng bởi mùi khó ngửi liên tục và riêng biệt hoặc
hương vị chỉ phân hủy , có thể được đặc trưng bởi ánh sáng màu đỏ hơi hồng.
Kết cấu:
Phân tích kết cấu của xác thịt, chỉ phân hủy , đặc trưng bởi cấu trúc cơ bắp
mà là ủy mị hoặc bột nhão .
2.2.5.7 Lô chấp nhận:
Lô được coi là đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn này khi :
Tổng số khiếm khuyết như phân loại theo mục 2.2.7 không vượt quá số
chấp nhận (c) của một kế hoạch lấy mẫu phù hợp với một AQL 6,5 ;
Trọng lượng tịnh trung bình của tất cả các đơn vị mẫu là không ít hơn
so với trọng lượng khai báo , cung cấp không thiếu bất hợp lý trong bất kỳ thùng chứa ;
Các phụ gia thực phẩm , vệ sinh và các yêu cầu ghi nhãn của Phần 4 , 5
và 6 (xem PHỤ LỤC CODEX STAN 1911995) phải được đáp ứng.
2.2.5.8 Kiểm tra chỉ tiêu cảm quan và lý tính:
Hoàn thành việc xác định trọng lượng tịnh , theo thủ tục quy định.
Kiểm tra mực đông lạnh cho sự hiện diện của tình trạng mất nước sâu
bằng cách đo những khu vực mà chỉ có thể được loại bỏ bằng một con dao hoặc dụng cụ
16
sắc nhọn khác. Đo tổng diện tích bề mặt của đơn vị mẫu , và xác định tỷ lệ bị ảnh hưởng
bằng cách sử dụng công thức sau đây , tổng diện tích bề mặt khu vực bị ảnh hưởng
x 100% =% bị ảnh hưởng bởi tình trạng mất nước sâu
Rã đông và tiến hành kiểm tra từng phép thử phân biệt cho mỗi đơn vị
mẫu với hình thái và màu sắc bên ngoài.
Kiểm tra mỗi mẫu mực bằng cách sử dụng các chỉ tiêu. Mùi vị thịt được
kiểm tra bằng cách cắt song song với bề mặt của thịt để các bề mặt tiếp xúc có thể được
đánh giá.
Trong trường hợp quyết định cuối cùng về mùi và kết cấu không thể
được thực hiện trong trạng thái rã đông chưa nấu chín , mẫu được cắt ra thành các phần;
mùi , hương vị và kết cấu phải được phân tích nhanh chóng bằng cách sử dụng một trong
những phương pháp chế biến quy định tại phần 2.2.6.5.
2.3 Phương pháp xác định các chỉ tiêu chất lượng:
2.3.1
Phương pháp xác định theo tiêu chuẩn Việt Nam
2.3.1.1 Phương pháp phát hiện Salmonella (tra PHỤ LỤC TCVN 4829:2005)
Nguyên tắc
Qui trình phát hiện Salmonella cần qua bốn giai đoạn kế tiếp nhau (xem thêm phụ lục A
TCVN 4829:2005).
Tăng sinh sơ bộ trong môi trường lỏng không chọn lọc
Cấy phần mẫu thử trong dung dịch đệm pepton ở nhiệt độ phòng, sau đó
ủ ở 370C ± 10C trong 18h ± 2h.
Đối với một số loại thực phẩm nhất định, cần phải sử dụng các qui
trình tăng sinh sơ bộ khác. Xem 9.1.2.
17
Đối với số lượng lớn, thì làm nóng dung dịch đệm pepton đến 37 °C ± 1
°C trước khi cấy phần mẫu thử.
Tăng sinh trong môi trường lỏng chọn lọc
Cấy dịch tăng sinh chọn lọc thu được trong 4.2 vào môi trường
RappaportVassiliadis với đậu tương (môi trường RVS) và môi trường
Tetrathionat/novobioxin mullerkauffmann (môi trường MKTTn ).
Môi trường RVS được ủ ở 41,5 °C ± 1 °C trong 24 h 3 h và môi
trường MKTTn được ủ ở 37 °C ± 1 °C trong 24 h ± 3 h.
Đổ đĩa và nhận dạng
Cấy dịch tăng sinh thu được trong 4.3 vào hai môi trường đặc chọn lọc:
thạch deoxycholat lyzin xyloza(thạch XLD).
một môi trường đặc chọn lọc bất kỳ khác bổ sung cho thạch
XLD và đặc biệt thích hợp để phân lập các chủng Salmonella, Salmonella Typhi và
Salmonella Paratyphi dương tính với lactoza; phòng thử nghiệm có thể chọn môi trường đó
để sử dụng.
Thạch XLD được ủ ở 37 °C 1 °C và được kiểm tra sau 24 h 3 h. Môi trường thạch
chọn lọc thứ hai được ủ theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
Khẳng định để nhận dạng
Các khuẩn lạc Salmonella giả định được cấy truyền rồi đổ đĩa và khẳng định để nhận dạng
chúng bằng các phép thử sinh hoá và huyết thanh thích hợp.
Môi trường cấy, thuốc thử và huyết thanh
Môi trường cấy và thuốc thử
Môi trường tăng sinh sơ bộ không chọn lọc: dung dịch đệm pepton.
18
Môi trường tăng sinh chọn lọc thứ nhất: Môi trường Rappaport
Vassiliadis với đậu tương (môi trường RVS).
Môi trường tăng sinh chọn lọc thứ hai: Môi trường Novobioxin
tetrathionat MullerKauffmann (môi trường MKTTn).
Môi trường đổ đĩa đặc chọn lọc
+ Môi trường thứ nhất: Thạch deoxycholat lyzin xyloza (thạch XLD).
Xem B.4.
+ Môi trường thứ hai: Việc chọn môi trường thích hợp thứ hai là quyền
lựa chọn của phòng thử nghiệm. Phải tuân thủ chính xác các chỉ dẫn của nhà sản xuất về
việc chuẩn bị môi trường để sử dụng.
Thạch dinh dưỡng.
Thạch TSI (triple sugar/iron agar).
Thạch urê (Christensen).
Môi trường LLyzin khử cacboxyl.
Thuốc thử phát hiện galactosidaza (hoặc sử dụng các đĩa giấy làm sẵn
theo chỉ dẫn của nhà sản xuất).
Thuốc thử phản ứng VogesProskauer (VP).
Thuốc thử phản ứng indol..
Thạch dinh dưỡng nửa đặc.
Dung dịch muối sinh lý.
Huyết thanh
19
Có một số loại huyết thanh ngưng kết có chứa kháng thể của một hay một vài kháng
nguyên O có bán sãn; nghĩa là kháng huyết thanh chứa một hoặc nhiều hơn một nhóm “O"
(còn được gọi là kháng nguyên “O” đơn giá hoặc đa giá), kháng huyết thanh Vi và kháng
huyết thanh có chứa các kháng thể đối với một hay nhiều yếu tố H (còn được gọi là huyết
thanh H đơn giá hoặc đa giá).
Cần thử trước các kháng huyết thanh để đảm bảo là chúng thích hợp cho việc phát
hiện tất cả các loại typ huyết thanh Salmonella. Vấn để trên được giải quyết bằng cách
dùng kháng huyết thanh của một nhà cung cấp đã được công nhận (ví dụ, bởi cơ quan của
chính phủ).
Thiết bị và dụng cụ thuỷ tinh
Có thể dùng dụng cụ thuỷ tinh sử dụng một lần thay thế cho các dụng cụ thuỷ tinh sử dụng
nhiều lần nếu chúng có các đặc tính thích hợp.
Thiết bị dụng cụ của phòng thử nghiệm vi sinh thông thường [xem TCVN 6404 : 1998 (ISO
7218 : 1996)] và cụ thể như sau:
Thiết bị để khử trùng khô (lò sấy) hoặc khử trùng ướt (nồi hấp áp lực)
Xem TCVN 6404 (ISO 7218).
Tủ sấy hoặc lò sấy, được thông gió bằng đối lưu, có thể vận hành từ 37 °C đến 55
°C.
Tủ ấm, có thể vận hành ở 37 °C 1 °C
Nồi cách thủy, có thể vận hành ở 41,5 0C ± 1 0C hoặc tủ ấm có thể vận hành ở 41,5
0
C ± 1 0C
Nồi cách thuỷ, có thể vận hành ở nhiệt độ từ 44 °C đến 47 °C.
Nồi cách thuỷ, có thể vận hành ở nhiệt độ ở 37 °C 1 °C.
Nên sử dụng nồi cách thuỷ có chứa chất kháng khuẩn vì liều lây nhiễm Salmonella thấp.
Que cấy vòng vô trùng, có đường kính khoảng 3 mm hoặc 10 l, hoặc pipet vô trùng.
pH mét, có độ chính xác ± 0,1 đơn vị pH ở 20 °C đến 25 °C.
20
Ống hoặc bình thử nghiệm, có dung tích thích hợp.
Có thể sử dụng chai hoặc bình không độc có nắp vặn bằng kim loại hoặc bằng chất dẻo .
Pipet chia độ hoặc pipet tự động, có dung tích danh định 10 ml và 1 ml, được chia
vạch 0,5 ml và 0,1 ml tương ứng.
Đĩa Petri, cỡ nhỏ (đường kính từ 90 mm đến 100 mm) và / hoặc cỡ lớn (đường kính
140 mm).
Lấy mẫu
Điều quan trọng là phòng thử nghiệm nhận được đúng mẫu đại diện và không bị hư
hỏng trong suốt quá trình bảo quản hoặc vận chuyển.
Việc lấy mẫu không qui định trong tiêu chuẩn này. Xem tiêu chuẩn riêng về lấy mẫu
cho sản phẩm tương ứng. Nếu không có tiêu chuẩn riêng, thì các bên có liên quan tự thoả
thuận về vấn đề này.
Chuẩn bị mẫu thử
Việc chuẩn bị mẫu thử theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với các sản phẩm tương ứng.
Nếu không có tiêu chuẩn riêng, thì các bên có liên quan tự thoả thuận về vấn đề này.
Các bước tiến hành:
Tăng sinh sơ bộ không chọn lọc
Ủ huyền phù ban đầu ở 37 °C ± 1 °C trong 18 h ± 2 h.
Tăng sinh chọn lọc
Chuyển 0,1 ml dịch tăng sinh thu được trong 9.2 vào ống chứa 10 ml môi trường
RSV ; chuyển 1 ml dịch tăng sinh thu được trong 9.2 vào ống chứa 10 ml môi trường
MKTTn.
21
Ủ môi trường RVS đã cấy dịch tăng sinh ở 41,5 °C ± 1 °C trong 24 h ± 3 h, và môi
trường MKTTn đã cấy dịch tăng sinh ở 37 0C ± 1 0C trong 24 h ± 3 h. Cẩn thận không được
để vượt quá nhiệt độ ủ tối đa (42,5 0C).
Đổ đĩa và nhận dạng
Sau khi ủ 24 h ± 3 h, sử dụng dịch cấy thu được trong môi trường RVS , dùng
que cấy vòng cấy lên bề mặt của một đĩa Petri cỡ lớn chứa môi trường chọn lọc đổ đĩa thứ
nhất (thạch XLD) sao cho thu được các khuẩn lạc phân lập tốt.
Trường hợp không có đĩa lớn, thì sử dụng hai đĩa nhỏ, chỉ dùng một que cấy
vòng để cấy liên tiếp từng đĩa một.
Tiến hành tương tự đối với môi trường chọn lọc đổ đĩa thứ hai sử dụng que
cấy vòng vô trùng và các đĩa Petri như trên.
Sau khi ủ 24 h ± 3 h, sử dụng dịch cấy thu được trong môi trường MKTTn, lặp
lại cách tiến hành đã mô tả với hai môi trường đổ đĩa chọn lọc .
Đối với môi trường đổ đĩa thứ nhất, lật ngược các đĩa sao cho đáy hướng lên
trên và đặt chúng trong tủ ấm để ở 37 °C. Đối với môi trường đổ đĩa thứ hai , phải theo các
chỉ dẫn của nhà sản xuất.
Sau khi ủ 24 h ± 3 h, kiểm tra các đĩa về sự có mặt của các khuẩn lạc
Salmonella điển hình và các khuẩn lạc không điển hình mà có thể nghi là Salmonella. Đánh
dấu các vị trí của chúng trên đáy đĩa.
Khuẩn lạc Salmonella điển hình phát triển trên thạch XLD có tâm màu đen và vùng trong
màu đỏ nhạt do sự thay đổi màu của chất chỉ thị.
Ủ môi trường đặc chọn lọc thứ hai ở nhiệt độ thích hợp và sau một khoảng thời gian thích
hợp kiểm tra để phát hiện sự có mặt với các khuẩn lạc, từ các đặc trưng của chúng mà có
thể coi là Salmonella giả định.
22
Khẳng định
Yêu cầu chung
Nếu thấy đáng tin cậy, có thể sử dụng các bộ thử nhận dạng có bán sẵn để kiểm tra sinh
hoá Salmonella. Việc sử dụng các bộ thử nhận dạng này liên quan đến thử sinh hoá các
khuẩn lạc. Sử dụng các bộ thử này theo các chỉ dẫn của nhà sản xuất.
Chọn khuẩn lạc để khẳng định
Để khẳng định, lấy từ mỗi đĩa (hai đĩa cỡ nhỏ hoặc một đĩa cỡ lớn) của từng môi trường
chọn lọc ít nhất một khuẩn lạc được xem là điển hình hoặc nghi ngờ và bốn khuẩn lạc tiếp
theo nếu khuẩn lạc đầu tiên là âm tính.
Nên lấy ít nhất năm khuẩn lạc để nhận dạng trong trường hợp nghiên cứu dịch tễ học. Nếu
trên một đĩa có ít hơn năm khuẩn lạc điển hình hoặc khuẩn lạc nghi ngờ, thì lấy tất cả các
khuẩn lạc điển hình hoặc nghi ngờ đó để khẳng định.
Cấy ria các khuẩn lạc đã chọn trên bề mặt các đĩa thạch dinh dưỡng đã được làm khô trước,
sao cho các khuẩn lạc phân lập tốt phát triển được. Ủ các đĩa đã cấy ỏ 37 °C 1 °C trong 24
h ± 3 h.
Sử dụng các chủng cấy thuần khiết để khẳng định bằng phép thử sinh hoá và huyết thanh.
Khẳng định sinh hoá
Yêu cầu chung
Từ các khuẩn lạc đã chọn trong, dùng que cấy cấy vào các môi trường qui định.
Thạch TSI (5.2.6)
Cấy ria trên bề mặt nghiêng của thạch và cấy đâm sâu xuống đáy. Ủ ở 37 °C 1 °C trong
24 h ± 3 h.
Diễn giải những thay đổi trong môi trường như sau:
23
Cấy đâm sâu
glucoza dương tính (sử
màu vàng
màu đỏ hoặc không đổi màu
dụng glucoza)
glucoza âm tính (không
màu đen
sinh hydro sunfua
bọt hoặc vết rạn
sinh khí từ glucoza
sử dụng glucoza)
Bề mặt nghiêng của thạch
màu vàng
lactoza
và/ hoặc sucroza dương tính (sử dụng lactoza và/
hoặc sucroza)
màu đỏ hoặc không đổi màu
lactoza và sucroza âm tính (không sử dụng lactoza cũng như
không sử dụng sucroza)
Các khuẩn lạc Salmonella điển hình thể hiện tính kiềm (màu đỏ) trên bề mặt nghiêng của
thạch và khi cấy đâm sâu mang tính axit (màu vàng) có sinh khí (bọt khí) và (với khoảng 90
% trường hợp) sinh hydrosunfua (thạch bị đen)
Khi Salmonella dương tính với lactoza được phân lập , thì trên bề mặt nghiêng của thạch
TSI có màu vàng. Do vậy, việc khẳng định sơ bộ các chủng Salmonella không chỉ dựa trên
các kết quả của phép thử trên thạch TSI
Thạch urê
Cấy ria trên bề mặt nghiêng của thạch, Ủ ở 37 °C 1 °C trong 24 h ± 3 h và kiểm tra
thường xuyên.
Nếu phản ứng là dương tính, thì sự phân giải uê thành amoniac, làm phenol màu đỏ chuyển
thành màu hồng và sau đó chuyển thành màu đỏ hồng. Phản ứng thường xuất hiện sau 2 h
đến 4 h.
Môi trường LLyzin đã khử nhóm cacboxyl
24
Cấy ngay phía dưới bề mặt của môi trường lỏng. Ủ ở 37 °C ± 1 °C trong 24 h ± 3 h.
Màu đục và đỏ tía sau khi ủ chứng tỏ phản ứng dương tính. Màu vàng là phản ứng âm tính.
Phát hiện galactosidaza
Cho một vòng đầy các khuẩn lạc nghi ngờ vào trong ống có chứa 0,25 ml dung dịch muối .
Thêm 1 giọt toluen và lắc ống. Đặt ống này vào trong nồi cách thuỷ đặt ở 37 °C và để trong
vài phút (khoảng 5 phút). Thêm 0,25 ml thuốc thử để phát hiện galactosidaza và lắc đều.
Đặt lại ống vào nồi cách thuỷ để ở 37 °C và để trong 24 h ± 3 h, kiểm tra ống thường
xuyên.
Màu vàng cho thấy phản ứng dương tính. Phản ứng thường xuất hiện sau 20 phút.
Nếu sử dụng các đĩa giấy bán sẵn , thì theo các chỉ dẫn của nhà sản xuất.
Môi trường phản ứng VogesProskauer (VP)
Cho một vòng đầy các khuẩn lạc nghi ngờ vào ống vô trùng có chứa 3 ml môi trường VP.
Ủ ở 37 °C ± 1 °C trong 24 h ± 3 h.
Sau khi ủ, thêm hai giọt dung dịch creatin, ba giọt dung dịch etylic 1naphtol và sau đó thêm
hai giọt dung dịch kali hydroxit; lắc đều sau mỗi lần thêm từng loại thuốc thử.
Khi xuất hiện màu hồng đến màu đỏ sáng trong 15 phút chứng tỏ phản ứng dương tính.
Môi trường phản ứng indol
Cấy khuẩn lạc nghi ngờ vào ống chứa 5 ml môi trường trypton/ tryptophan.
Ủ ở 37 °C 1 °C trong 24 h 3 h. Sau khi ủ, thêm 1 ml thuốc thử Kovacs.
Nếu có xuất hiện một vòng màu đỏ chứng tỏ phản ứng dương tính. Khi xuất hiện một vòng
màu nâu vàng chứng tỏ phản ứng âm tính.
25