Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

Bài 6 - Đột biến số lượng NST

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291 KB, 2 trang )

Bài 6: ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NST
I.Mục tiêu:
Trước, trong và sau khi học xong bài này, học sinh phải:
THỜI ĐIỂM TRƯỚC TRONG SAU
1.Kiến thức -Sau khi học xong bài
trước.
-Hiểu được những khái niệm,
những nội dung mới.
-Trình bày được khái niệm đột
biến số lượng NST
-Nêu được khái niệm, phân
loại, cơ chế hình thành, các
đặc điểm của lệch bội và ý
nghĩa của nó
-Phân biệt thể tự đa bội và thể
di đa bội và cơ chế hình thành
2.Kỹ năng -Nghiên cứu, xử lý tài
liệu độc lập.
-Truy vấn bạn bè những
điều chưa hiểu.
-Xử lý tài liệu theo sự định
hướng của giáo viên.
-Năng lực làm việc theo
nhóm.
-Truy vấn giáo viên những
điều chưa hiểu.
-Khái quát được nội dung cơ
bản của bài.
-Xây dựng được mối liên hệ
giữa các khái niệm cũ và mới.
3.Thái độ


-Góp phần hình thành, củng
cố năng lực tự học tập suốt
đời.
-Hứng thú với những nội
dung kiến thức mới và một số
vận dụng của nội dung đó
trong cuộc sống.
-Nhận thức được hậu quả, vai
trò của đa bội thể
-Áp dụng những điều được
học và trong cuộc sống.
II.Kiến thức trọng tâm, khái niệm mới:
-Kiến thức trọng tâm: Cơ chế phát sinh thể đa bội.
-Khái niệm mới: Đa bội chẵn, đa bội lẻ
III.Phương pháp, phương tiện tổ chức dạy học chính:
1.Phương pháp:
Hỏi đáp- tìm tòi bộ phận.
2.Phương tiện:
-Hình 6.1,6.2,6.3,6.4 sách giáo khoa
IV.Tiến trình tổ chức học bài mới:
1.Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: - Đột biến cấu trúc NST là gì? Có những dạng nào? Ý nghĩa ?
2.Tổ chức học bài mới:
GV (Đặt vấn đề): Tại sao lại có loại hồng, cà chua, dưa hấu tam bội ? Củ cải tứ bội ? Có người lưỡng tính hay
không ?
HOẠT ĐỘNG THẦY - TRÒ NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG 1
Nghiên cứu nguyên nhân, cơ chế, hậu quả, ý
nghĩa của ĐB lệch bội.
XXY- Klinefelter's syndrome

I.ĐỘT BIẾN LỆCH BỘI
1.Khái niệm:
a.VD: Hình 6.1 trang 27 SGK
b.Định nghĩa: Là dạng đột biến làm thay đổi số lượng
của một hoặc một vài cặp NST tương đồng.
2.Cơ chế phát sinh:
X Y
XX XXX XXY
O OX OY
*Ở cơ thể bị ĐB : Do xảy ra đồng thời 2 cơ chế :
-Rối loạn trong giảm phân:
-Sự kết hợp giao tử trong thụ tinh:
GV:
Lưỡng tính ở người
GV: ĐB đa bội xảy ra ở nhóm sinh vật nào là
chủ yếu ?
GV: Làm thế nào để khắc phục tình trạng này ?
GV: Vì sao cơ thể đa bội lẻ lại hầu như không có
khả năng sinh sản ?
GV: Em có dự đoán gì về biểu hiện về kích của
những cây ĐB đa bội ? Giải thích ?
*Ở cơ thể khảm: Rối loạn trong quá trình phân ly
trong nguyên phân.
3.Hậu quả, ý nghĩa:
a.Hậu quả:
-Làm mất cân bằng toàn bộ hệ gene →giảm sức sống,
giảm khả năng sinh sản, gây chết.
-VD: Klinefelter, Down, Turner…
b.Ý nghĩa:
-Cung cấp nguồn nguyên liệu cho tiến hoá.

-Dùng để xác định vị trí của gene trên NST.
II.ĐỘT BIẾN ĐA BỘI
1.Khái niệm:
a.VD: Củ cải đường, dưa hấu, cà chua tam bội.
b.Định nghĩa: Là đột biến mà ở một bộ NST là n hoặc
là bội số của bộ NST đơn
2.Phân loại:
-Đa bội chẵn: 2an
-Đa bội lẻ: (2a+1)n
3.Cơ chế phát sinh:
*Đa bội chẵn: Có 2 nguyên nhân:
-Bộ NST nhân đôi nhưng không phân ly.
-Sự kết hợp của 2 loại giao tử chẵn hoặc 2 loại giao tử
lẻ.
*Đa bội lẻ: Do sự kết hợp giữa một giao tử lẻ và một
giao tử chẵn.
4.Hậu quả, ý nghĩa:
a.Hậu quả:
-Cơ thể đa bội lẻ hầu như không có khả năng sinh giao
tư bình thường.
*Chú ý: Đa bội lẻ được lưỡng bội → Thể song nhị bội
hữu thụ.
b.Ý nghĩa:
-Cơ thể to, cơ quan sinh dưỡng lớn, chống chịu tốt.
-Vai trò quan trọng trong tiến hoá để hình thành nên
loài mới.
3.Củng cố, kiểm tra đánh giá:
-Hoàn thành lệnh trang 30.
4.BTVN:
-Học bài hoàn thiện câu trả lời cho các câu hỏi cuối bài.

-Soạn bài mới.
V.Tài liệu tham khảo:
-Tranh ảnh, kiến thức từ mạng internet.
-Sách giáo viên.

×