Tải bản đầy đủ (.doc) (179 trang)

Mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 2 dân tộc nùng ở tỉnh lạng sơn (2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.59 KB, 179 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

======

TRIỆU THU
THỦY

MỞ RỘNG VỐN TỪ
CHO HỌC SINH LỚP 2 DÂN TỘC
NÙNG Ở TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Tiếng Việt

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng cảm sâu sắc đến cô giáo Ts: Nguyễn
Thu Hương, người đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ chúng em trong suốt
thời gian nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục
Tiểu
học cùng các thầy cô của trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2 – những
người thầy, người cô luôn nhiệt tình giảng dạy, không chỉ truyền thụ
những kiến thức mà thầy cô còn cho chúng em những kinh nghiệm sống
trong suốt quá trình học tập tại trường. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới
các thầy cô trong thư viện nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
em trong quá trình tìm tòi và nghiên cứu đề tài.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo chủ nhiệm và các em
học sinh lớp 2A trường Tiểu học Thượng Cường – Chi Lăng – Lạng Sơn


đã tạo
điều kiện cho em trong quá trình thực hiện đề
tài.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến bố mẹ của em – người đã luôn
lo lắng, quan tâm và động viên em vượt qua mọi khó khăn trong suốt
thời gian em học tập xa nhà.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến những người
bạn – những người đã luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ và quan tâm em
trong suốt thời gian vừa qua.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm
2017
Người thực hiện


TRIỆU THU
THỦY


LỜI CAM
ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.Những kết quả và
các số liệu trong luận văn chưa được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.
Hà Nội, tháng 4 năm
2017
Người thực hiện

TRIỆU THU
THỦY



DANH MỤC VIẾT TẮT
GV

Giáo viên

HS

Học sinh

DTTS

Dân tộc thiểu số

NXB

Nhà xuất bản


MỤC LỤC
Phần
1:
ĐẦU....................................................................................... 1
1.

do
chọn
tài..................................................................................... 1
2.

Lịch
sử
nghiên
đề....................................................................... 2

MỞ
đề

cứu

vấn

3.
Mục
đích
cứu............................................................................... 4

nghiên

4.
Nhiệm
vụ
nghiên
.............................................................................. 4

cứu

5.
Đối
tượng


khách
cứu.......................................................... 4

thể

nghiên

6.
Phạm
vi
cứu................................................................................. 5

nghiên

7.
Phương
pháp
cứu......................................................................... 5

nghiên

8.
Bố
cục
của
khóa
.............................................................................. 5

luận


Phần
2.
DUNG.................................................................................... 7

NỘI

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
MỞ RỘNG VỐN TỪ CHO HỌC SINH LỚP 2 DÂN TỘC NÙNG TỈNH
LẠNG
SƠN...........................................................................................................
7
1.1. Một số vấn đề về
............................................ 7

từ



vốn

1.1.1.
Khái
niệm
từ
..................................................................... 7

từ




tiếng

Việt

tiếng

Việt

1.1.2.
Phân
từ....................................................................................... 8

loại

1.1.3. Ý nghĩa của từ.................................................................................
11


1.1.4. Vốn từ tiếng Việt.............................................................................
15
1.1.5. Mở rộng vốn từ cho học sinh ...........................................................
16
1.2. Hệ thống các dạng bài tập mở rộng vốn từ trong chương trình và
sách

giáo

khoa


Tiếng

Việt

tiểu

học................................................................... 18
1.2.1.
Dạng
bài
tập
mở
điểm...................................... 18

rộng

1.2.2. Dạng bài tập
nghĩa........................ 20

vốn

mở

rộng

vốn
từ

theo


từ

theo

quan

hệ

chủ
ngữ

1.2.3. Mở rộng vốn từ theo quan hệ cấu tạo từ............................................
22
1.2.4. Dạng bài tập về nghĩa của từ............................................................
23


1.3. Thực trạng vốn từ của học sinh và việc dạy học mở rộng vốn từ cho
học sinh lớp 2 dân tộc Nùng ở tỉnh Lạng Sơn.
.................................................. 23
1.3.1. Mục đích điều tra ............................................................................
23
1.3.2. Đối tượng và địa bàn điều tra ...........................................................
23
1.3.3. Nội dung điều tra.............................................................................
24
1.3.4. Phương pháp điều tra.......................................................................
24
1.3.5. Thời gian điều tra thực trạng ............................................................
24

1.3.6. Phân tích và đánh giá kết quả điều tra...............................................
24
1.4. Đặc điểm học sinh tiểu học.................................................................
37
1.4.1. Đặc điểm học sinh lớp 2 ..................................................................
37
1.4.2. Đặc điểm của học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số......................
39
Chương 2: BIỆN PHÁP MỞ RỘNG VỐN TỪ CHO HỌC SINH LỚP 2
DÂN
TỘC NÙNG CỦA TỈNH LẠNG SƠN VÀ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...
41
2.1. Mục đích đề xuất các biện pháp. .........................................................
41
2.2. Nguyên tắc đề xuất.............................................................................
41
2.2.1.Nguyên tắc hệ thống.........................................................................
41
2.2.2. Nguyên tắc hướng vào hoạt động giao tiếp .......................................
42
2.2.3. Nguyên tắc hướng vào phát triển nhân cách và tư duy cho học sinh. ..
44


2.2.4. Nguyên tắc kết hợp việc dạy tiếng Việt với dạy văn hóa và dạy
Văn để phát triển ngôn ngữ.
.................................................................................. 45
2.2.5. Nguyên tắc phát triển ngôn ngữ nói kết hợp với phát triển ngôn ngữ
viết
................................................................................................................

46
2.3. Các biện pháp mở rộng vốn từ............................................................
47
2.3.1. Xây dựng hệ thống bài tập ...............................................................
47
2.3.2. Sử dụng trò chơi học tập và trò chơi dân gian ...................................
58
2.3.3. Sử dụng các kĩ thuât dạy học hiện đại...............................................
64
2.3.4. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa ...................................................
71


2.3.5. Bồi dưỡng nâng cao trình độ tiếng dân tộc cho giáo viên...................
73
2.3.6. Biện pháp phối hợp với phụ huynh học sinh .....................................
74
2.4. Thực nghiệm sư phạm........................................................................
75
2.4.1. Mục đích thực nghiệm .....................................................................
75
2.4.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm....................................................
75
2.4.3. Nội dung và giáo án thực nghiệm .....................................................
75
2.4.4. Quy trình thực nghiệm.....................................................................
76
2.4.5. Tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm .............................................
76
2.4.6. Kết quả thực nghiệm .......................................................................

77
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................
81
3.1. Kết luận .............................................................................................
81
3.2. Đề xuất và khuyến nghị......................................................................
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................
84
Phụ lục 1
Phụ lục 2


Phần 1: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề
tài
Ngôn ngữ là chìa khóa để chúng ta tiếp cận với thế giới xung quanh.
Vì thế, sự khác biệt về ngôn ngữ sẽ dẫn đến những khó khăn cơ bản
trong việc giao tiếp. Việt Nam là một quốc gia gồm nhiều thành phần dân
tộc khác nhau, mỗi dân tộc đều mang một nét văn hoá riêng và đặc biệt
là sử dụng ngôn ngữ riêng biệt. Trong một quốc gia sự đa dạng về ngôn
ngữ là điều thường gặp nhưng cần phải thống nhất để có một ngôn ngữ
giao tiếp chung.
Trong nhà trường phổ thông, tiếng việt có tầm quan trọng nhất định
đối với khả năng lĩnh hội tri thức của học sinh tiểu học. Tiếng Việt
ngoài chức năng cung cấp cho học sinh những kiến thức căn bản về
ngôn ngữ và vai trò của nó trong quá trình giao tiếp thì tiếng việt còn là
một công cụ hỗ trợ đắc lực để học sinh có thể dễ dàng chiếm lĩnh
những tri thức khoa học của các môn học khác trong cuộc sống. Chính
vì vậy, ngay từ bậc Tiểu học, học sinh cần phải được trang bị những kiến

thức cần thiết về bộ môn này, mới có thể đáp ứng khả năng học tập của
các môn khác.
Trong cộng đồng các dân tộc thiểu số nước ta, tiếng Việt có vai
trò quan trọng nhất đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Tiếng mẹ đẻ của
các dân tộc thiểu số thường hạn chế trong môi trường gia đình và sinh
hoạt văn hóa truyền thống. Đây là một trong những trở ngại khiến cho
tiếng Việt khó có
điều kiện phát triển. Trong thực tế, ở các vùng dân tộc miền núi, đặc biệt
là ở vùng núi phía Bắc, tính đến nay tiếng phổ thông đã được phổ biến
rộng rãi nhưng chất lượng, trình độ sử dụng tiếng Việt của học sinh tiểu
học còn rất hạn chế, nhất là đối với học sinh giai đoạn đầu tiểu học. Điều
1


này thể hiện rõ qua khả năng nói và viết tiếng phổ thông của học sinh
trong học tập và trong cuộc sống hàng ngày.
Dân tộc Nùng là một trong những dân tộc thiểu số sống ở Việt
Nam,

2


sống rải rác ở các vùng núi phía Bắc thường là các tỉnh: Lạng Sơn, Cao
Bằng, Lào Cai, Hà Giang, Bắc Kạn, Bắc Giang,…….. Địa bàn cư trú
chủ yếu là miền núi, dân cư thưa thớt, sinh sống chủ yếu ở các thôn bản
khó khăn, chủ yếu là văn hóa dân tộc ít người, có rất ít sự giao thoa, tiếp
thu văn hóa từ bên ngoài. Mọi người giao tiếp chủ yếu bằng tiếng dân
tộc vì vậy trước khi đến trường trẻ em dân tộc biết rất ít tiếng Việt, Trẻ
thường rụt rè thiếu tự tin vào bản thân.
Lớp 2 là giai đoạn đầu của tiểu học, các em dần phát triển về thể

chất và tư duy, do nhu cầu về sử dụng từ ngữ trong học tập và cuộc sống
nhiều hơn để mở rộng các mối quan hệ. Hơn nữa mở rộng vốn từ ở lớp 2
để tạo nền tảng để các em học tập tốt các môn học khác nói chung và
môn tiếng Việt nói riêng ở các lớp, các cấp học tiếp theo
Từ các lí do trên, việc tìm ra các “ Biện pháp mở rộng vốn từ cho
học sinh lớp 2 dân tộc Nùng của tỉnh Lạng Sơn ” là điều cấp thiết và cần
làm.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn
đề
Khoảng những năm 1920, từ tiếng Việt dưới dạng chữ Nôm là sự
ảnh hưởng, tác động sâu sắc của chữ Hán. Đến khi tiếng Việt được
dùng với tư cách là chữ quốc ngữ thì tiếng Việt mới tiến được một
bước đáng kể, trở thành ngôn ngữ giáo dục ở cấp tiểu học, mặc dầu
tiếng Việt chưa thật sự có một chỗ đứng vững chắc trong lòng đời sống
xã hội, lúc này thực dân Pháp thực thi nhiều chính sách nhằm làm lung
lay bản sắc văn hóa của người dân Việt ta.
Sau cách mạng tháng Tám 1945 tiếng Việt mặc dù đã có vị trí xứng
đáng trong mọi mặt của đời sống xã hội nhưng ở nhà trường phổ thông
vai trò của Tiếng vẫn chưa được khẳng định.


Hiện nay ở hầu hết các trường sư phạm đã hình thành tương đối những

thuyết về phương pháp giảng dạy tiếng Việt. Bên cạnh đó có rất nhiều
báo


cáo khoa học trong các cuộc hội thảo về phương pháp dạy học tiếng Việt
đã
giải quyết đáng kể một số tồn tại trong việc dạy – học bộ môn

này.
Riêng vấn đề phát triển vốn từ cho học sinh tiểu học, người dân tộc
thiểu số vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Trong những công trình nghiên cứu
khoa học có rất nhiều bài viết nghiên cứu về việc mở rộng vốn từ cho học
sinh. Bài viết của các tác giả Lý Toàn Thắng, Nguyễn Văn Lợi “Về sự
phát triển của ngôn ngữ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam trong thế kỉ
XX”. Bài viết đã đề cập đến những khía cạnh như: Đặc điểm về sự hình
thành và phát triển cộng đồngcác dân tộc Việt Nam và lịch sử hình thành
các ngôn ngữ dân tộc Việt Nam, đạc
điểm về dân số - tộc người và địa lí - tộc người của ngôn ngữ dân tộc thiểu
số Việt Nam, đặc điểm về phạm vi giao tiếp của ngôn ngữ dân tộc
thiểu số ở Việt Nam. Các tác giả đã làm rõ

một số vấn đề khá phức

tạp của việc phát triển ngôn ngữ cho đồng bào dân tộc thiểu số ở nước
ta, chỉ ra những tồn tại trong việc đưa tiếng phổ thông với đồng bào dân
tộc thiểu số, để từ đó có những hoạch định trong tương lai. Bên cạnh
đó, các tác giả đã chỉ ra một số trở ngại , yếu kém, hạn chế cho sự phát
triển ngôn ngữ và đề xuất một số giải pháp về xu thế thống hợp, quy tụ
là là những xu thế chủ yếu trong sự phát triển ngôn ngữ DTTS ở nước
ta, xóa dần sự khác biệt giữa các thổ ngữ, phương ngữ.
Một số bài viết “Đời sống ngôn ngữ của người Dao ở Việt Nam”
của tác giả Nguyễn Hữu Hoành, Tạ Văn Thông, bài viết “ Ngôn ngữ
trong giáo dục ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số Việt Nam” ( Tác giả
Tạ Văn Thông
– Viện ngôn ngữ học ), “Ngôn ngữ giao tiếp trên lớp học của giáo viên và
học sinh tiểu học hiện nay ” (tác giả Đào Thản). Các bài viết đã có sự



phân tích, đánh giá về tình trạng đa văn hóa, đa ngôn ngữ của các quốc
gia. Và để tránh tình trạng xung đột ngôn ngữ đẫn đến sự sung đột về dân
tộc làm bất ổn chính trị, người ta phải chọn một ngôn ngữ làm ngôn ngữ
chung, ngôn ngữ quốc gia


(ở Việt Nam tiếng Việt được coi là tiếng phổ thông – tiếng dùng chung
của
các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam.
Về vấn đề dân tộc Nùng có một số bài viết nghiên cứu về đặc điểm
văn hóa – xã hội dân tộc Nùng như cuốn “ Văn hóa Tày – Nùng ” của
Lã Văn Hô, Hà Văn Thư, NXB văn hóa xuất bản năm 1984 đã khái quat
về xã hội, con người và văn hóa hai dân tộc Tày và Nùng. Hay cuốn “
Dân tộc Nùng ở Việt Nam” của Hoàng Nam do NXB văn hóa dân tộc
xuất bản 1992 đã phác họa một bức tranh toàn cảnh về kinh tế - xã hội,
ghi nhận trình độ văn hóa, truyền thống kinh tế của dân tộc Nùng.
Việc nghiên cứu về vấn đề dân tộc Nùng được đề cập đến nhiều trên
các phương diện khác nhau. Tuy nhiên việc nghiên cứu về việc dạy học
mở rộng vốn từ cho các học sinh dân tộc Nùng vẫn rất hạn hẹp và được ít
sự quan tâm của các nhà sư phạm. Vì vậy chúng tôi thấy rằng việc
nghiên cứu đề tài này vẫn tìm được hướng đi riêng nhằm tìm ra các biện
pháp để mở rộng vốn từ cho học sinh dân tộc Nùng nhằm giúp các em
học sinh dân tộc học tập tốt hơn và tự tin vào khả năng giao tiếp của
mình.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu vấn đề này để đề ra được các biện pháp mở rộng vốn
từ cho hoc sinh lớp 2 dân tộc Nùng ở tỉnh Lạng Sơn , nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học của cả giáo viên và học sinh, tạo không khí học tập sôi
nổi, giúp học sinh tự tin vào khả năng giao tiếp của mình.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn vấn đề mở rộng vốn từ
cho học sinh lớp 2 dân tộc Nùng của tỉnh Lạng Sơn
Đề xuất một số biện pháp có tính khả thi nhằm giúp học sinh lớp 2
dân


tộc Nùng của tỉnh Lạng Sơn mở rộng vốn từ của mình.
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu


Vốn từ học sinh lớp 2 dân tộc Nùng của tỉnh Lạng Sơn.
Hoạt động dạy học tiếng Việt ở Tiểu học.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp mở rộng
vốn từ cho học sinh lớp 2 dân tộc Nùng tại trường Tiểu học xã Thượng
Cường – huyện Chi Lăng – tỉnh Lạng Sơn .
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu sách, tài liệu liên quan đến đề tài, đọc và hệ thống hóa
các tài liệu liên quan đến cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu và các tài
liệu liên quan đến việc mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 2 dân tộc Nùng.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra trực tiếp trên giáo viên và
học sinh ở điểm trường tiểu học xã Thượng Cường – huyện Chi Lăng –
tỉnh Lạng Sơn
Phương pháp quan sát: Quan sát giờ dạy của giáo viên, các hoạt
động của học sinh, cách sử dụng vốn từ của học sinh.
Phương pháp trò chuyện- đàm thoại với giáo viên, phương phương
pháp trò chuyện với học sinh.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm định tính khả thi của

các
biện pháp đưa ra.
Phương pháp phân tích – tổng hợp.
Phương pháp thống kê toán học nhằm xử lý các kết quả thu được.
8. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo khóa luận
gồm 2
chương:


Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc mở rộng vốn từ
cho


học sinh lớp 2 dân tộc Nùng tỉnh Lạng Sơn.
Chương 2: Biện pháp mở rộng vốn từ cho học sinh lớp 2 dân tộc
Nùng
của tỉnh Lạng Sơn.


Phần 2. NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
MỞ RỘNG VỐN TỪ CHO HỌC SINH LỚP 2 DÂN TỘC NÙNG
TỈNH LẠNG SƠN
1.1. Một số vấn đề về từ và vốn từ ở tiếng Việt
1.1.1. Khái niệm từ tiếng Việt
Trong tiếng Việt thì “ từ là cái quan trọng nhất”. Ta có thể hiểu từ
qua định nghĩa sau “ Từ của tiếng Việt là một hoặc một số âm tiết cố
định, bất biến, mang những đặc điểm ngữ pháp nhất định, nằm trong
những kiểu cấu tạo nhất định, tất cả ứng với mỗi kiểu ý nghĩa nhất định,

lớn nhất trong tiếng Việt và nhỏ nhất để tạo câu” .[7]
. Từ là đơn vị nhỏ nhất có ý nghĩa của ngôn ngữ được vận dụng độc
lập tái hiện tự do trong lời nói để xây dựng nên câu. Hay nói cách khác,
từ là một đơn vị nhỏ nhất có ý nghĩa, có tính chất độc lập tự do xuất hiện
trong lời nói có chức năng cú pháp là thành phần của câu hay là câu có
một thành phần Từ là một tín hiệu ngôn ngữ bao gồm 2 thành phần âm
thanh và ý nghĩa. Hai phần này có liên quan mật thiết và hỗ trợ cho
nhau để biểu hiện ý nghĩa của con người. Âm thanh mang tính vật chất
có cấu tạo vật lý phức tạp. Đơn vị nhỏ nhất của âm thanh là âm vị. Âm
thanh có liên quan mật thiết với ý nghĩa của từ, thể hiện mối quan hệ của
từ với các sự vật, hiện tượng. Từ không chỉ biểu thị các sự vật, hiện
tượng , riêng lẻ mà biểu thị của một nhóm sự vật, hiện tượng tập hợp
lại theo một dấu hiệu nhất định. Chính vì vậy từ có tính chất khái quát.
Nghĩa của từ chỉ thể hiện khi sử dụng các từ trong lời nói, nó
không có tính ổn định, vì bản thân mối quan hệ của từ với các sự vật,
hiện tượng , có thể thay đổi tùy theo hoàn cảnh giao tiếp cụ thể.
Ý nghĩa của từ là mối quan hệ của từ với ý thức con người về các sự
vật


hiện tượng . Cơ sở để xây dựng ý nghĩa của từ là biểu tượng và khái niệm ,
đó là hình thức phản ánh của con người về các sự vật , hiện tượng.
Như vậy , từ là cơ sở hay vật liệu cơ bản để xây dựng ngôn ngữ,
mỗi con người có được một ngôn ngữ nào đó chính là họ tập hợp được
những từ, hay nói cách khác là họ có một vốn từ vựng của một ngôn
ngữ. Do vậy, từ vựng chính là vốn từ của một ngôn ngữ. Nói cách khác,
từ vựng là tập hợp tất cả các từ ngữ cố định trong một ngôn ngữ theo một
hệ thống nhất định. Vì thế
, một trong những nhiệm vụ của từ vựng học là nghiên cứu vốn từ vựng
của

ngôn ngữ.
Những điều được trình bày ở trên về từ , là cơ sở lý thuyết quan
trọng giúp ta hiểu sâu sắc nội dung các bài mở rộng vốn từ trong sách
giáo khoa (SGK). Thiếu cơ sở đó chúng ta khó có thể tổ chức học sinh
phát huy được khả năng mở rộng vốn từ , trau dồi bổ sung, phát triển
thêm từ ngữ mới vào vốn từ của bản thân. Bởi vì , có quan niệm đúng về
bản chất của từ thì mới có ý thức phát triển vốn từ, mới sử dụng từ trong
giao tiếp đạt hiệu quả.
1.1.2. Phân loại từ
Có thể phân chia các từ tiếng Việt dựa vào:
Dựa vào đặc điểm cấu tạo của từ, từ được chia thành từ đơn và từ
phức. Từ đơn: “ là từ một hình vị. Về mặt ngữ nghĩa chúng không lập
thành những hệ thống có một kiểu ngữ nghĩa chung. Chúng ta lĩnh hội
và ghi nhớ nghĩa của từng từ một riêng rẽ. Kiểu cấu tạo không đóng vai
trò gì đáng kể
trong việc lĩnh hội ý nghĩa của từ.” [ 7 ]
Ví dụ: nước, cơm, cây…
Từ phức: là từ được cấu tạo từ hai tiếng trở lên.


Từ phức được chia làm hai loại là từ ghép và từ láy.
“ Từ ghép khác với các từ láy trong đó một hình vị ( hình vị láy )
được sản sinh từ hình vị kia ( hình vị cơ sở ), từ ghép được sản sinh do
sự kết hợp


hai hoặc một số hình vị ( hay đơn vị cấu tạo ) tách biệt, riêng rẽ, độc lập
đối với nhau.” [ 7 ]
Từ ghép : là những từ có cấu tạo từ hai tiếng trở lên, giữa các tiếng


quan hệ với nhau về mặt nghĩa.
Căn cứ vào quan hệ mặt nghĩa giữa các tiếng trong từ ghép, người
ta
chia làm hai loại: từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ.
Ví dụ: sách vở, bàn ghế, quần áo ( từ ghép đẳng lập )
Xe đạp, lốp xe ( từ ghép chính phụ
)
“ Từ láy là từ được cấu tạo theo phương thức láy, đó là phương thức
lặp lại toàn bộ hay bộ phận hình thức âm tiết (với thanh điệu giữ nguyên
hay biến đổi theo qui tắc biến thanh, tức là qui tắc thanh điệu biến đổi
theo hai nhóm: nhóm cao: thanh hỏi, thanh sắc, thanh ngang và nhóm
thấp: thanh huyền, thanh ngã, thanh nặng) của một hình vị hay đơn vị có
nghĩa” [ 7 ]
Chúng ta có thể hiểu từ láy: là những từ được cấu tạo bởi hai tiếng
trở lên, giữa các tiếng có quan hệ với nhau về mặt âm. Trong từ láy chỉ
có một tiếng gốc có nghĩa, các tiếng khác láy lại tiếng gốc.
VD: Lung linh, xinh xinh, đo đỏ..
Từ láy chia ra làm hai loại: Láy bộ phận ( láy âm và láy vần) và láy
toàn
bộ.
Dựa vào đặc điểm ngữ pháp có thể phân chia từ thành: danh từ, động từ,
tính
từ, đại từ, số từ, phụ từ, quan hệ từ, tình thái
từ.
Danh từ: là các từ được dùng để gọi tên người hay sự vật, khái niệm,
hiện tượng... Mọi thứ chúng ta thấy hoặc có thể đề cập đến đều được


×