BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HOC KINH TẾ TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỐNG THẤT THU
THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 5
GVHD: TS. Tôn Thất Cảnh Hoà
SVTH: Nguyễn Thị Hoa
Lơp: TCNN 03
́
Khoa: 33
́
Lời
Tp.HCM, tháng 04 năm 2011
Tp.HCM, tháng 04 năm 2011
Cảm Ơn
Qua quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM và thực tập tại Chi cục
thuế Quận 5 em đã học hỏi được rất nhiều kiến thức cả về lý thuyết lẫn thực tiễn. Với
lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn đến các Thầy, Cô giảng viên trường Đại
Học Kinh Tế TP HCM đặc biệt là các quý Thầy, Cô là giảng viên của khoa Tài Chính Nhà
Nước những người đã dìu dắt chúng em ngay từ khi mới bước vào ngưỡng cửa của Đại
học.
Bước vào thời gian thực tập với biết bao bỡ ngỡ và bao sự lo lắng. Tuy nhiên chúng
em đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình của các cán bộ, công nhân viên tại Chi cục thuế
Quận 5 đã giúp em hoàn thành tốt Chuyên đề Tốt nghiệp này. Để đi được tới chặng đường
này, bên cạnh sự lỗ lực của bản thân thì còn có sự hướng dẫn và giúp đỡ của rất nhiều
người, những người Thầy, người Cô mà sau đây em muốn gửi lời chi ân sâu sắc. Cuối
cùng em xin chân thành cảm ơn tới:
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM.
Các Thầy, Cô là giảng viên thuộc khoa TCNN.
Thầy chủ nhiệm Đặng Văn Cường.
Giáo viên hướng dẫn thực tập Thầy Tôn Thất Cảnh Hoà.
Ban Lãnh đạo Chi Cục Thuế Quận 5.
Chú Nguyễn Minh Việt Đội Trưởng Đội kiểm tra thuế số 3.
Tập thể các Cô Chú, Anh Chị trong Đội kiểm tra thuế số 3.
Chú Trương Ngọc Khoan Đội Nghiệp Vụ Dự Toán.
Một lần nữa em xin kính chúc Quý Thầy Cô cùng toàn thể Ban Lãnh Đạo, các Anh Chị
trong Đội kiểm tra thuế số 3 và Cán Bộ Chi Cục Thuế Quận 5 nhiều sức khoẻ và luôn
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Lời mở đầu
Với sự phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Thuế càng được
quan tâm đặc biệt vì thuế chính là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Đồng thời Thuế
là công cụ tài chính hết sức quan trọng để quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế,
điều hoà thu nhập, góp phần thực hiện công bằng xã hội, kiểm soát và giám sát mọi
hoạt động của nền kinh tế. Bên cạnh đó Thuế liên quan sâu sắc đến đời sống an
ninh xã hội vì vậy trong tình hình phát triển kinh tế hiện nay đòi hỏi phải có chính
sách thuế thật chặt chẽ và dễ thực hiện đảm bảo đáp ứng được tốc động phát triển
của nền kinh tế hiện nay. Có như vậy vai trò của Thuế mới thực sự là động lực
thúc đẩy sản xuất và tạo điều kiện kích thích kinh doanh, liên kết trong nhiều lĩnh
vực kinh tế. Song song với chính sách Thuế, cần phải thực hiện tốt nhiệm vụ thu
cho NSNN. Xuất phát từ tầm quan trọng của Thuế, Nhà nước cần có biện pháp
hoàn thiện chính sách thuế mang tính chiến lược, đồng bộ và toàn diện nhằm phát
huy tốt vai trò làm đòn bẩy phát triển kinh tế. Cụ thể là trong những năm qua Luật
thuế được ban hành, liên tục sửa đổi và bổ sung, đặc biệt là thuế GTGT và TNDN
từng bước được hoàn thiện và phù hợp với xu thế hiện nay và với các thành phần
kinh tế, đảm bảo nguồn thu cho NSNN. Điều này được minh chứng qua sự phát
triển kinh tế và nguồn thu trong những năm qua. Tuy nhiên, trước sự quản lý kinh
tế ngày càng đa dạng thì đòi hỏi công tác quản lý thu thuế phải được quản lý tốt
hơn để tránh tình trạng thất thu thuế cho NDNN. Từ nhận định trên cùng với sự trải
nghiệm thực tế tại Chi cục thuế Quận 5 và tình hình thu thuế, công tác chống thất
thu tại đây. Em thự sự quan tâm với đề tài: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỐNG THẤT
THU THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 5”. Nhằm hoàn thiện hơn công tác
quản lý và chống thất thu tại Chi cục thếu quận 5 hoà nhập với thành phố Hồ Chí
Minh cùng với xu thế phát triển chung của cả nước.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GTGT
Giá trị gia tăng
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TNHH
Trách nhiện hữu hạn
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
NSNN
Ngân sách nhà nước
TTTM
Trung tâm thương mại
CBCC
Cán bộ công chức
LP
Liên phường
DN
Doanh nghiệp
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
SXKD
Sản xuất kinh doanh
NTD
Người tiêu dùng
CCT
Chi cục thuế
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG
I. TỔNG QUAN VỀ THUẾ GTGT.
1.1 Khái niệm và lịch sử hình thành thuế GTGT.
1.1.1 Khái niệm.
Thuế GTGT là loại thuế gián thu dựa trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ phát sinh trong quán trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT có
nguồn gốc từ thuế doanh thu, được nghiên cứu và áp dụng nhằm khắc phục những
hạn chế của thuế doanh thu. Đây là một luật thuế thu vào mỗi giai đoạn của sản
xuất, lưu thông sản phẩm, hàng hoá, đi từ khâu nguyên liệu đến khâu sản phẩm
hoàn thành và cuối cùng là tiêu dùng. Do đó thuế GTGT còn được xem là thuế
doanh thu có khấu trừ số thuế phải nộp ở giai đoạn trước đó.
1.1.2 Nguồn gốc ra đời của thuế GTGT.
Năm 1918, một người Đức tên là Carl Friendrich Von Siemens , là thành viên
gia đình sáng lập tập đoàn Siemens AG, tập đoàn sản xuất hàng kim khí điện máy
lớn nhất nước Đức, đưa ra khái niệm về thuế GTGT và đề xuất với nhà nước Đức
thay thế loại thuế thương vụ đa bậc.
Năm 1920, thuế doanh thu được áp dụng cho tất cả các khâu trong quá trình
lưu thông hàng hóa, dịch vụ tại Pháp. Cách tính thuế này đã tạo ra nguồn thu lớn
cho NSNN Pháp, nhưng đồng thời đã làm phát sinh tình trạng “thuế chồng thuế”.
Năm 1938, Pháp cải tiến thuế doanh thu chỉ đánh một lần vào công đoạn cuối cùng
của quá trình sản xuất. Năm 1948, thuế doanh thu tiếp tục được hoàn thiện đánh
vào từng công đoạn của quá trình sản xuất.
Đến năm 1954, ông Maurice Laure, một viên chức thuế Pháp đã hoàn chỉnh
đạo luật thuế GTGT, thuế GTGT chính thức ra đời vào ngày 10/04/1954. Tại Việt
Nam, chính quyền Sài Gòn đã áp dụng thuế GTGT vào năm 1973 sau khi áp dụng và
sửa đổi một số sắc thuế như thuế Khiêm ước, thuế Song Hành. Đến năm 1975, khi
miền Nam hoàn toàn giải phóng, luật thuế này đã được bãi bỏ. Năm 1993, thuế
GTGT áp dụng thí điểm cho 19 doanh nghiệp (chủ yếu là doanh nghiệp ngành mía
đường và doanh nghiệp quốc doanh) nhưng chương trình thí điểm đã bị thất bại.
Trước nhu cầu bức bách của hội nhập nền kinh tế, ngày 01/01/1999 thuế GTGT
được áp dụng tại Việt Nam sau một thời gian nghiên cứu, hoc hỏi kinh nghiệm từ
các nước trong khu vực và thế giới.
Do những ưu điểm vốn có của thuế GTGT so với các loại thuế gián thu đánh
vào tiêu dùng, thuế GTGT sau đó được áp dụng phổ biến ở các nước liên minh
Châu Âu, Châu Mỹ La Tinh, Châu Phi và Châu Á. Tính đến nay đã có hơn 130 quốc
gia áp dụng sắc thuế này.
1.2 Bản chất và cơ chế vận hành thuế GTGT.
Thuế GTGT chỉ thu vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ theo phân đoạn
trong quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa từ khâu đầu tiên tới người tiêu dùng,
tổng số thuế thu được ở phân đoạn sẽ khớp với số thuế tính trên giá bán hàng hóa
hoặc dịch vụ cho người tiêu dùng. Do đó thuế GTGT tránh được hiện tượng đánh
thuế trùng lắp.
Thuế GTGT mang tính chất động viên và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội,
sản phẩm quốc dân, nguồn tài chính tiền tệ khác do các tổ chức kinh doanh, tổ
chức kinh tế và các thành viên trong xã hội tạo ra nhằm hình thành quỹ tiền tệ của
Nhà Nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của xã hội.
Trong những năm qua, thuế mang lại nguồn thu ổn định thường xuyên cho
NSNN. Sức động viên của thuế ngày càng cao trên tổng thu của NSNN. Điều này
càng chứng tỏ sự quan trọng của thuế trong quản lý vi mô và vĩ mô. Đối với Nhà
nước thuế là đòn bẩy thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển theo đúng định
hướng XHCN.
1.3 Vai trò của thuế GTGT.
Thuế GTGT tạo nên môi trường công bằng, qua đó góp phần thúc đẩy sản
xuất, mở rộng lưu thông hàng hoá, dịch vụ.
Thuế doanh thu với sự trùng lắp đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và
lưu thông hàng hoá. Trong khi đó, thuế GTGT lại có ưu điểm là chỉ thu vào phần giá
trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ qua các khâu từ quá trình sản xuất, lưu thông hàng
hoá cho đến tiêu dùng, hoàn toàn không thu thuế trên toàn bộ doanh thu như mô hình
thuế doanh thu. Việc áp dụng thuế GTGT thay cho thuế doanh thu không ảnh
hưởng tới giá cả sản phẩm tiêu dùng, không gây khó khăn, trở ngại cho các khâu từ
sản xuất lưu thông hàng hoá và tiêu dùng cuối cùng.
Thuế GTGT không có hiện tượng thuế trùng thuế, giúp cho giá cả hàng hoá,
dịch vụ được xác định hợp lý và chính xác hơn, góp phần ổn định giá cả, khuyến
khích và thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hoá.
Thuế GTGT động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào NSNN,
góp phần hình thành khoản thu lớn vào ổn định cho NSNN. Với phạm vi áp dụng
rộng rãi trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực, đối tượng nộp thuế và chịu thuế đều dễ
dàng chấp nhận, tính tập trung của thuế, các yếu tố trên tạo tiền đề để thuế GTGT
thực hiện vai trò này một cách rõ rệt trên thực tế.
Thuế GTGT áp dụng thuế suất 0% đối với hàng xuất khẩu và được khấu trừ
hoặc hoàn lại toàn bộ số thuế GTGT của các yếu tố mua vào nên có tác dụng giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng hoá
xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.
Đối với hàng nhập khẩu, thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu làm tăng chi
phí cho các nhà nhập khẩu. Nếu thuế nhập khẩu là hàng rào thuế quan thứ nhất
bảo hộ mậu dịch thì thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cũng có thể xem là hàng rào
thuế quan thứ hai góp phần bảo hộ mậu dịch dù mức độ bảo hộ có thấp hơn thuế
nhập khẩu.
Thuế GTGT góp phần tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc
mua bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ. Kỹ thuật tính thuế GTGT đầu ra và thuế
GTGT đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy người mua và người bán
thực hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ. Góp phần thực hiện hệ thống chính
sách thuế ở nước ta phù hợp với sự vận động và tăng trưởng của nền kinh tế thị
trường, tạo điều kiện mở rộng hợp tác kinh tế với các nước khác trên thế giới.
1.4 Ưu, nhược điểm của thuế GTGT.
1.4.1 Ưu điểm.
Ưu điểm quan trọng nhất của thuế GTGT là khắc phục được tính trùng lắp
của thuế doanh thu bởi lẽ khi tính thuế GTGT ở mỗi giai đoạn của quy trình sản
xuất, kinh doanh sẽ được khấu trừ số thuế GTGT ở giai đoạn trước. Trong khi đó
thuế doanh thu tính lên cả số thuế doanh thu ở khâu đã nộp.
Ưu điểm thứ hai của thuế GTGT lá góp phần tăng cường công tác hạch toán,
thúc đẩy việc mua bán có hoá đơn, chứng từ. Bởi vì thếu GTGT yêu cầu nếu muốn
được khấu trừ thuế của các khâu trước cần thiết phải có đẩy đủ hoá đơn GTGT
đầu ra và đầu vào.
Ưu điểm thứ ba của thuế GTGT chính là sự đơn giản của nó trong công tác
quản lý thu thuế. Người nộp thuế có thể tự mình xác định số thuế phải nộp và trực
tiếp nộp cho cơ quan thuế, cơ quan thuế chỉ thực hiện công tác kiểm tra sổ sách kế
toán của doanh nghiệp.
Ưu điểm thứ tư của thuế GTGT là đối tượng và phạm vi chịu thuế GTGT rất
rộng. Ưu điểm này cho phép Chính phủ có thể vận dụng để khuyến khích hoạt
động xuất khẩu, cũng như áp dụng thuế suất vừa phải, hợp lý hơn là tăng thuế
suất, một biện pháp dễ bị phê phán.
1.4.2 Nhược điểm.
Luật thuế GTGT ở Việt Nam giai đoạn đầu áp dụng gặp không ít khó khăn,
vướng mắc cần có một quá trình điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung khá vất vả. Luật
thuế GTGT với 2 phương pháp tính thuế tồn tại song song tạo ra mội trường kinh
doanh không bình đẳng giữa đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Tồn tại nhiều hóa đơn khác nhau: hóa đơn bán hàng thông thường, hóa đơn
GTGT và hóa đơn thu mua hàng hóa trực tiếp của người không có hóa đơn. Gây khó
khăn cho việc kiểm tra, xác minh của cơ quan thuế.
Thuế suất chỉ có ba nhóm : 0%, 5%, 10% nhưng không có tiêu thức rõ ràng để
xác định một mặt hàng hoặc dịch vụ thuộc nhóm nào. Thuế suất áp dụng chưa thực
sự phù hợp với nhiều ngành nghề. Do đó thường điều chỉnh hoặc miễn giảm nên
chưa thể hiện tính ổn định.
Người tiêu dùng Việt Nam chưa thực sự có lợi ích khi mua hàng hóa, dịch vụ
tiêu dùng khi có hóa đơn nên gây thất thu thuế không nhỏ cho NSNN.
Số lượng văn bản có liên quan đến thuế GTGT đã ban hành quá nhiều gây
lúng túng cho NNT cũng như các cơ quan chức năng trong quá trình quản lý và điều
hành.
Từ khi áp dụng luật thuế GTGT thì các hành vi trốn thuế của doanh nghiệp
cũng tinh vi hơn nhằm thu tiền của Nhà nước thông qua việc hoàn thuế GTGT.
Cơ cấu thu NS giữa trung ương và NS địa phương có sự thay đổi. Trước đây
thuế doanh thu được phân chia giữa NS trung ương và NS địa phương. Nhưng hiện
nay, nguồn thu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu tập trung toàn bộ vào NS trung ương,
thuế GTGT ở khâu còn lại sẽ được phân chia giữa hai đơn vị trên. Thu thuế GTGT
từ khâu nhập khẩu có giá trị lớn trong khi số thu thuế GTGT trong nước lại giảm so
với thuế doanh thu cho nên phần phân chia ngân sách của địa phương không còn
như trước đây.
1.5 Nội dung cơ bản của thuế GTGT tai Việt Nam.
Ở Việt Nam Luật thuế GTGT được Quốc hội khoá IX thông qua vào ngày
19/05/1997. Có hiệu lực từ ngày 01/01/1999. Tiếp đến là Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của luật thuế GTGT QH khoá XI thông qua ngày 17/06/2003, có hiệu lực
từ ngày 01/01/2004. Quốc hội khoá XII kỳ họp thứ 3 đã thông qua Luật thuế GTGT
ngày 03/06/2008 thay thế cho Luật thuế GTGT 1997 và Luật thuế GTGT sửa đổi,
bổ sung năm 2003 và 2005. Có thể khái quát nội dung luật thuế như sau:
1.5.1
Đối tượng chịu thuế GTGT.
Đối tượng chịu thuế GTGT là tất cả hàng hóa dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ 29 nhóm đối tượng hàng hoá, dịch vụ không
chịu thuế quy định tại Điều 5 của Luật thuế GTGT.
1.5.2
Đối tượng nộp thuế GTGT.
Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu
thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh
(gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế
GTGT (gọi chung là người nhập khẩu).
Tất cả các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài
hoặc được xem như nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài nếu các hàng hoá, dịch vụ
này thuộc diện chịu thuế GTGT ở Việt Nam thì các nhà nhập khẩu này cũng là đối
tượng nộp thuế GTGT.
1.5.3
Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế: Giá tính thuế được quy định như sau:
Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa
có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã
có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu
được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho
là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương
tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia
tăng. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền
thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả
trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại
trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê
phải trả cho nước ngoài.
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá
bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không bao gồm khoản
lãi trả góp, lãi trả chậm.
Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với
hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần
công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng,
lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị
xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị.
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có
thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp
ngân sách nhà nước.
Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưở ng hoa
hồng là tiền hoa hồng thu đượ c từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia
tăng.
Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức
sau:
Giá chưa có thuế Giá thanh toán
giá trị gia tăng =
1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ (%)
Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ quy định tại khoản 1 bao gồm cả
khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp
thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
Thuế suất thuế GTGT: Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dich vụ được
áp dụng như sau:
Thuế suất 0%:
Áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu bao gồm cả hàng hóa gia công xuất
khẩu, hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình ở nước ngoài, hàng hóa bán cho
cửa hàng miễn thuế, dịch vụ tín dụng, đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán ra
nước ngoài, và các hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT tại Điều 5 của Luật
thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%
sau:
Tái bảo hiểm ra nước ngoài, chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền
sở hữu trí tuệ ra nước ngoài, chuyển nhượng vốn cấp tín dụng, đầu tư chứng
khoán ra nước ngoài, dịch vụ tài chính phái sinh, dịch vụ bưu chính viễn thông
chiều đi ra nước ngoài, sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chế
biến, chưa chế biến thành sản phẩm khác, hàng hoá dịch vụ cung cấp cho cá nhân
không đăng kí kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ.
Thuế suất 5%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
Phân bón, quặng để sản xuất phân bón, kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
Đào đắp, nạo vét kênh phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi, trồng, chăm sóc, phòng
trừ sâu bệnh cho cây trồng, thu, hái, sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp.
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa qua
chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật thuế GTGT.
Máy móc thiết bị dùng cho sản xuất nông nghiệp: máy cày, bừa, máy thu hoạch
sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu.
Đường, phụ phẩm trong sản xuất đường, gồm gỉ đường, bã mía, bã đường.
Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song mây, nứa, lá là các loại sản phẩm được sản
xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, song, mây, nứa.
Thiết bị, máy móc và các dụng cụ chuyên dùng trong y tế như: máy soi, máy chụp
dùng trong khám và điều trị bệnh, xe cứu thương, bơm kim tiêm, truyền máu,
dụng cụ phòng tránh thai, bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh dùng trong y tế.
Thuốc chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi.
Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy,
nghiên cứu, thí nghiệm khoa học.
Hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, biểu diễn nghệ thuật, nhập khẩu, phát hành
và chiếu phim.
Đồ chơi trẻ em, sách các loại (trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của luật
thuế GTGT).
Thuế suất 10%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại mức
thuế suất 0% và 5%.
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG.
2.1 Phương pháp khấu trừ.
2.1.1. Đối tượng áp dụng.
Áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ các điều kiện về sổ sách
kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng
từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
2.1.2. Xác định số thuế GTGT phải nộp.
Đối với hàng hóa dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra giá tính thuế là giá
bán chưa có thuế GTGT.
Số thuế GTGT
=
phải nộp
Thuế GTGT
đầu ra
=
Thuế GTGT
đầu ra
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Giá tính thuế của
Thuế suất thuế GTGT
hàng hóa dịch vụ chịu x
của hàng hóa,
thuế bán ra
dịch vụ đó
Thuế GTGT đầu ra được xác định trên cơ sở hàng hoá, dịch vụ tính thuế và giá
tính thuế. Hàng hoá dịch vụ tính thuế là số lượng tiêu thụ trong kỳ tính thuế kể cả
một số trường hợp tính thuế theo quy định. Giá tính thuế GTGT đầu ra là giá bán
chưa có thuế GTGT, trên thực tế cơ sở kinh doanh hoạt động với nhiều ngành nghề
với đặc điểm kinh doanh khác nhau. Do đó khi hướng dẫn thi hành luật thuế Bộ Tài
Chính và Tổng Cục Thuế có những hướng dẫn cụ thể để xác định thuế GTGT phù
hợp với đặc điểm của cơ sở kinh doanh.
Đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB ở khâu sản xuất trong nước và dịch vụ chịu
thuế TTĐB ở khâu kinh doanh trong nước thì giá tính thuế GTGT là giá bán bao
gồm cả thuế TTĐB nhưng chưa bao gồm thuế GTGT.
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp thì giá tính thế được tính theo
giá bán của sản phẩm được tính trả một lần chưa bao gồm thuế GTGT không bao
gồm lãi trả góp.
Hàng hóa sản xuất tiêu dùng không phục vụ sản xuất, kinh doanh sản phẩm
không chịu thuế GTGT thì phải tính thuế đầu ra, giá tính thuế của những hàng hóa,
dịch vụ này được tính theo giá tính thuế của những hàng hóa, dịch vụ cùng loại.
Đối với hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu
chính, vé cước xe tải, vé số kiến thiết,… ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT
thì giá chưa có thuế GTGT được xác định:
Giá thanh toán
Giá tính thuế =
1 + Thuế suất
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng thuế GTGT đầu vào ghi trên
hóa đơn GTGT của các yếu tố đầu vào mua trong nước và thuế GTGT ghi trên
chúng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu dùng vào lao động sản
xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế GTGT.
Điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào :
Là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Hàng hoá, dịch vụ mua vào phải có hoá đơn GTGT, hoặc hoá đơn tự in, hoặc chứng
từ đặc thù được cơ quan thuế hay BTC chấp nhận. Hàng hoá nhập khẩu phải có
chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Số thuế GTGT đầu vào phải được ghi rõ trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ
và thuế suất GTGT ghi trên hoá đơn phải phù hợp với mức thuế suất quy định
tương ứng với hàng hoá, dịch vụ mua vào.
2.2 Phương pháp trực tiếp.
2.2.1. Đối tượng áp dụng.
Được áp dụng đối với các cá nhân kinh doanh chưa có đủ điều kiện áp dụng
tính thuế theo phương pháp khấu trừ và các cơ sở kinh doanh vàng, bạc, đá quý,
ngoại tệ, tổ chức cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thành
lập pháp nhân tại Việt Nam và chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán,
hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Với
phương pháp này, thuế GTGT phải nộp được xác định như sau:
Số thuế GTGT
phải nộp
GTGT của hàng
=
hóa, dịch vụ chịu
thuế
Thuế suất
x
thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ đó
2.2.2. Cách xác định thuế GTGT phải nộp: Đối với những cơ sở kinh doanh thực
hiện đầy đủ việc mua bán hàng hóa, có hóa đơn, áp dụng công thức sau:
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ
Doanh số của
=
chịu thuế
hàng hóa, dịch vụ
Giá vốn hàng
chịu thuế
hóa, dịch vụ
bán ra
Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện hóa đơn chứng từ bán hàng hóa,
dịch vụ nhưng không đủ hóa đơn mua vào áp dụng công thức sau;
GTGT của hàng
hóa,
=
Doanh thu
x
dịch vụ
Tỷ lệ (%) GTGT tính
trên doanh thu
Đối với những hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và có nhưng mặt hàng tiêu
thụ đặc biệt, thì áp dụng công thức sa
Thuế GTGT
=
phải nộp
Giá tính
thuế
GTGT
Giá tính thuế
GTGT
Giá tính
=
thuế nhập
kh ẩu
x
Thuế suất
Thuế nhập
+
khẩu
Thuế
+
tiêu thụ
đặc biệt
III. HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG.
3.1 Định nghĩa.
Hoàn thuế là việc NSNN trả lại cho cơ sở kinh doanh số thuế GTGT khi mua
hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế. Về
nguyên tắc khi phát sinh thuế GTGT được khấu trừ, Nhà nước phải khấu trừ đầy
đủ, kịp thời cho đối tượng nộp thuế, nếu khấu trừ không hết thì phải hoàn lại cho
NNT. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
được xét hoàn thuế trong các trường hợp sau :
Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế
toán) có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết thuế.
Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế
GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa
được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng.
Đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mới tài sản cố định đã đăng ký kinh doanh,
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào
hoạt động, chưa phát sinh thuế GTGT đầu ra. Nếu đầu tư từ một năm trở lên
thì được xét hoàn thuế theo từng năm, nếu thuế GTGT đầu vào có giá trị lớn
hơn 200 triệu thì được xét hoàn thuế theo quý.
Đối với cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi
vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, có số thuế GTGT
đầu vào sử dụng cho dự án từ 200 triệu đồng trở lên được xét hoàn thuế theo
quý.
Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể,
phá sản, chuyển đổi sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp có số thuế
GTGT nộp thừa cũng được giải quyết hoàn thuế.
Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Hoàn thuế GTGT đã trả đối với các dự án sử dụng vốn ODA.
Hoàn thuế đối với các tổ chức ở Việt Nam mua hàng hoá tại Việt Nam để
viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
3.2 Quy trình hoàn thuế GTGT.
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế.
Việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế của NNT được thực hiện theo quy định của
Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải
quyết các thủ tục hành chính thuế của NNT theo cơ chế một cửa ban hành kèm theo
Quyết định số 78/2007/QĐBTC. Cụ thể như sau:
1. Đối với hồ sơ NNT gửi đến cơ quan thuế qua đường bưu chính: Bộ phận
HCVT tiếp nhận hồ sơ thực hiện.
2. Đối với hồ sơ NNT trực tiếp đến nộp tại cơ quan thuế (và hồ sơ do bộ phận
tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu chính chuyển đến), bộ phận một cửa thực hiện.
3. Đối với hồ sơ NNT gửi đến cơ quan thuế thông qua giao dịch điện tử: bộ phận
được giao tiếp nhận hồ sơ thực hiện tiếp nhận, kiểm tra thông qua hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử theo quy định. Hồ sơ NNT gửi đến cơ quan thuế thông qua giao
dịch điện tử phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
4. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ nêu trên có trách nhiệm chuyển hồ sơ đã đầy đủ,
đúng thủ tục đến bộ phận có liên quan ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là
đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ khi nhận được hồ sơ hoàn thuế của NNT tại
cơ quan thuế.
Bước 2: Phân loại hồ sơ hoàn thuế: Bộ phận phân loại hồ sơ hoàn thuế thực
hiện.
Kiểm tra, đối chiếu với quy định hiện hành để phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc
diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau hoặc kiểm tra trước khi hoàn thuế và các
trường hợp hoàn thuế khác.
Trong quá trình phân loại nếu xác định hồ sơ không thuộc trường hợp được hoàn
thuế. Lập Phiếu phân loại hồ sơ hoàn thuế.
Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau: Chuyển đến bộ phận
giải quyết hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế: Dự thảo Thông báo hồ
sơ thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế kèm theo hồ sơ, trình thủ trưởng
CQT duyệt ký gửi NNT và chuyển đến bộ phận giải quyết hồ sơ kiểm tra trước,
hoàn thuế sau.
Thời gian thực hiện các công việc nêu trên chậm nhất không quá 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ do bộ phận tiếp nhận hồ sơ chuyển đến.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau : Bao gồm hai bước
như sau:
Phân tích hồ sơ hoàn thuế.
Đề xuất hoàn thuế.
Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau:
Kiểm tra hồ sơ tại CQT.
Kiểm tra hoàn thuế tại trụ sở NNT.
Đề xuất hoàn thuế.
Thẩm định hồ sơ hoàn thuế do Chi cục Thuế chuyển đến để trình lãnh đạo
Cục Thuế quyết định:
Kiểm tra căn cứ pháp luật áp dụng để xác định đối tượng, điều kiện, số thuế
được hoàn; Kiểm tra nội dung Tờ trình và các văn bản phát sinh trong quá trình giải
quyết hồ sơ hoàn thuế của Chi cục Thuế và hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế
để xác định số thuế đủ điều kiện hoàn, số thuế không được hoàn, số nợ tiền thuế,
tiền phạt.
Dự thảo lệnh hoàn trả và thông báo về việc hoàn thuế đối với trường hợp
không được hoàn thuế. Sau khi nhận được ý kiến thẩm định của bộ phận Pháp chế:
Bộ phận thẩm định hồ sơ hoàn thuế tổng hợp ý kiến và thực hiện:
Nếu kết quả thẩm định nhất trí với nội dung dự thảo: trình thủ trưởng CQT
duyệt, ký Lệnh hoàn trả.
Nếu kết quả thẩm định không nhất trí với nội dung dự thảo: tổng hợp ý kiến và
đề xuất hướng xử lý trình thủ trưởng CQT xem xét quyết định.
Bước 4: Thẩm định pháp chế.
Bộ phận Pháp chế thực hiện thẩm định về pháp chế đối với hồ sơ hoàn thuế
theo nội dung thẩm định quy định tại Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật và văn bản hành chính tại cơ quan thuế các cấp của Tổng cục
Thuế.
Bộ phận Pháp chế chuyển trả kết quả thẩm định kèm theo toàn bộ hồ sơ đến
bộ phận đã đề nghị thẩm định.
Thời gian thẩm định hồ sơ chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định hoàn thuế.
Bước 5: Quyết định hoàn thuế. (tuân theo 3 bước quy định)
Phê duyệt hoàn thuế.
Lưu hành văn bản hoàn thuế.
Lập chứng từ thu chi liên quan đến hoàn thuế.
IV. KHÁI NIỆM VỀ THẤT THU THUẾ GTGT.
4.1 Khái niệm về thất thu thuế.
Thất thu thuế là hiện tượng trong đó những khoản tiền từ các cá nhân, tổ chức
có tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh hay có những điều kiện cơ sở vật
chất nhất định so với khả năng của họ cần phải động viên vào NSNN, song vì
những lý do xuất phát từ phía nhà nước hay người nộp thuế mà những khoản tiền
đó không được nộp vào NSNN.
Đây là một hiện tượng thực tế khách quan vốn có trong bất cứ một hệ thống
thuế nào, nó phản ánh hai mặt của một vấn đề đó là lợi ích của Nhà nước và lợi ích
của người nộp thuế. Trên thực tế hai nhóm lợi ích này thường mâu thuẫn nhau bởi
về phía Nhà nước thì luôn muốn tăng số thuế phải nộp của người nộp thuế, còn về
phía người nộp thuế thì luôn muốn giảm số thuế phải nộp. Vì vậy mà có thể nói
rằng ở đâu có thuế thì ở đó có thất thu. Thất thu thuế biểu hiện rất đa dạng và ngày
càng phức tạp tùy vào điều kiện về KT XH của mỗi quốc gia, xong có thể khái
quát hoá thành 2 dạng thất thu thuế đó là: thất thu thuế thực tế và thất thu thuế
tiềm năng.
Thất thu thuế thực tế có nghĩa là nhiều khoản thu được quy định rõ ràng trong
luật thuế nhưng do nhiều nguyên nhân nên số tiền thuế không được tập trung
vào NSNN.
Thất thu thuế tiềm năng có nghĩa là thực tế có nhiều nguồn thu cần thiết phải
động viên vào NSNN nhưng lại không thu được vì chưa có quy định của pháp
luật.
Thực tế cho thấy dù chính sách thuế có hoàn thiện đến đâu thì vẫn luôn tồn tại tình
trạng thất thu thuế, nó không chỉ xảy ra ở Việt Nam mà còn ở hầu hết các nước
trên Thế Giới, càng những nước phát triển thì hiện tượng này càng phổ biến và tinh
vi hơn.
4.2 Nguyên nhân gây thất thu thuế.
4.2.1 Hạn chế từ chính sách thuế.
Chính sách và chế độ thuế vẫn còn nhiều chỗ còn chưa hợp lý như thuế suất,
biểu thuế cũng tương đối phức tạp và chi li chưa phù hợp với thực tiễn và chưa
phù hợp với khả năng đóng góp của các tầng lớp dân cư. Chính vì vậy mà chính
sách thuế chưa thực sự đem lại sự công bằng giữa các ngành nghề mà trên thực tế
các ngành nghề này chưa có cơ sở để phân biệt rõ ràng việc vận dụng thuế suất là
đúng hay sai, điều này đã tạo khe hở trong việc áp dụng thấp hơn mức thuế suất
quy định. Biểu thuế tuy nhiều mặt hàng nhưng đôi khi một số sản phẩm nhập về
nhưng vẫn khó khăn trong việc áp dụng thuế suất trong khâu hải quan đơn cử như
là máy xử lý làm sạch gà, trên thực tế thì loại máy này không có tên trong biểu thuế
xuất nhập khẩu vì vậy tuỳ thuộc vào ý kiến chủ quan của từng cán bộ hải quan áp
dụng mức thuế suất là bao nhiêu, nếu áp dụng sai mức thuế suất thì sẽ gây thất
thoát không nhỏ cho NSNN. Khối lượng hàng xuất nhập khẩu thường lớn do vậy
cần một sự chặt chẽ trong quy trình quản lý thu thuế tại Việt Nam để giảm thất
thu cho NSNN.
Hệ thống thuế nước ta hiện nay còn nhiều chế độ miễn giảm, ưu đãi đối với
kinh tế quốc doanh và các công ty nước ngoài nên cũng phải gánh chịu những mục
tiêu xã hội. Ai cũng muốn hưởng những quyền lợi về miễn giảm thuế nên tạo nên
sự chênh lệch lớn giữa thuế suất quy định và thuế suất áp dụng thực tế cho các đơn
vị sản xuất kinh doanh. Sự thiếu công bằng trong chính sách động viên về thuế đã
làm cho những đơn vị không được miễn giảm sẽ tìm cách làm giảm số thuế của
mình phải nộp. Vì thế nếu miễn giảm thuế quá nhiều sẽ dẫn đến tình trạng thất
thu thuế ngày càng nhiều ở hai đối tượng được và không được miễn giảm thuế.
Luật thuế sửa đổi bổ sung thiếu tính kịp thời và hợp lý sẽ không bao quát
được hết nguồn thu từ đó dẫn đến bỏ sót những nguồn thu không nhỏ cho NSNN.
Các giải pháp về quản lý kinh tế xã hội chưa được cải cách đồng bộ, chưa tạo
cơ sở cho công tác quản lý thuế và môi trường kiểm toán còn nhiều hạn chế. Các
yếu tố trên tựu trung lại cũng làm NSNN mất đi một phần động viên lớn.
4.2.2 Nguyên nhân khách quan.
Do khách quan hay chủ quan dẫn đến tình trạng cơ quan và cán bộ quản lý
thiếu sót một số lượng lớn hộ đăng ký kinh doanh, nguyên nhân là do không bao
quát hết số cơ sở sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra còn do các cơ sở này xin tạm nghỉ
kinh doanh nhưng thực tế vẫn tiến hành các hoạt động sản xuất. Một số doanh
nghiệp kê khai nộp thuế nhưng lại tính sai cơ sở tính thuế điển hình như tính sai về
số lượng, giá bán hàng hoá, áp dụng không đúng thuế suất theo quy định đối với
từng ngành nghề và các mặt hàng theo xu hướng áp dụng thuế suất thấp làm thất
thu thuế cho NSNN.
Bên cạnh đó, cán bộ thuế chưa quan tâm đúng mức tới công tác thanh tra, kiểm
tra đôn đốc các cơ sở kinh doanh để họ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào NSNN. Các
doanh nghiệp thường qua mắt cơ quan thuế bằng cách khai thiếu hay giấu doanh
thu, khai khống chi phí làm tăng chi phí đầu vào để giảm số thuế phải nộp hay
thậm chí không phải nộp thuế.
Hiện nay cơ quan thuế vẫn thiếu những biện pháp kiểm tra, đối chiếu tờ khai
của đối tượng nộp thuế với tình hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, hơn
nữa nếu có kiểm tra và phát hiện sai phạm thì cũng chỉ là cảnh cáo chứ chưa xử
phạt triệt để. Việc chưa phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan như UBND Quận,
Công An quận, UBND Phường… cũng làm cho sự quản lý thuế của các doanh
nghiệp bị rời rạc và lỏng lẻo hơn gây thất thu thuế cho NSNN. Thủ tục hành chính
tuy có sự tinh giản hơn xong vẫn còn rườm rà, nhiều bước gây ra sự khó khăn cho
người nộp thuế.
Công tác kiểm tra, thanh tra thuế tuy đạt được nhiều thành tựu tuy nhiên kết
quả ấy chưa phải là cao do tiến độ thực thi các cuộc kiểm tra tương đối chậm,
doanh nghiệp thì chậm trễ trong việc nộp phạt. Công tác kiểm tra tại bàn chưa thật
kỹ lưỡng vì có một số doanh nghiệp có mức rủi ro ít không đáng kiểm tra thì lại
tiến hành quyết định kiểm tra gây ra sự phiền hà cho doanh nghiệp. Trái lại nhiều
doanh nghiệp vi phạm nhưng bằng nhiều thu đoạn tinh vi đã tránh được các cuộc
kiểm tra của cơ quan thuế.
Các hiện tượng khó tránh khỏi như thiên tai, lũ lụt, hạn hán, kinh tế kém phát
triển, đời sống người dân gặp khó khăn gây giảm sút kết quả sản xuất, mất mùa
v.v… hay chính sách quy hoạch đô thị cũng đều ảnh hưởng xấu đến cơ sở tính
thuế, đưa đến tình trạng thu thuế dây dưa và làm thất thu thuế.
4.2.3 Nguyên nhân chủ quan.
Trong lịch sử phát triển của xã hội nhà nước ra đời là tất yếu khách quan trong
xã hội có giai cấp. Để có thể đảm bảo quyền lợi của giai cấp thống trị, nhà nước
cần có nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình. Nguồn này được lấy
bằng cách động viên một phần thu nhập của các tầng lớp trong xã hội. Với quyền
lực của mình nhà nước đặt ra các loại thuế buộc mọi cá nhân và tổ chức trong xã
hội phải tuân theo. Nhu cầu chi tiêu của nhà nước càng nhiều thì mức động viên
của thuế càng cao. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường mục tiêu của các nhà kinh
doanh là tối đa hóa lợi nhuận, do vậy họ luôn tìm cách để làm tăng doanh thu, giảm
chi phí trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, mà thuế cũng là một khoản
chi mà DN phải nộp cho nhà nước nên sẽ làm giảm lợi nhuận mà họ thu được. Vì
lợi ích của mình nên các DN luôn tìm cách làm giảm số thuế đáng lẽ họ phải nộp.
Như vậy trong thuế luôn tồn tại mâu thuẫn giữa lợi ích của nhà nước và lợi ích của
người kinh doanh, vì lẽ đó tình trạng thất thu thuế là không thể tránh khỏi.
4.3 Ảnh hưởng của việc thất thu thuế.
4.3.1
Về mặt xã hội.
Thất thu thuế gây ra tác động không nhỏ đối với đời sống KT XH của người
dân, đặc biệt đối với việc thực hiện các chức năng của nhà nước. Thất thu thuế có
ảnh hưởng đến việc thực hiện công bằng xã hội do cá nhân cố tình trốn tránh nghĩa
vụ nộp thuế nên trong một số trường hợp việc phân phối lại thu nhập mà chính
phủ dự định sẽ khó có thể thực hiện được. Bên cạnh đó, thất thu thuế còn tạo ra sự
phân hoá giàu nghèo, bất đối xứng giữa các thành viên trong xã hội, những cá nhân
làm ăn chân chính thì phải gánh chịu rủi ro trong kinh doanh, còn một số lớn khác thì
lại trốn và tránh thuế. Từ đây nảy sinh các tệ nạn xã hội như quan liêu, bao cấp, cờ
bạc và sự tha hoá biến chất của một số cán bộ cơ quan Nhà nước. Về phía đối
tượng nộp thuế thì một số bất chấp mọi hành vi, thủ đoạn nhằm tạo lợi thế cho
riêng mình. Do đó thất thu thuế đã dẫn đến một hậu quả là thiếu đi sự công bằng
trong xã hội.
4.3.2
Về mặt kinh tế.
Thất thu thuế làm giảm trầm trọng nguồn thu của NSNN, ảnh hưởng tới công
tác quản lý thu thuế, kế hoạch thu và các chính sách phát triển định hướng trong
tương lai sẽ khó thực hiện hơn tạo ra một cơ chế bất hợp lý ảnh hưởng đến môi
trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế. Chính vì lý do
này mà việc điều hành quản lý của nhà nước gặp phải nhiều khó khăn. Thất thu
thuế còn gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với nền kinh tế vì qua đây cho thấy sự
hoạt động kém hịêu quả của các cơ quan quản lý nhà nước.
4.3.3 Về mặt đạo đức.