Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành lâm nghiệp ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 105 trang )




TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
***







KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP



Đề tài:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU HÚT VÀ SỬ
DỤNG VỐN ODA TRONG NGÀNH LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM




Họ và tên sinh viên : Nguyễn Hoàng Điệp
Lớp : Anh 13
Khoá : 42D - KT&KDQT
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Thùy Vinh






HÀ NỘI - 11/2007
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam

Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
1
LỜI MỞ ĐẦU

Trên thế giới hiện nay, xu hƣớng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới thực sự đang diễn ra hết sức mạnh mẽ, và hình thành ngày càng rõ rệt hơn. Thế
giới đang dần dần chuyển mình từ thế đối đầu, từ xung đột để chuyển sang xu thế liên
kết hợp tác, cùng nhau phát triển. Xu thế toàn cầu hóa kéo theo xu thế phân công lao
động ngày càng sâu sắc, đòi hỏi mỗi quốc gia phải tự biết chủ động phát huy những
tiềm năng và thế mạnh của mình để hội nhập và phát triển vào nền kinh tế chung toàn
cầu. Trong cái xu thế hội nhập tất yếu đó, chúng ta đang phải đối mặt với một thực tế là
sự phát triển kinh tế giữa các quốc gia trên thế giới,và thậm chí giữa các quốc gia trong
cùng một khu vực đang diễn ra rất khác nhau và rất không đồng đều, khoảng cách giàu
nghèo giữa các nƣớc phát triển và các nƣớc đang phát triển cũng nhƣ các nƣớc chậm
phát triển ngày càng xa.
Và cũng chính từ nhịp đập của toàn cầu hóa, nhu cầu hỗ trợ nhau cùng phát
triển đang ngày càng đƣợc hiện thực hóa. Các quốc gia phát triển dần dần nhận ra đƣợc
vai trò của mình trong việc giúp đỡ, hỗ trợ các nƣớc nghèo, kém phát triển hay đang
phát triển có thể vƣơn lên tiến kịp thời đại, và tất yếu góp phần đẩy mạnh các mối quan
hệ hợp tác song phƣơng, đa phƣơng trên nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị, khoa học kỹ
thuật, văn hóa… để cùng phát triển. Hiện nay, các hình thức hỗ trợ mà các nƣớc phát

triển hay các tổ chức quốc tế giành cho các nƣớc chậm phát triển cũng rất đa dạng, mà
phổ biến là các hình thức cấp vốn, cho vay với nhiều điều kiện ƣu đãi, trong đó có một
hình thức rất phổ biến đó là hình thức hỗ trợ phát triển chính thức, gọi tắt là ODA (
Official Development Assisstance)
Thực tế đã chứng minh nguồn vốn này đã góp phần không nhỏ, thậm chí đóng
vai trò chủ chốt đối với nhiều quốc gia, trong việc xây dựng, phát triển các tiềm lực
kinh tế - xã hội, góp phần thúc đẩy sự tăng trƣởng bền vững của những nƣớc đƣợc vay
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam

Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
2
hoặc đƣợc nhận viện trợ, qua đó giúp các quốc gia này tiến kịp với xu thế phát triển
chung của nền kinh tế Thế giới, giảm nguy cơ tụt hậu so với những nƣớc có nền kinh tế
phát triển.
Từ những năm đầu mở của nền kinh tế trở lại đây và đặc biệt là trong những
năm gần đây, các dự án viện trợ, đầu tƣ trực tiếp và gián tiếp vào Việt Nam ngày càng
tăng mạnh, cả về lƣợng và về chất. Cùng với sự tăng trƣởng kinh tế khá cao và ổn định,
nhu cầu về vốn tập trung phát huy các nguồn lực tiềm năng cần thiết để thúc đẩy tiến
trình “Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá” đất nƣớc cũng tăng mạnh và trở thành một
trong những yếu tố hết sức quan trọng mà Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm. Nghị
Quyết số 15 NQ/TW ngày 18/3/2002 đã nhấn mạnh rõ vấn đề: "Tăng cƣờng mở rộng
hợp tác quốc tế để tranh thủ vốn, công nghệ, thiết bị và thị trƣờng".
Đối với Việt Nam, nguồn vốn ODA luôn là một nguồn vốn quan trọng, có hiệu
quả và rất cần thiết cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, đặc biệt trong
thời gian tới, khi Việt Nam đẩy nhanh hơn tốc độ phát triển kinh tế - xã hội. Trong
danh mục dự án đầu tƣ ƣu tiên vận động vốn OAD thời kỳ 2001-2005 và 2006-2010,
Chính phủ Việt Nam đã đƣa ra hàng trăm dự án với tổng vốn ODA lên tới hàng chục tỷ
USD. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc rất đáng khích lệ, vẫn còn tồn tại

nhiều hạn chế trong công tác thu hút và sử dụng vốn ODA ở Việt Nam. Giải pháp khắc
phục và nâng cao việc thu hút và sử dụng vốn ODA luôn là một bài toán thƣờng trực
và chƣa có lời giải tối ƣu cho Chính phủ, các Bộ ngành và các viện nghiên cứu chiến
lƣợc cũng nhƣ toàn thể những ngƣời quan tâm khác.
Trong phần nội dụng dƣới đây sẽ phần nào làm rõ hơn cho ngƣời đọc một cách
tổng quát về thực trạng thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA trong hơn 10 năm qua
(1993-2006), đặc biệt là trong ngành lâm nghiệp, một ngành đầy tiềm năng, và luôn
đƣợc Chính phủ ƣu tiên tạo điều kiện thu hút vốn ODA nhƣng lại chƣa đƣợc khai thác
một cách hiệu quả, gây thất thoát lãng phí trầm trọng cũng nhƣ làm suy giảm lòng tin
của các nƣớc viện trợ. Trên cơ sở đó, đánh giá kết quả thực hiện các chƣơng trình, dự
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam

Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
3
án ODA, phân tích những tồn tại, hạn chế và những cơ hội, thách thức, qua đó đề xuất
và kiến nghị các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng thu hút và nâng cao hơn nữa hiệu
quả sử dụng vốn ODA ở Việt Nam nói chung và đối với ngành lâm nghiệp nói riêng
thời kỳ từ nay đến năm 2020.
Nội dung chính của Luận văn bao gồm 3 phần nhƣ sau:
Chƣơng I : Tổng quan về vốn ODA.
Chƣơng II : Thực trạng việc thu hút và sử dụng vốn ODA trong lĩnh
vực Lâm nghiệp ở Việt Nam
Chƣơng III : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn
ODA trong lĩnh vực Lâm nghiệp ở Việt Nam.













Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam

Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
5
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VỐN ODA

I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM VỐN ODA
1. Khái niệm
ODA là tên gọi tắt của ba chữ tiếng Anh: Official Development Assistance, có
nghĩa là Hỗ trợ phát triển chính thức hay còn gọi là Viện trợ phát triển chính thức. Năm
1972, Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển OECD đã đƣa ra định nghĩa ODA là "một
giao dịch chính thức đƣợc thiết lập với mục đích chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- xã hội của các nƣớc đang phát triển. Điều kiện tài chính của giao dịch này có tính
chất ƣu đãi và thành tố viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25%".
Trên thế giới, việc cung cấp nguồn ODA thực chất đã đƣợc tiến hành từ nhiều
thập kỷ trƣớc đây, bắt đầu bằng kế hoạch Marshal của Mỹ viện trợ cho các nƣớc Tây
Âu nhằm khôi phục kinh tế sau chiến tranh thế giới II. Tiếp đó, Hội nghị Colombo
(năm 1955) hình thành những ý tƣởng và nguyên tắc đầu tiên về hợp tác phát triển. Sau
khi OECD đƣợc thành lập vào năm 1960 và với sự ra đời của Uỷ ban Hỗ trợ phát triển
(DAC) vào năm 1961, các nhà tài trợ đã tập hợp lại thành cộng đồng nhằm phối hợp

các hoạt động chung về hợp tác phát triển.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần thu nhập quốc gia từ các nƣớc
phát triển sang các nƣớc đang và chậm phát triển. Liên hiệp quốc, trong một phiên họp
toàn thể của #ại hội đồng vào năm 1961 đã kêu gọi các nƣớc phát triển dành 1% Tổng
thu nhập quốc nội (GNP) của mình để hỗ trợ sự nghiệp phát triển bền vững về kinh tế
và xã hội của các nƣớc đang phát triển.
Với tên gọi là nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, ODA về nguyên tắc chỉ tập
trung cho việc khôi phục và thúc đẩy sự phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội của một quốc
gia nhƣ xây dựng đƣờng xá, giao thông công cộng, các công trình thuỷ lợi, bệnh viện,
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam

Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
6
trƣờng học, cấp thoát nƣớc và vệ sinh môi trƣờng, vv Những dự án đƣợc đầu tƣ từ
nguồn vốn ODA thƣờng là các dự án không hoặc ít có khả năng sinh lời cao, ít có khả
năng thu hút đƣợc nguồn đầu tƣ tƣ nhân. Vì vậy, nguồn lực này rất có ý nghĩa để hỗ trợ
thực hiện các chƣơng trình, dự án phục vụ các lợi ích công cộng.
Quan điểm về vốn ODA thay đổi cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế.
Hiện nay, thời kỳ toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đã hình thành một xu thế hoàn toàn
mới. Quan niệm này cho rằng ODA là một hình thức hợp tác phát triển của các nƣớc
công nghiệp hoá và các tổ chức quốc tế với các nƣớc chậm phát triển và đang phát
triển. ODA mà các nƣớc phát triển, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ
NGOs… bỏ ra sẽ đem lại lợi ích cho cả đôi bên. Các nƣớc phát triển thông qua việc
cung cấp ODA, một mặt muốn nâng cao vị thế của mình trên trƣờng quốc tế, mặt khác
việc đầu tƣ cho các nƣớc chậm phát triển và đang phát triển nâng cấp kết cấu hạ tầng sẽ
tạo ta thị trƣờng rộng lớn hơn, có điều kiện tốt hơn để họ tiến hành đầu tƣ trực tiếp.
Theo qui chế quản lí và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (Ban hành
kèm theo Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 05 năm 2001 của Chính phủ),

Hỗ trợ phát triển chính thức là hoạt động hợp tác phát triển giữa Chính phủ với nhà tài
trợ, bao gồm:
 Chính phủ nƣớc ngoài.
 Các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia, bao gồm:
 Các tổ chức phát triển Liên Hợp Quốc (LHQ) nhƣ: Chƣơng trình phát triển
của LHQ (UNDP);Quĩ nhi đồng LHQ(UNICEF); Chƣơng trình lƣơng thực thế giới
(WFP); Tổ chức lƣơng thực và nông lâm LHQ (FAO); Quĩ dân số LHQ (UNDCF); Tổ
chức phát triển công nghiệp của LHQ (UNIDO); Tổ chức y tế thế giới (WHO); Tổ
chức văn hoá khoa học và giáo dục (UNESCO); Quĩ quốc tế về phát triển nông nghiệp
(IFAD)…
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam

Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
7
 Liên minh châu Âu (EU), Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD),
Hiệp hội các nƣớc Đông Nam á (ASEAN).
 Các tổ chức tài chính quốc tế: Quĩ tiền tệ quốc tế (IMF), Hiệp hội phát triển
quốc tế (IDA) và ngân hàng tái thiết phát triển quốc tế (IBRD) thuộc nhóm ngân hàng
thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu á (ADB), Quĩ các nƣớc xuất khẩu dầu mỏ
(OPEC), Ngân hàng đầu tƣ Bắc Âu (NIB)…
2. Đặc điểm
2.1. Mang tính chất ưu đãi cao
Trong nhiều hình thức vay vốn và tài trợ mà một nƣớc giành cho một nƣớc khác,
vốn ODA luôn đƣợc coi là nguồn vốn mang nhiều tính ƣu đãi và ƣu tiên hơn cả. Các
khoản vốn ODA thƣờng có thời gian vay (thời gian hoàn trả) dài, thƣờng từ 20-30 năm
trở lên, có thời hạn ân hạn dài (thời gian chỉ phải trả lãi vay, chƣa phải trả nợ gốc).
Thông thƣờng ODA có một phần viện trợ không hoàn lại (tức là cho không), đây chính
là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thƣơng mại. Yếu tố cho vay đƣợc xác định

dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh giữa mức lãi suất viện trợ và
mức lãi suất tín dụng thƣơng mại trong tập quán quốc tế. Đối với ODA ƣu đãi, yếu tố
không hoàn lại đạt ít nhất 25% giá trị khoản vay. Nguồn vốn vay của các tổ chức WB,
ADB chỉ có phí phục vụ, thời hạn cho vay dài bao gồm cả thời hạn ân hạn. Cụ thể: Vay
IDA không lãi suất, phí phục vụ 0,75%/năm, thời hạn vay 40 năm, bao gồm cả thời kỳ
ân hạn 10 năm; Vay ADF không lãi suất,phí phục vụ 1%, thời hạn cho vay 40 năm, bao
gồm cả thời kỳ ân hạn 10 năm; Vay các chính phủ tuỳ thuộc vào loại đồng tiền cho vay
khác nhau thì mức lãi suất khác nhau, thời gian vay từ 20-40 năm, trong đó thời kỳ ân
hạn từ 5-10 năm.
Tính ƣu đãi của ODA còn đƣợc thể hiện ở chỗ nó chỉ dành riêng cho các quốc gia
đang phát triển và chậm phát triển và vì mục tiêu phát triển. Thông thƣờng mỗi nƣớc
cung cấp ODA đều có những chính sách riêng tập trung vào lĩnh vực họ quan tâm hoặc
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam

Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
8
có khả năng (Công nghệ, kinh nghiệm quản lí). Đồng thời mục tiêu ƣu tiên của các
nƣớc này cùng thay đổi theo từng giai đoạn. Vì vậy, việc nắm đƣợc hƣớng ƣu tiên của
các nƣớc, các tổ chức là hết sức cần thiết đối với những nƣớc tiếp nhận viện trợ.
Hiện tại Việt Nam đang đƣợc hƣởng các khoản vay ODA ƣu đãi (vốn vay ƣu đãi)
của cộng đồng các nhà tài trợ. ODA ƣu đãi chỉ dành cho những nƣớc (chủ yếu những
nƣớc đang phát triển) có thu nhập thấp, bình quân đầu ngƣời dƣới 850 USD/ngƣời/năm
và nó có một số đặc điểm cơ bản sau: lãi suất thấp, thời hạn vay dài, thời gian ân hạn
cao. Trong số hơn 430 nhà tài trợ mà Việt Nam có mối quan hệ vay mƣợn dƣới hình
thức ODA hiện nay có 3 nhà tài trợ ODA lớn nhất, chiếm tỷ trọng từ 70% - 80% tổng
nguồn vốn ODA hàng năm, đó là: Nhật Bản, Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng
phát triển châu á (ADB). ODA của WB thƣờng có lãi suất 0,75%/năm, thời hạn cho
vay 40 năm, trong đó 10 năm ân hạn, có các điều khoản ràng buộc về mua sắm hàng

hoá, dịch vụ đi kèm. ODA của ADB thƣờng có lãi suất 1%/năm, thời hạn cho vay 40
năm, trong đó 10 năm ân hạn và có các điều khoản ràng buộc về mua sắm hàng hoá,
dịch vụ đi kèm. ODA của Nhật Bản thƣờng có lãi suất từ 0,75%/năm đến tối đa là
3%/năm tuỳ theo tính chất từng dự án, thời hạn cho vay 30 - 40 năm, trong đó có 8 - 10
năm ân hạn và có ràng buộc về tƣ vấn, hàng hoá, dịch vụ đi kèm. Các nhà tài trợ còn
lại cũng áp dụng các điều kiện tƣơng tự.
2.2. Mang nhiều mục đích
Việc viện trợ và nhận viện trợ vốn ODA đem lại nhiều lợi ích cho cả nƣớc hoặc tổ
chức viện trợ lẫn nƣớc tiếp nhận nó, cụ thể nhƣ sau:
 Đối với những nƣớc tiếp nhận viện trợ: ODA góp phần thúc đẩy tăng trƣởng
bền vững, xoá đói giảm nghèo, tăng cƣờng năng lực thể chế, bảo vệ môi trƣờng…
 Đối với những nƣớc hoặc tổ chức viện trợ: ODA góp phần mở rộng thị
trƣờng ra nƣớc ngoài để thúc đẩy sản xuất trong nƣớc; tăng cƣờng vị thế chính trị trên
trƣờng quốc tế, xác định vị trí ảnh hƣởng của mình đối với các nƣớc tiếp nhận viện trợ.
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam

Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
9
Tuy nhiên, viện trợ của các nƣớc phát triển không chỉ đơn thuần là trợ giúp hữu
nghị mà còn là công cụ để kiếm lời về kinh tế lẫn chính trị cho các nƣớc tài trợ. Trong
nhiều trƣờng hợp, ODA thƣờng gắn với những điều kiện ràng buộc về kinh tế, xã hội,
thậm chí cả về chính trị. Các nƣớc giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và
chiến lƣợc nhƣ mở rộng thị trƣờng, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu
về an ninh - quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị Vì vậy, họ đều có chính
sách riêng hƣớng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế (những mục
tiêu ƣu tiên này thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội trong
nƣớc, khu vực và trên thế giới).Ví dụ:
 Về kinh tế, nƣớc tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế

quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của
nƣớc tài trợ. Nƣớc tiếp nhận ODA cũng đƣợc yêu cầu từng bƣớc mở cửa thị trƣờng bảo
hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nƣớc tài trợ; yêu cầu có những ƣu đãi đối
với các nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhƣ cho phép họ đầu tƣ vào những lĩnh vực
hạn chế, có khả năng sinh lời cao
 Nguồn vốn ODA từ các nƣớc giàu cung cấp cho các nƣớc nghèo cũng
thƣờng gắn với việc mua các sản phẩm từ các nƣớc này mà không hoàn toàn phù hợp,
thậm chí là không cần thiết đối với các nƣớc nghèo. Ví nhƣ các dự án ODA trong lĩnh
vực đào tạo, lập dự án và tƣ vấn kỹ thuật, phần trả cho các chuyên gia nƣớc ngoài
thƣờng chiếm đến hơn 90% (bên nƣớc tài trợ ODA thƣờng yêu cầu trả lƣơng cho các
chuyên gia, cố vấn dự án của họ quá cao so với chi phí thực tế cần thuê chuyên gia nhƣ
vậy trên thị trƣờng lao động thế giới).
 Nguồn vốn viện trợ ODA còn đƣợc gắn với các điều khoản mậu dịch đặc
biệt nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nƣớc cấp ODA buộc nƣớc tiếp
nhận ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ do họ sản xuất.
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam

Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
10
 Nƣớc tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhƣng thông
thƣờng, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của nƣớc viện
trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhƣng họ có thể tham gia gián tiếp dƣới hình
thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.
Ngoài ra, tình trạng thất thoát, lãng phí; xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch thu hút
và sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chƣa hợp lý; trình độ quản lý thấp, thiếu kinh
nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng nhƣ xử lý, điều hành dự án… khiến cho hiệu
quả và chất lƣợng các công trình đầu tƣ bằng nguồn vốn này còn thấp có thể đẩy
nƣớc tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nần.

II. PHÂN LOẠI VỐN ODA
1. Theo tính chất
 ODA không hoàn lại: Là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn lại cho nhà
tài trợ.
 ODA cho vay ƣu đãi (hay còn gọi là tín dụng ƣu đãi): Là hình thức cho vay với
lãi suất và điều kiện ƣu đãi sao cho “yếu tố không hoàn lại” (còn gọi là “thành tố hỗ
trợ”) đạt không dƣới 25% của tổng trị giá khoản vay. Bên nƣớc ngoài thƣờng qui định
cụ thể các điều kiện cho vay ƣu đãi.
 ODA hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc dƣới các khoản vay
ƣu đãi đƣợc cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thƣơng mại nhƣng tính chung
lại, “yếu tố không hoàn lại” đạt không dƣới 25% của tổng giá trị các khoản đó.
2. Theo mục đích
 Hỗ trợ cơ bản: Là những nguồn lực đƣợc cung cấp để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế-xã hội và môi trƣờng. Đây thƣờng là những khoản vay ƣu đãi.
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam

Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
11
 Hỗ trợ kỹ thuật: Là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công nghệ,
xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hoặc nghiên cứu tiền đầu tƣ, phát triển
thể chế và nguồn nhân lực… Loại viện trợ này chủ yếu là không hoàn lại.
3. Theo điều kiện
 ODA không ràng buộc: Việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng buộc bời
nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
 ODA có ràng buộc
 Bởi nguồn sử dụng: Việc sắm hàng hóa, trang thiết bị hay dịch vụ bằng
nguồn ODA chỉ giới hạn trong một số công ty do nƣớc tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát
(Đối với viện trợ song phƣơng), hoặc công ty của các nƣớc thành viên (Với viện trợ đa

phƣơng).
 Bởi mục đích sử dụng: Chỉ đƣợc sử dụng ở một số lĩnh vực nhất định hoặc
một số dự án cụ thể.
 ODA có thể ràng buộc một phần: Một phần chi ở nƣớc viện trợ, phần còn lại
chi ở bất cứ nơi nào.
III. PHÂN BIỆT ODA VÀ ĐẦU TƢ GIÁN TIẾP
1. Giống nhau:
Đều là hình thức đầu tƣ quốc tế: Là sự di chuyển các loại tài sản nhƣ vốn, công
nghệ, kỹ năng quản lý….từ nƣớc này sang nƣớc khác để kinh doanh nhằm mục đích
thu lợi nhuận hoặc hỗ trợ thúc đẩy sự phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội của nƣớc tiếp
nhận đầu tƣ trên phạm vi toàn cầu. Ngoài ra còn có một số đặc điểm nhƣ:
 Chủ sở hữu đầu tƣ là ngƣời nƣớc ngoài.
 Các yếu tố đầu tƣ di chuyển ra khỏi biên giới (liên quan đến khía cạnh chính
sách, pháp luật, hải quan và cƣớc phí vận chuyển).
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam

Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
12
 Vốn đầu tƣ đƣợc tính bằng ngoại tệ.
 Đƣợc thực hiện tại nƣớc nhận đầu tƣ (nhận viện trợ)
 Phải qua quá trình, thủ tục thẩm định, xét duyệt đầu tƣ…
2. Khác nhau:
 Đầu tƣ gián tiếp (hay đầu tƣ tài chính): Chủ đầu tƣ bỏ tài sản (chủ yếu dƣới
dạng vốn) để mua các chứng chỉ có giá nhƣ cổ phiếu, trái phiếu… nhằm hƣởng lợi tức
mà không trực tiếp quản lí tài sản của mình. Thời gian đầu tƣ thừờng là ngắn hạn.
 ODA (Viện trợ phát triển chính thức): là hình thức đƣợc thiết lập với mục
đích chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các nƣớc đang phát triển. #iều
kiện tài chính của giao dịch này có tính chất ƣu đãi và thành tố viện trợ không hoàn lại

chiếm ít nhất 25%. ODA luôn đi kèm các điều kiện ƣu đãi (Vốn đầu tƣ lớn, thời gian
thu hồi vốn dài, lãi suất hấp dẫn…), mang lại lợi ích cho cả 2 bên.
IV. CÁC HÌNH THỨC VIỆN TRỢ VỐN ODA
1. Hỗ trợ dự án
“Dự án” là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt đƣợc một
hoặc một số mục tiêu xác định, đƣợc thực hiện trong một thời hạn nhất định, dựa trên
những nguồn lực xác định. Dự án bao gồm dự án đầu tƣ và dự án hỗ trợ kỹ thuật.
 “Dự án đầu tƣ” là dự án tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất
nhất định nhằm đạt đƣợc sự tăng trƣởng về số lƣợng hoặc duy trì, cải tiến nâng cao
chất lƣợng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
 “Dự án hỗ trợ kỹ thuật” là dự án tập trung chủ yếu vào việc cung cấp các
yếu tố kỹ thuật phần mềm, bao gồm các dự án phát triển năng lực thể chế, phát triển
nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ hoặc chuyển giao kiến thức, kinh nghiệm và
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam

Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
13
các dự án cung cấp các yếu tố đầu vào về kỹ thuật để chuẩn bị thực hiện chƣơng trình,
dự án đầu tƣ.
2. Hỗ trợ cán cân thanh toán
Thƣờng là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hoá, hỗ
trợ nhập khẩu. Ngoại tệ, hàng hoá, dây chuyền sản xuất chuyển vào qua hình thức này
có thể đƣợc sử dụng để hỗ trợ cho ngân sách. Điều này xảy ra khi hàng hoá nhập vào
nhờ hình thức này đƣợc bán trên thị trƣờng trong nƣớc và số thu nhập bằng bản tệ đƣợc
đƣa vào ngân sách của chính phủ.

3. Hỗ trợ chƣơng trình
“Chƣơng trình” là một tập hợp các hoạt động, các dự án có liên quan đến nhau và

có thể liên quan đến nhiều ngành kinh tế, kỹ thuật, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể
khác nhau, đƣợc thực hiện thông qua phƣơng pháp tiếp cận liên ngành, có thời gian
thực hiện tƣơng đối dài hoặc theo nhiều giai đoạn và nguồn lực thể hiện có thể đƣợc
huy động từ nhiều nguồn khác nhau, theo nhiều phƣơng thức khác nhau.
V. NGUYÊN TẮC CƠ BẢN VÀ LĨNH VỰC ƢU TIÊN SỬ DỤNG VỐN ODA
1. Nguyên tắc cơ bản
ODA là nguồn vốn quan trọng của Ngân sách nhà nƣớc, đƣợc sử dụng để hỗ trợ
thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội ƣu tiên.
Chính phủ thống nhất quản lí Nhà nƣớc về ODA trên cơ sở phân cấp, tăng cƣờng
trách nhiệm và bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các cơ quan quản lí ngành
và địa phƣơng.
Quá trình thu hút, quản lí và sử dụng ODA phải tuân thủ theo những yêu cầu dƣới
đây:
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam

Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
14
 Chính phủ nắm vai trò quản lí và chỉ đạo, phát huy cao độ tính chủ động,
trách nhiệm của cơ quan chủ quản,các cơ quan, đơn vị thực hiện;
 Bảo đảm tính tổng hợp, thống nhất và đồng bộ trong công tác quản lí ODA;
 Bảo đảm sự tham gia rộng rãi của các bên có liên quan, trong đó có các đối
tƣợng thụ hƣởng;
 Bảo đảm tính rõ ràng, minh bạch về quyền hạn và trách nhiệm của các bên
có liên quan;
 Bảo đảm hài hoà thủ tục giữa Việt Nam và nhà tài trợ.
Quá trình thu hút, quản lí và sử dụng nguồn vốn ODA phải tuân theo các quy định
của Luật ngân sách Nhà nƣớc, quy chế quản lí và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức, Quy chế quản lí vay và trả nợ nƣớc ngoài và các chế độ quản lí hiện hành khác

của Nhà nƣớc. Trƣờng hợp điều ƣớc quốc tế về ODA đã đƣợc ký kết giữa Nhà nƣớc
hoặc chính phủ với nhà tài trợ có quy định khác thì thực hiện theo quy định của điều
ƣớc quốc tế đó.
2. Các lĩnh vực ƣu tiên sử dụng ODA
Vốn ODA không hoàn lại đƣợc ƣu tiên sử dụng cho những chƣơng trình, dự
án/chƣơng trình thuộc các lĩnh vực:
 Xoá đói giảm nghèo, trƣớc hết tại các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; Y
tế, dân số và phát triển;
 Giáo dục, phát triển nguồn nhân lực;
 Các vấn đề xã hội (tạo việc làm, cấp nƣớc sinh hoạt, phòng chống dịch
bệnh, phòng chống các tệ nạn xã hội);
 Bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ và phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
nghiên cứu khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai;
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam

Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
15
 Nghiên cứu, chuẩn bị các chƣơng trình, dự án phát triển (qui hoạch, điều tra
cơ bản);
 Cải cách hành chính, tƣ pháp, tăng cƣờng năng lực của các cơ quan quản lí
Nhà nƣớc ở Trung ƣơng, địa phƣơng và phát triển các thể chế;
 Một số lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tƣớng chính phủ.
Trong quá trình thực hiện, danh mục và thứ tự các lĩnh vực ƣu tiên sử dụng nguồn
vốn ODA sẽ đƣợc chính phủ điều chỉnh cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam

Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D

Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
16
VI. VAI TRÒ CỦA VỐN ODA ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ
Một trong những nội dung quan trọng đối với những nƣớc nghèo là phải huy động
và khơi dậy mọi nguồn lực để phát triển kinh tế-xã hội của đất nƣớc. Trong đó các
nguồn lực trong nƣớc có vai trò và ý nghĩa quyết định, các nguồn lực bên ngoài có vai
trò và ý nghĩa quan trọng. Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là một trong những
nguồn lực bên ngoài cần đƣợc quan tâm và khai thác. Nếu kết hợp với các nguồn lực
khác một cách hợp lí thì sẽ có thể mang lại những hiệu quả thiết thực đóng góp vào sự
nghiệp phát triển kinh tế-xã hội.
1. Là nguồn ngoại lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế-xã hội
Vốn vay và tài trợ quốc tế là hình thức hợp tác phát triển giữa các nƣớc phát triển,
các tổ chức quốc tế với các nƣớc đang phát triển hoặc chậm phát triển. Một bộ phận
của vốn vay và tài trợ quốc tế đƣợc dành cho phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội
nhƣ đầu tƣ cho xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng đô thị, nâng cấp mạng lƣới y tế,
chăm sóc sức khoẻ ban đầu, phát triển giáo dục.… Nguồn vốn này đƣợc sử dụng cho
những dự án quan trọng nhƣng ít thu hút đƣợc đầu tƣ trong nƣớc.
ODA là một bộ phận có tầm quan trọng đặc biệt của các nguồn vốn vay và tài trợ
quốc tế. Ngày nay, hầu hết các nƣớc đều thừa nhận rằng ODA là một nguồn thu quan
trọng cho ngân sách nhà nƣớc để đầu tƣ phát triển kinh tế-xã hội. Những lợi ích mà
nguồn vốn này mang lại không chỉ đem lại hiệu quả nhất định đối với nƣớc vay và tiếp
nhận tài trợ mà còn có ích cho các tổ chức và các nƣớc cho vay và tài trợ quốc tế.
Trong lĩnh vực phát triển Cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội, vai trò của ODA thể hiện ở
những lợi ích mà nó đem lại nhƣ:
 Thúc đẩy nền kinh tế phát triển thông qua đầu tƣ phát triển các công trình
thuộc lĩnh vực kết cấu hạ tầng; trực tiếp và gián tiếp thúc đẩy GDP tăng trƣởng và tạo
ra công ăn việc làm.
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam


Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
17
 Nhờ có nguồn vốn ODA mà các nƣớc đi vay hoặc tiếp nhận tài trợ có thể
thực hiện đƣợc những dự án phát triển kết cấu hạ tầng có vốn đầu tƣ lớn.
 Các dự án hoặc chƣơng trình đầu tƣ vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng có sử dụng
vốn vay và tài trợ này hầu hết là những công trình cơ sở mức độ kỹ thuật phức tạp, yêu
cầu trình độ công nghệ cao mà các nƣớc đi vay hoặc tiếp nhận tài trợ khó có thể đáp
ứng đƣợc.
 ODA góp phần hỗ trợ cải thiện và phát triển cơ sở hạ tầng xã hội nhƣ y tế và
chăm sóc sức khoẻ ban đầu, giáo dục ở tất cả các cấp học (Đại học, trung học phổ
thông, trung học cơ sở và tiểu học) và hệ thống đào tạo nghề… Những chƣơng trình
quốc gia cũng nhận đƣợc sự hỗ trợ của ODA nhƣ chƣơng trình tiêm chủng mở rộng;
chƣơng trình nƣớc sạch nông thôn; chƣơng trình hỗ trợ các xã nghèo…
 ODA đƣợc sử dụng để hỗ trợ bảo vệ môi trƣờng sinh thái: Phát triển các hệ
thống cấp thoát nƣớc, trồng và chăm sóc rừng, nhất là rừng đầu nguồn, rừng phòng
hộ…
2. Góp phần cải cách và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong lĩnh vực cải cách kinh tế , ODA đƣợc sử dụng để tăng cƣờng năng lực và
thể chế thông qua các dự án hỗ trợ kỹ thuật (TA) trong nhiều lĩnh vực nhƣ luật pháp,
cải cách hành chính công, ngân hàng, tài chính…
ODA cũng góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế: Đối với các nƣớc đang phát triển,
ODA đƣợc ƣu tiên sử dụng nhiều trong các lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn
gắn với xoá đói giảm nghèo….Các lĩnh vực thu hút đƣợc nhiều ODA nhƣ giáo dục,
đào tạo, y tế, quản lí, khoa học công nghệ, giao thông vận tải, bƣu chính viễn thông,
cấp thoát nƣớc, hạ tầng đô thị, bảo vệ môi trƣờng, tăng cƣờng năng lực và phát triển
thể chế…. Qua đó làm thay đổi cục diện cơ cấu các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế.
3. Góp phần đẩy mạnh phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam


Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
18
ODA phản ánh một trong những mối quan hệ quốc tế giữa một bên là các nƣớc
phát triển và một bên là các nƣớc đang phát triển, chậm phát triển thông qua việc cung
cấp các khoản viện trợ không hoàn lại và các khoản vay ƣu đãi. Chính vì thế, việc tăng
cƣờng thu hút ODA góp phần thúc đẩy mối quan hệ song phƣơng, đa phƣơng giữa các
nƣớc và các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ… trên toàn thế giới, qua đó mở
rộng sự hợp tác trên nhiều phƣơng diện kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học, xã hội,
công nghệ… giữa nƣớc tài trợ và các tổ chức tài trợ với các nƣớc tiếp nhận viện trợ,
thúc đẩy mối quan hệ lẫn nhau giữa các nƣớc trong phạm vi khu vực và toàn cầu.
VII. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN
ODA
1. Hiệu quả của việc sử dụng vốn ODA
Việc viện trợ vốn, kỹ thuật, công nghệ….của một quốc gia dành cho một quốc gia
khác không phải đơn thuần chỉ dựa vào mối quan hệ song phƣơng giữa hai quốc gia
này, chính tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn viện trợ của nƣớc khác dành cho nƣớc
mình đóng vai trò then chốt trong các quyết định cấp viện trợ. Chính vì vậy mà các
quốc gia phát triển đã xây dựng nên một hệ thống tiêu chi đánh giá tính hiệu quả của
việc sử dụng nguồn vốn ODA nhằm đánh giá chính xác vấn đề cấp ODA cho nƣớc
khác. Trong đó, Việc các quốc gia tiếp nhận ODA thực hiện đúng và đầy đủ các tiêu
chí sau sẽ đƣợc coi là sử dụng có hiệu quả vốn ODA:
1.1. Thực hiện các mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế-xã hội của một
quốc gia
Hầu hết các chƣơng trình, dự án ODA của nƣớc nhận viện trợ (là những nƣớc
đang hoặc chậm phát triển) đều đƣợc ƣu tiên hƣớng vào các mục tiêu nhƣ:
 Xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội đất nƣớc.
 Thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo.
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành

Lâm nghiệp ở Việt Nam

Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
19
 Hỗ trợ bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
 Tranh thủ tiếp thu khoa học,công nghệ, kinh nghiệm quản lí tiến tiến trên
thế giới.
 Tăng cƣờng năng lực, phát triển thể chế
ODA đƣợc coi là hiệu quả trƣớc hết phải đạt đƣợc các mục tiêu, chƣơng trình đề
ra, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế-xã hội của quốc gia nhận viện trợ.
1.2. Thúc đẩy quan hệ hợp tác nhiều mặt với các nước trên thế giới trong
tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế
Thu hút ngày càng nhiều ODA ở các quốc gia đang phát triển chứng tỏ vị thế của
các nhà tài trợ cũng nhƣ mối quan hệ ngày càng mật thiết hơn giữa các bên tham gia.
Việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này cũng chứng tỏ uy tín của các nƣớc nhận tài
trợ trên trƣờng quốc tế, tăng sức hấp dẫn của môi trƣờng đầu tƣ trực tiếp khác từ bên
ngoài. Qua đó, góp phần thúc đẩy quan hệ nhiều mặt với phƣơng châm cùng có lợi
giữa các quốc gia và các tổ chức tài trợ với nƣớc nhận viện trợ. Đó cũng là mục tiêu và
xu thế chung trong quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thu hút ngày càng nhiều vốn ODA và sử dụng có hiệu quả đòi hỏi phải tăng
cƣờng các mối quan hệ giao lƣu trên nhiều lĩnh vực kinh tế, chính trị văn hoá, xã hội
trong phạm vi khu vực và thế giới.
2. Hệ thống cơ sở pháp lý
Có thể nói môi trƣờng đầu tƣ và pháp lý của nƣớc tiếp nhận viện trợ sẽ hoặc là
thúc đẩy, hoặc là kìm hãm khả năng thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA.
Một môi trƣờng thông thoáng, có nhiều chính sách ƣu đãi về đất đai, thuế… sẽ hấp dẫn
các nhà đầu tƣ hơn là các qui trình, thủ tục dài dòng, hệ thống văn bản pháp lý thiếu tính
đồng bộ và nhất quán…
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành

Lâm nghiệp ở Việt Nam

Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
20
Trong điều kiện nền kinh tế của các nƣớc tiếp nhận viện trợ còn gặp rất nhiều khó
khăn và rất cần đến nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài, trong đó ODA là nguồn viện trợ khá
quan trọng thì việc tinh giản hoá các quy trình, thủ tục đầu tƣ, triển khai và thực hiện,
kiện toàn hệ thống văn bản pháp lý liên quan, cũng nhƣ tạo ra nhiều chính sách ƣu đãi
để thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn lực bên ngoài là điều cần thiết, góp phần thúc
đẩy kinh tế-xã hội phát triển
3. Các cam kết giữa nƣớc nhận viện trợ và các nhà tài trợ
Đối với phần lớn các chƣơng trình, dự án ODA, mỗi nhà tài trợ đều có những
chính sách và quy định riêng biệt. Hầu hết các nhà tài trợ có chiến lƣợc hợp tác phát
triển hoặc các định hƣớng ƣu tiên hợp tác khác nhau với nƣớc nhận viện trợ. Các văn
kiện này cũng có những sự khác nhau về nội dung và cách tiếp cận. Thông thƣờng, mỗi
nhà tài trợ lại có những quy trình, thủ tục và phƣơng pháp quản lí các chƣơng trình, dự
án viện trợ khác nhau, chƣa kể đến việc các quy trình, thủ tục này có thể cũng rất khác
với các quy định của hệ thống pháp luật của nƣớc tiếp nhận viện trợ. Việc tồn tại cùng
một lúc quá nhiều các quy trình, thủ tục khác nhau này sẽ tạo nên một gánh nặng lớn
cho bộ máy hành chính của quốc gia tiếp nhận viện trợ, dẫn đến việc trùng lắp trong đầu
tƣ nguồn lực, tạo ra sự lãng phí về thời gian, tiền bạc của các phía đối tác liên quan
trong khâu thiết kế, xây dựng dự án; chƣa kể đến khâu thực hiện và quản lí dự án, trong
đó sự khác biệt trong pháp luật giữa nƣớc nhận viện trợ và nhà tài trợ trong các lĩnh vực
đấu thầu, mua sắm, kế toán, theo dõi dự án… có thể gây khó khăn cho các Ban quản lí
dự án, đối tƣợng chịu sự ràng buộc của cả hai hệ thống này
4. Tính khả thi, quy mô của chƣơng trình, dự án đầu tƣ bằng vốn ODA
Trƣớc khi tiến hành thực hiện bất cứ một dự án, chƣơng trình nào cũng đòi hỏi sự
thẩm định kỹ lƣỡng về tính khả thi của chúng trong mối tƣơng quan giữa các điều kiện
cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân lực, địa hình, thời tiết… Những yếu tố này rất quan trọng,

góp phần vào khả năng thành công của những dự án đó. Thiếu tính khả thi, dự án khi
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam

Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
21
triển khai vào thực tế sẽ gặp rất nhiều khó khăn, kéo dài thời gian thực hiện, phải thiết
kế lại, thậm chí gây lãng phí vốn do không thể thực hiện đƣợc chƣơng trình, dự án đã
thiết kế. Mặt khác, quy mô của dự án cũng cần đƣợc cân nhắc và xem xét. Nếu triển
khai trong diện rộng, quy mô lớn thì hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang lại cũng có thể
bị giảm nếu không chuẩn bị các điều kiện tƣơng hỗ phòng trừ. Để đảm bảo tính khả thi
tốt, cần có sự nghiên cứu kỹ lƣỡng và quy hoạch vùng dự án một cách rõ ràng.
5. Khả năng vốn đối ứng
“Vốn đối ứng” là giá trị các nguồn lực (tiền mặt, hiện vật) huy động trong nƣớc
để chuẩn bị và thực hiện các chƣơng trình, dự án ODA theo yêu cầu của chƣơng trình,
dự án. Tuỳ theo từng chƣơng trình, dự án, nhu cầu vốn đối ứng là khác nhau. Vốn đối
ứng có thể bao gồm toàn bộ hoặc một số thành phần dƣới đây:
 Vốn chuẩn bị chƣơng trình, dự án ODA
 Chi phí nghiên cứu, điều tra, khảo sát, thu thập, phân tích và tổng hợp số
liệu ban đầu.
 Chi phí lập văn kiện chƣơng trình, dự án.
 Chi phí cho ban chuẩn bị chƣơng trình, dự án (kể cả chi phí cần thiết để đào
tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm nòng cốt cho Ban quản lí chƣơng trình, dự
án trong giai đoạn sau).
Trong đó, vốn chuẩn bị thực hiện và thực hiện chƣơng trình, dự án ODA bao
gồm:
 Chi phí cho Ban quản lí chƣơng trình, dự án (lƣơng, thƣởng, phụ cấp, văn
phòng, phƣơng tiện làm việc, chi phí hành chính, theo dõi, đánh giá dự án, giám sát
chất lƣợng, nghiệm thu, bàn giao, quyết toán).

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam

Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
22
 Chi phí thẩm định thiết kế, duyệt tổng dự toán, hoàn tất các thủ tục đầu tƣ
xây dựng và thủ tục hành chính cần thiết khác. Chi phí tổ chức đấu thầu; Chi phí hội
nghị, hội thảo, đào tạo, tập huấn nghiệp vụ quản lí và thực hiện chƣơng trình, dự án.
 Chi phí tiếp nhận và phổ biến công nghệ, kinh nghiệm, kỹ năng quốc tế. Chi
phí tuyên truyền, quảng cáo các chƣơng trình, dự án và các hoạt động tham dự của
cộng đồng. Chi trả các loại thuế gián thu, phí hải quan, phí bảo hiểm theo quy định
hiện hành.
 Chi phí kiểm toán; chi phí thực hiện một số hoạt động cơ bản của chƣơng
trình, dự án (khảo sát, thiết kế kỹ thuật, thi công, đền bù, giải phóng mặt bằng và tái
định cƣ, xây dựng một số hạng mục công trình, mua sắm một số trang thiết bị)
 Chi phí dự phòng và các chi phí hợp lý khác.
Các chƣơng trình, dự án ODA, kể cả vốn không hoàn lại và vốn vay, các nhà tài
trợ thƣờng yêu cầu bên tiếp nhận phải có một khoản vốn đối ứng nhất định. Do đó, các
chƣơng trình, dự án ODA đều phải bảo đảm đủ số vốn đối ứng để chuẩn bị thực hiện và
thực hiện. Nguồn vốn và cơ chế sử dụng vốn đối ứng phải đƣợc quy định trong quyết
định phê duyệt văn kiện chƣơng trình, dự án ODA.
Vốn đối ứng thuộc diện ngân sách Nhà nƣớc cấp phát do cơ quan chủ quản bố trí
đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tiến độ, với quy định pháp luật và điều ƣớc quốc tế về
ODA đã ký kết.
Các chƣơng trình, dự án ODA thuộc diện Nhà nƣớc cho vay lại từ ngân sách hoặc
cấp phát một phần thì chủ dự án phải tự lo toàn bộ vốn đối ứng và phải giải trình đầy đủ
về khả năng và kế hoạch đảm bảo vốn đối ứng trƣớc khi ký hợp đồng vay lại.
Khả năng vốn đối ứng thƣờng liên quan mật thiết đến công tác giải ngân nhanh
hay chậm của một chƣơng trình hay dự án. Nguồn vốn đối ứng đóng vai trò quan trọng

trong quá trình thực hiện mua sắm vật tƣ, thiết bị… và nhất là công tác đền bù giải
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam

Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
23
phóng mặt bằng. Dự trù một quỹ đối ứng cần thiết đủ để thực hiện tốt giải ngân sẽ đảm
bảo tiến độ và hiệu quả của chƣơng trình, dự án đó.
6. Năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ trong công tác thẩm định, phê
duyệt và quản lý các dự án ODA
Đội ngũ cán bộ luôn đóng vai trò trung tâm của các chƣơng trình, dự án. Năng
lực, trình độ đội ngũ cán bộ tốt sẽ tạo hiệu quả trong công tác thẩm định, phê duyệt
cũng nhƣ trong quá trình triển khai, theo dõi và đánh giá dự án và ngƣợc lại.
Cần phải nói thêm rằng, không chỉ trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ các cấp
quản lí và thực hiện trong nƣớc mà cả những chuyên gia tƣ vấn nƣớc ngoài cũng ảnh
hƣởng rất lớn đến chất lƣợng và hiệu quả của mỗi dự án. Cần tăng cƣờng đào tạo và
nâng cao năng lực thể chế để bảo đảm sự thành công và hiệu quả của các chƣơng trình,
dự án đó.
Tóm lại, ODA là một bộ phận có tầm quan trọng đặc biệt của các nguồn vốn vay
và tài trợ quốc tế. Nguồn vốn này có những ảnh hƣởng tích cực tới sự phát triển kinh tế
-xã hội của mỗi quốc gia, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhất là đối với các nƣớc
đang phát triển.
ODA chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố, vì vậy cần xem xét và đánh giá toàn diện
khả năng ảnh hƣởng của các nhân tố này để góp phần đẩy mạnh việc thu hút và nâng
cao hiệu quả sử dụng ODA phù hợp với đặc thù của từng chƣơng trình, dự án đầu tƣ.





Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam

Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
24
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC THU HÚT VÀ SỬ DỤNG
VỐN ODA TRONG NGÀNH LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM

I. QUY TRÌNH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA Ở VIỆT NAM
Quy trình thu hút, quản lí và sử dụng ODA đƣợc tiến hành theo các bƣớc chủ yếu
sau:
1. Vận động, đàm phán ký kết điều ƣớc quốc tế khung về ODA
Danh mục các chƣơng trình, dự án ƣu tiên vận động ODA tại hội nghị thƣờng
niên nhóm Tƣ vấn các nhà tài trợ (Hội nghị CG). Trong tuần thứ nhất của tháng 8 hàng
năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ có văn bản hƣớng dẫn các cơ quan chủ quản chuẩn bị vào
trƣớc cuối tháng 9 hàng năm, các cơ quan chủ quản gửi cho Bộ Kế hoạch và đầu tƣ
danh mục các chƣơng trình, dự án ƣu tiên vận động ODA tại hội nghị CG thƣờng niên.
 Phối hợp các hoạt động vận động ODA, bao gồm: Tổ chức hội nghị điều phối
ODA theo ngành, tổ chức hội nghị điều phối ODA theo lãnh thổ, các cơ quan đại diện
ngoại giao của Việt Nam tại nƣớc ngoài tổ chức vận động ODA….Trên cơ sở kết quả
vận động ODA, Bộ Kế hoạch và đầu tƣ tổng hợp trình thủ tƣớng Chính phủ danh mục
chƣơng trình, dự án ODA đối với nhà tài trợ tƣơng ứng do các cơ quan chủ quản (Bộ,
ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh) đề xuất và các chƣơng trình, dự án ODA do nhà tài trợ
đề xuất.
 Đàm phán, ký kết điều ƣớc quốc tế khung về ODA. Bộ kế hoạch và Đầu tƣ chủ
trì phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, văn phòng Chính phủ và các cơ quan có
nhu cầu ODA chuẩn bị nội dung và tiến hành đàm phán, ký kết với nhà tài trợ các điều
ƣớc quốc tế khung về ODA
 Thông báo điều ƣớc quốc tế khung về ODA. Sau khi điều ƣớc quốc tế khung

về ODA đã đƣợc ký kết, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ thông báo bằng văn bản cho các cơ
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA trong ngành
Lâm nghiệp ở Việt Nam

Nguyễn Hoàng Điệp – A13 K42D
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - ĐH Ngoại Thương Hà Nội
25
quan chủ quản về chƣơng trình, dự án đƣợc nhà tài trợ đồng ý xem xét tài trợ trong
từng thời kỳ để tiến hành các bƣớc chuẩn bị tiếp theo.
2. Chuẩn bị, thẩm định và phê duyệt nội dung chƣơng trình dự án
ODA
 Công tác chuẩn bị đƣợc thực hiện nhƣ sau: Trƣớc hết, cơ quan viện trợ sẽ yêu
cầu lập văn kiện chƣơng trình, dự án ODA, sau đó là việc xác định cơ chế tài chính
trong nƣớc đối với việc sử dụng ODA. Sau khi hoàn tất các khâu trên, cơ quan hoặc bộ
phận tiếp nhận ODA sẽ lên kế hoạch chuẩn bị vốn cho chƣơng trình, dự án ODA đó.
Nội dung chủ yếu của kế hoạch chuẩn bị chƣơng trình, dự án ODA:
 Mục tiêu và kết quả phải đạt đƣợc của quá trình chuẩn bị kèm theo đề
cƣơng chi tiêt và yêu cầu về nội dung đối với văn kiện chƣơng trình, dự
án.Trình tự các bƣớc chuẩn bị, kết quả chủ yếu của mỗi bƣớc, hoạt động
chủ yếu phục vụ cho từng kết quả.
 Phân công thực hiện, tổ chức và nêu rõ các đối tƣợng cần đƣợc thu hút
tham gia quá trình chuẩn bị.
 Những khác biệt giữa thủ tục của Nhà tài trợ và nƣớc nhận viện trợ`
 Thời biểu hoàn thành các hoạt động, kết quả của quá trình chuẩn bị và
lịch biểu huy động các đầu vào tƣơng ứng.
 Thẩm định và phê duyệt nội dung chƣơng trình dự án ODA sẽ do thủ tƣớng
chính phủ có thẩm quyền phê duyệt
3. Đàm phán, ký kết, phê chuẩn hoặc phê duyệt điều ƣớc quốc tế cụ thể
về ODA
 Đàm phán: Thủ tƣớng Chính phủ chỉ định cơ quan thay mặt Chính phủ chủ trì

đàm phán Điều ƣớc quốc tế về ODA với Bên nƣớc ngoài.

×