Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.07 KB, 14 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

CHU THỊ BÍCH NGỌC
KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY XI
MĂNG VICEM HỒNG THẠCH

CHUN NGÀNH: KẾ TỐN, KIỂM TỐN VÀ PHÂN TÍCH

TĨM TẮT LUẬN VĂN

HÀ NỘI - 2014


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Hội nhập kinh tế thế giới đòi hỏi nền kinh tế mỗi quốc gia phải thực sự năng động
và có tính cạnh tranh cao. Để bắt kịp với nhịp độ phát triển chung ấy, các doanh nghiệp
Việt Nam nói chung và cơng ty xi măng Vicem Hồng Thạch nói riêng đang cố gắng tạo
ra nhiều lợi thế cạnh tranh hơn. Một trong những yếu tố cơ bản mà công ty chú trọng
quan tâm là vấn đề nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Thực tế cho thấy, công ty xi măng Vicem Hồng Thạch ln đầu tư chiều sâu, lấy
chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm là phương châm hoạt động của mình. Sản
phẩm của cơng ty đã và đang được khách hàng biết đến và tín nhiệm trong thị trường cả
nước. Đóng góp một phần khơng nhỏ trong sự thành cơng này là cơng tác kế tốn nói
chung và kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Trong nhiều năm
qua cơng ty đã không ngừng cố gắng trong việc cải tiến phương pháp kế toán phù hợp với
cơ chế quản lý hiện nay, phù hợp với việc đổi mới chế độ kế toán của nhà nước. Song
cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty xi măng Vicem
Hồng Thạch cịn bộc lộ những mặt hạn chế nhất định cần phải hoàn thiện nhằm phản


ánh đúng chi phí sản xuất, tạo cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm sát với thực tế.
Xuất phát từ những yêu cầu trên nên tác giả lựa chọn đề tài: “Kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty xi măng Vicem Hồng Thạch”
Trong chương 1, tác giả chỉ ra tính cấp thiết của đề tài, tổng quan một số các cơng trình
nghiên cứu từ trước đến nay có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Tác giả đã đưa ra một số
luận văn thạc sỹ có nội dung liên quan tới kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm để so sánh, đối chiếu, trích dẫn và tìm ra khoảng trống nghiên cứu. Bên cạnh đó,
trong chương 1 tác giả còn thể hiện các nội dung sau:
- Nghiên cứu vấn đề lý luận về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.


- Nghiên cứu thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Cơng ty xi măng Vicem Hoàng Thạch.
- Đưa ra được những giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Cơng ty xi măng Vicem Hoàng Thạch.
- Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của Đề tài là đánh giá thực trạng kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty xi măng Vicem Hồng Thạch để qua đó
đánh giá những ưu, nhược điểm và đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị nghiên cứu.
- Câu hỏi nghiên cứu đặt ra cho đề tài bao gồm:

 Nội dung cơ bản nào liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất?
 Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty xi măng Vicem
Hồng Thạch được thực hiện như thế nào, có những tồn tại nào liên quan và nguyên
nhân?
 Các giải pháp nào được đưa ra nhằm khắc phục các hạn chế trong kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty xi măng Hồng Thạch?
- Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm tại Cơng ty xi măng Vicem Hồng Thạch, cụ thể: nội dung kế tốn các
khoản mục chi phí sản xuất, kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Các số liệu nghiên cứu được lấy trong năm 2013
- Kết quả nghiên cứu của Đề tài góp phần hệ thống hóa lý thuyết về kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất giúp tác giả nhận thức
sâu sắc hơn về nội dụng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty xi
măng Vicem Hoàng Thạch


CHƢƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.

“Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động
(lao động sống và lao động vật hóa) và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm)”
[1]
 Phân loại chi phí sản xuất
Theo yếu tố chi phí, chi phí sản xuất được chia thành 5 loại: Chi phí ngun vật
liệu, chi phí nhân cơng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngồi, chi
phí bằng tiền khác
Theo khoản mục chi phí, chi phí bao gồm ba khoản mục: Chi phí ngun vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung
Theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng cơng việc, chi phí được chia thành
các loại sau: Chi phí cố định (định phí), chi phí biến đổi (biến phí), chi phí hỗn hợp
Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
“Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng cơng tác, sản phẩm, lao vụ đã

hoàn thành”.[2]
 Phân loại giá thành sản phẩm
Theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành sản phẩm, giá thành sản phẩm được
chia làm ba loại: Giá thành kế hoạch, giá thành định mức, giá thành thực tế
Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành sản phẩm được chia làm hai loại: Giá
thành sản xuất (giá thành công xưởng), giá thành tiêu thụ (giá thành tồn bộ)
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, nó là hai mặt thống nhất của cùng một
quá trình.


Là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra
trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí lao động phát sinh trong q trình sản xuất
cịn giá thành sản phẩm biểu hiện hao phí lao động kết tinh trong khối lượng sản phẩm,
cơng việc hồn thành.
Chi phí sản xuất ln gắn với một thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm) khơng cần
biết nó thuộc loại sản phẩm nào, hồn thành hay chưa hồn thành. Cịn giá thành sản
phẩm ln ln gắn liền với một khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ hồn thành nhất
định.
2.2Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ kế tốn tài chính
Sự chi phối của một số chuẩn mực kế tốn đến kế tốn chi phí sản xuất
Kế tốn chi phí sản xuất theo quy định của chế độ kế tốn hiện hành
 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng tâp hợp chi phí sản xuất thực chất là việc xác định nơi phát
sinh chi phí như phân xưởng, tổ sản xuất, từng giai đoạn cơng nghệ, hay đối tượng chịu
chi phí như sản phẩm, chi tiết sản phẩm, đơn đặt hàng,…
 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

- Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng đối với các chi phí
sản xuất đã phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp kế toán riêng biệt
và dựa vào chứng từ hạch toán ban đầu cho phép tập hợp trực tiếp các chi phí này vào
từng đối tượng kế tốn tập hợp chi phí có liên quan.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Được áp dụng khi chi phí sản xuất có liên quan
đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và khơng tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho
từng đối tượng được. Việc phân bổ chi phí phải dựa vào tiêu chuẩn phân bổ.
 Tài khoản kế tốn
Để tập hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK621 “Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp”
Để theo dõi chi phí nhân cơng trực tiếp, kế tốn sử dụng tài khoản 622 “Chi phí
nhân cơng trực tiếp”.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 “ Chi phí sản
xuất chung”.


Cuối kỳ, kế toán tiến hành tập hợp các chi phí phát sinh: chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng, sau đó
tiến hành phân bổ và kết chuyển các chi phí này vào TK154 “Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang
Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm
 Đánh giá sản phẩm dở dang
Có 4 phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang là: Đánh giá sản phẩm dở dang
theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương, đánh giá sản phẩm dở dang theo định mức, đánh giá sản
phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
 Tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành: Đối tưọng tính giá thành là các loại sản phẩm, cơng
việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải xác định được giá thành và giá thành
đơn vị. Tuỳ theo đặc điểm của sản xuất, tính chất của sản phẩm, đặc điểm của q trình

cơng nghệ, cũng như u cầu của trình độ hạch tốn kinh tế và quản lí của doanh nghiệp
mà đối tượng tính giá thành sẽ khác nhau.
Kỳ tính giá thành: Kỳ tính giá thành sản xuất sản phẩm là thời điểm mà kế tốn
tính giá thành tiến hành tính giá thành sản phẩm, trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp
được.Việc xác định lỳ tính giá thành phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu ky sản
xuất sản phẩm, kỳ tính giá thành có thể phù hợp với kỳ báo cáo, có thể phù hợp với chu
kỳ sản xuất sản phẩm: tháng, q, năm, đơn đặt hàng, cơng trình, hạng mục cơng trình...
Các phương pháp tính giá thành sản phẩm: Phương pháp tính giá thành giản đơn,
phương pháp tính giá thành hệ số, phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ, phương pháp
tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ, phương pháp tính giá thành liên
hợp, phương pháp cộng chi phí.

2.3. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ kế tốn
quản trị
Lập dự tốn chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp: là xây
dựng các mục tiêu phải đạt và vạch ra các bước thực hiện để đạt được những mục tiêu đó.
Lập dự tốn nhằm cụ thể hóa mục tiêu của nhà quản trị, thiết lập các kế hoạch ngắn hạn,
dài hạn.


Lập báo cáo chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp: Báo cáo sản
xuất là báo cáo chi tiết về tình hình chi phí phát sinh tại phân xưởng và kết quả hồn thành
nhằm cung cấp thơng tin cho nhà quản trị để từ đó có quyết định thích hợp.
Thu thập, phân tích thơng tin chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm cho việc ra
quyết định trong doanh nghiệp: Kế tốn thu thập thơng tin dựa trên các nghiệp vụ ban
đầu được phản ánh vào sổ sách có liên quan. Qua những thơng tin này, nhà quản trị có
được hình dung thực tế về tình hình sản xuất của doanh nghiệp để có biện pháp sử dụng
tốt các nguồn lực.
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN

PHẨM TẠI CƠNG TY XI MĂNG VICEM HỒNG THẠCH
3.1. Tổng quan về Cơng ty xi măng Vicem Hồng Thạch
3.2. Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ kế
tốn tài chính tại Cơng ty xi măng Vicem Hồng Thạch
3.2.1Kế tốn chi phí sản xuất tại Cơng ty xi măng Vicem Hồng Thạch
Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để tính
giá thành sản phẩm tại cơng ty được xác định theo từng công đoạn, mỗi công đoạn được
tổ chức tương ứng với mỗi phân xưởng sản xuất chính.
Phân loại chi phí sản xuất
Cơng ty xi măng Vicem Hồng Thạch phân loại chi phí như sau: Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Nội dung, trình tự hạch tốn chi phí sản xuất
 Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Chi phí ngun vật liệu trực tiếp tại Cơng ty xi măng Vicem Hoàng Thạch được
tập hợp theo sơ đồ sau: Phiếu xuất kho  Bảng phân bổ nguyên vật liệu  Sổ chi tiết các
tài khoản  Sổ Cái.
Tại Cơng ty cổ phần xi măng Vicem Hồng Thạch, chi phí nguyên liệu trực tiếp
tập hợp ở 03 phân xưởng là: phân xưởng Nguyên liệu( TK 62101), phân xưởng Nung
luyện clinker( TK 62102) và phân xưởng Thành phẩm( TK 62103).
 Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp


Cơng ty xi măng Vicem Hồng Thạch phân chia lao động thành 02 loại là: lao
động trực tiếp và lao động gián tiếp song tồn bộ cán bộ cơng nhân viên trong công ty
đều hưởng lương theo sản phẩm. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất, công ty áp dụng
hình thức trả lương sản phẩm tập thể. Cơng ty sử dụng TK 622 - Chi phí nhân cơng trực
tiếp để tập hợp chi phí: phân xưởng Nguyên liệu( TK 62201), phân xưởng Nung luyện
clinker( TK 62202) và phân xưởng Thành phẩm( TK 62203).
Sau khi nhận được bảng chấm công từ các phòng ban, các phân xưởng, các tổ sản
xuất cùng các chứng từ khác có liên quan. Kế tốn tiến hành lập bảng thanh toán tiền

lương cho cán bộ cơng nhân, trên cơ sở đó, kế tốn lập Bảng phân bổ tiền lương và bảo
hiểm xã hội.
 Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung phát sinh tại phân xưởng bao gồm: Chi phí nhân viên phân
xưởng ( CPNVPX), chi phí vật liệu( TK 6272 - Chi phí vật liệu), chi phí dụng cụ cho sản
xuất chung(TK 6273 - Chi phí cơng cụ dụng cụ cho sản xuất), chi phí khấu hao TSCĐ(
TK 6274 - chi phí khấu hao TSCĐ), chi phí dịch vụ mua ngồi( TK 6277 - Chi phí dịch
vụ mua ngồi), chi phí bằng tiền khác( TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác).
3.2.2Tổng hợp chi phí sản xuất. kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính
giá thành tại Cơng ty xi măng Vicem Hồng Thạch
Tổng hợp chi phí sản xuất
Kết cấu giá thành sản phẩm của công ty bao gồm các khoản mục sau: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Kế
tốn tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn thành áp dụng theo phương pháp tính
giá thành giản đơn, được thực hiện trên tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản này được mở chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2: TK 15401: chi tiết cho phân xưởng
Nguyên liệu, TK 15402: chi tiết cho phân xưởng Nung luyện clinker, TK 15403: chi tiết
cho phân xưởng Thành phẩm.
Cuối tháng kết chuyển chi phí các tài khoản 621. 622. 627 vào tài khoản 154.
Sau khi tổng hợp được các chi phí sản xuất phát sinh trong tháng, kế tốn tiến
hành lập Sổ chi tiết và sổ Cái TK 154
Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Tại Công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch đánh giá sản phẩm dở dang như sau:


Cuối tháng (vào ngày 01 của tháng liền kề) các bộ phận liên quan như : Phịng kế
tốn, phịng kế hoạch, và thủ kho các phân xưởng tiến hành kiểm kê nguyên liệu dở dang
trên các si lô các loại nguyên liệu, và xi măng rời…. số liệu về lượng các loại đến thời
điểm kiểm kê theo phương pháp đo trực tiếp.
Căn cứ vào biên bản kiểm kê để kế tốn tính giá trị sản phẩm dở dang:

Giá trị sản phẩm dở dang được tính = số lượng * đơn giá bình quân
+ Đơn giá bình quân (được áp dụng theo phương pháp bình quân gia quyền)
Đơn giá bình quân

=

Giá thực tế tồn đầu kỳ + giá thực tế nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ

Tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty xi măng Vicem Hoàng Thạch
Đá được khai thác sẽ vận chuyển về để nghiền nhỏ, phối hợp với các nguyên liệu
khác tại phân xưởng nguyên liệu tạo thành hỗn hợp đồng nhất là bột liệu. Căn cứ vào chi
phí dở dang đầu kỳ, chi phí phát sinh trong kỳ và chi phí dở dang cuối kỳ của phân xưởng
Nguyên liệu, kế tốn lập bảng tính giá thành của bột liệu.
Bột liệu được chuyển sang phân xưởng Nung luyện clinker để tiếp tục chế biến.
Căn cứ vào Bảng tính giá thành bột liệu, kế toán viên nhập số liệu vào máy để lập Bảng
tính giá thành clinker.
Clinker được chuyển sang phân xưởng Thành phẩm để chế biến thành xi măng
bột. Căn cứ vào Bảng tính giá thành của clinker và chi phí sản xuất tại phân xưởng Thành
phẩm, kế toán lập Bảng tính giá thành xi măng bột.
Xi măng bột được đóng bao thành xi măng bao sau đó nhập kho hoặc bán thẳng
khơng qua kho.
3.3. Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ kế
tốn quản trị tại Cơng ty xi măng Vicem Hồng Thạch
3.3.1Cơng tác lập dự tốn chi phí, giá thành
Phịng kế hoạch căn cứ vào giá vật tư và chế độ tiền lương hiện hành đã lập bảng chi
tiết dự tốn giá thành phịng kế hoạch đưa ra được từng loại nguyên vật liệu cần số lượng bao
nhiêu, đơn giá bao nhiêu. Từ bảng chi tiết dự toán giá thành này phòng kế hoạch đã lập nên
bảng tổng hợp chi phí sản xuất. Phịng kế tốn sẽ xem xét, bộ phận kế tốn giá thành sẽ chỉnh
lý sau đó đưa lên phó giám đốc kinh doanh và giám đốc duyệt.



3.3.2Phân tích biến động chi phí và ra quyết định
 Phân tích biến động chi phí sản xuất giữa kế hoạch và thực hiện
Để thấy rõ tình hình thực tế về quản trị chi phí giá thành tại Cơng ty xi măng
Vicem Hồng Thạch, phịng kế hoạch tiến hành phân tích biến động chi phí giữa thực
hiện với dự tốn.
Phân tích biến động CPNVLTT
*Biến động về giá = Lượng thực tế X ( Giá thực tế - Giá định mức ).
*Biến động về lượng = Giá định mức X (Lượng thực tê - Lượng định mức)
Phân tích biến động chi phí nhân cơng trực tiếp
CPNCTT cũng chiếm phần đáng kể và có ảnh hưởng lớn tới giá thành. Phịng kế
hoạch của cơng ty lập dự tốn chi phí này dựa vào định mức của từng loại sản phẩm và dựa
vào đặc điểm yêu cầu kỹ thuật của mỗi sản phẩm.
Phân tích biến động chi phí sản xuất chung
CPSXC bao gồm biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung. Biến phí sản
xuất chung là những chi phí gián tiếp liên quan tới việc phục vụ, quản lý hoạt động sản xuất
nhưng biến thiên theo mức độ hoạt động sản xuất. Định phí sản xuất chung gồm lương nhân
viên phân xưởng, các khoản trích theo lương và chi phí khấu hao TSCĐ. Biến động về định
phí sản xuất chung thường gắn liền với những biến động về dự toán và biến động do mức độ
hoạt động.
 Sử dụng thông tin và ra quyết định
Tại Công ty xi măng Vicem Hồng Thạch, phịng kế hoạch hợp tác với bộ phận
dự toán, bộ phận đánh giá sản xuất kinh doanh của phòng kinh doanh cũng đã đưa ra một
số báo cáo như: Báo cáo Tổng hợp chi phí năm thực hiện, tình hình biến động chi phí
giữa thực hiện và dự tốn, tình hình biến động chi phí qua các năm, báo cáo kết quả kinh
doanh theo phương pháp lãi đóng góp của tất cả các sản phẩm và của từng sản phẩm.
3.4. Đánh giá thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Cơng ty xi măng Vicem Hoàng Thạch
3.4.1Ƣu điểm

Về hệ thống tổ chức cơng tác kế tốn
Về mơ hình tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán được thiết kế theo mơ hình kế
tốn tập trung giúp xử lý thơng tin hiện đại nhanh chóng và hiệu quả


Về tổ chức lao động phịng kế tốn: Các nhân viên được bố trí làm cơng việc phù hợp
với chun mơn, nghiệp vụ của mình, khơng có hiện tượng bất kiêm nhiệm.
Phương pháp kế tốn: Cơng ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung rất thuận tiện,
đơn giản, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Chứng từ: Hệ thống chứng từ tại công ty được tổ chức hợp lý, ghi chép chính xác các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thuận tiện cho quá trình kiểm tra, đối chiếu số liệu.
Hệ thống kiểm sốt nội bộ: thường xuyên hoạt động giúp cho công tác quản lý kế
tốn cũng như cơng tác kế tốn kế tốn hiệu quả cao.
Tài khoản kế tốn: Cơng ty đã xây dựng một hệ thống tài khoản chi tiết đến cấp 5
để thuận tiện cho việc quản lý, theo dõi và cung cấp thông tin cho quản lý nhưng vẫn đảm
bảo tuân thủ các chế độ kế toán.
Về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Về phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: cơng ty tập hợp chi
phí theo phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm, phù hợp với đặc
điểm sản xuất xi măng của công ty phải trải qua nhiều công đoạn.
Nguồn nguyên vật liệu: Công ty chủ động tự khai thác nguyên vật liệu đầu vào
giúp tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo sản xuất sản phẩm
đạt chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thị trường.
Về phương pháp tính lương: Cơng ty cịn tiến hành trả thêm phụ cấp lương cho
công nhân viên làm đêm, làm thêm giờ, khuyến khích người lao động đóng góp nhiều
hơn cho cơng ty, giúp công ty quản lý lao động một cách hiệu quả.
Về phương pháp kế tốn hàng tồn kho: Cơng ty đang sử dụng phương pháp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, với độ chính xác cao, cung
cấp thơng tin về hàng tồn kho nhanh chóng, kịp thời.
Về phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho: Cơng ty tính giá ngun vật

liệu xuất kho theo phương pháp bình qn gia quyền, thơng tin về giá xuất được tính tốn
ngay trong kỳ, phản ánh được độ chính xác cao của chi phí sản xuất.
3.4.2 Tồn tại và nguyên nhân
Tồn tại và nguyên nhân trên góc độ kế tốn tài chính
Chứng từ kế tốn: Trên một số Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho tại Công ty
không ghi rõ vật tư đó được nhập, xuất tại kho nào, như vậy sẽ dễ gây nhầm lẫn, khó
quản lý, nhất là khi có sự điều chuyển cơng tác của những người quản lý kho.


Kế tốn chi phí cơng cụ dụng cụ xuất dùng: Cơng cụ dụng cụ tại cơng ty có khối
lượng rất lớn chiếm tới 8.000 chi tiết, vì vậy cơng tác theo dõi gặp nhiều khó khăn, có
mặt hàng khơng kiểm đếm được mà chỉ đối chiếu trên sổ sách.
Kế toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: Cơng ty khơng trích trước chi phí sửa chữa lớn,
khi sửa chữa lớn thực tế phát sinh, thì hạch tốn ln vào chi phí trong tháng đó
Kế tốn chi phí sản xuất tại các phân xưởng phụ trợ: Những chi phí phát sinh tại
các phân xưởng phụ trợ được phân bổ cho các giai đoạn cơng nghệ theo chi phí nhân
cơng trực tiếp. Việc phân bổ như vậy là chưa hợp lý
Về kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép cho cơng nhân: Cơng ty khơng tiến
hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho cơng nhân mà khi phát sinh ở tháng nào thì sẽ
hạch tốn thẳng vào chi phí của tháng đó.
Đối với cơng tác kiểm sốt sản phẩm hỏng : Cơng ty chưa tổ chức theo dõi, quản lý
sản phẩm hỏng. Điều này dẫn tới không xác định được tỉ lệ làm hỏng để tiến hành trích trước
vào chi phí để khơng làm ảnh hưởng lớn đến giá thành của sản phẩm.
Tồn tại và ngun nhân trên góc độ kế tốn quản trị
Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của doanh nghiệp chưa có bộ phận kế tốn riêng
đảm nhiệm việc cung cấp thơng tin chi phí phục vụ quản trị doanh nghiệp.
Đối với cơng tác lập dự tốn: Cơng ty chưa lập dự toán chi tiết cho từng mục như:
dự toán nguyên vật liệu, dự toán sản lượng sản xuất,…. Điều này gây khó khăn cho cơng
ty trong việc điều chỉnh các khoản chi phí
Đối với cơng tác kiểm sốt chi phí tại cơng ty: Cơng ty chưa kiểm sốt tốt chi phí

đầu vào như chi phí ngun vật liệu, chi phí nhân cơng, chi phí sản xuất chung, điều này
dẫn đến việc giảm chi phí khó có thể thực hiện được.
CHƢƠNG 4
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY XI MĂNG VICEM
HỒNG THẠCH


4.1. Phƣơng hƣớng phát triển của Công ty xi măng Vicem Hoàng Thạch
4.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tai Cơng ty xi măng Vicem Hồng Thạch
Việc hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải tuân thủ chế
độ kế toán nhà nước quy định và cơ chế quản lý tài chính, phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, quy mơ doanh nghiệp, khả năng trình độ của đội ngũ nhân
viên kế tốn. Bên cạnh đó phải đảm bảo tính hiệu quả và kết hợp chặt chẽ giữa kế tốn tài
chính và kế tốn quản trị.
4.3. Nội dung hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Cơng ty xi măng Vicem Hồng Thạch
Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ
kế tốn tài chính.
Chứng từ kế toán: Trên các Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho cần ghi rõ vật tư được
nhập - xuất tại kho nào, mục đích sử dụng.
Về kế tốn chi phí cơng cụ dụng cụ: Căn cứ vào giá trị của công cụ dụng cụ và thời
gian sử dụng hoặc số lần sử dụng dự kiến để tính mức phân bổ cho một kỳ hoặc một lần sử
dụng.

Về chi phí khấu hao tài sản cố định: Đối với khoản mục này Công ty cần tập hợp
và phân bố riêng cho từng bộ phận như: Bộ phận sản xuất, bộ phận bán hàng, bộ phận
quản lý doanh nghiệp đế dễ dàng theo dõi và quản lý tình hình sử dụng tài sản cố định ở
mỗi bộ phận.

Về trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: Cơng ty nên trích trước chi phí sửa chữa
lớn đế nhằm ổn định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phát sinh trong kỳ
Kế toán chi phí sản xuất tại các phân xưởng phụ trợ: Chi phí phân xưởng sản xuất
phụ trợ phân bổ cho phân xưởng sản xuất chính nên dựa theo tiêu thức số lượng sản
phẩm dịch vụ thực tế cung cấp cho từng phân xưởng sản xuất chính.
Về trích trước tiền lương nghỉ phép cho cơng nhân : Cơng ty tiến hành trích trước
tiền lương nghỉ phép cho công nhân là để nhằm ổn định chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.


Về kiểm sốt sản phẩm hỏng: Cơng ty cần phải có biện pháp theo dõi chặt chẽ với
chi phí trên và xây dựng được một định mức thiệt hại hợp lý
Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên góc độ
kế tốn quản trị
Hồn thiện mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn: Cơng ty cần phải tổ chức bộ phận kế
toán quản trị riêng, thực hiện lập báo cáo quản trị phục vụ cho quản lý trong nội bộ đơn
vị.
Lập dự toán chi phí sản xuất: Cơng ty nên lập dự tốn về chi phí chi tiết cho từng
cơng đoạn sản xuất sẽ giúp Công ty quản lý tốt hơn từng giai đoạn sản xuất trong quy
trình cơng nghệ
Về cơng tác kiểm sốt chi phí, hạ giá thành sản phẩm:
Đối với chi phí NVL: Cơng ty cần có biện pháp quản lý chặt chẽ hơn số lượng
NVL cần để sản xuất, xây dựng kho bãi đảm bảo, tránh thất thoát để hạn chế việc tiêu
hao vật liệu ngồi định mức.
Đối với chi phí nhân công: Tận dụng nguồn nhân lực, nâng cao kỹ thuật sản xuất
cho công nhân, ứng dụng các sáng kiến cải tiến kỹ thuật của công nhân vào sản xuất, đầu
tư máy móc thiết bị mới, giảm chi phí nhân cơng.
Đối với chi phí sản xuất chung: Cơng ty cần tiến hành sắp xếp lại cơ cấu một số tổ
nhóm trong nhà máy. Thắt chặt nội quy, thắt chặt quản lý chi phí, tránh lãng phí về nhân
cơng, lãng phí nguyên vật liệu.

4.4. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Cơng ty xi măng Vicem Hồng Thạch
Về phía Nhà nƣớc và các cơ quan chức năng
Về phía doanh nghiệp.



×