Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Luận văn tốt nghiệp: Mở rộng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam - Chi nhánh thị xã Sơn Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (753.37 KB, 20 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam sau 30 năm đổi mới đã đạt được những thành tựu to
lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời cũng còn nhiều những hạn chế yếu kém.
Để thực hiện thành công mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, thì một trong
những nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước cần làm là tiếp tục hoàn
thiện chính sách an sinh xã hội phù hợp với quá trình phát triển kinh
tế xã hội; tạo điều kiện để trợ giúp có hiệu quả cho tầng lớp yếu thế,
dễ tổn thương hoặc những người gặp rủi ro trong cuộc sống; đổi mới
chính sách giảm nghèo theo hướng tập trung, hiệu quả và tiếp cận
phương pháp đo lường nghèo đa chiều, đồng thời tập trung mọi
nguồn lực để thực hiện hỗ trợ tín dụng ưu đãi đối với người nghèo
nhằm thực hiện mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững.
Một trong những hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội là
cho vay đối với hộ nghèo, giúp hộ nghèo có một khoản vốn nhất định
với lãi suất ưu đãi để sản xuất kinh doanh, nâng cao mức sống, vươn
lên thoát khỏi tình trạng đói nghèo và làm giàu chính đáng. Để thực
hiện thành công chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền
vững thì đòi hỏi tín dụng chính sách phải mang lai hiệu quả cao và
bền vững. Xuất phát từ tính cấp thiết đó t«i đã chọn đề tài:
“ Mở rộng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội
Việt Nam- Chi nhánh thị xã Sơn Tây”làm luận văn tốt nghiệp của
mình.
Nghiên cứu vấn đề này nhằm đánh giá đúng thực trạng tình
hình đầu tư tín dụng đối với hộ nghèo trên địa bàn thị xã Sơn Tây
của NHCSXH. Trên cơ sở đó, đánh giá những mặt được cũng như
những mặt còn tồn tại từ đó đề ra giải pháp mở rộng cho vay đối với
hộ nghèo trên địa bàn thị xã Sơn Tây.
Việc nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa quan trọng vì nó giúp ta
mở rộng tín dụng đối với các hộ nghèo, từ đó đóng góp vào sự nghiệp


xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội.
Về đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu của luận văn:
1


- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Tín dụng đối với hộ nghèo.
- Khách thể nghiên cứu của luận văn là: Ngân hàng Chính sách xã
hội Việt Nam- chi nhánh thị xã Sơn Tây.
Phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng của Tín dụng ưu đãi là rất rộng. Do điều kiện thời gian
có hạn, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu Tín dụng ưu đãi đối với hộ
nghèo trên địa bàn thị xã Sơn Tây của NHCSXH.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp luận:
Trên cơ sở thực trạng tình hình đầu tư tín dụng chính sách đối với
hộ nghèo trên địa bàn thị xã Sơn Tây, tổng hợp, phân tích số liệu từ
đó đưa ra các kiến nghị đề xuất để mở rộng cho vay đối với hộ nghèo
trên địa bàn thị xã.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến năm 2014
- Địa điểm tiến hành nghiên cứu: tại địa bàn thị xã Sơn Tây.
Cấu trúc của luận văn:
Luân văn này, ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn
được kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay hộ nghèo
của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính
sách xã hội Việt Nam- Chi nhánh thị xã Sơn Tây.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng
Chính sách xã hội Việt Nam- Chi nhánh thị xã Sơn Tây.
Để hoàn thành luận văn này có sự giúp đỡ của.TS. Đặng Anh

Tuấn cùng với sự nỗ lực cố gắng nghiên cứu của bản thân. Do chưa
có nhiều kinh nghiệm trong việc nghiên cứu nên bài viết không tránh
khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến để
giúp tôi chỉnh lý, hoàn thiện luận văn.
Xin chân thành cám ơn!

2

ang Long University Libra


CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO
CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI VIỆT NAM

1.1.1. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam
Ngày 04/10/2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và đối tượng chính
sách khác; cùng ngày Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
131/2002/QĐ-TTg về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội trên
cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo sau khi tách khỏi
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Mô hình tổ chức quản lý điều hành của NHCSXH ở ba cấp: trung
ương, cấp tỉnh và cấp huyện theo hướng tập trung sự quản lý thống
nhất ở trung ương, tinh giản các khâu trung gian và tăng cường hoạt
động tại các địa bàn xã, phường, thị trấn trong toàn quốc.
1.1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của Ngân hàng Chính sách xã hội
Ngân hàng Chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng hoạt động

không vì mục đích lợi nhuận mà chủ yếu là cho vay đối với hộ nghèo
và các đối tượng chính sách khác theo chính sách và kế hoạch của
Nhà nước (cho vay tín dụng ưu đãi).
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Chính sách xã
hội Việt Nam
a) Hoạt động huy động vốn
Vốn của NHCSXH Việt nam được huy động từ: Vốn từ
NSNN, vốn huy động trên thị trường, vốn đi vay. Ngoài ra,
NHCSXH còn huy động từ nguồn vốn đóng góp tự nguyện không
hoàn trả của các cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín
dụng, tổ chức chính trị, xã hội, các Hiệp hội, các Hội, các tổ chức
phi Chính phủ trong và ngoài nước. Vốn nhận ủy thác cho vay ưu
đãi của các tổ chức kinh tế, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức
phi Chính phủ, Hiệp hội, Hội trong và ngoài nước…
b) Hoạt động cho vay
3


Cho vay là hoạt động chính của NHCSXH theo chỉ định của
Chính phủ về các đối tượng thụ hưởng, lãi suất ưu đãi, mức cho vay
tối đa đối với từng đối tượng. Chính phủ sẽ phân bổ các nguồn lực
huy động được để giao cho NHCSXH cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác theo định hướng ưu tiên cho các đối tượng thụ
hưởng trong từng thời kỳ.
1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội
Việt Nam
1.1.2.1. Khai niệm
Là việc tập trung mọi nguồn lực của Nhà nước huy động được để
cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi để phát triển
sản xuất kinh doanh, dịch vụ nhằm góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói

giảm nghèo, giải quyết việc làm và công bằng xã hội.
1.1.2.2. Phân loại cho vay
NHCSXH phân loại cho vay theo đối tượng thụ hưởng đó là:
* Cho vay đối với hộ nghèo theo chuẩn mực do Bộ LĐ,
TB&XH công bố từng thời kỳ;
* Cho vay đối với sinh viên khó khăn đang học đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề;
* Cho vay giải quyết việc làm đối với các đối tượng là doanh
nghiệp vừa và nhỏ, hộ sản xuất;
* Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở
nước ngoài;
* Cho vay làm nhà đối với các hộ ở vùng ngập lũ thuộc các
tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long và các hộ đồng bào dân tộc thiểu số
ở Tây Nguyên và các đối tượng chính sách khác theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ…
* Cho vay hộ cận nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
* Cho vay người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp theo
Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg ngày 16/11/2012.
* Cho vay hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao
động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009 – 2020.
* Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
4

ang Long University Libra


* Cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn.
* Cho vay Thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn.
* Cho vay hộ nghèo xây dựng chòi phòng tránh lũ, lụt theo
Quyết định 716/QĐ-TTg ngày 14/6/2012 của TTCP.

* Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn.
* Cho vay hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg.
* Cho vay vốn đối với hộ đồng bào thiểu số nghèo theo Quyết
định 1592/QĐ-TTg.
* Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo Đồng bằng sông
Cửu Long theo Quyết định 74/QĐ-TTg.
* Cho vay đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và doanh
nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy.
1.2. CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI VIỆT NAM

1.2.1. Khái quát về hộ nghèo
1.2.1.1. khái niệm và tiêu chuẩn hộ nghèo
a) Khái niệm về đói nghèo theo ESCAP đưa ra năm 1993.
“Nghèo là hiện tượng một bộ phận dân cư không có khả năng
thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu cơ
bản phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội phong tục tập
quán”.
b) Theo quan điểm của ngân hàng phát triển châu Á thì.
“Nghèo là tình trạng thiếu những tài sản cơ bản và cơ hội mà mỗi
con người có quyền được hưởng. Mọi người cần được tiếp cận với
giáo dục cơ sở và dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản”.
c) Tại Việt Nam, quan điểm về đói nghèo.
“Nghèo đói là không đủ ăn, thiếu ăn, nhà cửa dột nát, ốm đau không
có tiền chữa bệnh, con cái không được tới trường”. Trong đó:
- Nghèo tuyệt đối: là bộ phận dân cư có mức thu nhập thấp, không có
khả năng đáp ứng các nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống.
- Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống
thấp hơn mức sống trung bình tại địa phương.


5


Hộ nghèo là những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người dưới
ngưỡng nghèo.
Ngưỡng nghèo hay chuẩn nghèo là khái niệm dùng để đo mức độ
nghèo. Do không có một khái niệm duy nhất về nghèo nên không có một
phương pháp hoàn hảo để đo được nó. Tuy nhiên cần có một mức chuẩn
nhất định để đánh giá được mức sống của dân cư một quốc gia cũng như
sự thành công của chính sách xóa đói giảm nghèo.
d) Tiêu chuẩn về hộ nghèo tại Việt Nam
Từ năm 2011 đến nay (2015), chuẩn nghèo được nâng lên, theo quyết
định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ thì hộ
nghèo là hộ có thu nhập từ 400.000 đồng/ tháng/ người trở xuống đối với
vùng nông thôn, 500.000 đồng/tháng/người trở xuống đối với thành thị. Theo
quyết định số 01/2011/QĐ- UBND ngày 10/01/2011 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội thì hộ nghèo là những hộ có thu nhập bình quân 750.000
đồng/tháng/người trở xuống đối với khu vực thành thị, những hộ có thu nhập
bình quân 550.000 đồng/ tháng/ người trở xuống đối với khu vực nông thôn.
Điều đó đã phản ảnh điều kiện sống của nhân dân lao động tăng lên theo xu
thế phát triển kinh tế xã hội, dần dần đạt được trạng thái ổn định.
1.2.1.2. Đặc điểm của hộ nghèo
Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập trong nhóm thấp nhất trong
một Quốc gia hay một tỉnh, thành phố; hộ nghèo ít có khả năng tiếp
cận các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục...; hộ nghèo thường là hộ ít
có trình độ về sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
1.2.2. Cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội
Việt Nam
1.2.2.1. Khái niệm và đặc điểm cho vay hộ nghèo
* Khái niệm cho vay hộ nghèo

Cho vay hộ nghèo tại NHCSXH là cho vay vốn tín dụng ưu đãi
đối với hộ nghèo nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh, cải thiện đời
sống, góp phần thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xóa đói
giảm nghèo và việc làm, đảm bảo an sinh xã hội.
* Đăc điểm cho vay hộ nghèo: Hộ nghèo vay vốn NHCSXH là hộ có
hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại địa phương nơi
6

ang Long University Libra


cho vay; có tên trong danh sách hộ nghèo ở xã (phường, thị trấn) sở tại
theo chuẩn hộ nghèo do Bộ LĐ-TB&XH công bố từng thời kỳ.
- Hộ nghèo vay vốn tại NHCSXH không phải thế chấp tài sản và
được miễn lệ phí làm thủ tục vay vốn nhưng phải là thành viên tổ tiết
kiệm và vay vốn, được tổ bình xét, lập thành danh sách đề nghị vay
vốn có xác nhận của UBND cấp xã.
- Vốn vay được sử dụng đầu tư cho hoạt động chăn nuôi, sản xuất
kinh doanh, dịch vụ; làm mới và sửa chữa nhà ở; điện sinh hoạt; xây
dựng các công trình nước sạch; giải quyết một phần nhu cầu thiết
yếu về chi phí học tập cho học sinh...
- Lãi suất cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo do Thủ tướng Chính
phủ quyết định cho từng thời kỳ, thống nhất một mức trong phạm vi
cả nước. (Lãi suất cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo hiện nay là
0,55%/tháng).
- Mức cho vay đối với từng hộ nghèo được xác định căn cứ vào:
nhu cầu vay vốn, vốn tự có và khả năng trả nợ của hộ vay. (Hiện nay
mức cho vay hộ nghèo đến 50 triệu đồng/ hộ).
- Thời hạn vay vốn đối với hộ nghèo phù hợp với đối tượng và
thời gian luân chuyển của chu kỳ sản xuất, kinh doanh và được cho

vay nhiều lần cho đến khi thoát nghèo.
1.2.2.2. Hình thức cho vay hộ nghèo
NHCSXH thực hiện ủy thác cho vay hộ nghèo qua 04 tổ chức chính
trị - xã hội (Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh), nhằm mục tiêu đưa vốn đến đúng đối tượng
chính sách và giảm thiểu chi phí quản lý.
1.2.2.3. Quy trình cho vay hộ nghèo
Sơ đồ 1.3: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CHO VAY HỘ NGHÈO
(1)

Hộ nghèo

Tổ TK&VV
(7)

(8)

(6)
(2)

CTXH cấp xã

(3)

NHCSXH

(5)

UBND cấp xã
(4)


Tổ chức

7


Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, người vay viết Giấy đề nghị vay
vốn (mẫu số 01/TD), gửi cho Tổ TK&VV.
Bước 2: Tổ TK&VV cùng tổ chức chính trị - xã hội tổ chức họp
để bình xét những hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách mẫu
03/TD trình UBND cấp xã xác nhận là đối tượng được vay và cư trú
hợp pháp tại xã.
Bước 3: Tổ TK&VV gửi hồ sơ đề nghị vay vốn tới ngân hàng.
Bước 4: Ngân hàng phê duyệt cho vay và thông báo tới UBND cấp
xã (mẫu 04/TD).
Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội
cấp xã.
Bước 6: Tổ chức chính trị - xã hội cấp xã thông báo cho Tổ
TK&VV.
Bước 7: Tổ TK&VV thông báo cho tổ viên/hộ gia đình vay vốn
biết danh sách hộ được vay, thời gian và địa điểm giải ngân.
Bước 8: Ngân hàng tiến hành giải ngân đến người vay.
1.2.2.4. Mở rộng cho vay hộ nghèo
* Khái niệm
Mở rộng cho vay hộ nghèo là việc tăng số lượng hộ nghèo được
vay vốn, tăng mức vay vốn đối với một hộ nghèo. Là sự đáp ứng các
yêu cầu ngày càng tăng về sản phẩm, chất lượng và quy mô tín dụng.
* Các chỉ tiêu đánh giá
- Tăng số lượng hộ nghèo được vay vốn ngân hàng:
- Mức tăng dư nợ cho vay đối với hộ nghèo:

Chỉ tiêu thứ hai đánh giá nỗ lực của ngân hàng trong mở rộng cho
vay hộ nghèo là tăng dư nợ cho vay đối với hộ nghèo. Dư nợ cho vay
của ngân hàng đối với hộ nghèo là chỉ tiêu phản ánh số tiền ngân
hàng hiện đang cho vay hộ nghèo tính đến thời điểm cụ thể.
- Tăng số lần được vay vốn đối với hộ nghèo.
Trong điều kiện có nhiều hộ nghèo lần đầu tiên được tiếp cận với
vốn của ngân hàng, mục tiêu của ngân hàng không chỉ là giúp hộ có
vốn sản xuất mà phải sử dụng vốn đó hiệu quả và thoát nghèo.
- Đa dạng hóa các lĩnh vực cho vay của ngân hàng:
8

ang Long University Libra


Để mở rộng cho vay thì ngân hàng phải không ngừng đa dạng hóa
các hình thức tín dụng cho phù hợp với nhu cầu đa dạng của
khách hàng.
- Giảm nợ quá hạn trong cho vay hộ nghèo của ngân hàng:
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỞ RỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
VIỆT NAM
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
1.3.1.1. Nhận thức đúng về người nghèo
Đói nghèo không phải là sản phẩm của người nghèo mà là
sản phẩm tất yếu của tồn tại xã hội, chính cái “tồn tại xã hội” ấy là
tác nhân kìm hãm xã hội phát huy khả năng làm ăn của một bộ phận
cộng đồng mà đói nghèo đã ngự trị họ.
1.3.1.2. Quy trình bình xét hộ nghèo
Việc bình xét các hộ vào danh sách hộ nghèo được thực hiện tại
các thôn, ấp, bản, làng do các hộ trong cùng thôn họp và bình xét bằng

hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, sau đó ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận thì được công nhận là hộ nghèo.
1.3.1.3. Chính sách lãi suất của Ngân hàng Chính sách xã hội
Một vấn đề mà bất kỳ ngân hàng nào khi cho vay đối với hộ
nghèo phải cân nhắc là đối với người nghèo, khả năng tiếp cận vốn
quan trọng hơn lãi suất vốn vay rất nhiều. Phải có vốn thì hộ nghèo
mới có thể thoát nghèo bằng chính sức lao động của họ. Điều này đã
được kiểm chứng về lý thuyết và trên thực tiễn.
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Khả năng huy động vốn đầy đủ, phù hợp và kịp thời
Nhu cầu vốn cho xoá đói giảm nghèo là rất lớn trong điều
kiện hộ nghèo ngày càng gia tăng như hiện nay. Nếu ngân hàng
không đủ vốn cung ứng đến hộ nghèo cần vốn thì ngân hàng không
thể mở rộng cho vay đến đúng đối tượng cần vốn mà sẽ xảy ra tình
trạng cho vay bình quân không tính đến nhu cầu vốn thực sự, hay hộ
chỉ được vay một lần.
9


1.3.2.2. Chính sách huy động tiết kiệm của ngân hàng đối với
hộ nghèo
Tiết kiệm của người nghèo tạo ra nhiều lợi thế cho cả người
tiết kiệm và ngân hàng. Vốn cho sản xuất bao gồm cả vốn vay và vốn
chủ sở hữu có tác dụng hạn chế các hoạt động tiêu dùng phi sản xuất,
tăng khả năng thương lượng khi vay vốn của hộ nghèo trên thị
trường. Đối với ngân hàng, tiết kiệm làm tăng vốn có thể sử dụng để
cho vay, giảm sự phụ thuộc vào vốn từ NSNN hoặc từ các nhà tài
trợ. Thông qua huy động tiết kiệm, ngân hàng đến được với số đông
người nghèo (so với chỉ thực hiện cho vay), điều này đến lượt nó
giúp cho ngân hàng biết rõ hơn nhu cầu về các dịch vụ ngân hàng,

đặc điểm và thói quen của hộ nghèo.
1.3.2.3. Mức độ ổn định trong hoạt động của ngân hàng
Quá trình ra quyết định cho vay cần phải lưu ý tới hai mục tiêu
dài hạn của ngân hàng, đó là mở rộng tiếp cận và khả năng bền vững.
Trong đó, bền vững về tài chính có vai trò quan trọng. Bền vững tài
chính được hiểu là khả năng ngân hàng có thể trang trải các chi phí của
mình từ nguồn doanh thu thu được chủ yếu từ cho vay và đầu tư. Đến
lượt nó sẽ đảm bảo cho quá trình mở rộng cho vay của ngân hàng. Trên
thực tế, việc áp dụng nguyên tắc này của hoạt động cho vay đã khẳng
định tính đúng đắn. Để có thể thoát khỏi đói nghèo, hộ nghèo cận có khả
năng tiếp cận các dịch vụ của ngân hàng trong suốt cuộc đời của họ chứ
không chỉ một lần hoặc trong chu kỳ của một dự án. Điều quan trọng
bậc nhất là ngân hàng đó phải là một tổ chức ổn định hay bền vững hoặc
ít nhất cũng cho thấy một triển vọng để trở thành một tổ chức như vậy.
1.3.2.4. Mức độ cung cấp các dịch vụ xã hội cho người nghèo
Các dịch vụ xã hội được cung cấp cho hộ nghèo tăng lên về số
lượng và chất lượng cùng với vốn vay sẽ đảm bảo an toàn cho vốn vay
của ngân hàng, vốn được bảo toàn thì ngân hàng có vốn để quay vòng
và thúc đẩy mở rộng được cho vay hộ nghèo. Dịch vụ xã hội bao gồm
các dịch vụ như giáo dục, y tế, hệ thống tưới tiêu, khuyến nông…Cung
cấp cho hộ nghèo những kiến thức cơ bản về tín dụng, tiết kiệm cũng
như kỹ thuật sản xuất, tính toán làm ăn. Tạo điều kiện để họ có thể làm
10

ang Long University Libra


quen và tiếp cận đến những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại sẽ
giúp họ tiết kiệm được nhiều thời gian, công sức và tiền bạc, vốn vay sẽ
được sử dụng một cách hiệu quả hơn.

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ NGHÈOTẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM- CHI NHÁNH THỊ XÃ
SƠN TÂY
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
VIỆT NAM- CHI NHÁNH THỊ XÃ SƠN TÂY
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 131/2002/QĐ-TTg
ngày 4/10/2002 về việc thành lập ngân hàng Chính sách xã hội Việt
Nam, đến ngày 10/5/2003 HĐQT đã thành lập NHCSXH Việt NamChi nhánh thị xã Sơn Tây. NHCSXH được thành lập nhằm tập trung
đầu mối huy động vốn trong xã hội để cho vay hộ nghèo và đối
tượng chính sách, phối hợp và lồng ghép có hiệu quả với các dự án
hỗ trợ xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân.
NHCSXH là tổ chức tín dụng Nhà nước, hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận, được Nhà nước cấp, giao vốn và đảm bảo khả năng
thanh toán; huy động vốn có trả lãi hoặc tự nguyện không lấy lãi,
vốn nhận uỷ thác của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước để
uỷ thác hoặc trực tiếp cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác.
2.1.2. Mô hình tổ chức
Hoạt động của NHCSXH Việt Nam- Chi nhánh thị xã Sơn
Tây được xây dựng trên mô hình thống nhất chung của toàn hệ
thống. Chi nhánh thị xã Sơn Tây trực thuộc Chi nhành NHCSXH
thành phố Hà Nội và đều chịu sự chỉ đạo thống nhất từ NHCSXH
Việt Nam do HĐQT và Ban điều hành NHCSXH Việt Nam trực tiếp
chỉ đạo. NHCSXH Việt Nam - Chi nhánh thị xã Sơn Tây có Ban
giám đốc và 2 tổ nghiệp vụ, ngoài chịu sự chỉ đạo của HĐQT,
NHCSXH cấp trên thì còn chịu sự chỉ đạo toàn diện của Ban đại diện
HĐQT NHCSXH thị xã Sơn Tây.
11



2.1.3. Các hoạt động chủ yếu
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Kết quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng đến 31/12/2014:
Tổng nguồn vốn đạt 159,8 tỷ đồng, tăng 35 tỷ đồng so với
31/12/2011. Trong đó, tăng do NHCSXH và UBND thành phố Hà
Nội chuyển vốn là chính 31,4 tỷ đồng; tăng trưởng do huy động
của tổ chức, dân cư và hộ nghèo không đáng kể là 3,3 tỷ đồng.
Kết cấu nguồn vốn như trong Bảng 2.1.
Bảng 2.1: CƠ CẤU VỐN CỦA NHCSXH VIỆT NAM- CHI NHÁNH
THỊ XÃ SƠN TÂY

Đơn vị: Tỷ đồng
2011
T
T

Chỉ
tiêu

Số


Tỷ
trọng

2012
Số



2013

Tỷ
trọng

Số dư

Tỷ
trọng

2014
Tỷ
trọng

Số


1

NHCSXH
Việt Nam

107,3

86.2

114,8

83,8


121,5

81,6

125,9

78,8

2

UBND
thành phố
Hà Nội

13

10,4

16,5

12

22,5

15.1

25,8

16,1


3

UBND thị
xã Sơn Tây

0,6

0,5

0,9

0,6

0,9

0,6

1,2

0,7

1.1

0,9

1,3

0,9


0,5

0,3

2,2

1,4

2,5

2

3,4

2,7

3,4

2,4

4,7

3

124,5

100

136.9


100

148,8

100

159,8

100

4

5

Huy động
tiền gửi của
tổ chức, cá
nhân
Huy động
tiền gửi tiết
kiệm qua tổ
TK&VV
Tổng
vốn

Nguồn: Báo cáo hàng năm của NHCSXH Việt Nam- Chi nhánh thị xã
Sơn Tây.
2.1.3.2. Hoạt động cho vay
12


ang Long University Libra


Hoạt động cho vay chủ yếu của ngân hàng là cho vay các đối
tượng chính sách, bao gồm:
- Cho vay đối với hộ nghèo theo chuẩn mực do Bộ LĐ, TB&XH
công bố từng thời kỳ;
- Cho vay đối với sinh viên khó khăn đang học đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp và học nghề;
- Cho vay giải quyết việc làm đối với các đối tượng là doanh
nghiệp vừa và nhỏ, hộ sản xuất;
- Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở
nước ngoài;
- Cho vay hộ cận nghèo theo chuẩn mực do Bộ Lao động
TB&XH công bố trong từng thời kỳ.
- Cho vay chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường theo
quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày 16/4/2004 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Cho vay chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo quyết định
số 167/2008/QĐ- TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Dư nợ qua các năm

Các chương trình
tin dụng

2011

2012

Cho vay hộ nghèo


39.515

41.115

37.970

31.425

43.724

46.322

41.705

33.330

3

Cho vay học sinh –
sinh viên
Cho vay GQVL

18.550

22.071

26.302

29.388


4

Cho vay XKLĐ

-

-

5

Cho vay hỗ trợ hộ
nghèo về nhà ở

912

912

6

Cho vay hộ cận
nghèo

15.129

30.772

Cho vay nước sạch
vàvệ sinh môi
trường


22.304

26.100

26.596

33.589

7

Tổng vốn

124.339

136.528

TT

1
2

6
240

2013

920

-


-

2014

148.614

159.416

13


Kết quả cho vay đến 31/12/2014, tổng dư nợ đạt: 159.416 triệu
đồng, tăng so với 31/12/2011 là 35.077 triệu đồng, trong đó dư nợ
cho vay hộ nghèo đạt: 31.425 triệu đồng, giảm 8.090 triệu đồng,
chiếm 19,7% tổng dư nợ 07 chương trình tín dụng ưu đãi. Kết cấu dư
nợ như sau:
2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM- CHI NHÁNH THỊ
XÃ SƠN TÂY
2.2.1. Nguồn vốn
Kết quả hoạt động huy động vốn cho vay hộ nghèo của ngân hàng
đến 31/12/2014:
Tổng nguồn vốn cho vay hộ nghèo đạt 32.100 triệu đồng, giảm 8.000
triệu đồng so với 31/12/2011. Trong đó, giảm do NHCSXH Việt Nam
chuyển vốn là chính 11.269 triệu đồng; tăng trưởng do huy động của tổ
chức, dân cư và hộ nghèo không đáng kể là 3.269 triệu đồng. Kết cấu
nguồn vốn như trong Bảng 3.
2.2.2. Hoạt động cho vay
Qua bảng số liệu (Bảng 2.4) cho thấy, việc mở rộng cho vay hộ

nghèo có xu hướng giảm dần qua các năm, nguyên nhân do các yếu
tố sau:
- Quy trình bình xét hộ nghèo vào danh sách hộ nghèo của UBND
cấp xã và quy trình rà soát hộ nghèo thoát nghèo, tái nghèo và nghèo
mới phát sinh còn nhiều bất cập. Vì “thành tích” để đạt được chỉ tiều
thoát nghèo do cấp trên giao nên nhiều khi có hộ có mức thu nhập
vẫn nằm trong ngưỡng nghèo nhưng vẫn bị loại khỏi danh sách hộ
nghèo của cấp xã “thoát nghèo trên giấy”, để làm được việc này
cũng là do quy trình bình xét hộ nghèo mang nặng yếu tố chủ quan
của một số nhóm người.
- Tổ TK&VV tuy có nhiều ưu điểm nhưng cũng bộc lộ một số
hạn chế nhất định, đó là:
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ NGHÈO
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM- CHI
NHÁNH THỊ XÃ SƠN TÂY
14

ang Long University Libra


2.3.1. Kết quả đạt được
Trong 4 năm (2011-2014) đã có 1.684 lượt hộ nghèo được vay
vốn, với số tiền là 42.000 triệu đồng. Đến nay (31/12/2014) tổng dư
nợ chương trình cho vay hộ nghèo là 31.425 triệu đồng, giảm 8.090
triệu đồng so với năm 2011, với 1.525 hộ còn dư nợ thông qua 237
tổ TK&VV do các Hội đoàn thể trực tiếp quản lý, trong đó nợ quá
hạn là 131 triệu đồng, giảm 76 triệu đồng so với năm 2011. Mức đầu
tư bình quân được nâng lên từ 16,8 triệu đồng/1hộ năm 2011 lên
20,6 triệu đồng/1hộ năm 2014. Vốn tín dụng ưu đãi đã và đang là
nguồn hỗ trợ chính và không thể thiếu cho các hộ nghèo thiếu vốn để

phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống, nhiều hộ đã duy
trì ổn định và ngày càng mở rộng quy mô sản xuất chăn nuôi, nhiều
hộ đã thoát nghèo và vươn lên khá.
Nhờ đồng vốn tín dụng chính sách trong 4 năm qua (2011- 2014)
đã giúp 1.649 hộ vượt qua được khó khăn, mở rộng quy mô sản xuất
chăn nuôi, ổn định cuộc sống và đã thoát nghèo và vươn lên khá.
Tuy nhiên, có nhiều hộ lại tái nghèo và phát sinh thêm hộ nghèo mới
hàng năm, lũy kế số hộ nghèo mới phát sinh và hộ tái nghèo trong 4
năm (2011- 2014) là 751 hộ.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động của NHCSXHChi nhánh thị xã Sơn Tây còn một số hạn chế sau:
2.3.2.1. Những hạn chế
- Cho vay hộ nghèo của NHCSXH Việt Nam- Chi nhánh thị xã
Sơn Tây chưa được chú trọng, số hộ nghèo được vay vốn có xu
hướng ngày một giảm.
- Mức cho vay tuy có tăng nhưng không nhiều và chưa đáp ứng
tốt nhất nhu cầu vay vốn của hộ nghèo.
2.3.2.2. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân chủ quan
- Do lực lượng cán bộ NHCSXH- Chi nhánh thị xã Sơn Tây còn ít
(9 cán bộ) trong khi khối lượng công việc quá lớn nên có lúc không
thể hoàn thành tốt các công việc được giao
15


- Cơ chế tạo lập nguồn vốn của NHCSXH Việt Nam- Chi nhánh thị
xã Sơn Tây chưa có tính ổn định lâu dài.
b) Nguyên nhân khách quan
- Do ngân sách của UBND thị xã Sơn Tây còn hạn chế.
- Cơ chế xử lý nợ chưa đủ mạnh

- Việc xác định hộ nghèo được vay vốn chưa phù hợp với điều
kiện thực tiễn.
- Quy trình bình xét hộ nghèo còn nhiều hạn chế:
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM-CHI
NHÁNH THỊ XÃ SƠN TÂY
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC XOÁ ĐÓI GIẢM
NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1. Định hướng chung
3.1.1.1. Tín dụng chính sách xã hội là giải pháp để thực hiện
mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo một cách cơ bản và bền
vững
Tại hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa VII
(tháng 6 năm 1993), Đảng chủ trương: “Hỗ trợ giúp người nghèo
bằng cách cho vay vốn, hướng dẫn cách làm ăn, tranh thủ các nguồn
tài trợ nhân đạo trong và ngoài nước, phấn đấu tăng hộ giàu đi đôi
với xóa đói giảm nghèo” và qua đó coi tín dụng chính sách xã hội là
giải pháp để thực hiện mục tiêu giảm nghèo một cách cơ bản và bền
vững, vì vậy cần triển khai thực hiện tích cực và hiệu quả chính sách
này.
3.1.1.2. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam là công cụ
thực hiện có hiệu quả tín dụng chính sách xã hội của Nhà nước
Đứng trước yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, ngày
10/7/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số
852/QĐ- TTg phê duyệt Chiến lược phát triển NHCSXH giai đoạn
2011- 2020. Theo đó, mục tiêu, định hướng hoạt động của NHCSXH
16


ang Long University Libra


được cụ thể hóa làm cơ sở để đảm bảo cho NHCSXH phát triển theo
hướng ổn định và bền vững đến năm 2020 và các năm tiếp theo.
3.1.2. Nội dung chiến lược phát triển NHCSXH đến năm 2020
3.1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Phát triển NHCSXH theo hướng ổn định, bền vững, đủ năng lực
để thực hiện tốt tín dụng chính sách xã hội của Nhà nước; gắn liền
với việc phát triển các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ có hiệu quả hơn cho
hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác.
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể
a) 100% người nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu
cầu và đủ điều kiện đều được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ do
NHCSXH cung cấp.
b) Dư nợ tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 10%
c) Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3%/tổng dư nợ.
d) Đơn giản hóa thủ tục và tiêu chuẩn quy trình nghiệp vụ.
đ) Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ.
e) Hiện đại hóa các hoạt động nghiệp vụ, hội nhập với hệ thống
ngân hàng trong khu vực và trên thế giới.
g) Hoàn thiện, phát huy hiệu lực và hiệu quả hoạt động của hệ
thống kiểm tra, kiểm soát và phân tích, cảnh báo rủi ro.
h) Phối hợp, lồng ghép có hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách xã
hội với hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, khuyến công,
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và hoạt động của các tổ chức
chính trị xã hội nhằm mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững, bảo đảm
an sinh xã hội.
3.1.2.3. Định hướng hoạt động
a) Đối tượng phục vụ của NHCSXH là người nghèo, các đối

tượng chính sách khác theo quy định của Nhà nước và các đối tượng
được các tổ chức, cá nhân ủy thác cho NHCSXH trực tiếp cho vay.
Ưu tiên hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở các vùng khó
khăn.
b) Tiếp tục triển khai và nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch
vụ; đồng thời đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại, đa dạng hóa
17


sản phẩm, dịch vụ ngân hàng như: Tiết kiệm; thanh toán; chuyển
tiền…
c) Về cơ chế tài chính.
- Nguồn vốn hoạt động của NHCSXH chủ yếu do Nhà nước cấp,
do NHCSXH huy động và nhận ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo phương châm “Nhà nước, doanh nghiệp và nhân
dân cùng làm”, bao gồm:
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ
NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT
NAM- CHI NHÁNH THỊ XÃ SƠN TÂY
3.2.1. Đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ và tâm huyết với sự
nghiệp xóa đói giảm nghèo
Trong lĩnh vực ngân hàng nói chung và NHCSXH nói riêng,
vấn đề con người là vấn đề quan trọng nhất, quyết định sự thành
công của mọi nhiệm vụ. Cán bộ của NHCSXH trong thời gian tới
cần tăng lên rất nhiều để đáp ứng nhu cầu cho vay tới càng nhiều hộ
nghèo càng tốt.
3.2.2. Biện pháp đảm bảo cho việc hoàn trả vốn vay đầy đủ và
đúng hạn
Mục tiêu của ngân hàng là đưa vốn đến được với càng nhiều
hộ nghèo càng tốt. Cho dù ngân hàng có sử dụng bao nhiêu biện

pháp để huy động vốn đi chăng nữa thì cũng không đủ nếu vốn cho
vay của ngân hàng không được bảo toàn và phát triển.
3.2.3.Tập trung sức nâng cao năng lực tài chính của Ngân
hàng Chính sách xã hội Việt Nam- Chi nhánh thị xã Sơn Tây
Để NHCSXH Việt Nam- Chi nhánh thị xã Sơn Tây có nguồn vốn
ổn định, chủ động và đạp ứng kịp thời cho hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác vay vốn thì ngoài việc nhận nguồn vốn từ NHCSXH
Việt Nam, chi nhánh thị xã Sơn Tây cần tập trung huy động vốn từ
các tổ chức cá nhân, UBND thị xã ủy thác sang NHCSXH và đặc
biệt là huy động từ các hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác
vay vốn tại NHCSXH Việt Nam- Chi nhánh thị xã Sơn Tây.
18

ang Long University Libra


3.3. KIẾN NGHỊ MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ
NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT
NAM- CHI NHÁNH THỊ XÃ SƠN TÂY
Thứ nhất: Đề nghị Chính phủ từng bước giảm dần mức độ ưu
đãi về lãi suất và được thay thế bằng các hình thức ưu đãi về qui
trình, thủ tục và điều kiện vay vốn
Thứ hai, Nhà nước quan tâm đến vấn đề tăng trưởng kinh tế,
đảm bảo công bằng đi đôi với xóa đói giảm nghèo
Thứ ba, Nhà nước chú trọng nâng cao trình độ dân trí, trình độ
sản xuất kinh doanh của hộ nghèo
Thứ tư, UBND xá xã phường cần thực hiện đúng quy trình bình
xét các hộ nghèo, tiến tới Nhà nước cần thay đổi quy trình bình xét
hộ nghèo.


KẾT LUẬN
Mục tiêu trước mắt cũng như lâu dãi của NHCSXH- chi
nhánh thị xã Sơn Tây là tất cả các hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác đủ điều kiện, có nhu cầu thì đều được tiếp cận với các sản
phẩm dịch vụ của NHCSXH- chi nhánh thị xã Sơn Tây, nhưng vẫn
phải đảm bảo những nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng, có
ưu đãi về lãi suất nhưng phải giảm dần và được thay thế bằng ưu đãi
về quy trình cho vay, điều kiện vay vốn, chế độ xử lý rủi do... Để
hoàn thành tốt Chiến lược đến năm 2020 của hệ thống NHCSXH thì
NHCSXH Việt nam- chi nhánh thị xã Sơn Tây có rất nhiều việc phải
làm: mở rộng huy động tiết kiệm trong dân cư, đào tạo cán bộ các Tổ
tiết kiệm và vay vốn về xác định đối tượng vay vốn và giám sát việc
sử dụng vốn vay, tuyển dụng và đào tạo cán bộ tín dụng…
Luận văn đã khái quát được các vấn đề lý thuyết về cho vay
đối với hộ nghèo, đối chiếu vào hoạt động cụ thể của NHCSXH Việt
nam, đánh giá quá trình mở rộng cho vay đối với hộ nghèo của ngân
hàng, qua đó mạnh dạn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm mở
19


rộng hơn nữa cho vay hộ nghèo của ngân hàng. Cho vay đối với hộ
nghèo của NHCSXH- chi nhánh thị xã Sơn Tây là vấn đề không đơn
giản về cả lý thuyết và thực tiễn, vừa mang tính thời sự lại vừa mang
tính lâu dài. Tác giả mong muốn nhận được các ý kiến đóng góp của
các thầy cô giáo, những độc giả quan tâm đến vấn đề này để đề tài
được tiếp tục hoàn thiện hơn nữa.

20

ang Long University Libra




×