Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Mở rộng tín dụng hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội huyện vị thủy tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 104 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG




PHẠM THỊ TUYẾT




MỞ RỘNG TÍN DỤNG HỘ NGHÈO
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN VỊ THỦY TỈNH HẬU GIANG


Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN NGỌC




NHA TRANG –NĂM 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
  

Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích được trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ
đề tài nghiên cứu khoa học nào.

Nha Trang, tháng 08 năm 2012
Tác giả





Phạm Thị Tuyết






















ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha
Trang, đặc biệt là TS. Nguyễn Văn Ngọc đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn cho tôi
trong suốt quá trình viết luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Chính sách xã hội đã cung cấp
nhiều thông tin và tài liệu tham khảo giúp tôi thực hiện đề tài.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
và động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Trân trọng.
Nha Trang, tháng 08 năm 2012
Tác giả



Phạm Thị Tuyết















iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NHCS XH VN : Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
LTTP : Lương thực thực phẩm
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
XĐGN : Xóa đói giảm nghèo
SXKD : Sản xuất kinh doanh
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNo & PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
PGD : Phòng giao dịch
HĐQT : Hội đồng quản trị
NHNN : Ngân hàng nhà nước
UBND : Ủy ban nhân dân



iv


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ viii
DANH MỤC ĐỒ THỊ viii
TÓM TẮT ix
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHÈO VÀ TÍN DỤNG CHO HỘ
NGHÈO 7
1.1 Một số khái quát về hộ nghèo tại Việt Nam 7
1.1.1 Khái niệm về đói nghèo 7
1.1.3 Đặc điểm các hộ nghèo ở huyện Vị Thủy 9
1.1.4 Nguyên nhân nghèo đói 11
1.1.4.1. Nhóm nguyên nhân do bản thân người nghèo 11
1.1.4.2. Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên, kinh tế- xã hội 12
1.1.5 Đặc điểm những hộ nghèo ở Việt Nam 16
1.2 Một số khái niệm, đặc điểm, vai trò của tín dụng đối với hộ nghèo 17
1.2.1 Tín dụng đối với hộ nghèo 17
1.2.1.1 Khái niệm 17
1.2.1.2 Đặc điểm 17
1.2.1.3 Mục đích và vai trò của tín dụng NHCSXH đối với hộ nghèo 17
1.2.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo 19
1.2.2 So sánh tín dụng hộ nghèo của NHCSXH với tín dụng thương
mại tại các Ngân hàng thương mại 22
1.3 Hoạt động tín dụng của NHCSXH Việt Nam 23
1.3.1 Khái quát quá trình hình thành, chức năng và vai trò của
NHCSXH Việt Nam 23

1.3.1.1 Khái quát quá trình hình thành 23
1.3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của NHCSXH Việt Nam 24
1.3.2 Hoạt động tín dụng của NHCSXH Việt Nam 25
1.3.2.1 Chương trình cho vay hộ nghèo 25

v

1.3.2.2 Chương trình cho vay Giải quyết việc làm 25
1.3.2.3 Chương trình cho vay đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn26
1.3.2.4 Chương trình cho vay Hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn 26
1.3.2.5 Chương trình cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn
ở nước ngoài 26
1.3.2.6 Chương trình cho vay Học sinh sinh viên 26
1.3.2.7 Chương trình cho vay Nước sạch và vệ sinh môi trrường 26
1.3.2.8 Chương trình cho vay nhà ở vùng thường ngập lũ 27
1.3.2.9 Chương trình tín dụng đối với các hộ dân tộc thiểu số di dân thực hiện
định canh, định cư giai đoạn 2007-2010 27
1.3.2.10 Chương trình cho vay đối với thương nhân hoạt động thương mại tại
vùng khó khăn 27
1.3.2.11 Cho vay nhà ở hộ nghèo 28
1.3.2.12 Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo Đồng bằng sông Cửu
Long 29
1.4 Kinh nghiệm một số nước về tín dụng đối với hộ nghèo và bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam 29
1.4.1 Kinh nghiệm một số nước 29
1.4.1.1 Kinh nghiệm cho vay XĐGN của Ngân hàng Grameen (Bangladesh)29
1.4.1.2. Kinh nghiệm cho vay XĐGN của Ấn Độ 32
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 32
1.5.1 Tại NHCSXH 33
1.5.1.1 Hiệu quả kinh tế 33

1.5.1.2 Hiệu quả xã hội 35
1.5.2 Về phía hộ nghèo 35
1.5.2.1 Hiệu quả kinh tế 35
1.5.2.2 Hiệu quả xã hội 37
1.6. Tóm tắt chương 1 37
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI
NHCSXH HUYỆN VỊ THỦY, HẬU GIANG 39
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên 39
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 40
2.1.3 Tình hình phát triển kinh tế 43

vi

2.1.4 Tình hình an ninh quốc phòng 44
2.1.5 Thực trạng đói nghèo của huyện Vị Thủy 45
2.1.5.1 Số lượng, cơ cấu và phân bố hộ nghèo ở huyện Vị Thủy 45
2.1.5.2 Đặc điểm và nguyên nhân đói nghèo 45
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển 47
2.2.2 Cơ cấu tổ chức và hoạt động 48
2.2.2.1 Cơ cấu tổ chức 48
2.2.2.2 Đặc điểm hoạt động của NHCSXH huyện Vị Thủy 50
2.2.2.3 Cơ chế cho vay 57
2.3.1 Mô tả mẫu điều tra 59
2.3.2. Về mục đích và cách thức cho vay 60
2.3.3 Về lãi suất và thời hạn cho vay 60
2.4 Những tồn tại trong hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Vị
Thủy, tỉnh Hậu Giang 61
2.4.1 Tình hình nợ khoanh và nợ quá hạn 61
2.4.2 Nguyên nhân dẫn đến nợ khoanh và nợ quá hạn 62
2.5 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHCSXH huyện Vị Thủy 62

2.5.1 Tại NHCSXH huyện Vị Thủy 62
2.5.1.1 Hiệu quả về mặt kinh tế 62
2.5.1.2 Đánh giá hiệu quả về mặt xã hội 65
2.5.1.3 Về phía hộ nghèo 67
2.5.2 Khó khăn 69
2.6. Tóm tắt chương 2 71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH HUYỆN VỊ
THỦY TỈNH HẬU GIANG 72
3.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện Vị Thủy đến năm 2020 72
3.1.1 Mục tiêu tổng quát 72
3.1.2 Những định hướng cụ thể 72
3.1.2.1 Định hướng về dân số- lao động 72
3.1.2.2 Ngành Nông nghiệp – nuôi trồng thuỷ sản 72
3.1.2.3 Ngành công nghiệp và xây dựng 73
3.1.2.4 Ngành Thương mại – Dịch vụ 74
3.1.2.5 Xây dựng kết cấu hạ tầng 74

vii

3.1.2.6 Phát triển không gian đô thị và dân cư nông thôn 75
3.1.2.7 Phát triển nguồn nhân lực 76
3.1.2.8 Phát triển các lĩnh vực văn hóa – xã hội 76
3.1.2.9 Phát triển khoa học và công nghệ 77
3.1.2.10 Bảo vệ môi trường 77
3.1.2.11 An ninh quốc phòng 78
3.1.3 Nhiệm vụ cụ thể và giải pháp chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế 78
3.2 Mục tiêu hoạt động tín dụng và những vấn đề đặt ra cho NHCSXH huyện Vị Thủy
từ năm 2010 đến năm 2015 78
3.3 Một số giải pháp nhằm mở rộng tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Vị
Thủy tỉnh Hậu Giang 79

3.3.1 Nhóm giải pháp thứ nhất: Về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý 80
3.3.1.1 Đối với Phòng giao dịch Vị Thủy 80
3.3.1.2 Về hoạt động tín dụng 81
3.3.2 Nhóm giải pháp thứ hai: về con người 81
3.3.3 Nhóm giải pháp thứ ba: Về cơ sở vật chất 82
3.3.4 Nhóm giải pháp thứ tư: Mối liên quan giữa các cấp 82
3.3.5 Nhóm giải pháp thứ năm: Quan hệ giữa các bộ phận đơn vị tốt 83
3.3.6 Nhóm giải pháp thứ sáu: Giải pháp cụ thể để xây dựng được sự
hài hòa giữa khách hàng và ngân hàng 83
3.4 Kiến nghị 84
3.4.1 Đối với Chính phủ 84
3.4.2 Đối NHCSXH Việt Nam 85
3.4.3 Đối với các cấp Chính quyền địa phương huyện Vị Thủy 85
3.4.4 Đối với NHCSXH huyện Vị Thủy 86
3.4.5 Đối với hộ nghèo 86
3.5. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo 87
KẾT LUẬN 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC 90

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Đơn vị hành chính huyện Vị Thủy 40
Bảng 2.2: Biểu tổng hợp hộ nghèo huyện Vị Thủy 45
Bảng 2.3. Cơ cấu vốn của NHCSXH huyện Vị Thủy 51
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động tín dụng của NHCSXH huyện Vị
Thủy, giai đoạn từ năm 2008-2011 52
Bảng 2.5: Tình hình ủy thác qua các hội đoàn thể tại NHCSXH huyện Vị Thủy 58

Bảng 2.6: Một vài đặc điểm số liệu mẫu điều tra của đề tài nghiên cứu 59
Bảng 2.7: Lãi suất cho vay tại NHCS Việt Nam 60
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp về lãi suất và thời gian sử dụng 61
Bảng 2.9: Tổng hợp nợ quá hạn 61
Bảng 2.10: Các chí tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Pgd Vị Thủy qua 4 năm
(2008 – 2011) 63
Bảng 2.11: Bảng tổng kết của giá trị sản xuất các ngành nghề trong huyện Vị Thủy từ
năm 2008 - 2010 66
Bảng 2.12: Bảng phân tích lao động theo lĩnh vực ở Vị Thủy 67




DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Địa giới hành chính huyện Vị Thủy tỉnh Hậu Giang 39
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức- quản lý PGD NGHCSXH Vị Thuỷ 48

DANH MỤC ĐỒ THỊ

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu vốn của NHCSXH huyện Vị Thủy 51

ix


TÓM TẮT
Đề tài “Mở rộng tín dụng hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội huyện
Vị Thủy tỉnh Hậu Giang” được thực hiện với mục tiêu tìm hiểu thực trạng nhu cầu
vay vốn và sử dụng vốn của hộ gia đình nghèo tại Vị Thủy, qua đó xác định mức độ
đáp ứng của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) Vị Thủy đối với nhu cầu vay

vốn của họ và đồng thời tìm ra các giải pháp để nâng cao mức độ đáp ứng nhu cầu vay
vốn của hộ nghèo tại NHCSXH Vị Thủy.
Để đạt được mục tiêu trên, nội dung nghiên cứu của đề tài bắt đầu từ phân tích
tình hình cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH Vị Thủy trong thời gian qua. Trong
giai đoạn 4 năm (2008-2011), nhìn chung kết quả thực hiện cho vay đối với hộ nghèo
tại NHCSXH Vị Thủy đạt được kết quả tốt. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư
nợ đều tăng qua các năm.
Với các số liệu sơ cấp thu thập được bằng cách phỏng vấn trực tiếp 100 hộ gia
đình, sau khi xử lý bằng phần mềm SPSS 11.5, đề tài đã đánh giá và cho thấy được
thực trạng cho vay hộ nghèo tại NHCS Vị Thủy. Từ các kết quả nêu trên, đề tài đã đưa
ra một số giải pháp mở rộng tín dụng hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội huyện
Vị Thủy.



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với một nhà kinh doanh nào cũng đều hiểu đầu tư là cách tốt nhất để bảo toàn
và phát triển đồng vốn của mình hoặc ít nhất cũng bù đắp được những chi phí do lạm
phát gây ra. Trong khi đó, người nghèo lại có nhu cầu vốn rất lớn nhưng không phải là
đối tượng đáng để các nhà kinh tế bỏ vốn vào đầu tư do tâm lý e ngại về thời gian và
khả năng thu hồi vốn, vì thế cơ hội phát triển kinh tế của người nghèo trở nên rất khó
khăn. Nghèo đói đã trở thành gánh nặng, là nỗi lo của mọi xã hội, mọi Nhà Nước, mọi
quốc gia.
Xóa đói giảm nghèo sẽ góp phần ổn định xã hội, từ đó phát triển kinh tế. Với ý
nghĩa đó, ngày 4 tháng 12 năm 2002 Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam
(NHCSXH VN) được thành lập theo quyết định 131/QĐ-TTg và Nghị định số
78/2002/NĐ-CP của Chính Phủ nhằm tạo ra một kênh riêng biệt thực hiện công tác hỗ

trợ vốn cho người nghèo và các đối tượng chính sách.
NHCSXH Việt Nam ra đời, một hệ thống dọc Ngân hàng Chính sách từ Trung
Ương đến địa phương nhanh chóng được thành lập. Cùng với các Phòng giao dịch
khác, Phòng giao dịch NHCSXH huyện Vị Thủy chính thức đi vào hoạt động theo
Quyết định số 123/QĐ-HĐQT ngày 01 tháng 08 năm 2003. Từ khi thành lập đến nay,
NHCSXH huyện Vị Thủy đã từng bước trưởng thành và khẳng định vị trí, vai trò của
mình đối với sự phát triển kinh tế - Xóa đói giảm nghèo tại địa phương. Trong thời
gian qua, hoạt động của đơn vị luôn bám sát nhiệm vụ chính trị của chính quyền địa
phương, từ đó góp phần đáng kể vào sự nghiệp xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế,
ổn định xã hội của huyện.
Chính sách tín dụng đối với hộ nghèo đã đi vào cuộc sống và phát huy tác dụng,
góp phần quan trọng trong công tác phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo đạt theo
mức phấn đấu từng giai đoạn. Thông qua chính sách tín dụng đối với hộ nghèo đã hỗ
trợ nguồn vốn để hộ nghèo có điều kiện phát triển kinh tế, con em được cắp sách đến
trường, cung cấp nước sạch, điện thắp sáng…nhiều hộ thoát nghèo vươn lên khá giàu.
Tuy nhiên, thực tiễn hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện
Vị Thủy đã bộc lộ những tồn tại nhất định. Việc phân tích đánh giá những kết quả đạt
được và nguyên nhân của tồn tại, từ đó đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động


2

tín dụng đối với hộ nghèo tại đơn vị, góp phần hoàn thiện hoạt động của Hệ thống
NHCSXH Việt Nam; đồng thời thể hiện được vai trò công cụ tài chính tích cực của
NHCSXH huyện Vị Thủy trong quá trình phát triển kinh tế - xóa đói giảm nghèo của
huyện là rất cần thiết. Đây chính là lý do Tôi chọn đề tài: “Mở rộng tín dụng hộ
nghèo tại NHCSXH huyện Vị Thủy tỉnh Hậu Giang” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Phân tích hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Vị Thủy

tỉnh Hậu Giang, từ đó đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng đối với
hộ nghèo tại huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang.
Mục tiêu cụ thể:
- Lý luận chung về hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo và cơ sở pháp lý cho
hoạt động của hệ thống NHCSXH Việt Nam trong thực hiện chính sách tín dụng đối
với hộ nghèo của Chính Phủ.
- Phân tích hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Vị Thủy
tỉnh Hậu Giang, giai đoạn 2008-2011.
- Thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng hộ nghèo chỉ ra những
tồn tại, vướng mắc về cơ chế, chính sách, cũng như những tồn tại do nguyên nhân chủ
quan tại NHCSXH huyện Vị Thủy, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và
mở rộng hoạt động tín dụng hộ nghèo tại NHCSXH huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Hoạt động Tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Vị Thủy trong những
năm qua như thế nào? Có mang lại hiệu quả cho hộ nghèo không? Mức độ hiệu quả
như thế nào?
- Các hộ dân sử dụng vốn có mang lại hiệu quả không? Đồng vốn có góp phần cải
thiện chất lượng cuộc sống của người dân trong huyện không? Mức độ như thế nào?
- Có những giải pháp nào để hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo đạt kết quả như
mục tiêu của Chính phủ?


3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là toàn bộ hoạt động tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và
hiệu quả từ các chương trình tín dụng đối với hộ nghèo trong huyện.
- Đối tượng khảo sát là các hộ vay vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH huyện Vị Thủy.
Phạm vi nghiên cứu:

- Về nội dung: Đề tài tập trung đánh giá hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại
NHCSXH huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang và hiệu quả các chương trình tín dụng đối
với hộ nghèo trong huyện.
- Về không gian đề tài: Đề tài được thực hiện tại các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Vị Thủy tỉnh Hậu Giang.
- Về thời gian: Từ tháng 2/2011 đến tháng 8/2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
+ Sử sụng phương pháp tiếp cận hệ thống để giải quyết các vấn đề đặt ra, đảm
bảo tính khách quan và khoa học trong những điều kiện cụ thể. Sử dụng các lý thuyết
kinh tế để xem xét các vấn đề có liên quan đến kết quả hoạt động của đơn vị.
+ Phương pháp thống kê mô tả để phân tích, so sánh, tóm lược số liệu điều tra.
+ Số liệu sơ cấp: Thu thập thông tin sơ cấp theo các phương pháp: Phỏng vấn
người nghèo bằng bản câu hỏi điều tra; quan sát thực tế từ các hộ vay vốn ưu đãi
NHCSXH huyện Vị Thủy, điều tra 10 xã, mỗi xã 10 hộ gia đình.
+ Số liệu thứ cấp: Niên giám thống kê huyện Vị Thủy, các tài liệu, báo cáo của
UBND huyện, NHCSXH 4 năm từ 2008-2011.
6. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
6.1 Đề tài: “Quyết định vay vốn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở đồng bằng
sông Cửu Long” (Lê Khương Ninh và Tống Văn Thắng năm 2008), Đại học Cần Thơ,
vào năm 2008.
Mục tiêu tổng quát của đề tài là kiểm định ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết
định vay vốn của các doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu tổng quát này, nhóm tác giả
đã đi đến việc xác định các mục tiêu cụ thể là: (i) phân tích thực trạng vay vốn của các


4

doanh nghiệp, (ii) phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định vay vốn của
doanh nghiệp, và (iii) đưa ra một số đề xuất về chính sách khích lệ các doanh nghiệp
tăng cường nguồn vốn của mình nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả kinh

doanh. Nhóm tác giả sử dụng số liệu sơ cấp thu thập từ 237 doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ở ĐBSCL hoạt động trong ba lĩnh vực chủ yếu là sản xuất, thương mại và dịch
vụ. Bên cạnh đó, để việc phân tích được thấu đáo hơn, nhóm tác giả còn sử dụng số
liệu thứ cấp và các thông tin có liên quan từ các cơ quan nhà nước như Cục Thống kê
tỉnh, Sở Kế hoạch – Đầu tư, Sở Tài Chính, Cục thuế, v.v. của các tỉnh, thành phố.
Trong đề tài, các tác giả đã sử dụng phương pháp hồi quy xác suất (Binary
logit) và sử dụng mô hình có dạng như sau:
QDVAY = α
0
+ α
1
QUYMO + α
2
TUOI + α
3
RUIRO + α
4
TTRUONGDT +
α
5
LNHUAN + α
6
HOCVAN + α
7
NTKDOANH + α
8
SANXUAT + α
9
DICHVU +
α

10
HLUYEN + α
11
VON_LD + α
12
TSVLD
Sau khi kiểm định ảnh hưởng của các

yếu tố nói trên đến quyết định vay của
doanh nghiệp, đề tài nghiên cứu đã đi đến kết luận như sau:
- Ảnh hưởng của phần lớn các yếu tố đến quyết định vay vốn đều giống như dự
báo của lý thuyết cũng như kết quả kiểm định của các nghiên cứu thực nghiệm trước
đây, ngoại trừ hai biến số là tuổi của doanh nghiệp và mức độ rủi ro mà doanh nghiệp
gặp phải.
- Tuổi của các doanh nghiệp trong mẫu còn khá trẻ nên chưa tạo dựng được mối
quan hệ lâu dài cũng như uy tín đối với các tổ chức tín dụng nên chưa trở thành động
cơ của doanh nghiệp trong việc đưa ra quyết định vay vốn.
- Chia sẻ rủi ro không phải là động cơ khiến các doanh nghiệp quyết định đi vay
nên các tổ chức tín dụng có thể an tâm khi đưa ra quyết định cho vay.
- Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và trẻ thường lại có xu hướng tự hạn chế mình
bởi quyết định sử dụng vốn tự có mà không đi vay. Điều này làm thu hẹp cơ hội phát triển
của bản thân và khó có thể tồn tại bền vững dưới áp lực cạnh tranh của thị trường.
6.2 Nguyễn Ngọc Lam (2007) đã nghiên cứu khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ ở
Đồng bằng sông Cửu Long. Bộ số liệu sử dụng trong đề tài này là từ nguồn Điều tra
mức sống dân cư năm 2004 dùng làm cơ sơ để phân tích chính và có sử dụng số liệu


5

điều tra ở 4 tỉnh trong khu vực để khảo sát thêm kết quả. Tác giả sử dụng các mô hình

phân tích Probit và Tobit để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng. Kết
quả ngiên cứu cho thấy trình độ học vấn của chủ hộ, tài sản thế chấp ảnh hưởng đến
khả năng tiếp cận vốn của nông hộ có thu nhập thấp đối với các tổ chức tín dụng chính
thức. Đồng thời cho thấy rằng trình độ dân trí của nông dân còn thấp, các tổ chức
chính thức còn đặt nặng vấn đề tài sản thế chấp đối với những người hộ nông dân có
thu nhập thấp, tạo nên một vòng lẩn quẩn của sự nghèo đói. Bên cạnh đó, nhu cầu vay
vốn trong nông hộ là rất lớn nhưng rất khó kiểm soát được mục đích sử dụng vốn vay.
6.3 Vương Quốc Duy (2007) đã nghiên cứu tác động của vốn vay cho người nghèo
đến các nông hộ nghèo. Đề tài sử dụng bộ số liệu của VLSS năm 2004 với 1430 mẫu
quan sát ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tác giả đã sử dụng mô hình phân tích Logit để
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn và phương pháp kết hợp
Kernel để tìm ra sự khác biệt giữa các nhóm vay và không vay. Kết quả nghiên cứu
của đề tài cho thấy sự khác biệt trong thu nhập, chi tiêu và tổng giá trị tài sản của các
hộ có vay lớn hơn các hộ không vay.
6.4 Nguyễn Văn Ngân (2008) đo lường khả năng tiếp cận tín dụng chính thức và hiệu
quả sử dụng vốn vay của nông hộ ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Số liệu sử
dụng trong đề tài được thu thập năm 2008 với 252 hộ từ 5 tỉnh ĐBSCL. Kết quả thu
được từ mô hình Heckman hai bước của nghiên cứu này cho thấy rằng các biến có mối
quan hệ với khả năng tiếp cận nguồn vốn chính thức: thu nhập trước khi vay, địa vị xã
hội của chủ hộ, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tổng chi phí cho sản xuất kinh
doanh. Và có 4 biến có ý nghĩa ảnh hưởng đến khối lượng tiền cho vay mà các nông
hộ vay từ các tổ chức chính thức. Các biến độc lập đó là mục đích vay dùng cho sản
xuất, tổng chi phí cho sản xuất kinh doanh, tổng diện tích đất, và tổng thu nhập của
nông hộ.
6.5 Âu Vi Đức (2008) nghiên cứu hiệu quả của đồng vốn vay trên các mặt xã hội cũng
như kinh tế. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu này được thu thập từ cuộc điều tra trực
tiếp 263 nông hộ ở huyện Long Mỹ năm 2008. Các mô hình phân tích Logit và Tobit
được tác giả sử dụng để phân tích mối quan hệ giữa các đặc tính của hộ và khả năng
tiếp cận vốn vay của nông hộ. Ngoài ra, đề tài còn phân tích ảnh hưởng của vốn vay
đến nông hộ nghèo. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhiều yếu tố đặt tính của hộ đã ảnh

hưởng đến khả năng vay vốn vay, qui mô vay vốn. Những ảnh hưởng của vốn vay làm


6

tăng thu nhập, chi tiêu của các hộ và tác động mạnh lên khả năng thoát nghèo của
những hộ tham gia vay vốn. Đồng thời, kết quả cũng cho thấy có sự khác biệt có ý
nghĩa về thu nhập, thu nhập bình quân, chi tiêu và chi tiêu bình quân của hai đối tượng
vay vốn và không vay vốn.
7. Đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận
Đề tài đóng góp hệ thống cơ sở lý luận chung về hoạt động tín dụng đối với hộ
nghèo và cơ sở pháp lý cho hoạt động của NHCSXH Việt Nam nói chung và
NHCSXH huyện Vị Thủy nói riêng trong việc thực hiện các chính sách tín dụng đối
với hộ nghèo của Chính Phủ.
Về mặt thực tiễn
Nghiên cứu này nhằm giúp cho chúng ta một cái nhìn tổng quát về thực trạng
hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo vay vốn tại NHCSXH huyện Vị Thủy nói riêng,
những vướng mắc về cơ chế, chính sách trong hoạt động của hệ thống NHCSXH Việt
Nam nói chung; đồng thời xin đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng
hộ nghèo tại đơn vị, và những đề xuất nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách cho hoạt
động tín dụng trong hệ thống NHCSXH Việt Nam theo hướng phát triển của đất nước.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần như mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, v.v. luận văn
được kết cấu thành 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề nghèo và tín dụng cho hộ nghèo
- Chương 2: Đánh giá hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo vay vốn tại
NHCSXH huyện Vị Thủy, Hậu Giang
- Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng hộ nghèo tại NHCSXH huyện Vị
Thủy tỉnh, Hậu Giang.




7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHÈO VÀ TÍN DỤNG
CHO HỘ NGHÈO

1.1 Một số khái quát về hộ nghèo tại Việt Nam
1.1.1 Khái niệm về đói nghèo
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoã mãn các nhu
cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này được xã hội thừa nhận tùy theo trình
độ phát triển kinh tế- xã hội và phong tục, tập quán của địa phương
1

Hộ nghèo là những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người từ bằng đến thấp
hơn chuẩn nghèo theo quy định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội được Thủ
tướng phê duyệt theo từng thời kỳ và có trong danh sách hộ nghèo do ủy ban nhân dân
cấp xã quản lý.
1.1.2 Chuẩn mực xác định hộ nghèo
- Chuẩn nghèo đối với các nước đang phát triển
Các quốc gia khác nhau sử dụng các tiêu chuẩn khác nhau để đánh giá mức độ
giàu nghèo. Nước Mỹ áp dụng mức chuẩn từ những năm 60 của thế kỷ trước với mức
thu nhập 18.600 đô la/năm đối với các gia đình có bốn người (gồm bố mẹ và hai con),
và thu nhập 9.573 đô la/năm đối với người độc thân trong độ tuổi lao động là ngưỡng
nghèo; Ma-lai-xi-a sử dụng tiêu chuẩn 9.910 ca-lo một ngày tính trên một gia đình có
hai người lớn và ba trẻ em để làm đường nghèo; Ấn Độ áp dụng ngưỡng nghèo với
chuẩn mực tiêu thụ bình quân đầu người hàng ngày 2.400 ca-lo đối với vùng nông
thôn và 2.100 ca-lo đối với vùng đô thị; Pa-ki-xtan lấy đường nghèo là tiêu thụ 2.350

ca-lo bình quân một người lớn qui ước hàng ngày; Phi-lip-pin lại lấy ngưỡng nghèo ở
mức 2.000 ca-lo. Tương tự, Xri Lan-ca: 2.500 ca-lo; Nê-pan: 2.124 ca-lo; Thái Lan:
2.099 ca-lo; Bang-la-đet: 2.122 ca-lo; A-dec-bai-gian: 2.200 ca-lo; một số quốc gia
khác lại sử dụng ngưỡng nghèo là tiêu thụ một ngày 2.100 ca-lo một người (theo
chuẩn mà hầu hết các nước đang phát triển cũng như Tổ chức Y tế Thế giới và các cơ
quan khác đã xây dựng mức Kcal tối thiểu cần thiết cho mỗi thể trạng con người, là

1
Nguồn: Chiến lược - kế hoạch - đầu tư phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm 2010.



8

chuẩn về nhu cầu 2.100 Kcal/người/ngày), như Lào, Cam-pu-chia, Trung Quốc, In-đô-
nê-xi-a, Việt Nam,…
Hậu quả của việc sử dụng các tiêu chuẩn khác nhau ấy giữa các quốc gia làm
ngưỡng nghèo đã gây ra những khó khăn lớn cho việc so sánh quốc tế. Ngay cả việc so
sánh động thái theo thời gian về tình trạng nghèo của một quốc gia cũng thiếu chính
xác. Để đảm bảo tính so sánh quốc tế của chỉ tiêu tỷ lệ dân số sống dưới mức nghèo,
Ngân hàng Thế giới đưa ra 2 mức chuẩn là thu nhập dưới 1 đô la Mỹ 1 ngày và thu
nhập dưới 2 đô la Mỹ 1 ngày được chuyển đổi theo sức mua tương đương (PPP -
Purchasing Power Parity) của đô la Mỹ năm 1993, có nghĩa là tương đương với mức
1,08 USD/ngày/người và mức 2,16 USD/ngày/người của năm 2002.
- Chuẩn nghèo theo tiêu chí của Bộ Lao độngThương binh và Xã hội
Việc xác định chuẩn nghèo được tính toán trong mối quan hệ chặt chẽ với các
yếu tố về thu nhập dân cư, chi tiêu thực tế, tốc độ tăng trưởng, lạm phát và tiếp cận
dần với chuẩn nghèo của các nước đang phát triển trong khu vực và thế giới; bảo đảm
tính so sánh qua thời gian và không gian Chuẩn nghèo được xác định dựa trên cách
tiếp cận của Ngân hàng Thế giới (WB), gồm hai mức:

Nghèo lương thực thực phẩm: tổng chi dùng chỉ tính riêng cho phần lương thực
thực phẩm, làm sao để đảm bảo lượng dinh dưỡng tối thiểu cho một người là 2100
kcal/người/ngày đêm được xem là cốt lõi . Giá của khối lượng hàng hoá LTTP để đảm
bảo 2.100 Kcalo được tính trên cơ sở giá trung bình của khoảng 40 mặt hàng LTTP
thiết yếu ở từng khu vực (thành thị và nông thôn).
Nghèo chung: tổng chi dùng cho cả giỏ hàng tiêu dùng tối thiểu, được xác định
bằng cách ước lượng tỷ lệ: 60% chi dùng dành cho lương thực thực phẩm, 40% cho
các khoảng còn lại.
Trong thời gian qua Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (có sự thống nhất
với Tổng cục Thống kê và Bộ Kế hoạch và đầu tư) căn cứ vào mức nghèo chung để
kiến nghị Thủ tướng quyết định chuẩn nghèo của nước ta trong từng giai đoạn.
Ngoài ra, khi xác định chuẩn nghèo, Chính phủ cũng phải xem xét để đảm bảo
được khả năng huy động nguồn lực thực hiện mục tiêu dự kiến và đáp ứng được yêu
cầu từng bước tiếp cận và hội nhập quốc tế.


9

Để từng bước tiếp cận dần với chuẩn nghèo của các nước đang phát triển trong
khu vực và thế giới, từ năm 1993 đến nay, nước ta đã nhiều lần điều chỉnh chuẩn
nghèo cho phù hợp với tăng trưởng kinh tế và mức sống dân cư, làm cơ sở để Nhà
nước xác định đối tượng cần trợ giúp và xây dựng, đánh giá kết quả thực hiện Chương
trình xoá đói, giảm nghèo. Diễn biến của chuẩn nghèo ở nước ta qua từng giai đoạn
như sau:
- Chuẩn nghèo giai đoạn 1993-1995: Thu nhập bình quân đầu người/tháng trong
hộ dưới: 51.000 đồng ở khu vực nông thôn và dưới 70.000 đòng ở khu vực thành thị.
- Chuẩn nghèo giai đoạn 1996-1997: Thu nhập bình quân đầu người/tháng trong
hộ dưới: 15 kg gạo (tương đương 55 ngàn đồng) ở khu vực nông thôn miền núi; 20 kg
gạo (tương đương 70 ngàn đồng) ở khu vực nông thôn đồng bằng và dưới 25 kg
(tương đương 90 ngàn đồng) ở khu vực thành thị.

- Chuẩn nghèo giai đoạn 1998-2000: Thu nhập bình quân đầu người/tháng trong
hộ dưới: 15 kg gạo (tương đương 55.000 đồng) ở khu vực nông thôn miền núi; 20 kg
gạo (70.000 đồng) ở khu vực nông thôn đồng bằng và dưới 25 kg gạo (90.000 đồng) ở
khu vực thành thị.
- Chuẩn nghèo giai đoạn 2001-2005: Thu nhập bình quân đầu người/tháng trong
hộ: 80.000 đồng ở khu vực nông thôn miền núi;100.000 đồng ở khu vực nông thôn
đồng bằng và 150.000 đồng ở khu vực thành thị.
- Chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010: Thu nhập bình quân đầu người/tháng trong
hộ: 200.000 đồng ở khu vực nông thôn miền núi; 100.000 đồng ở khu vực nông thôn
đồng bằng và 260.000 đồng ở khu vực thành thị.
- Chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015: Thu nhập bình quân đầu người/tháng trong
hộ: 400.000 đồng ở khu vực nông thôn và 500.000 đồng ở khu vực thành thị.
1.1.3 Đặc điểm các hộ nghèo ở huyện Vị Thủy
Theo kết quả của nhiều nghiên cứu cho thấy người nghèo ở huyện Vị Thủy có
những đặc điểm chung sau:
- Phần lớn người nghèo không có hoặc có rất ít đất để sản xuất và xu hướng này
ngày càng tăng lên, nguyên nhân chủ yếu là do họ bán đất để trang trải cho các nhu cầu
chi tiêu đột biến như thiên tai, bệnh tật,…thông thường họ bán đất để lấy tiền trả nợ.


10

- Tình trạng thiếu vốn sản xuất là một thực trạng dễ nhận thấy nhất của người
nghèo ở huyện Vị Thủy và nó dường như trở thành những cái vòng lẫn quẫn trong đời
sống người dân ở đây: Nghèo, thiếu vốn –> không dám đầu tư sản xuất hoặc đầu tư
sản xuất nhưng không hiệu quả -> nghèo, thiếu vốn.
- Dân trí, trình độ học vấn thấp cũng là đặc điểm khá phổ biến trong cộng đồng
nghười nghèo ở huyện Vị Thủy. Trình độ học vấn thấp nên họ khó tiếp cận khoa học
kỹ thuật và các mô hình sản xuất mới, ít có cơ hội kiếm được việc làm với thu nhập
cao và ổn định. Trình độ học vấn thấp cũng ảnh hưởng đến các quyết định có liên quan

đến sinh đẻ, giáo dục, nuôi dưỡng con cái, v.v. có ảnh hưởng không những đến thế hệ
hiện tại mà cả thế hệ trong tương lai.
- Vấn đề tiết kiệm, tích lũy tài sản: Nếu xét về điều kiện thiên nhiên giữa các
vùng, miền trong cả nước, huyện Vị Thủy được thiên nhiên dành nhiều ưu đãi nhất,
nhờ đó người dân huyện Vị Thủy tuy còn rất nghèo nhưng nhìn chung từ xưa đến nay
chưa xảy ra tình trạng đói thuộc diện rộng ở đây nên so với người dân các vùng khác
trong cả nước, người dân ở huyện Vị Thủy còn thiếu ý thức tiết kiệm, tích lũy của cải
dự phòng cho những lúc khó khăn, phổ biến tình trạng ‘ ăn bữa nào hay bữa nấy’, đây
cũng là một trong những nguyên nhân làm cho người nghèo ở huyện Vị Thủy chậm
thoát nghèo.
- Đặc điểm về nhân khẩu học, mà ở đây là quy mô hộ gia đình cũng là yếu tố tác
động đến đói nghèo. Người nghèo không có kiến thức cũng như điều kiện tiếp cận với
các biện pháp sức khoẻ sinh sản. Đông con vừa là nguyên nhân vừa là hệ quả của
nghèo đói.
- Thói quen làm ăn riêng lẻ, manh mún: Thói quen làm ăn riêng lẻ, manh mún
đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp đã làm tăng đáng kể chi phí sản xuất và hiệu suất
sử dụng đất do thói quen “ ruộng ai người ấy đắp bờ” . Ngoài ra cũng chính do sản
xuất nhỏ lẻ nên chất lượng sản phẩm không đồng đều, không tạo được khối lượng sản
phảm đủ lớn nên khó tạo được đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp.
- Các dịch vụ công cộng của chính phủ chưa được cung cấp công bằng giữa các
vùng miền và giữa các tầng lớp dân cư cũng là nguyên nhân của nghèo đói vì hầu hết
người dân nghèo chưa được tiếp cận tốt với hệ thống giao thông, giáo dục, y tế hiện đại.


11

1.1.4 Nguyên nhân nghèo đói
Nghèo đói là hậu quả đan xen của nhiều nhóm các yếu tố, nhưng chung quy lại
thì có thể chia nguyên nhân đói nghèo của nước ta theo các nhóm sau:
1.1.4.1. Nhóm nguyên nhân do bản thân người nghèo

- Thiếu vốn sản xuất: Các tài liệu điều tra cho thấy đây là nguyên nhân chủ yếu
nhất. Nông dân thiếu vốn thường rơi vào vòng luẩn quẩn, sản xuất kém, làm không đủ
ăn, phải đi thuê, phải đi vay để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày. Có thể nói:
Thiếu vốn sản xuất là một lực cản lớn nhất hạn chế sự phát triển của sản xuất và nâng
cao đời sống của các hộ gia đình nghèo.
Kết quả điều tra kinh tế hộ do phòng Thống kê huyện năm 2009 cho thấy: Thiếu
vốn chiếm khoảng 70% - 90%.
- Thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn: Phương pháp canh tác cổ truyền đã ăn
sâu vào tiềm thức, sản xuất tự cung tự cấp là chính, thường sống ở những nơi hẻo lánh,
giao thông đi lại khó khăn, thiếu phương tiện, con cái thất học… Những khó khăn đó
làm cho hộ nghèo không thể nâng cao trình độ dân trí, không có điều kiện áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào canh tác, thiếu kinh nghiệm và trình độ sản xuất kinh doanh
đẫn đến năng suất thấp, không hiệu quả. Thiếu vốn chiếm khoảng 70% - 90%.
- Bệnh tật và sức khoẻ yếu kém cũng là yếu tố đẩy con người vào tình trạng
nghèo đói trầm trọng.
- Đất đai canh tác ít, tình trạng không có đất canh tác đang có xu hướng tăng lên.
- Thiếu việc làm, không năng động tìm việc làm, lười biếng; Mặt khác do hậu
quả của chiến tranh dẫn đến nhiều người dân bị mất sức lao động, nhiều phụ nữ bị góa
phụ dẫn tới thiếu lao động hoặc thiếu lao động trẻ, khỏe có khả năng đảm nhiệm
những công việc nặng nhọc.
- Do phong tục tập quán của một bộ phận dân tộc: Du canh du cư dẫn đến nguyên
nhân nghèo đói.
- Gặp những rủi ro trong cuộc sống, người nghèo thường sống ở những nơi hẻo
lánh, xa trung tâm, thời tiết khắc nghiệt, nơi mà thường xuyên xảy ra hạn hán, lũ lụt, lở
đất, dịch bệnh… Cũng chính do thường sống ở những nơi hẻo lánh, giao thông đi lại
khó khăn mà hàng hóa của họ sản xuất thường bị bán rẻ (do chi phí giao thông) hoặc
không bán được, chất lượng hàng hóa giảm sút do lưu thông không kịp thời.


12


1.1.4.2. Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên, kinh tế- xã hội
- Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên không ổn định, hạn hán, mưa lũ đã tác động sâu sắc đến
SXKD của các hộ gia đình, đặc biệt là các hộ nghèo.
Đói nghèo tập trung khu vực nông thôn: Nghèo có đặc thù rõ rệt về mặt địa lý.
Ở Việt Nam, với 80% dân số và 90% số người nghèo sống ở nông thôn “Những đặc
trưng của người nghèo vẫn giống như trước đây - đói nghèo vẫn là hiện tượng phổ
biến ở nông thôn và đối với các dân tộc thiểu số, thì mức độ đói nghèo cao và nghiêm
trọng hơn so với đa số người Kinh. Các đặc trưng khác của đói nghèo, là rủi ro cao về
thu nhập, do thường xuyên bị thiên tai và tình trạng thiếu việc làm nghiêm trọng ở
nông thôn”.
Năm 1999, tỷ lệ nghèo đói về lương thực và thực phẩm ở nông thôn là 15,9%
đa số người nghèo là nông thôn (trên 80%), trình độ tay nghề thấp, ít khả năng tiếp cận
nguồn lực trong sản xuất (vốn, kỹ thuật, công nghệ…), thị trường tiêu thụ sản phẩm
gặp nhiều khó khăn do điều kiện địa lý và chất lượng sản phẩm kém, chủng loại sản
phẩm nghèo nàn, những người nông dân nghèo thường không có điều kiện tiếp cận với
hệ thống thông tin, khó có khả năng chuyển đổi việc làm sang các ngành phi nông
nghiệp. Phụ nữ nông dân ở vùng sâu, vùng xa, nhất là phụ nữ chủ hộ độc thân, phụ nữ
cao tuổi là những nhóm nghèo dễ bị tổn thương nhất, phụ nữ nghèo lao động nhiều
thời gian hơn, nhưng thu nhập thấp hơn, họ có ít quyền quyết định trong gia đình và
cộng đồng, do đó có ít cơ hội tiếp cận các nguồn lực và lợi ích do chính sách mang lại.
Điều kiện vị trí không thuận lợi đã hạn chế nhiều đến sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm và sinh hoạt của các hộ gia đình. Người nghèo tập trung ở các vùng có điều kiện
sống khó khăn; đa số người nghèo sinh sống ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng
nông thôn hoặc ở các vùng đồng bằng sông Cửu Long, miền trung; do sự biến động
của thời tiết (bão, lụt, hạn hán…) khiến cho các điều kiện sinh sống và sản xuất của
người dân càng thêm khó khăn, đặc biệt sự kém phát triển về hạ tầng cơ sở đã làm cho
các vùng này càng bị tách biệt với các vùng khác. “Năm 2000, khoảng 20- 30% trong
tổng số 1.870 xã đặc biệt khó khăn chưa có đường dân sinh đến trung tâm xã; 40% số

xã chưa đủ phòng học; 5% số xã chưa có trạm y tế; 55% số xã chưa có nước sạch;
40% số xã chưa có đường điện đến trung tâm xã; 50% số xã chưa đủ công trình thủy
lợi nhỏ; 20% số xã chưa có chợ xã hoặc cụm xã. Bên cạnh đó, do điều kiện thiên nhiên


13

không thuận lợi, số người dân thuộc diện cứu trợ đột xuất hàng năm khá cao, khoảng
1- 1,5 triệu người. Hàng năm số hộ tái đói nghèo trong tổng số hộ vừa thoát khỏi đói
nghèo còn lớn”.
Đói nghèo trong khu vực thành thị: Đa số người nghèo đô thị làm việc trong
khu vực kinh tế phi chính thức, công việc không ổn định, thu nhập thấp và bấp bênh.
Một số lao động mất việc làm do chuyển đổi cơ cấu kinh tế và chủ sở hữu trong khu
vực Nhà nước, dẫn đến điều kiện sống của họ càng khó khăn, một số người thất
nghiệp. Các hộ nghèo thường có ít đất đai và tình trạng không có đất đang có xu
hướng tăng lên tại một số nơi. Thiếu đất đai ảnh hưởng đến việc bảo đảm an ninh
lương thực của người nghèo, cũng như khả năng đa dạng hóa sản xuất để hướng tới
sản xuất các loại cây trồng với giá trị cao.
- Điều kiện kinh tế - xã hội
Người nghèo, đồng bào dân tộc ít người và các đối tượng có hoàn cảnh khó
khăn đặc biệt thường có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm được việc làm tốt, ổn
định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu và do
vậy, không có đủ điều kiện nâng cao trình độ của mình trong tương lai, để thoát khỏi
cảnh đói nghèo. Bên cạnh đó, trình độ học vấn thấp ảnh hưởng đến các quyết định có
liên quan đến giáo dục, sinh đẻ, nuôi dưỡng con cái, v.v. Những ảnh hưởng này tác
động không những đối với thế hệ hiện tại, mà cả đối với các thế hệ tương lai. Suy dinh
dưỡng ở trẻ em và trẻ sơ sinh là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng đến trường của con
em các gia đình nghèo nhất và sẽ làm cho việc thoát nghèo thông qua giáo dục, trở nên
khó khăn hơn. Số liệu thống kê về trình độ học vấn của người nghèo cho thấy, khoảng
90% người nghèo chỉ có trình độ phổ thông cơ sở hoặc thấp hơn. Kết quả điều tra mức

sống cho thấy, trong số người nghèo, tỷ lệ số người chưa bao giờ đi học chiếm 12%,
tốt nghiệp tiểu học chiếm 39%; Trung học cơ sở chiếm 37%. Chi phí cho giáo dục đối
với người nghèo còn rất lớn, chất lượng giáo dục mà người nghèo tiếp cận được còn
hạn chế, gây khó khăn cho họ trong việc vươn lên thoát nghèo. Tỷ lệ nghèo giảm
xuống khi trình độ giáo dục tăng lên; 80% số người nghèo làm các công việc trong
nông nghiệp có mức thu nhập rất thấp. Trình độ học vấn thấp, hạn chế khả năng kiếm
việc làm trong các khu vực khác, trong các ngành phi nông nghiệp và những công việc
mang lại thu nhập cao và ổn định hơn. Do trình độ dân trí thấp, nên việc bất bình đẳng
giới thường xảy ra. Bất bình đẳng giới còn sâu sắc hơn tình trạng nghèo đói trên tất cả


14

các mặt. Ngoài những bất công mà cá nhân người phụ nữ và trẻ em gái phải chịu đựng
do bất bình đẳng giới, thì còn có những tác động bất lợi khác đối với gia đình. Phụ nữ
chiếm gần 50% trong tổng số lao động nông nghiệp và chiếm tỷ lệ cao trong số lao
động tăng thêm hàng năm trong ngành nông nghiệp. Mặc dù vậy, nhưng phụ nữ chỉ
chiếm 25% thành viên các khóa khuyến nông về chăn nuôi và 10% các khóa khuyến
nông về trồng trọt. Phụ nữ ít có cơ hội tiếp cận với công nghệ, tín dụng và đào tạo; họ
thường xuyên gặp khó khăn do gánh nặng công việc gia đình, thiếu quyền quyết định
trong hộ gia đình và thường được trả công lao động thấp hơn nam giới ở cùng một loại
công việc. Phụ nữ có học vấn thấp, dẫn tới tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và bà mẹ cao hơn,
sức khỏe của gia đình bị ảnh hưởng và trẻ em đi học ít hơn. Bất bình đẳng giới còn là
yếu tố làm gia tăng tỷ lệ sinh và tăng tỷ lệ lây truyền HIV do phụ nữ thiếu tiếng nói và
khả năng tự bảo vệ trong quan hệ tình dục. “Nghèo cũng liên quan chặt chẽ tới nhóm
dân tộc, ngay cả khi tất cả các đặc điểm khác nhau là giống nhau, chi tiêu của một
người thuộc dân tộc thiểu số cũng thấp hơn chi tiêu của một người thuộc hộ người
Kinh hoặc người Hoa 13%. Trình độ giáo dục cũng tạo sự khác biệt đáng kể; một hộ
gia đình chủ hộ có trình độ trung cấp có mức chi tiêu cao hơn mức trung bình gần 19%
và nếu chủ hộ có trình độ đại học thì mức cao hơn là 31%. Con số này là 29% nếu

vợ/chồng có trình độ trung cấp và 48% nếu vợ/chồng có trình độ đại học.
Ngoài yếu tố dân trí ra thì phong tục, tập quán lạc hậu và các tệ nạn xã hội như
buôn bán thuốc phiện, khai thác khoáng sản bừa bãi và di dân tự do cũng là nguyên
nhân dẫn đến đói nghèo. Một số vùng đồng bào dân tộc hiện nay vẫn còn những hủ tục
lạc hậu, như người ốm không đưa đến các trạm y tế để chữa bệnh mà mời thầy cúng
đến làm lễ để cúng “con ma” ám vào người bệnh (họ cho rằng người ốm là do ma ám).
Làm lễ cúng như thế, bệnh của người ốm ngày càng nặng thêm và rất tốn kém về kinh
tế, dẫn đến gia đình nghèo càng nghèo thêm.
- Chính sách nhà nước
Do cơ chế chính sách Nhà nước thiếu hoặc không đồng bộ về chính sách đầu tư
xây dựng, kết cấu hạ tầng cho từng vùng nghèo, chính sách khuyến khích sản xuất,
chính sách tín dụng, chính sách giáo dục đào tạo, y tế, chính sách đất đai…đã ảnh
hưởng đến kết quả XĐGN.


15

Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định trong thời gian qua là một trong
những nhân tố ảnh hưởng lớn đến mức giảm nghèo. Việt Nam đã có những thành tích
giảm đói nghèo rất đa dạng và trên diện rộng. Tuy nhiên, quá trình phát triển và mở
cửa nền kinh tế cũng có những tác động tiêu cực đến người nghèo:
Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn còn thấp,
chủ yếu mới tập trung cho thuỷ lợi, các trục công nghiệp chính, chú trọng nhiều vào
đầu tư thay thế nhập khẩu, vẫn chưa chú trọng đầu tư các ngành công nghiệp thu hút
nhiều lao động, chưa chú trọng khuyến khích kịp thời phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa; nhiều chính sách trợ cấp như lãi suất tín dụng, trợ giá, trợ cước… không đúng đối
tượng, làm ảnh hưởng xấu đến sự hình thành thị trường nông thôn, thị trường ở những
vùng sâu, vùng xa.
Cải cách doanh nghiệp Nhà nước và những khó khăn về tài chính của các doanh
nghiệp nhà nước đã dẫn tới việc mất đi gần 800.000 việc làm trong giai đoạn đầu tiến

hành cải cách doanh nghiệp. Nhiều công nhân bị mất việc đã gặp rất nhiều khó khăn
trong tìm việc làm mới và bị rơi vào nghèo đói. Phần lớn số người này là phụ nữ,
người có trình độ học vấn thấp và người lớn tuổi.
Chính sách cải cách nền kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tự do
hoá thương mại tạo ra được những động lực tốt cho nền kinh tế, khuyến khích các
doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên, một số ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động
chưa được chú trọng, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả năng tạo việc làm chưa
đựợc quan tâm và tạo cơ hội phát triển. Tình trạng thiếu thông tin, trang thiết bị sản
xuất lạc hậu, khả năng cạnh tranh của sản phẩm thấp và năng lực sản xuất hạn chế đã
làm không ít các doanh nghiệp nhỏ và vừa bị phá sản và đẩy công nhân vào cảnh thất
nghiệp, buộc họ phải gia nhập vào đội ngũ người nghèo.
Tăng trưởng kinh tế giúp XĐGN trên diện rộng, song việc cải thiện tình trạnh
của người nghèo về thu nhập, khả năng tiếp cận, phát triển các nguồn lực lại phụ thuộc
vào loại hình tăng trưởng kinh tế. Việc phân phối lợi ích tăng trưởng trong các nhóm
dân cư bao gồm cả các nhóm thu nhập phụ thuộc vào đặc tính của tăng trưởng. Phân
tích tình hình biển đổi về thu nhập của nhóm dân cư cho thấy, người giàu hưởng lợi từ
tăng trưởng kinh tế nhiều hơn và kết quả đã làm tăng thêm khoảng cách giàu nghèo.

×