Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

de tai nuoi con bang sua me

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.15 KB, 18 trang )

Tiểu luận tốt nghiệp CNPS 2005 - 2009
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM)cung cấp sự khởi đầu tốt nhất cho cuộc đời của mỗi
trẻ. Nuôi con bằng sữa mẹ sẽ đảm bảo cho trẻ phát triển tốt cả về thể chất lẫn tinh thần,
đồng thời hạn chế được những bệnh nguy hiểm như suy dinh dưỡng, các bệnh về đường
tiêu hóa và hô hấp cho trẻ.Mỗi năm có khoảng hơn một triệu trẻ em chết vì ỉa chảy,
nhiễm khuẩn hô hấp và các nhiễm khuẩn khác vì trẻ không được bú mẹ đầy đủ.
Nuôi con bằng sữa mẹ là một chức năng tự nhiên của người mẹ. Vì lợi ích của việc
nuôi con bằng sữa mẹ, người mẹ cần được sự ủng hộ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ gia
đình, xã hội và nơi làm việc của người mẹ đó.
Người điều dưỡng cần hiểu thấu đáo vấn đề nuôi con bằng sữa mẹ mới hoàn thành
nhiệm vụ của mình đối với việc chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh.
Ở Việt Nam, phần lớn các bà mẹ đều nuôi con bằng chính dòng sữa của mình vào
những tháng đầu tiên của cuộc đời trẻ. Tuy nhiên, do nền kinh tế xã hội ngày càng phát
triển, người phụ nữ đã tham gia vào công tác xã hội ,phải đi làm sớm, phải lo lắng đến
sắc đẹp của mình, bên cạnh đó, nhiều loại sữa tràn ngập thị trường với nhiều quảng cáo
hấp dẫn. Tại các thành phố lớn, có nhiều bà mẹ đã không cho con bú sữa của mình mà
thay vào đó là các loại sữa nhân tạo.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Khảo sát kiến thức,thái độ thực hành
về nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ sau sinh tại Khoa Sản Bệnh viện Trường Đại
Học Y Dược Huế” nhằm mục đích:
- Tìm hiễu kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ sau sinh tại Khoa Sản
Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Huế.
-Tìm hiểu thái độ thực hành hay thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ sau
sinh tại Khoa Sản Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Huế.
Phan Thị Tâm Khuê
Tiểu luận tốt nghiệp CNPS 2005 - 2009
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN.
Nuôi con bằng sữa mẹ sẽ đảm bảo cho trẻ phát triển tốt cả về thể chất lẫn tinh thần,đồng
thời hạn chế được những bệnh nguy hiểm như suy dinh dưỡng, các bệnh về đường tiêu hoá


và hô hấp cho trẻ.Hàng năm,60% trong số khoảng 10 triệu trường hợp tử vong của trẻ dưới
5 tuổi là do yếu tố suy dinh dưỡng trực tiếp hoặc gián tiếp gây nên.Mỗi năm có khoảng hơn
một triệu trẻ em chết vì iả chảy , nhiễm khuẩn hô hấp và các nhiễm khuẩn khác vì trẻ
không được bú mẹ đầy đủ. Những trẻ suy dinh dưỡng, nếu không tử vong thường chịu ảnh
hưởng lâu dài bởi sự chậm phát triển cơ thể.Có rất nhiều bệnh có thể tránh được nếu trẻ
được bú mẹ đầy đủ .
I-Tầm quan trọng của sữa mẹ và lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ:
1-Tầm quan trọng và lợi ích của sữa mẹ:
-Sữa mẹ là thức ăn hoàn thiện nhất cho trẻ từ lúc mới sinh cho đến 6 tháng tuổi.
-Sữa mẹ chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết với thành phần cân đối giúp trẻ mau
lớn.
-Cơ thể trẻ dễ hấp thu và sử dụng có hiệu quả.
-Sữa mẹ bảo vệ cơ thể trẻ chống lại các bệnh nhiễm khuẩn.
-Sữa mẹ không chứa những protein lạ nên không gây dị ứng cho trẻ.
-Sữa mẹ luôn luôn vô trùng, có nhiệt độ thích hợp, không mất thời gian pha chế.
Ngoài ra thành phần sữa mẹ cũng không giống nhau từ đầu đến cuối.Trong vài ngày đầu
sau sinh ,trước khi sữa thật sự được tiết ra, vú mẹ tiết ra sữa non có màu vàng nhạt đặc
sánh. Chất lượng sữa non giảm nhanh trong 24 giờ đầu.
*Sữa non và những lợi ích của sữa non: Sữa non đã có từ những ngày trước khi đẻ, số
lượng tuy ít nhưng cũng đủ đáp ứng cho trẻ mới sinh trong những ngày đầu tiên, phải cho
trẻ bú sớm và tận dụng sữa non vì có nhiều ích lợi:
-Chứa nhiều kháng thể, nhiều protein kháng khuẩn,nhiều tế bào bạch cầu hơn sữa thật sự.
-Có tác dụng sổ nhẹ, giúp tống phân su ra khỏi ruột, hạn chế hiện tượng vàng da sinh lý.
-Giàu vitamin đặc biệt là vitamin A( vitamin A giúp giảm độ nặng của bất cứ bệnh nhiễm
khuẩn nào mà trẻ có thể mắc phải).
-Giúp bộ máy tiêu hoá trưởng thành.Phòng chống dị ứng và chứng không dung nạp.
2-Lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ:
-Chi phí ít hơn nuôi trẻ bằng thức ăn nhân tạo.
-Giúp cho sự gắn bó mẹ con và làm phát riển tốt mối quan hệ gần gũi, yêu thương.
-Giúp ích cho sự phát triển của trẻ.

-Giúp cho mẹ chậm có thai.
-Bảo vệ sức khoẻ cho bà mẹ.
-Việc bú mẹ giúp cho tử cung co hồi trở về kích thước bình thường,làm giảm chảy máu, và
có thể phòng chống thiếu máu .
Phan Thị Tâm Khuê
Tiểu luận tốt nghiệp CNPS 2005 - 2009
II-Cho trẻ bú sớm sau sinh, cho trẻ bú hoàn toàn từ 4 tháng đến 6 tháng sau đẻ:
1-Cho trẻ bú sớm :
Trẻ được bú càng sớm càng tốt,muộn nhất không quá 30 phút đầu sau đẻ thường và 4 giờ
sau mổ lấy thai.Cho trẻ bú sớm sẽ tận dụng sớm được sữa non, động tác mút vú sẽ kích
thích tuyến yên tiết oxytocin và prolactin giúp tử cung của mẹ co thắt tốt hơn, tránh được
băng huyết sau đẻ .Không được vắt bỏ sữa non và không cần cho trẻ uống thêm bất cứ thứ
gì( nước cam thảo, nước đường, nước sâm...) ngoài bú mẹ.
2-Cho trẻ bú hoàn toàn từ 4 tháng đến 6 tháng sau đẻ:
Sữa mẹ là thức ăn duy nhất, không cho ăn thêm bất cứ loại sữa gì, cũng như bất cứ loại
thức ăn nào khác kể cả nước hoa quả, nước cháo, nước cơm...ngay cả nước cũng không cần
cho uống.Cho trẻ bú theo nhu cầu, cho bú cả ngày lẫn đêm.
III-Tư thế bú đúng:
Có thể cho trẻ bú ở các tư thế khác nhau (ngồi hoặc nằm...) ,nhưng cần giữ cho thân trẻ
nằm thoải mái áp sát vào ngực và bụng mẹ, giữ cho đầu và thân thẳng ,mặt hướng về phía
vú, để miệng trẻ sát ngay núm vú. Bà mẹ cho núm vú chạm vào môi trẻ, đợi khi miệng trẻ
mở rộng,chuyển nhanh núm vú vào miệng trẻ, giúp trẻ ngậm sâu tới tận quầng vú. Mút vú
có hiệu quả là mút chậm sâu, có khoảng nghỉ.
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu tìm hiểu khẳng định tầm quan trọng của sữa mẹ và lợi ích
của nuôi con bằng sữa mẹ năm 1981 ƯHO,UNICEF đã công bố văn bản chương trình
khuyến cáo NCBSM. Ở Việt Nam từ năm 1980 đến 1985 đã có nhiều chương trình nghiên
cứu khoa học của viện bảo vệ sức khoẻ trẻ em.Năm 1983 chương trình sữa mẹ đã chính
thức ra đời ở Việt Nam.
Trong những năm gần đây ít có vấn đề được quan tâm nhiều trong dinh dưỡng trẻ em bằng
vấn đề NCBSM. Hiện nay ởViệt Nam đã có nhiều chương trình sữa mẹ nhằm khuyến

khích thúc đẩy,hỗ trợ giúp đỡ tạo điều kiện cho các bà mẹ trong việc NCBSM,kể cả gia
đình và xã hội.Bà mẹ phải có chế độ ăn uống nghỉ ngơi hợp lý, tinh thần thoải mái,gia đình
hoà thuận ,cho trẻ bú đúng cách,để duy trì nguồn sữa mẹ.
Phan Thị Tâm Khuê
Tiểu luận tốt nghiệp CNPS 2005 - 2009
CHƯƠNGII
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:
50 bà mẹ sau sinh tại Khoa sản, BV Trường Đại Học Y Dược Huế , không có bệnh lý
tuyến vú,tỉnh táo , tiếp xúc tốt.
2. Thời gian :
Từ 25-05-2009 đến 25-06-2009.
3. Phương pháp nghiên cứu:
-Phương pháp điều tra thu thập số liệu dựa vào các câu hỏi ở phiếu điều tra có sẵn như mẫu
đính kèm sau đề tài.
- Nghiên cứu cắt ngang, mô tả .
4.Cách tiến hành
- Phỏng vấn điều tra theo mẫu có sẳn.
- Phỏng vấn trực tiếp kết hợp truyền thông giáo dục NCBSM cho các bà mẹ và người nhà.
5.Xử lý số liệu
Theo phương pháp thống kê y học và chương trình Epi info 6.0.
Phan Thị Tâm Khuê
Tiểu luận tốt nghiệp CNPS 2005 - 2009

CHƯƠNG III.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
A. Đặc điểm chungcủa nghiên cứu đối tượng :
3.1. Sự phân bố theo độ tuổi:
0
34

62
4
0
10
20
30
40
50
60
70
<2020-3031-40>40
Biểu đồ 1: Nhóm tuổi điều tra
*Nhận xét: Nhóm bà mẹ được nghiên cứu có độ tuổi từ 20-30 tuổi chiếm tỷ lệ là 34% và
từ 31-40 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 62%. Độ tuổi trên 40tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất 4% .
Như vậy các bà mẹ mang thai nằm trong độ tuổi sinh đẻ chiếm tỷ lệ rất cao là hợp lý.
3.2. Trình độ văn hóa:
Bảng 1: Trình độ văn hoá
Trình độ n %
Mù chữ 00 0
Cấp I 09 18
Cấp II 10 20
Cấp III 16 32
Cao đẳng, đại học 15 30
Tổng 100 100%
Phan Thị Tâm Khuê
Tiểu luận tốt nghiệp CNPS 2005 - 2009
*Nhận xét: - Trình độ cao đẳng, đại học chiếm tỷ lệ 30%. Trình độ cấp III chiếm tỷ lệ cao
nhất là 32%. Không có tỷ lệ mù chữ.
3.3. Điều kiện kinh tế
Bảng 2: Điều kiện kinh tế

Thu nhập của gia
đình
n %
< 1.000.000/ tháng 10 20
1.000.000 -
2.000.000/ tháng
26 52
> 2.000.000/ tháng 14 28
Tổng 50 100%
*Nhận xét: Tỷ lệ các gia đình có thu nhập trên từ 1.000.000triệu đồng/tháng đến
2.000.000/tháng chiếm tỷ lệ cao nhất là 52%. Tuy nhiên vẫn còn một tỷ lệ là 20% gia đình
có thu nhập dưới 1 triệu đồng/tháng.
3.4. Số lần sinh con:
Biều đồ 2: Số lần sinh con
*Nhận xét: Số phụ nữ trong nhóm điều tra sinh con rạ (56%) chiếm cao hơn con so (44%)
B. Kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ :
3.5 . Hiểu Hiểu biết lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ:
Bảng 3: Hiểu biết lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ
Hiểu biết n %
Lợi ích cho con 16 32
Lợi ích cho mẹ 08 16
Lợi ích kinh tế 13 26
Lợi ích cả mẹ và con 12 24
Phan Thị Tâm Khuê
44.00%
56.00%
Sinh con so
sinh con ra
Tiểu luận tốt nghiệp CNPS 2005 - 2009
Không biết 01 02

Tổng 50 100
*Nhận xét: Các bà mẹ biết rằng NCBSM mang lại lợi ích cho con và mẹ nhưng chưa hiểu
rõ lắm(32%) và 26% hiểu rõ NCBSM đỡ tốn tiền hơn, lợi ích kinh tế hơn.
3.6 Những bất lợi khi cho trẻ bú sữa nhân tạo :
Bảng 4: Những bất lợi khi cho trẻ bú sữa nhân tạo
Hiểu biết n %
Tốn kém hơn sữa mẹ 12 24
Không thuận tiện, mất thời gian 14 28
Gây tiêu chảy, khó hấp thu 10 20
Trẻ bỏ sữa mẹ 09 18
Không biết 05 10
Tổng 50 100
*Nhận xét : Đa số các bà mẹ đã biết được một số bất lợi cơ bản của việc nuôi trẻ bằng sữa
nhân tạo.
3.7 . Kiến thức của bà mẹ về thời gian cai sữa tốt nhất
Bảng 5:Thời gian cai sữa tốt nhất
Thời gian cai sữa n %
< 6 tháng 01 02
6 -12 tháng 09 18
12-18 tháng 26 52
18-24 tháng 13 26
> 24 tháng 01 02
Tổng 50 100
*Nhận xét: Đa số các bà mẹ thường cai sữa khi trẻ đủ năm rưỡi tuổi (52%).
3.8 Các cách làm duy trì và tăng nguồn sữa mẹ:
Bảng 6: Các cách làm duy trì và tăng nguồn sữa mẹ:
Phan Thị Tâm Khuê

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×