Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.13 KB, 17 trang )

MỞ ĐẦU
Thập kỷ đầu tiên trong thế kỷ 21, thị trường Việt nam đã chứng kiến sự chuyển
biến mạnh mẽ trong TTKDTM với sự ra đời của nhiều phương tiện và dịch vụ
thanh tốn mới, hiện đại, tiện ích đáp ứng được các nhu cầu của người sử dụng với
phạm vi tiếp cận mở rộng tới các đối tượng cá nhân và dân cư. Từ nền tảng thanh
tốn hồn tồn thủ cơng (mọi giao dịch thanh tốn đều dựa trên cơ sở chứng từ
giấy) chuyển dần sang phương thức xử lý bán tự động sử dụng chứng từ điện tử,
đến nay các giao dịch thanh toán được xử lý điện tử chiếm tỷ trọng khá lớn. Thời
gian xử lý hoàn tất một giao dịch được rút ngắn từ hàng tuần như trước đây xuống
chỉ còn vài phút (đối với các khoản thanh toán khác hệ thống, khác địa bàn) và
thậm chí chỉ trong vịng vài giây hoặc tức thời (đối với các khoản thanh toán trong
cùng hệ thống, hoặc cùng địa bàn).
Nhận rõ được tầm quan trọng của hoạt động thanh toán nhất là TTKDTM,
trong những năm qua, ngành ngân hàng nói chung và hệ thống NHNo&PTNT Việt
nam nói riêng đã tập trung chỉ đạo, cải tiến về cơ chế nghiệp vụ và hiện đại hố
cơng nghệ thanh tốn nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng và nhanh chóng
hội nhập vào khu vực và thế giới. Tuy nhiên so với yêu cầu phát triển của nền kinh
tế trong thời kỳ đổi mới thì NHNo&PTNT Việt Nam, với vai trị là một trong bốn
NHTM Nhà nước lớn của Việt Nam, dịch vụ TTKDTM cịn có những mặt hạn chế
thể hiện qua số lượng tài khoản thanh toán của năm 2011 tăng 30% so với năm
2010, nhưng doanh số tiền gửi thanh toán năm 2011 chỉ tăng 11% so với năm
2010. Nhìn vào thực trạng của hệ thống NHNo&PTNT VN, tơi quyết định chọn đề
tài “Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT VN”
để làm đề tài luận văn thạc sỹ. Qua nghiên cứu tôi mong muốn đưa ra các giải
pháp để dịch vụ TTKDTM tại NHNo&PTNT VN ngày càng phát triển.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận
văn
Chương 2 : Lý luận chung về cơng tác phát triển dịch vụ thanh tốn
khơng dùng tiền mặt của một Ngân hàng thương mại
Chương 3 : Thực trạng cơng tác phát triển dịch vụ thanh tốn khơng


dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Việt Nam


Chương 4 : Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thanh tốn khơng
dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Việt Nam.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
1.1. Tổng quan các kết quả nghiên cứu
Với những lợi ích của các phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt, đề tài
về phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt cũng đã được nhiều đề án, đề tài
nghiên cứu đến vấn đề phát triển và hoàn thiện các phương tiện TTKDTM, như:
Trong tài liệu hội thảo xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng năm
2010 và tầm nhìn đến năm 2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào tháng 05
năm 2005, về vấn đề TTLKDTM cũng được Thạc sỹ Lưu Thúy Mai – Thanh tra
Ngân hàng Nhà nước có đề cập đến biện pháp mở rộng và phát triển TTKDTM.
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12
năm 2006 phê duyệt đề án TTKDTM giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm
2020 tại Việt Nam và Quyết định số 2453/QĐ-TTg của Chính Phủ phê duyệt đề án
đẩy mạnh TTKDTM tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015.
Ngoài ra, qua tra cứu tại thư viện và website, tôi thấy cũng đã có một số đề
tài luận văn thạc sỹ nghiên cứu về công tác phát triển dịch vụ TTKDTM, như:
Ngô Văn Đức (2007), Luận văn thạc sĩ, “Phát triển thanh toán không dùng
tiền mặt tại các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam;
Phạm Thùy Linh (2008), Luận văn thạc sĩ, “Phát triển thanh tốn khơng
dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng ở Việt Nam”;
Nguyễn Thị Hương (2008), Luận văn thạc sĩ, “Phát triển thanh tốn khơng
dùng tiền mặt tại NHTMM cổ phần Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Hà Nội”;
Mai Thị Thủy (2009), Luận văn thạc sĩ, “Giải pháp phát triển hoạt động
TTKDTM tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội”;

Lê Thị Phương Nam (2010), Luận văn thạc sĩ, “Phát triển thanh tốn khơng
dùng tiền mặt tại kho bạc Nhà nước tỉnh Ninh Bình”;
Phạm Thị Như Tuyết (2010), Luận văn thạc sĩ, “Phát triển hoạt động thanh
tốn khơng dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Đô”;


Các cơng trình nghiên cứu trên đã đánh giá được thực trạng sự phát triển về
chất lượng dịch vụ TTKDTM và đưa ra nhưng tồn tại, hạn chế trong phát triền
dịch vụ TTKDTM, đồng thời, đưa ra các biện pháp để nâng cao chất lượng và mở
rộng dịch vụ TTKDTM. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu trên chưa đi sâu vào
lĩnh vực về việc phân tích, đánh giá lại thực trạng của các biện pháp đã sử dụng để
phát triển dịch vụ TTKDTM và chỉ ra những tồn tại hạn chế của các biện pháp
này, để từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp cho công tác phát triển dịch vụ
TTKDTM. Qua quá trình nghiên cứu, đến thời điểm hiện tại, đề tài về “Phát triển
dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Việt Nam”, tác giả
cam kết chưa có đề tài nào nghiên cứu về phát triển dịch vụ TTKDTM tại
NHNo&PTNT Việt Nam.
1.2. Mục đích, đối tượng nghiên cứu của luận văn
- Mục đích nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa lý luận về phát triển dịch vụ TTKDTM tại NHTM
+ Phân tích, đánh giá thực trạng dịch vụ TTKDTM và phát triển dịch vụ
TTKDTM tại NHNo&PTNT Việt Nam, từ đó đưa ra giải pháp phát triển dịch vụ
này trong thời gian tới
- Đối tượng nghiên cứu: công tác phát triển dịch vụ TTKDTM của một
ngân hàng thương mại từ cơ sở lý thuyết đến cơ sở triển khai
1.3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nghiên cứu về không gian: Tại NHNo&PTNT Việt NAm
+ Phạm vi nghiên cứu về thời gian : giai đoạn 2007-2011
+ Đề tài luận văn này tiếp cận theo hướng quản lý và phát triển dịch vụ

ngân hàng trong marketing. Luận văn quan tâm đến quá trình và thủ tục liên quan
đến việc phát triển dịch vụ ngân hàng mới; các yếu tố liên quan đến thành công
trong việc sản phẩm mới được chấp nhận; làm thế nào để quản lý sản phẩm trong
suốt vịng đời của nó trước sự cạnh tranh; cách thức sử dụng thương hiệu để tạo ra
sự khác biệt về sản phẩm so với những lựa chọn tương tự rất giống nhau của các
nhà cung cấp khác nhau trên thị trường
- Phương pháp nghiên cứu:


+ Phương pháp thu thập thông tin số liệu
+ Phân tích tổng hợp theo thời gian (giai đoạn 2007-2011); Phân tích tổng
hợp theo khơng gian (so sánh với các ngân hàng khác); Phân tích tổng hợp theo
nhóm vấn đề, nhóm đối tượng.
+ Phương pháp phân tích và dự báo: Phương pháp xu thế, phương pháp chuyên gia.
CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG TÁC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TỐN
KHƠNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA MỘT NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, mà hoạt động
chủ yếu là thường xuyên nhận tiền gửi của khách hàng, với trách nhiệm hoàn trả
và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng (cho vay), cung ứng các dịch vụ thanh tốn.
2.2. Các dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt chủ yếu của NHTM
2.2.1. Thanh toán bằng Séc
Séc là lệnh trả tiền vô điều kiện của người phát hành lập trên mẫu in sẵn do
NHNN Việt Nam quy định, yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trích một
số tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên
séc hoặc trả cho người cầm Séc
2.2.2. Thanh toán bằng Ủy nhiệm chi – Lệnh chi
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của
Ngân hàng yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình (nơi mở tài khoản tiền gửi) trích tài

khoản của mình để trả cho người thụ hưởng.
2.2.3. Thanh toán bằng Ủy nhiệm thu – Nhờ thu
Uỷ nhiệm thu là giấy ủy nhiệm đòi tiền do người thụ hưởng lập và gửi vào
Ngân hàng phục vụ mình để nhờ thu hộ số tiền theo lượng hàng hóa đã giao, dịch
vụ đã cung ứng cho người mua.
2.2.4. Thanh tốn bằng thư tín dụng
Thư tín dụng là lệnh của người trả tiền yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trả cho
người thụ hưởng một số tiền nhất định theo đúng những điều khoản đã ghi trên TTD.
2.2.5. Thanh toán bằng thẻ ngân hàng


Thẻ thanh tốn là một cơng cụ thanh tốn do Ngân hàng phát hành và bán
cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng, dịch vụ, các khoản thanh toán khác và
rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý thanh toán hay các máy trả tiền mặt tự động
(ATM).
2.3. Các nội dung chủ yếu của phát triển dịch vụ TTKDTM tại NHTM
2.3.1. Phát triển các dịch vụ mới
Phát triển dịch vụ mới là một nội dung quan trọng nhất của chiến lược cạnh
tranh của ngân hàng, bởi các sản phẩm và dịch vụ mới sẽ làm đổi mới danh mục
sản phẩm kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Có thể hiểu sản phẩm dịch vụ mới là những dịch vụ lần đầu tiên được đưa
vào danh mục sản phẩm dịch vụ kinh doanh của ngân hàng. Theo cách hiểu này,
sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng được chia làm 2 loại:
Thứ nhất, sản phẩm dịch vụ mới hoàn toàn, là những sản phẩm dịch vụ mới
đối với cả ngân hàng và thị trường. Ngân hàng sẽ khơng phải đối mặt với cạnh tranh
nên có thể đưa đến thu nhập lớn cho ngân hàng.
Thứ hai, sản phẩm dịch vụ mới đối với bản thân ngân hàng, là sản phẩm chỉ
mới đối với ngân hàng, không mới với thị trường. Loại dịch vụ này đã có sự cạnh
tranh trên thị trường, thu nhập tiềm năng có thể bị giảm. Tuy nhiên, phát triển dịch
vụ mới loại này giúp ngân hàng có thể tận dụng được lợi thế của người đi sau, tránh

được những sai lầm của người đi trước. Vì vậy, phát triển loại sản phẩm dịch vụ này
được coi là trọng tâm của xu thế phát triển sản phẩm dịch vụ mới trong các ngân
hàng hiện nay.
2.3.2. Khác biệt hóa sản phẩm dịch vụ
Khác biệt hố sản phẩm dịch vụ là với một dịch vụ đang cung cấp, ngân
hàng làm khác đi theo nhiều cách khác nhau để phục vụ đa dạng những nhóm
khách hàng khác nhau.
2.3.3. Xây dựng chính sách giá
Chính sách giá của Ngân hàng thương mại là các nguyên tắc, cơ sở, qui
định và phương pháp định giá cụ thể được Ngân hàng thương mại áp dụng trong
việc ra quyết định giá.
2.3.4. Hoạt động phân phối


Các sản phẩm dịch vụ TTKDTM ngân hàng có thể phân phối thông qua sự
phối hợp giữa các kênh phân phối truyền thống và các kênh phân phối hiện đại.
+ Kênh phân phối truyền thống tập trung vào 2 kênh được sử dụng nhiều
nhất ở Việt Nam: Mạng lưới chi nhánh, đội ngũ bán hàng trực tiếp
+ Các kênh phân phối hiện đại: Sự phát triển của công nghệ đã tạo ra ảnh
hưởng sâu sắc đến việc phân phối sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong vài thập niên
gần đây và tốc độ thay đổi cũng như mức độ ảnh hưởng cũng đang ngày càng gia
tăng. Trước tiên, các ngân hàng sử dụng các công nghệ trong các chi nhánh các
ngân hàng như biện pháp giảm thiểu chi phí xử lý các công việc hàng ngày thông
qua việc tập trung hóa và tự động hóa. Hiện nay, cơng nghệ tạo lợi thế cạnh tranh
trong việc phân phối sản phẩm và giao tiếp với khách hàng.
Các kênh phân phối hiện đại đối với dịch vụ TTKDTM bao gồm: ATM,
EFTPOST, Dịch vụ ngân hàng điện thoại (Telebanking), Dịch vụ ngân hàng trực
tuyến (Online Banking).
2.3.5. Hoạt động truyền thông, xúc tiến
Hoạt động truyền thơng trong ngân hàng là một tiến trình trao đổi thơng

điệp có lời hoặc khơng lời của ngân hàng thơng qua một kênh truyền thông theo
cách thức nhất định đến người tiếp nhận thông điệp (khách hàng) nhằm để hiểu,
phát triển và ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng. Những
hình thức truyền thơng mà NHTM có thể sử dụng: Quảng cáo, tài trợ, bán hàng cá
nhân.
Hoạt động xúc tiến trong ngân hàng thương mại là các hoạt động khuyến
mại, giảm giá trong quá trình bán sản phẩm dịch vụ TTKDTM của ngân hàng
thương mại nhằm thu hút khách hàng đối với một loại sản phẩm dịch vụ nào đó
trong một thời gian nhất định.
2.4. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ TTKDTM của một số NHTM
Kinh nghiệm của ngân hàng Citibank và HSBC trong phát triển dịch vụ
TTKDTM như:
- Tư vấn, hỗ trợ khách hàng thông tin cập nhật về hàng hóa, dịch vụ, thị trường
- Không ngừng cải tiến hệ thống công nghệ thông tin đặc biệt là hệ thống giao
dịch trực tuyến, xây dựng các trung tâm thanh toán ở các châu lục


- Đào tạo chất lượng nguồn nhân lực.
- Luân chuyển cán bộ từ phòng nghiệp vụ này sang phòng nghiệp vụ khác,
nhằm giúp cho mỗi cán bộ nắm được một cách tồn diện các nghiệp vụ của ngân
hàng.
- Tìm hiểu phong tục tập quán địa phương phục vụ khách hàng giao dịch với
các đối tác thành công..
Từ những kinh nghiệm của các ngân hàng, NHNo&PTNT Việt Nam học tập
trong công tác phát triển dịch vụ TTKDTM như: Đa dạng hóa danh mục dịch vụ
thanh toán cung ứng trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin hiện đại; Nâng cao
chất lượng các dịch vụ TTKDTM của mình, đặc biệt là tính an tồn để tạo lịng tin
đối với khách hàng khi sử dụng dịch vụ; Cần tham gia vào các trung tâm thanh
toán để mở rộng mạng lưới thanh toán của mình khơng những trong nước và trên
thế giới; Cần có chiến lược phát triển dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt

hướng tới khách hàng, mơ hình một NHTM với bộ máy tổ chức, quản lý hợp lý.
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TỐN
KHƠNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NHNO&PTNT VIỆT
3.1. Giới thiệu khái quát về NHNo&PTNT Việt Nam
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo
Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh. Ngân hàng Phát triển Nông
nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nơng nghiệp, nơng thơn. Ngày
15/10/1996, được Thủ tướng chính phủ uỷ quyền, Thống đốc Ngân hàng Việt nam
ký quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Trong nhiều năm qua, hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam đã
đạt được kết quả tốt, đến nay NHNo&PTNT Việt Nam vẫn dẫn đầu hệ thống ngân
hàng về thị phần huy động vốn và tín dụng. Các hoạt động dịch vụ phi tín dụng
ngày càng phát triển cả về doanh số và chất lượng phục vụ …Đến năm 2011, tổng
tài sản có của NHNo&PTNT Việt Nam đạt 561.249 tỷ đồng, tăng gấp 1,7 lần so
với năm 2007. Trong giai đoạn 2007-2011, tổng tài sản tăng trưởng bình quân


22%/năm; Tổng nguồn vốn tăng trưởng bình quân 20%/năm; Tổng dư nợ nền kinh
tế tăng trưởng bình quân 22%/năm; Chất lượng tín dụng được đảm bảo.
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ TTKDTM của
NHNT&PTNT Việt Nam
3.2.1. Các nhân tố bên trong
Các nhân tố bên trong ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ TTKDTM của
NHNo&PTNT Việt Nam như: Định hướng chiến lược phát triển dịch vụ
TTKDTM của ngân hàng; Vốn đầu tư của NHNo&PTNT Việt Nam; Cơ sở vật
chất kỹ thuật, công nghệ của NHNo&PTNT Việt Nam; Đội ngũ cán bộ ngân hàng;
Mối quan hệ tương quan, gắn kết chặt chẽ giữa các dịch vụ ngân hàng.

3.2.2. Các nhân tố bên ngoài
Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ TTKDTM của
NHNo&PTNT Việt Nam như: Môi trường pháp lý; Môi trường kinh tế vĩ mô; Yếu
tố tâm lý, xã hội; Sự phát triển của khoa học cơng nghệ và viễn thơng;Q trình
hội nhập kinh tế.
3.3. Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ TTKDTM của NHNo&PTNT
Việt Nam giai đoạn 2007 – 2011
3.3.1. Sự phát triển về chủng loại và qui mô dịch vụ
Phát triển dịch vụ TTKDTM là nhiệm vụ rất quan trọng trong hoạt động của
ngân hàng. Vì vậy trong những năm qua NHNo&PTNT Việt Nam rất chú trọng tìm
mọi biện pháp cải tiến dịch vụ thanh toán, đặc biệt là đẩy nhanh hiện đại hóa
Ngân hàng để mở rộng thị trường và nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán.
- Thanh toán bằng Séc: Hiện nay chiếm tỷ trọng nhỏ, năm 2007 đạt 400 tỷ
chiếm 0,11%, năm 2011 đạt 121 tỷ chiếm 0,01%. Tỷ trọng Séc chiếm rất nhỏ trong
các loại phương tiện thanh tốn, khách hàng ít sử dụng (chỉ chủ yếu thanh toán trong
cùng địa phương và dùng để rút tiền mặt) và có xu hướng giảm dần qua các năm.
- Thanh tốn bằng UNC: ( hay cịn gọi là lệnh chi ): Xuyên suốt giai đoạn
năm 2007-2011, UNC vẫn là hình thức thanh tốn chiếm tỷ trọng cao nhất xấp xỉ
90% trong tổng doanh số thanh toán.


- Thanh toán bằng UNT: Chiếm tỷ trọng nhỏ, năm 2011 đạt doanh số thanh
toán 150.337 tỷ chiếm 14,76% trong tổng giao dịch TTKDTM, tăng 138.537 tỷ và
có xu hướng tăng trong những năm gần đây.
- Thanh toán thẻ ngân hàng: Đối với thanh toán bằng thẻ chỉ đạt tỉ trọng
0,25% so với tổng TTKDTM, con số này qua nhỏ so với kỳ vọng của ngân hàng.
- Thanh toán bằng Thư tín dụng:
Đối với dịch vụ thanh tốn qua Thư tín dụng, khách hàng sử dụng chủ yếu
trong việc thanh toán xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, năm 2011, doanh số thanh tốn
đạt 154.680 tỷ giảm 12%, tổng thu phí dịch vụ giảm 26% so với năm 2010. Đối

với công cụ thanh tốn bằng Thư tín dụng tăng đều cho đến năm 2010, nhưng năm
2011 có dấu hiệu giảm.
3.3.2. Sự phát triển về chất lượng dịch vụ
Trong giai đoạn năm 2007 – 2011, NHNo&PTNT Việt Nam đã có những
bước hồn thiện nhiều về chất lượng các dịch vụ TTKDTM như: hoàn thiện các
mẫu phiếu, đơn giản các thủ tục thanh toán, cải thiện tốc độ và độ an tồn trong
q trình thanh toán.
3.4. Các biện pháp phát triển dịch vụ TTKDTM của NHNo&PTNT Việt Nam
đã áp dụng
3.4.1. Phát triển dịch vụ mới và khác biệt hóa dịch vụ
Phát triển dịch vụ mới của NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và dịch vụ
TTKDTM mặt nói riêng mới đi theo một hình thức tự phát chưa có chiến lược cụ
thể mà chỉ có chiến lược chung trong chiến lược của NHNo&PTNT Việt Nam
trong đó có đề cập đến mục tiêu là đẩy mạnh việc phát triển các dịch vụ.
Trong phát triển dịch vụ TTKDTM mới, NHNO&PTNT mới áp dụng biện
pháp là tạo những dịch vụ mới về chủng loại (dịch vụ sao chép) mà trên thị trường
đã xuất hiện nhưng chưa có ở NHNo&PTNT Việt Nam. Việc tạo ra sác sản phẩm
dịch vụ TTKDTM mới này do Ban nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới nghiên
cứu và đề xuất.
3.4.2. Các biện pháp về phí dịch vụ
Phí dịch vụ ngân hàng hay là giá cả dịch vụ là một vấn đề được khách hàng
quan tâm khi lựa chọn ngân hàng giao dịch. Chính sách giá cả dịch vụ là chính


sách quan trọng quyết định đến khả năng cạnh tranh và thu nhập của ngân hàng.
Mặc dù mức phí dịch vụ được NHNo&PTNT Việt Nam qui định một cách chặt
chẽ qua từng thời kỳ, nhưng qui chế tài chính của NHNo&PTNT Việt Nam lại cho
phép Giám đốc các chi nhánh trong cùng hệ thống được quyết định mức phí áp
dụng cho khách hàng của mình từ trên 50% mức qui định của NHNo&PTNT Việt
Nam, phải được Tổng Giám đốc phê duyệt. Do vậy, với mục tiêu thu hút khách

hàng, tăng khả năng cạnh tranh nhưng vẫn đảm bảo thu nhập cho ngân hàng, các
chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam đã vận dụng qui định mức phí của
NHNo&PTNT Việt Nam một cách linh hoạt kèm theo với chính sách khách hàng
hợp lý.
3.4.3. Các biện pháp về phân phối
Trong phát triển dịch vụ TTKDTM, NHNo&PTNT Việt Nam áp dụng phối
hợp giữa kênh phân phối truyền thống và kênh phân phối hiện đại để phát triển
dịch vụ của mình, cụ thể các kênh phân phối đã được sử dụng trong việc phân phối
dịch vụ TTKDTM bao gồm:
3.4.4. Các biện pháp về truyền thông, xúc tiến
Về truyền thông, xúc tiến riêng cho các dịch vụ TTKDTM, NHNo&PTNT
Việt Nam đã áp dụng các hình thức Quảng cáo, tài trợ, bán hàng khuyến mãi để
quảng bá thương hiệu Agribank và các dịch vụ TTKDTM của ngân hàng đến
khách hàng. Các biện pháp truyền thông, xúc tiến này do Ban Thông tin tuyên
truyền đề xuất và triển khai
Hoạt động truyền thơng xúc tiến nhìn chung mới chỉ hoạt động mạnh cho
việc quảng bá tồn hệ thơng, hoạt động truyền thông xúc tiến cho từng sản phẩm
dịch vụ thanh tốn chưa thực sự phát triển, hệ thống mới có hoạt động quảng cáo
về hệ thống thẻ vào năm 2008. Các dịch vụ TTKDTM khác chỉ được mô tả và
quảng cáo trên trang Web của NHNo&PTNT Việt Nam chưa tạo được sự thu hút
đối với khách hàng.
3.5. Đánh giá chung về phát triển dịch vụ TTKDTM tại NHNo&PTNT Việt Nam
3.5.1. Những kết quả đạt được


TTKDTM của hệ thống NHNo&PTNT Việt nam trong những năm gần đây
đã có những bước phát triển đáng kể, tỷ trọng TTKDTM tăng lên qua các năm,
đáp ứng được yêu cầu của đơn vị. Điều này được thể hiện qua các mặt sau:
Một là, qui mơ thanh tốn qua Ngân hàng được mở rộng.
Hai là, cơ cấu, chất lượng các loại hình dịch vụ được cải thiện, thời gian thanh

tốn nhanh hơn và tính an tồn, bảo mật được nâng cao.
Ba là, các phương tiện thanh toán, các dịch vụ ngân hàng được phát triển. Từ
những phương tiện truyền thống, ngân hàng đã cải tiến và phát triển thêm những
phương tiện thanh tốn mới.
Bốn là, góp phần tăng lợi nhuận ngân hàng và tăng lợi ích cho nền kinh tế.
3.5.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
- Về số lượng, chủng loại dịch vụ TTKDTM: Số lượng sản phẩm dịch vụ
TTKDTM chưa nhiều so với mặt chung của thị trường.
- Về chất lượng dịch vụ TTKDTM: Mặc dù hệ thống cơng nghệ thơng tin đã
được triển khai trên tồn hệ thống nhưng nhiều dịch vụ TTKDTM chưa được đảm
bảo được tốc độ nhanh, chính xác, an tồn.
- Ngun nhân từ công nghệ thông tin: Do chậm triển khai công nghệ
thông tin hiện đại, trong nhiều năm trước nền tảng công nghệ thông tin hiện đại
chưa được triển khai rộng, đồng nhất là nguyên nhân dẫn đến việc triển khai các
dịch vụ TTKDTM hiện đại chậm.
- Nguyên nhân từ mạng lưới chi nhánh: Tính đến cuối năm 2008 (theo số
liệu thống kê của Tiểu ban dự án IPCAS), NHNo&PTNT Việt Nam có trên 2.226
chi nhánh và phịng giao dịch được bố trí khắp cả nước. Tuy nhiên, mạng lưới lớn
nhưng chưa phát huy triệt để khả năng để xứng với tiềm năng.
- Nguyên nhân từ tính chuyên nghiệp trong triển khai và phát triển dịch vụ
TTKDTM
Hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm dịch vụ của NHNo&PTNT Việt
Nam chưa có tính chuyên nghiệp, việc phát triển SPDV chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm, chưa tính đến mức độ hiệu quả của từng sản phẩm…,
- Nguyên nhân từ quan niệm, nhận thức


Tại các chi nhánh quan niệm và nhận thức về ngân hàng theo nghĩa hẹp vẫn
cịn thống trị, theo đó kinh doanh ngân hàng bó hẹp ở các hoạt động huy động vốn,
cho vay và cung cấp các dịch vụ thanh toán.

Hiểu biết về sản phẩm dịch vụ mới một cách đầy đủ và có hệ thống chưa
nhiều, cộng với việc triển khai sản phẩm dịch vụ mới không thể cho hiệu quả tức
thì nên dẫn đến tâm lý ngại triển khai, ứng dụng sản phẩm mới.
- Nguyên nhân từ năng lực, trình độ cán bộ cịn yếu
- Ngun nhân từ công tác truyền thông, xúc tiến phát triển dịch vụ
TTKDTM tới khách hàng
Ngân hàng chưa làm cho khách hàng biết đến dịch vụ TTKDTM của
NHNo&PTNT Việt Nam nhất là các dịch vụ TTKDTM hiện đại. Trong tiềm thức
của khách hàng, NHNo&PTNT Việt Nam là một ngân hàng nhà nước bảo thủ trì
trệ, cơng nghệ lạc hậu, sản phẩm dịch vụ nghèo nàn… nhưng đó là những năm
trước. Đến nay NHNo&PTNT Việt Nam thực sự là một ngân hàng mạnh, công
nghệ hiện đại, dịch vụ sản phẩm đa dạng với nhiều SPDV khác biệt, nổi trội thì
việc tuyên truyền quảng bá dịch vụ TTKDTM cần phải giải quyết bài toán làm
như thế nào để khách hàng biết đến các dịch vụ TTKDTM của NHNo&PTNT Việt
Nam.


CHƯƠNG 4
MỐT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TỐN KHƠNG
DÙNG TIỀN MẶT TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM
4.1. Cơ hội và nguy cơ đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam
Cơ hội phát triển dịch vụ TTKDTM đối với các NHTM Việt Nam đó là: dân
số đơng, tăng trưởng kinh tế mạnh, mơi trường chính trị ổn định, hệ thống pháp lý
ngày càng được cải thiện, công nghệ thông tin ngày càng phát triển;
Bên cạnh cơ hội thì các NHTM Việt Nam cũng có một số nguy cơ trong việc
phát triển dịch vụ TTKDTM như: cạnh tranh với các ngân hàng nước ngồi, tập
qn thói qn sử dụng dịch vụ ngân hàng trong dân cư cịn yếu, trình độ và năng
lực cán bộ vẫn còn thấp.
4.2. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam
NHNo&PTNT Việt Nam đã xây dựng chiến lược kinh doanh đến năm 2015

với định hướng: “Tập trung phát huy vị thế là một trong 5 NHTM nhà nước hàng
đầu tại Việt Nam; tiếp tục giữ vị thế chủ đạo, chủ lực tại thị trường nông nghiệp,
nông thôn; nâng cao năng lực cạnh tranh từng bước tiến tới tự bền vững về tài
chính, nắm bắt các cơ hội phát triển ở khu vực thành thị”.
Bên cạnh đó, NHNo&PTNT Việt nam có các định hướng về phát triển dịch
vụ TTKDTM như: mở rộng thị trường cung ứng dịch vụ TTKDTM, nâng cao
chất lượng dịch vụ thanh toán, cải thiện cơ cấu thu nhập dịch vụ trong tài chính
của NHNo, nâng cấp hệ thống cơng nghệ, khác biệt hóa sản phẩm dịch vụ thanh
tốn khơng dùng tiền mặt để đa dạng hóa các dịch vụ
4.3. Các giải pháp chủ yếu phát triển dịch vụ TTKDTM tại NHNo&PTNT Việt
Nam
4.3.1. Đẩy mạnh việc cung cấp các dịch vụ mới và khác biệt hóa dịch vụ
Để đẩy mạnh việc cung cấp các dịch vụ mới và khác biệt hóa dịch vụ,
NHNo&PTNT cần thực hiện:
Thứ nhất là triển khai các dịch vụ thanh toán thu hộ với các đơn vị cung
cấp dịch vụ lớn như điện lực, viễn thông, nước sạch, trường học, bảo hiểm …
Thứ hai là triển khai các dịch vụ chi hộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, hợp
đồng bảo hiểm …


Thứ ba là phát triển giao dịch trực tuyến, giao dịch tự động.
Thứ tư là phát triển và mở rộng thanh toán thẻ của NHNo&PTNT Việt
Nam.
4.3.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ
Để tạo được tốc độ nhanh, chính xác và đảm bảo tính an tồn cho các dịch
vụ thanh tốn, ngân hàng cần phát triển và hoàn thiện hệ thống công nghệ thông
tin, liên kết với các trung tâm thanh tốn, đồng thời, có các hợp đồng với khách
hàng chặt chẽ tạo được lòng tin với khách hàng ngay cả có sự cố xảy ra khi sử
dụng dịch vụ thanh tốn của ngân hàng.
4.3.3. Đổi mới hoạt động truyền thơng, xúc tiến

Hoạt động truyền thông, xúc tiến của NHNo&PTNT Việt Nam mới chú
trọng và đầu tư cho việc quảng bá thương hiệu Agribank mà chưa thực sự đi vào
việc truyền thông, xúc tiến cho từng loại sản phẩm dịch vụ TTKDTM của
NHNo&PTNT Việt Nam. Với nguyên nhân, tồn tại trong hệ thống,
NHNo&PTNT Việt Nam cần đổi mới hoạt động truyền thông, xúc tiến trong việc
phát triển các sản phẩm dịch vụ TTKDTM, cụ thể: Ngân hàng cần xây dựng kế
hoạch và triển khai marketing trên phương tiện đại chúng và trên Website của
NHNo&PTNT Việt Nam trước khi bắt đầu tung sản phẩm dịch vụ TTKDTM mới
ra thị trường; tiếp thị khách hàng và quảng bá sản phẩm tới khách hàng với tinh
thần làm cho khách hàng biết và sử dụng sản phẩm dịch vụ TTKDTM của
NHNo&PTNT Việt Nam; nghiên cứu thị trường, nghiên cứu những đặc thù kinh
tế của từng vùng, miền để có những hình thức tiếp thị, quảng bá sản phẩm phù hợp
tương ứng cho từng loại khách hàng ở từng thị trường vùng miền một cách phù
hợp, ….
4.3.4. Nhóm giải pháp hỗ trợ
- Về cơng nghệ thơng tin: Hồn thành triển khai hệ thống hiện đại hóa
thanh tốn (Corebank). Trên cơ sở hệ thống Corebank hiện có, phát triển các hệ
thống trực tuyến, hiện đại hóa hệ thống kết nối khách hàng-ngân hàng.. Phát triển
các chương trình ứng dụng khai thác và xử lý thông tin khách hàng, ứng dụng
quản lý sản phẩm dịch vụ trên hệ thống Corebank; Nâng cao khả năng an toàn, ổn
định hệ thống công nghệ thông tin; Mở rộng các kênh sản phẩm dịch vụ TTKDTM
mới; Nâng cao khả năng tự động hóa của hệ thống xử lý.


- Về công tác tổ chức: Bổ sung cán bộ chuyên về sản phẩm dịch vụ; Sắp
xếp lao động dựa trên khả năng ứng dụng về công nghệ thông tin, hồn thiện mơ
hình tổ chức, sắp xếp lại lao động một cách hợp lý và đáp ứng yêu cầu hội nhập,
cạnh tranh ngày càng gay gắt.
- Về nguồn nhân lực: Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ về sản phẩm dịch vụ
TTKDTM; Thay đổi phong cách, tác phong phục vụ khách hàng

- Nâng cao tính chuyên nghiệp trong triển khai và phát triển sản phẩm dịch
vụ TTKDTM
- Đổi mới chính sách khách hàng: Nhận thức rõ vai trị quan trọng của
khách hàng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng nói chung và lĩnh vực thanh
tốn nói riêng địi hỏi các Nhà ngân hàng luôn phải đưa ra được các chính sách
đúng đắn về khách hàng nhằm thu hút được tối đa lượng khách hàng sử dụng các
sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng mình cung ứng.
- Phát huy lợi thế mạng lưới: Mạng lưới rộng lớn và trải khắp các vùng
miền là lợi thế lớn của NHNo&PTNT Việt Nam. Tuy nhiên, mạng lưới rộng có
phát huy được hay khơng trong xu thế cạnh tranh, hội nhập và phát triển công
nghệ thông tin ngày nay, cần thực hiện đồng bộ những giải pháp sau đây:
4.4. Một số kiến nghị
4.4.1. Đối với chính phủ
- Hồn thiện mơi trường pháp lý của hoạt động ngân hàng nói chung, hồn
thiện cơ sở pháp lý cho TTKDTM nói riêng.
- Phát triển cơ sở hạ tầng cho hoạt động thanh toán điện tử
4.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- NHNN cần sớm triển khai xây dựng HTTT bù trừ tự động phục vụ các
giao dịch bán lẻ, tạo môi trường xử lý thanh toán thuận lợi cho các hoạt động kinh
tế (xử lý các giao dịch UNT, UNC, bù trừ séc/hối phiếu và các giao dịch thẻ thanh
toán, hỗ trợ thương mại điện tử...)
- NHNN cần thúc đẩy sự hợp tác của liên minh thẻ trong việc chia sẻ cơ sở
hạ tầng hệ thống chuyển mạch thẻ, sớm hình thành trung tâm chuyển mạch thẻ
thống nhất, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị, giảm vốn đầu tư cũng như


chi phí của mỗi ngân hàng, tránh đầu tư trùng lặp, lãng phí, tạo tiền đề cho việc
phát triển các sản phẩm Thẻ thanh toán.
- Đẩy nhanh tốc độ triển khai Dự án hiện đại hóa ngân hàng và HTTT.
- Hồn thiện văn bản pháp lý về thanh tốn séc, thanh toán điện tử, giao

dịch điện tử và chứng từ điện tử.
- Thông tin kịp thời cho các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán về kinh
nghiệm cũng như các sản phẩm thanh toán mới của các Ngân hàng tiên tiến trong
khu vực và trên thế giới.
KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và kinh nghiệm tổ chức hoạt động dịch vụ
TTKDTM, phát triển các công cụ thanh toán của các nước tiên tiến trên thế giới,
điều kiện môi trường kinh tế xã hội, kỹ thuật hiện tại cũng như khả năng phát triển
của nước ta nói chung và NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng. Luận văn “Phát triển
dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam”
đã đề cập và đưa ra các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ TTKDTM của
NHNo&PTNT Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với các nội dung
chủ yếu sau :
- Hệ thống hóa các luận điểm cơ bản về chức năng phương tiện trao đổi,
phương tiện thanh toán của tiền tệ, các nội dung cơ bản về phát triển dịch vụ thanh
tốn khơng dùng tiền mặt, đồng thời, kết hợp chọn lọc những kinh nghiệm ngân
hàng các nước để làm tiền đề, để giải quyết các vấn đề thực tiễn tổ chức dịch vụ
TTKDTM của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác phát triển dịch vụ TTKDTM tại hệ
thống NHNo&PTNT Việt Nam trong thời gian từ 2007 đến 2011. Qua đó rút ra
những ưu điểm, hạn chế cơ bản và xác định nguyên nhân của tồn tại này.
- Trên cơ sở phân tích và đánh giá những nhân tố tác động, xác định mục
tiêu, nguyên tắc và định hướng phát triển dịch vụ TTKDTM từ đó đề ra giải pháp
hồn thiện dịch vụ TTKDTM của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam.


- Đề xuất các giải pháp chủ yếu và kiến nghị cụ thể nhằm góp phần hồn
thiện và phát triển dịch vụ TTKDTM của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nơng thơn Việt Nam trong q trình hội nhập quốc tế:

+ Giải pháp đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ mới và khác biệt hóa dịch vụ
+ Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ
+ Đổi mới hoạt động truyền thơng, xúc tiến
+ Nhóm giải pháp hỗ trợ ( cơng nghệ, tổ chức, nguồn nhân lực,…)



×