Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI
CHI NHÁNH VĨNH PHÚC

SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN

: VŨ NAM HƢNG
: A17891

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2014


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn là Thạc sĩ
Nguyễn Phương Mai, cô đã luôn giúp đỡ, trau dồi thêm kiến thức, chỉ ra những thiếu
sót và giúp em có những định hướng tốt hơn trong suốt thời gian em thực hiện làm
khóa luận. Em cũng xin cảm ơn Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi
nhánh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ, cung cấp thông tin, tài liệu hữu ích tạo điều kiện cho em


hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày 30 tháng 06 năm 2014
Sinh viên
Vũ Nam Hưng

Thang Long University Library


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Ngày 30 tháng 06 năm 2014
Sinh viên
Vũ Nam Hưng


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại ........................... 1
1.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay ..................................................................... 1
1.1.2. Vai trò của hoạt động cho vay đối với ngân hàng thương mại ........................ 2
1.2. Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân ................................................... 3
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân.............................. 3
1.2.2. Đặc trưng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân .............................. 3
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân............................. 3

1.2.4. Các hình thức cho vay đối với khách hàng cá nhân ......................................... 4
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay đối với khách hàng cá nhân ........................... 5
1.3.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách
hàng cá nhân ................................................................................................................ 5
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân . 6
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân .............................................................................................................. 10
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN HÀ NỘI CHI NHÁNH VĨNH PHÚC ......................................................................... 14
2.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại cổ phần cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi
nhánh Vĩnh Phúc .......................................................................................................... 14
2.1.1. Thông tin chung về Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) ................. 14
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 14
2.1.3. Sự thành lập và phát triển của SHB Vĩnh Phúc.............................................. 15
2.1.4. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................ 15
2.1.5. Các hoạt động chính của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
chi nhánh Vĩnh Phúc ................................................................................................. 18
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn
– Hà Nội chi nhánh Vĩnh Phúc .................................................................................... 19
2.2.1. Hoạt động huy động vốn ................................................................................. 19
2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn (chủ yếu hoạt động cho vay) .................................... 24

Thang Long University Library


2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................................ 27
2.3. Quy định chung về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vĩnh Phúc........................ 28
2.3.1. Nguyên tắc cho vay ......................................................................................... 28

2.3.2. Tài sản đảm bảo .............................................................................................. 28
2.3.3. Quy trình cho vay ............................................................................................ 29
2.3.4. Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân ................................................... 33
2.4. Thực trạng về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vĩnh Phúc ................................. 36
2.4.1. Tình hình doanh số cho vay đối với khách hàng cá nhân .............................. 36
2.4.2. Tình hình dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân ................................... 37
2.4.3. Tình hình thu nợ cho vay khách hàng cá nhân ............................................... 43
2.4.4. Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vĩnh Phúc.................................. 45
2.5. Đánh giá hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vĩnh Phúc ................................. 58
2.5.1. Điểm mạnh về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vĩnh Phúc.................................. 58
2.5.2. Nhược điểm của hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vĩnh Phúc......................... 59
2.5.3. Nguyên nhân của các hạn chế trong hoạt động cho vay đối với khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vĩnh Phúc ..... 60
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI CHI NHÁNH VĨNH PHÚC ........................................ 64
3.1. Định hƣớng hoạt động Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi
nhánh Vĩnh Phúc .......................................................................................................... 64
3.2. Giải pháp nâng cao hiểu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vĩnh Phúc ................................. 64
3.2.1. Nâng cao chất lượng thu thập thông tin ......................................................... 65
3.2.2. Hoàn thiện quy trình tín dụng cho vay khách hàng cá nhân .......................... 66
3.2.3. Xây dựng biểu lãi suất linh hoạt ..................................................................... 66
3.2.4 Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng ................................................................... 67
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ngân hàng .......................... 68



3.2.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing ........................................................ 68
3.3. Một số kiến nghị ..................................................................................................... 69
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước và Chính phủ ......................................... 69
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội (Hội Sở) .. 69
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi
nhánh Vĩnh Phúc ....................................................................................................... 70
KẾT LUẬN ........................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................

Thang Long University Library


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của SHB Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2011-2013 ... 22
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động cho vay tại SHB Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2011-2013 ..... 25
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của SHB Vĩnh Phúc giai đoạn 2011- 2013 .......... 27
Bảng 2.4. Doanh số cho vay đối với khách hàng cá nhân của SHB Vĩnh Phúc giai đoạn
2011-2013 ....................................................................................................................... 36
Bảng 2.5. Dư nợ vay đối với khách hàng cá nhân của SHB Vĩnh Phúc giai đoạn 20112013 ................................................................................................................................. 39
Bảng 2.6. Dư nợ khách hàng cá nhân phân theo sản phẩm tín dụng của SHB ............. 42
Bảng 2.7. Bảng phân loại thu nợ cho vay KHCN tại SHB Vĩnh Phúc giai đoạn
2011-2013 ............................................................................................................... 43
Bảng 2.8. Chỉ tiêu dư nợ KHCN trên tổng nguồn vốn huy động của SHB Vĩnh Phúc
giai đoạn 2011-2013 ....................................................................................................... 47
Bảng 2.9. Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay KHCN của SHB Vĩnh Phúc giai đoạn
2011-2013 ....................................................................................................................... 48
Bảng 2.10. Phân loại nợ trên tổng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân của SHB Vĩnh
Phúc giai đoạn 2011-2013 .............................................................................................. 50

Bảng 2.11: Tình hình nợ quá hạn của SHB Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2013 ............... 51
Bảng 2.12. Tình hình nợ xấu của SHB Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2013 ...................... 52
Bảng 2.13. Tình hình trích lập DPRR của SHB Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2013 ........ 54
Bảng 2.14. Tình hình khả năng bù đắp rủi ro của SHB Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2013 .... 55
Bảng 2.15. Chỉ tiêu thu nợ KHCN của SHB Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2013 ............. 56
Bảng 2.16. Doanh thu từ lãi vay của SHB Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2013 ................ 57
Biểu đồ 2.1 : Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ giai đoạn 2011-2013 .............................. 43
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn –
Hà Nội chi nhánh Vĩnh Phúc .......................................................................................... 16
Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay đối với khách hàng cá nhân của SHB Vĩnh Phúc .......... 30


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

DPRR

Dự phòng rủi ro

NQH

Nợ quá hạn

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NQH


Nợ quá hạn

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

KHCN

Khách hàng cá nhân

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SHB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội

SHB Vĩnh Phúc

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh
Vĩnh Phúc

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP


Thương mại cổ phần

TSĐB

Tài sản đảm bảo

VNĐ

Việt Nam đồng

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế
giới, trong đó có Việt Nam. Các tổ chức kinh tế của Việt Nam cũng lớn mạnh không
ngừng, đặc biệt là sự thay đổi cả về chất và lượng của hệ thống ngân hàng. Cùng với
các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ,
kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ các
nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ
trợ thanh toán...
Cho vay đối với khách hàng cá nhân là hoạt động kinh doanh quan trọng trong
hoạt động tín dụng của mọi Ngân hàng thương mại. Số lượng các cá nhân, nhu cầu tiêu
dùng, mua sắm hàng hóa dịch vụ của các tổ chức cá nhân trên địa bàn cả nước luôn ở
mức cao, do đó nhu cầu vay vốn là rất lớn. Rất nhiều các ngân hàng đang cố gắng
cung cấp những dịch vụ tốt nhất để đáp ứng nhu cầu này của xã hội.
Là một Ngân hàng thương mại có tiềm lực lớn về vốn, SHB Vĩnh Phúc trong
những năm qua đã rất chú trọng tới hoạt động cho vay cá nhân. Tuy nhiên trên thực tế
do tình hình kinh tế khó khăn và sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng trong hoạt

động cho vay cá nhân nên SHB Vĩnh Phúc vẫn còn gặp phải một số hạn chế. Do đó
vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay cá nhân là rất cần thiết.
Qua quá trình nghiên cứu, học tập, tìm hiểu về hoạt động cho vay của ngân hàng
cùng sự hướng dẫn của Thạc sĩ Nguyễn Phương Mai, tác giả đã lựa chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Vĩnh Phúc” làm đề
tài khoá luận của mình. Dựa trên kết quả của quá trình nghiên cứu và phân tích dữ liệu
thu thập được, khoá luận xin đưa ra một số đề xuất để nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà
Nội chi nhánh Vĩnh Phúc.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay cá nhân, xác
định sự cần thiết của việc nâng cao hoạt động cho vay của NHTM tại Việt Nam.
- Nghiên cứu thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Vĩnh Phúc từ năm
2011 đến 2013 từ đó rút ra điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Vĩnh Phúc.


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của khoá luận: Hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân.
- Phạm vi nghiên cứu của khoá luận: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối
với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Vĩnh Phúc
từ năm 2011 đến 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khoá luận tốt nghiệp đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học để phân
tích lý luận thực tiễn: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử,
phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, phương pháp tổng hợp thống kê.

5. Kết cấu của khoá luận
Khoá luận tốt nghiệp được chia thành 3 chương với kết cấu như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách
hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Vĩnh Phúc
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Vĩnh Phúc.

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay
Tín dụng theo nghĩa của Việt Nam là mối quan hệ vay mượn bằng tiền hay
hàng hóa và dịch vụ giữa một bên là người sở hữu với một bên là người sử dụng.
Người sở hữu có thể là các đơn vị kinh tế, tổ chức xã hội và dân cư và sau đó hoàn trả
lại với một lượng giá trị lớn hơn.
Tín dụng ngân hàng: là hình thức tín dụng mà các chủ thể tham gia là các tổ
chức tín dụng và các doanh nghiệp hoặc cá nhân. Trong quan hệ tín dụng này ngân
hàng đóng vai trò trung gian là người cho vay vừa là người đi vay. Tín dụng ngân hàng
được thực hiện dưới nhiều hình thức như: vay bằng tiền mặt, cho vay giá trị ghi sổ,
bảo lãnh vay vốn… Và cho vay chính là một mặt của tín dụng.
Theo luật tổ chức tín dụng 2010 có định nghĩa về cho vay như sau: Cho vay là
hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Trong quan hệ này, quyền sở hữu

vốn thuộc về người cho vay còn quyền sử dụng vốn lại thuộc về người đi vay và chỉ có
quyền sử dụng trong một thời gian nhất định.
Trong luật tổ chức tín dụng 2010 cũng giải thích rõ về cấp tín dụng: Cấp tín
dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho
phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ
cấp tín dụng khác.
Trong thực tế, hoạt động ngân hàng rất phong phú và đa dạng, nhưng ở bất kỳ
hình thức nào thì tín dụng cũng là mối quan hệ kinh tế của nền sản xuất hàng hóa, nó
tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại của những quan hệ hàng hóa – tiền tệ. Mục
đích và tính chất của tín dụng do mục đích và tính chất của nền sản xuất hàng hóa
trong xã hội quyết định. Sự vận động của tín dụng luôn luôn chịu sự chi phối của các
quy luật kinh tế của phương thức sản xuất trong xã hội đó.
Cho vay được biểu hiện qua sơ đồ sau:
Chủ thể cho vay

(1) Cho vay vốn
(2) Hoàn trả vốn

1.
1

Chủ thể đi vay


Như vậy, về cơ bản quan hệ cho vay bao gồm hai mối quan hệ là cho vay và
hoàn trả.Mối quan hệ cho vay chỉ được hoàn tất khi người vay đã hoàn trả cả gốc và
lãi cho người vay khi kết thúc quá trình cho vay. Lượng giá trị dôi ra này được gọi là
lợi tức cho vay.
Tín dụng có một quá trình tồn tại và phát triển lâu dài qua nhiều hình thái kinh

tế xã hội, tuy vậy nhưng đều có tính chất chung như sau:
- Sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác
- Sư chuyển giao này mang tính tạm thời.
- Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải trả kèm theo
một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
1.1.2. Vai trò của hoạt động cho vay đối với ngân hàng thƣơng mại
- Đối với ngân hàng thương mại:
Đối với hầu hết các ngân hàng khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng tài
sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Đồng thời, rủi ro trong hoạt
động ngân hàng có xu hướng tập trung vào các khoản cho vay. Tình trạng khó khăn
của một ngân hàng thường phát sinh từ các khoản cho vay khó đòi, bắt nguồn từ một
số nguyên nhân sau: quản lý yếu kém, cho vay không tuân thủ nguyên tắc tín dụng,
chính sách cho vay không hợp lý và tình trạng suy thoái ngoài dự kiến của nền kinh tế.
Chính vì thế mà thanh tra ngân hàng thường xuyên kiểm tra các danh mục cho vay của
các ngân hàng.
- Đối với khách hàng và nền kinh tế:
Mọi người đều mong muốn các ngân hàng hỗ trợ cho sự phát triển của cộng đồng
địa phương thông qua việc cung cấp các khoản vay, đáp ứng nhu cầu tài chính của
doanh nghiệp và người tiêu dùng với một mức lãi suất hợp lý. Rõ ràng cho vay là chức
năng hàng đầu của các NHTM để tài trợ cho chi tiêu của doanh nghiệp, cá nhân và các
cơ quan Chính phủ.
Thông qua hoạt động cho vay, NHTM đã giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình được liên tục và ổn định, góp phần vào sự
ổn định của nền kinh tế. Không chỉ có thế hoạt động cho vay còn nâng cao mức sống
các tầng lớp dân cư và cả cộng đồng. Chính vì thế mà hoạt động cho vay của ngân
hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại khu vực ngân hàng
phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia
đình, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Hơn nữa, thông qua các khoản cho vay của ngân
hàng, thị trường sẽ có thêm thông tin về chất lượng tín dụng của từng khách hàng và
nhờ đó giúp cho họ có khả năng nhận thêm các khoản tín dụng mới từ các nguồn khác

với chi phí thấp hơn.

2

Thang Long University Library


1.2. Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
Hoạt động cho vay đối vay khách hàng cá nhân hay còn gọi là tín dụng cá nhân
là mảng tín dụng tập trung vào đối tượng khách hàng là những cá nhân, hộ gia đình.
Các khoản vay này phục vụ cho nhu cầu chi tiêu cá nhân như mua sắm các vật dụng
cần thiết trong sinh hoạt, sử dụng cho cá mục đích cá nhân hoặc phục vụ cho việc
kinh doanh nhỏ lẻ của các hộ gia đình.
1.2.2. Đặc trƣng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
- Đặc trưng về khoản vay: Các khoản cho vay đối với khách hàng cá nhân
thường là các khoản có giá trị nhỏ, nhưng số lượng các khoản vay là rất lớn.
- Đặc trưng về chất lượng khoản vay: Chất lượng của các khoản vay thường là
khá tốt. Tuy nhiên các khoản cho vay đối với các khách hàng cá nhân chỉ có chất
lượng tốt khi không có những biến cố từ phía khách hàng. Bên cạnh đó các khoản vay
thường có tính rủi ro cao nên nó dược các ngân hàng cho vay áp dụng mức lãi suất cao
nhất trong bảng lãi suất cho vay áp dụng đối với các khoản vay trong các NHTM.
- Đặc trưng về thời hạn khoản vay: Thời hạn của các khoản vay chủ yếu là
ngắn hạn, một phần là trung hạn và một phần rất nhỏ là dài hạn. Điều đó có thể được
giải thích phần nào là do đây là hình thức cho vay với mức lãi suất cao nhất trong các
NHTM.
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường lợi nhuận cho ngân hàng
thông qua hoạt động cho vay. Đối với cho vay từ nguồn vốn tự có, ngân hàng thu được
lợi nhuận dựa trên lãi suất của từng khoản vay, đối với cho vay từ nguồn vốn huy

động, ngân hàng thu lợi nhuận từ sự chênh lệch lãi suất giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất
cho vay. Có thể nói lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng là từ hoạt động cho vay vì chức
năng chính của ngân hàng thương mại là chức năng trung gian tài chính. Song song
với mảng tín dụng doanh nghiệp thì tín dụng cá nhân đóng một vai trò hết sức quan
trọng vì các sản phẩm tín dụng cá nhân phong phú, đa dạng, là một thị trường đầy tiềm
năng. Vì vậy có thể nói tín dụng là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của của ngân hàng
thương mại.
- Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng cá nhân nói riêng đóng vai trò quan
trọng trong quá trình tạo tiền của ngân hàng hay còn gọi là bút tệ. nhờ phương thức
này mà ngân hàng có thể mở rộng việc cho vay và từ đó mở rộng nguồn tiền ngân
hàng lên gấp nhiều lần.
- Hoạt động tín dụng mang lại lợi ích không những cho ngân hàng thương mại
mà nó còn đóng góp tích cực nâng cao đời sống người dân, đặc biệt là những
trường hợp khó khăn.
3


1.2.4. Các hình thức cho vay đối với khách hàng cá nhân
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM thì hoạt động cấp tín dụng cho khách
hàng (có thể là tổ chức hoặc cá nhân) là vô cùng quan trọng. Các NHTM có thể cấp tín
dụng theo nhiều hình thức khác nhau tùy theo tiêu thức phân bổ lựa chọn. Nhưng về
cơ bản hoạt động cho vay của NHTM đối với KHCN cũng như các đối tượng khách
bao gồm những hình thức như sau:
1.2.4.1. Căn cứ theo thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn:
Các khoản cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở
xuống, chủ yếu nhằm mục đích tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn
ngắn hạn của hộ sản xuất, cá nhân. Ngân hàng có thể áp dụng cho vay trực tiếp hoặc
cho vay gián tiếp, cho vay theo món hoặc theo hạn mức, có hoặc không có đảm bảo,
dưới hình thức chiết khấu hoặc thấu chi.

- Cho vay trung và dài hạn:
Các khoản cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm thì được xếp vào danh mục
khoản vay trung hạn và từ 5 năm trở nên là các khoản cho vay dài hạn. Mục đích của
loại cho vay này nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định, các dự án đầu tư hay
được sử dụng để mua sắm các loại tài sản của khách hàng trong kinh doanh hoặc thỏa
mãn nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng… Các khoản này thường chiếm một tỷ trọng rất lớn
trong tổng dư nợ cho vay của các NHTM, chiếm phần lớn lợi nhuận mà hoạt động cho
vay đem lại.
1.2.4.2. Căn cứ theo tính chất đảm bảo của vốn vay:
- Cho vay có đảm bảo không bằng tài sản:
Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba,
mà việc cho vay chỉ dựa vào phương án vay vốn khả thi, uy tín của bản thân khách
hàng hoặc người bảo lãnh.
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản:
Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Sự bảo
đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có them một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung
cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
1.2.4.3. Căn cứ theo phương thức cấp cho vay:
- Cho vay từng lần:
Là phương pháp cho vay mỗi lần vay vốn, khách hàng và Ngân hàng phải thực
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Với phương thức cho vay này Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một
hạn mức tín dụng được duy trì trong khoảng thời gian nhất định trên tài khoản tiền vay.
4

Thang Long University Library


- Cho vay theo dự án đầu tư:

Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống.
- Cho vay trả góp:
Khi vay vốn, Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một số lãi suất vay
phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay thông qua các nghiệp vụ phát hành và thẻ tín dụng:
Ngân hàng nơi cho vay chấp thuận cho khách hàng sử dụng số vốn vay trong
pham vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại
các máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của Ngân hàng. Khi cho vay
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, ngân hàng nơi cho vay và khách hàng phải tuân
theo các quy định của chính phủ và NHNN Việt Nam.
- Cho vay thấu chi:
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi
trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong
khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay đối với khách hàng cá nhân
Hiệu quả cho vay đối với khách hàng cá nhân được hiểu là khả năng đáp ứng một
cách phù hợp nhất nhu cầu về vốn của khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình trên cơ
sở đảm bảo an toàn và sinh lời cho ngân hàng. Như vậy, một hoạt động cho vay đối
với khách hàng cá nhân được coi là có hiệu quả khi nó đáp ứng được các tiêu chí trên.
Hiệu quả cho vay cá nhân là một khái niệm vừa cụ thể vừa trừu tuợng. Có thể sử
dụng một số chỉ tiêu định lượng để cụ thể hoá hiệu quả cho vay, tuy nhiên đối với
những mặt không thể lượng hoá được thì sẽ sử dụng các chỉ tiêu định tính.
1.3.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách
hàng cá nhân
Hoạt động trước kia của các NHTM chủ yếu chỉ tập trung vào đối tượng khách
hàng là các doanh nghiệp lớn, các tổ chức kinh tế có những khoản vay lớn. Mà ít chú
trọng đến đối tượng khách hàng là các cá nhân, dẫn đến những lãng phí trong khai thác
tiềm năng cũng như lợi ích từ nhóm đối tượng khách hàng này.

Tuy nhiên mấy năm trở lại đây, các NHTM cũng đã có những điều chỉnh trong
hoạt động của mình, chú trọng nhiều hơn đến đối tượng khách hàng là các cá nhân.
Đặc biệt là sau các vụ việc NHTM bị lỗ do cho vay các Tổng công ty lớn của Nhà
nước trong khoảng các năm 2000. Các NHTM như bừng tỉnh và đã san sẻ bớt lực
lượng phục vụ để phục vụ tốt hơn cho nhóm đối tượng là các khách hàng cá nhân.
Đối tượng khách hàng cá nhân không chỉ là nhóm đối tượng có nhu cầu vay vốn.
Mà nhóm đối tượng này còn là một lực lượng cung cấp cho các NHTM một lượng vốn
5


lớn. Nguồn vốn này chủ yếu là các khoản tiết kiệm của các cá nhân, vì vậy tính ổn
định của nó rất cao tạo thuận lợi cho việc đầu tư vào các tài sản trung và dài hạn của
các NHTM.
Tạo dựng tốt mối quan hệ với nhóm khách hàng này, các NHTM vừa tiếp cận được
các món cho vay phát sinh từ nhu cầu tiêu dùng cũng như mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh của các khách hàng cá nhân. Đồng thời khi có những khoản tiết kiệm hình
thành từ nhóm khách hàng này thì các NHTM đó cũng là nơi mà khách hàng thường sẽ
lựa chọn gửi tiền tiết kiệm của mình.
Tóm lại khách hàng cá nhân là nhóm khách hàng có một vị trí rất quan trọng trong
hoạt động của bất kỳ một NHTM nào. Vị thế của nó được khẳng định cả trên lý thuyết
cũng như trong thực tiễn.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính
Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay trên cơ sở pháp lý; việc tuân thủ
các quy chế, quy trình nghiệp vụ; việc thực hiện theo đúng cam kết trong hợp đồng
cho vay.
- Trên cơ sở pháp lý, hoạt động cho vay có hiệu quả phải chấp hành pháp luật của
Nhà nước, cao nhất là Hiến pháp và Luật các tổ chức tín dụng, các quy chế cho vay,
các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và ngân hàng Nhà nước và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan.

- Chính sách cho vay, hoạt động cho vay có hiệu quả luôn phải tuân thủ các quy
chế, quy trình nghiệp vụ cho vay. Từ những đặc điểm riêng có của mình, hầu hết các
ngân hàng đều nghiên cứu và đưa ra các quy chế cho vay phù hợp nhất. Cụ thể là các
ngân hàng lập ra Sổ tay tín dụng, trong đó đưa ra các khái niệm, quy định, các quy
trình và các hướng dẫn cụ thể dành cho các cán bộ ngân hàng. Ngân hàng ưu tiên cấp
tín dụng cho các khách hàng tốt, hạn chế cấp tín dụng với khách hàng trong lĩnh vực
tiềm ẩn rủi ro. Các quy định trong quy trình cho vay được áp dụng cụ thể cho từng
trường hợp xin vay ở mỗi NHTM là nhằm thực hiện việc cho vay có hiệu quả. Do vậy
việc tuân thủ những quy trình là tiền đề của hiệu quả cho vay.
- Trên cơ sở hợp đồng cho vay, trong hợp đồng cho vay sẽ quy định chi tiết về
các yếu tố quan trọng như thời hạn vay, mục đích sử dụng, số tiền vay, phương thức
trả nợ, trả lãi... và được thể hiện ở dạng những cam kết. Một khoản vay được coi là có
hiệu quả khi nó được thực hiện đúng những cam kết đã kí trong hợp đồng tín dụng.
Nếu một khoản vay mà ngay từ mục đích vay vốn khách hàng đã không tuân thủ theo
đúng cam kết thì khoản vay đó không được coi là có hiệu quả. Hoặc khoản vay mà
không được hoàn trả đúng thời hạn, khách hàng khất lần nhiều lần thì cũng không đạt
được hiệu quả.
6

Thang Long University Library


- Kiểm soát nội bộ: Hoạt động cho vay của ngân hàng rất nhạy cảm và phải đối
mặt với rất nhiều rủi ro. Chính vì vậy, công tác kiểm soát nội bộ ra đời với các cơ chế,
chính sách, quy trình, quy định cụ thể giúp nhận dạng, đo lường, đánh giá thường
xuyên, liên tục để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa các rủi ro trong hoạt động cho vay,
qua đó đề xuất những biện pháp quản lý rủi ro thích hợp, nâng cao chất lượng cho vay
của ngân hàng. Để làm tốt công tác này ngân hàng cần có một đội ngũ giỏi về chuyên
môn, làm việc khách quan, trung thực và có chế độ thưởng phạt nghiêm minh. Từ đó
hoạt động cho vay mới đảm bảo thực hiện đúng quy trình yêu cầu nhằm nâng cao hiệu

quả của khoản cho vay.
- Chiến lược quản trị tín dụng: Chiến lược tín dụng là định hướng cơ bản cho
hoạt động tín dụng của ngân hàng, có vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại
của ngân hàng. Chiên lược tín dụng phải kết hợp hài hòa lợi ích của người gửi tiền,
người vay tiền với mục tiêu của ngân hàng. Một chiến lược tín dụng phù hợp sẽ giúp
cho hoạt động cho vay của ngân hàng giảm thiểu được rủi ro, nâng cao chất lượng và
do đó hiệu quả của các món cho vay được nâng cao. Nó cũng góp phần thu hút thêm
nhiều khách hàng sử dụng sản phẩm tín dụng của ngân hàng đồng thời hướng hoạt
động ngân hàng tuân thủ đúng đường lối chính sách mà Nhà nước đã đề ra.
- Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng: Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận
rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng
ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát,những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng thường tập trung vào việc khách hàng có tuân thủ đúng
mục đích vay vốn, tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, tình hình tài sản,
quá trình trả nợ ngân hàng. Các hoạt động quản trị rủi ro bao gồm công việc theo dõi,
xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động của ngân hàng
nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, xếp hạng khách hàng, bảo đảm tiền vay, trích lập
DPRR…không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được những
dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng, để từ đó có các biện pháp kiểm
soát, tài trợ cho từng loại rủi ro phù hợp. Nếu ngân hàng thực hiện tốt công tác này sẽ
giúp phát hiện kịp thời những sai phạm của khách hàng để có thể đưa ra biện pháp kịp
thời giúp hoạt động sản xuất của khách hàng đạt hiệu quả cao nhất, góp phần nâng cao
hiệu quả khoản vay.
Các nhóm chỉ tiêu định tính trên đây đã có thể phản ánh một phần của chất lượng
cho vay. Đây là những chỉ tiêu gần như bắt buộc phải có để một khoản cho vay được coi
là có chất lượng. Tuy vậy, muốn xem xét cụ thể, cẩn thận và toàn diện thì cần phải xét
đến các chỉ tiêu như chính sách tín dụng, xử lí nợ xấu, rủi ro đạo đức, trình độ quản lí...

7



1.3.3.2. Chỉ tiêu định lượng
- Doanh số cho vay:
Là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân dưới hình thức tiền mặt hoặc chuyển
khoản trong một thời gian nhất định.
- Dư nợ cho vay:
Là khoản tiền đã giải ngân mà ngân hàng chưa thu hồi về. Ta có thể hiểu dư nợ
được tính như sau
Dư nợ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ - Doanh số thu nợ trong kỳ
- Doanh số thu nợ:
Là tổng số tiền mà ngân hàng thu hồi từ các khoản giải ngân trong một thời gian
nhất định.
- Chỉ tiêu dư nợ KHCN trên tổng nguồn vốn
Dư nợ KHCN

Tỷ lệ dư nợ cá nhân trên tổng nguồn vốn =

Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này giúp so sánh khả năng cho vay cá nhân của ngân hàng với khả năng
huy động vốn, đồng thời xác định cơ cấu vốn cho vay cá nhân đến đâu? Dựa vào chỉ
tiêu này, so sánh qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân
hàng.
- Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay KHCN
Vòng quay vốn cho vay KHCN

Doanh số thu nợ KHCN

=

Tổng dư nợ KHCN bình quân

Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay cá nhân phản ánh số vòng chu chuyển vốn ngắn
của ngân hàng. Vòng quay vốn cho vay cá nhân cao chứng tỏ ngân hàng tập trung cho
vay cá nhân nhiều hơn, tốc độ quay vòng vốn của khách hàng vay vốn nhanh, hoạt
động có hiệu quả với đồng vốn vay của ngân hàng. Ngược lại chỉ số này thấp chứng tỏ
có những bất ổn có thể xảy ra trong quá trình thu hồi vốn. Thông qua đó ngân hàng
sớm có biện pháp nhắc nhở, đôn đốc khách hàng, kịp thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
Đây cũng là căn cứ để ngân hàng đưa ra quyết định có cho vay trong những lần tiếp
theo hay không.
- Chỉ tiêu về nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

Nợ quá hạn
Tổng dư nợ KHCN

x 100%

Chỉ tiêu này này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh
khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của
ngân hàng đối với các khoản vay.
Nợ quá hạn (NQH) là khoản nợ gốc hay lãi mà khách hàng không trả được khi
đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Đối với ngân hàng, việc khách hàng
8

Thang Long University Library


không trả đúng hạn có thể ảnh hưởng đến tính thanh khoản cũng như hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Ngân hàng cần có những biện pháp hữu hiệu để giảm thiểu thiệt

hại kịp thời như tăng cường công tác đôn đốc khách hàng trả nợ khi đến hạn, tích cực
đòi nợ đã quá hạn cũng như giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của khách hàng
nhằm giảm thiểu những rủi ro trong cho vay có thể đến. Hiệu quả cho vay cá nhâncũng
được thể hiện một phần thông qua NQH. Tỷ lệ NQH càng cao chứng tỏ ngân hàng
đang gặp rủi ro tín dụng và có khả năng mất vốn.
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu

=

Nợ xấu
Tổng dư nợ KHCN

x 100%

Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN quy định nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 (cụ
thể, nợ nhóm 3 là nợ quá hạn từ 30 – 90 ngày, nợ nhóm 4 là khoản nợ quá hạn từ 90180 ngày, nợ nhóm 5 là khoản nợ quá hạn trên 180 ngày) là nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên
tổng dư nợ vào khoảng 2% - 5% là chấp nhận được. Nợ xấu là những khoản nợ mà
khả năng thu hồi rất thấp. Đây là những khoản nợ mà ngân hàng không hề mong
muốn. Chỉ tiêu này càng cao, rủi ro mất vốn càng lớn, thì chất lượng cho vay càng
thấp. Đồng thời nó thể hiện hiệu quả thẩm định dự án kém, quan hệ khách hàng không
tốt, việc đôn đốc thu hồi nợ còn yếu. Do đó hầu hết các Ngân hàng đều cố gắng kéo tỷ
lệ này xuống mức thấp nhất. Có nhiều biện pháp để giải quyết nợ xấu, tùy vào tình
hình thực tế của cá nhân, hộ gia đình mà ngân hàng có thể đưa ra những biện pháp
khác nhau từ gia hạn nợ đến phát mại tài sản đảm bảo.
- Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro (DPRR)
Tỷ lệ trích lập DPRR
=
cho vay KHCN


DPRR cho vay KHCN được trích lập
Tổng dư nợ KHCN

x 100%

Tỷ lệ này cho biết DPRR trong cho vay cá nhân được trích so với Dư nợ cho vay
KHCN. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hiệu quả cho vay đối với cá nhân chưa tốt vẫn
phải trích lập dự phòng nhiều để đảm bảo cho hoạt động tín dụng an toàn.
- Khả năng bù đắp rủi ro
Hệ số khả năng bù đắp
khoản cho vay KHCN

=

DPRR cho vay KHCN được trích
Nợ đã xử lý rủi ro

Trong nền kinh tế thị trường các NHTM phải thường xuyên đối mặt với rủi ro từ
mọi phía. Nếu thông tin tín dụng không đầy đủ, không nắm vững tình hình tài chính, uy
tín khả năng thanh toán của đối tác, không am hiểu, không kiểm tra được các thông số
kỹ thuật và hiệu quả của dự án mà mình tài trợ thì rủi ro tín dụng là điều khó tránh khỏi.
Sự tồn tại và phát triển của ngân hàng phụ thuộc vào khả năng bù đắp rủi ro
chung và rủi ro trong cho vay cá nhân nói riêng.
9


- Nếu hệ số này <1 cho biết ngân hàng không đủ khả năng bù đắp rủi ro.
- Nếu hệ số này =1, ngân hàng đủ khả năng bù đắp rủi ro trong cho vay cá nhân.
- Nếu hệ số này >1, tức là số trích lập DPRR lớn hơn số Dư nợ cho vay cá nhân
đã được xử lý rủi ro.

- Chỉ tiêu thu nợ KHCN
Doanh số thu nợ KHCN
Hệ số thu nợ KHCN
=
x 100%
Doanh số cho vay KHCN
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu nợ cá nhân hay thiện chí trả nợ của khách
hàng, cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong một thời kỳ trên một đồng doanh
số cho vay. Hệ số thu nợ cá nhân cao được đánh giá là tốt, cho thấy công tác thu nợ
của ngân hàng có hiệu quả và ngược lại.
- Tỷ lệ thu nhập từ cho vay KHCN
Tỷ lệ thu nhập từ
cho vay KHCN

=

Thu nhập từ cho vay KHCN
Tổng thu nhập

x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay của ngân hàng,
nó cho biết tỷ lệ lãi phát sinh từ hoạt động cho vay trên một đơn vị thu nhập là bao
nhiêu. Với cùng một mức thu nhập, nếu ngân hàng nào càng giảm được chi phí đầu
vào càng nhiều thì tỷ lệ thu nhập càng lớn, chứng tỏ ngân hàng hoạt động tốt, điều này
góp phần tạo nên hiệu quả hoạt động cho vay tốt.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân
1.3.4.1. Các nhân tố chủ quan thuộc phía ngân hàng
- Chính sách tín dụng của ngân hàng.

Có thể nói đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp nhất đến quy mô của hoạt động tín
dụng nói chung và của tín dụng cá nhân nói riêng. Bởi chính sách tín dụng chính là
đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi vào đúng quỹ đạo liên quan
đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của
một ngân hàng.
Một chính sách tín dụng đúng đắn là phải chính sách linh hoạt phù hợp với sự thay
đổi của môi trường kinh tế xã hội cũng như mục tiêu của ngân hàng. Tuỳ theo từng thời
kỳ mà ngân hàng điều chỉnh quy mô tín dụng ngắn hạn hay trung - dài hạn; tập trung, ưu
tiên cho khu vực kinh tế quốc doanh hay ngoài quốc doanh sao cho phù hợp với đường
lối phát triển của Đảng và Nhà nước cũng như là đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền
lợi của người gửi tiền, người vay tiền và của chính bản thân ngân hàng.
Đối với ngân hàng thương mại, chính sách tín dụng đúng đắn phải đảm bảo khả
năng sinh lời của hoạt động tín dụng, trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật và
đường lối chính sách của nhà nước, đồng thời đảm bảo được tính công bằng.
10

Thang Long University Library


Chính sách tín dụng của ngân hàng ảnh hưởng đến quy mô của tín dụng cá nhân
ở rất nhiều khía cạnh khác nhau song trực tiếp là ở 3 yếu tố đó là: lãi suất cạnh tranh,
phương thức cho vay và các tài sản bảo đảm tiền vay:
+ Về lãi suất cạnh tranh: Đây là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến quyết định vay
vốn của khách hàng đối với ngân hàng. Ngân hàng nào có lãi suất cho vay thấp hơn sẽ
thu hút được nhiều khách hàng đến với mình. Tuy nhiên các ngân hàng không thể hạ
lãi suất thấp hơn hẳn so với các ngân hàng khác để thu hút khách mà lãi suất cạnh
tranh này phải được xác định trên cơ sở quy định chung về lãi suất của hệ thống ngân
hàng, lãi suất phải phù hợp với lợi nhuận của ngân hàng, đảm bảo trang trải được chi
phí của về quản lý, về trả lãi huy động, bù đắp được rủi ro có thể xảy ra...
+ Về phương thức cho vay: Phương thức cho vay đa dạng phong phú, đáp ứng

nhu cầu của khách hàng tại từng thời điểm khác nhau là nhân tố quan trọng để mở
rộng quy mô hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng cá nhân nói riêng.
+ Về tài sản đảm bảo tiền vay: Khách hàng muốn vay vốn tại ngân hàng phải đáp
ứng các điều kiện, nguyên tắc vay vốn. Trong các điều kiện đó, điều kiện về tài sản
bảo đảm tiền vay đóng vai trò quan trọng trong quyết định cho vay của ngân hàng.
- Công tác tổ chức của ngân hàng.
Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt
chẽ nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong ngân hàng, giữa các
ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng như với các cơ quan khác liên quan
đảm bảo cho ngân hàng hoạt động nhịp nhàng, thống nhất có hiệu quả, qua đó sẽ tạo
điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách hàng, theo dõi quản lý chặt chẽ sát sao khoản
vốn huy động cũng như các khoản cho vay, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng.
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói
riêng và hoạt động quản lý ngân hàng nói chung. Kinh tế càng phát triển, các quan hệ
kinh tế càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi trình độ của người lao
động ngày càng cao.
Đội ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng
lực trong việc quản lý đơn xin vay, định giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền vay và có
các biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay của ngân hàng... giúp ngân hàng có
thể có được những khoản tín dụng đảm bảo, ngăn ngừa được những rủi ro khi thực
hiện một khoản tín dụng.
Như vậy, một ngân hàng có được một chính sách tín dụng hợp lý nhưng nếu
không có đội ngũ cán bộ tín dụng năng động sáng tạo, có đầy đủ kiến thức chuyên
môn và đạo đức nghề nghiệp thì cũng không thể đảm bảo được chất lượng các khoản
tín dụng cũng như mở rộng quy mô tín dụng và điều này tất yếu sẽ ảnh hưởng tới kết
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
11



1.3.4.2. Các nhân tố khách quan
- Tình trạng của nền kinh tế
Tình trạng hiện tại của một nền kinh tế có ảnh hưởng tới tất cả mọi hoạt động
kinh tế diễn ra trong nó, và hoạt động cho vay khách hàng cá nhân cũng không nằm
ngoài quy luật đó. Thậm chí hoạt động này của ngân hàng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi
tình trạng này. Khi nền kinh tế trong trạng thái hưng thịnh thì hoạt động của các
NHTM cũng trong xu hướng diễn ra mạnh mẽ, khi đó nhu cầu vay tiền của khách hàng
cá nhân cũng gia tăng, cùng với đó là sự gia tăng trong cạnh tranh giữa các NHTM
càng trở nên gay gắt hơn.
- Về phía khách hàng
Để đảm bảo khoản tín dụng sử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích cho ngân hàng
góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội thì khách hàng có vai trò hết
sức quan trọng. Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính vững
vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của ngân hàng khi
đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng. Nhân tố này bao
gồm rất nhiều các yếu tố, nhưng chủ yếu là: khả năng tài chính của khách hàng, năng
lực và uy tín của khách hàng.
+ Tình hình tài chính của khách hàng
Khi xem xét hồ sơ khách hàng, chỉ những khách hàng có tình hình tài chính tốt
mới được ngân hàng quyết định cho vay. Ngân hàng sử dụng các báo cáo tài chính,
phương án sử dụng vốn vay của khách hàng như một kênh thông tin quan trọng để
đánh giá tình hình tài chính của khách hàng trong quá khứ và dự đoán tình hình trong
tương lai. Nếu tiềm lực tài chính của khách hàng tốt, đáp ứng được những điều kiện
của ngân hàng, khoản cho vay sẽ ít gặp rủi ro hơn.
+ Phương án sử dụng vốn vay
Phương án sản xuất kinh doanh tốt sẽ đem lại lợi nhuận cao cho khách hàng, từ
đó sẽ đảm bảo trả nợ đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng. Khi đó khoản vay đã mang lại
thu nhập cho cả khách hàng và ngân hàng tức là nó đã được sử dụng hiệu quả.
+ Năng lực điều hành, quản lý của khách hàng
Khi khách hàng có trình độ chuyên môn cao, năng lực lãnh đạo tốt thì ngay ở

khâu lập phương án sản xuất kinh doanh cũng đã thể hiện khả năng sử dụng hiệu quả
vốn vay từ ngân hàng. Ngược lại nếu như khách không có trình độ quản lý và kinh
nghiệm cần thiết sẽ dẫn đến hoạt động kinh doanh không hiệu quả, không đạt được các
mục tiêu đã đề ra, do đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ và có thể làm cho ngân hàng
mất vốn.
+ Đạo đức khách hàng
Bên cạnh việc xem xét về trình độ chuyên môn của khách hàng, cán bộ tín dụng
cũng phải đánh giá khách hàng trên khía cạnh đạo đức khách hàng. Tính trung thực
12

Thang Long University Library


trong việc cung cấp các thông tin, mức độ thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng
tín dụng của khách hàng là điều kiện quan trọng để đảm bảo khoản vay có an toàn và
hiệu quả không.

Tóm tắt chƣơng 1
Trong chương 1, khoá luận đã trình bày một cách khái quát về hoạt động cho vay
đối với khách hàng cá nhân của NHTM, xác định tầm quan trọng và sự cần thiết của
việc nâng cao hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân. Trong đó, chương 1 tập
trung vào phân tích những chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Trên cơ sở áp dụng các kiến thức đó, tác
giả sẽ phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Vĩnh Phúc tại chương 2.

13


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI

KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN - HÀ NỘI CHI NHÁNH VĨNH PHÚC
2.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại cổ phần cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi
nhánh Vĩnh Phúc
2.1.1. Thông tin chung về Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB)
- Tên Ngân hàng: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn - Hà Nội
- Tên tiếng Anh: Sai Gon-Ha Noi Commercial Joint Stock Bank
- Tên giao dịch: SHB
- Trụ sở chính: Số 77, phố Trần Hưng Đạo, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm,
Thành phố Hà Nội
- Website: www.shb.com.vn
- Email: vu
- Logo:

- Vốn điều lệ: 8.500.000.000.000 đồng.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 13/1l/1993, NH TMCP Nông thôn Nhơn Ái (tiền thân của NH TMCP Sài
Gòn-Hà Nội(SHB) được thành lập theo giấy phép 0041/NH/GP ngày 13/11/1993 do
Thống đốc NHNN Việt Nam cấp và chính thức đi vào hoạt động ngày 12/12/1993.
Vào ngày 20/01/2006, Thống đốc NHNN Việt Nam đã ký quyết định số
93/QĐ-NHNN về việc chấp thuận cho SHB chuyển đổi mô hình hoạt động từ NH
TMCP Nông thôn sang NH TMCP đô thị, từ đó tạo thuận lợi cho SHB có điều kiện
nâng cao năng lực về tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh đủ sức cạnh
tranh và phát triền, đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của SHB và đây là NH
TMCP đô thị đầu tiên có trụ sở chính tại Thành phố Cần Thơ, trung tâm tài chính tiền
tệ của khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Ngày 22/7/2008 Ngân hàng Nhà nước đã ký quyết định chấp thuận việc NH
TMCP Sài Gòn-Hà Nội chuyển địa điểm đặt trụ sở chính từ Cần Thơ ra Hà Nội. Ngày
09/9/2008, SHB đã long trọng tổ chức lễ khai trương trụ sở mới tại số 77 Trần Hưng
Đạo quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Sau nhiều năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, SHB nỗ lực không ngừng
để mang đến cho KH các dịch vụ ngân hàng với chất lượng tốt nhất và phong cách
phục vụ chuyên nghiệp nhất. Với quyết tâm trở thành một ngân hàng bán lẻ đa năng,
hiện đại hàng đầu Việt Nam, và là một tập đoàn tài chính-công nghiệp-bất động sản
14

Thang Long University Library


lớn mạnh: Tính đến thời điểm 30/9/2009, SHB đã có hơn 90 chi nhánh và phòng giao
dịch trên các tỉnh thành trong cả nước.
2.1.3. Sự thành lập và phát triển của SHB Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc là một tỉnh miền trung du phía Bắc, có diện tích 1.236,5 km2 phía
Bắc giáp hai tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, phía Nam giáp Thành phố Hà Nội,
phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ, phía Đông giáp hai huyện Đông Anh và Sóc Sơn của
Thành phố Hà Nội. Trong những năm vừa qua, tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh ngày
càng phát triển ổn định và tăng trưởng nhanh.
SHB cũng không nằm ngoài xu thế đó. Được sự chấp thuận của Thống đốc
NHNN Việt Nam theo Quyết định số 2576/QĐ-NHNN ngày 01/11/2007 và SHB khai
trương chính thức chi nhánh SHB Vĩnh Phúc và đi vào hoạt động từ ngày 15/11/2007
tại địa chỉ: 361 đường Mê Linh, phường Liên Bảo, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc. Đến nay SHB Vĩnh Phúc đã phát triển mở rộng mạng lưới với 2 phòng giao dịch
tại: thị xã Phúc Yên và thành phố Vĩnh Yên.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức
Mô hình tổ chức của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi
nhánh Vĩnh Phúc được thể hiện qua sơ đồ sau:
2.1.4.1. Giám đốc
Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và trước luật pháp
trong việc điều hành chi nhánh. Mọi hoạt động của chi nhánh đều do Giám đốc chỉ đạo
và điều hành. Giám đốc trực tiếp phụ trách công tác kinh doanh và công tác tổ chức

cán bộ.
2.1.4.2. Phó giám đốc
Phó giám đốc là người giúp Giám đốc chỉ đạo một số mặt công tác do Giám đốc
phân công.
2.1.4.3. Khối kinh doanh
Gồm 3 phòng: Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn, Phòng khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ và Phòng khách hàng cá nhân.
Khối kinh doanh thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các
sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ thể lệ hiện hành và hướng dẫn của SHB, trực
tiếp quảng cáo, tiếp thị giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các
khách hàng.

15


×