Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Quản trị rủi ro tín dụng tại Qũy tín dụng nhân dân Trung ương Chi nhánh Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.07 KB, 11 trang )

Trong hoat động cho vay tại các tổ chức tín dụng hiện nay, lợi nhuận từ
hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 60%-70%) trong tổng thu
nhập của các tổ chức tín dụng nhưng cũng là hoạt động luôn tiềm ẩn rủi ro cao.
Do vậy tôi lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Qũy tín dụng nhân dân
Trung ương Chi nhánh Hai Bà Trưng” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ. Với
mục đích đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
tại QTDTW Chi nhánh Hai Bà Trưng; đánh giá những kết quả đạt được, những
mặt chưa đạt được; đề xuất giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, góp phần đảm
bảo an toàn cho hoạt động của QTDTW Chi nhánh Hai Bà Trưng trong thời gian
tới.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1 Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các tổ chức tín dụng
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
RRTD có thể được xem xét là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay
nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với tổ chức tín
dụng, dẫn đến việc làm giảm khả năng thanh toán, giảm hiệu quả kinh doanh, gây
thất thoát vốn và có thể làm cho tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng phá sản.

1.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Bao gồm các nguyên nhân: Nguyên nhân bất khả kháng, nguyên nhân chủ
quan từ phía các tổ chức tín dụng, nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng đi
vay.


1.1.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng
Rủi ro xảy ra làm ảnh hưởng đến: Hoạt động kinh doanh của tổ chức tín


dụng bị rủi ro, của nhiều các tổ chức tín dụng, ảnh hưởng đến an ninh chính trị,
kinh tế.

1.2 Quản trị rủi ro tín dụng trong các tổ chức tín dụng
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Kloman, Haimes và một số nhà kinh tế Đức đưa ra khái niệm “ Quản trị rủi
ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm
nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những
ảnh hưởng bất lợi của rủi ro”.

1.2.2 Vai trò của công tác quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại của
các tổ chức tín dụng. Nếu quản trị rủi ro tín dụng được thực hiện tốt sẽ hạn chế
được những rủi ro xảy ra đối với tổ chức tín dụng, tạo điều kiện cho sự phát triển
của toàn bộ nền kinh tế nói chung.

1.2.3 Nội dung và quy trình quản trị rủi ro tín dụng
Một quy trình quản lý nhằm hạn chế RRTD ở mức chấp nhận được mà vẫn
đảm bảo lợi nhuận tối ưu thường có 4 yếu tố: Nhận dạng rủi ro, đo lường rủi ro,
kiểm soát rủi ro, xử lý rủi ro.

1.2.3.1 Nhận dạng rủi ro
Căn cứ vào một dấu hiệu tài chính và phi tài chính như sau:
Các dấu hiệu tài chính của khách hàng vay vốn:
Các hệ số về khả năng thanh toán, Cơ cấu vốn, Khả năng sinh lời của doanh
nghiệp,…để nhận biết dấu hiệu tài chính của khách hàng có suy yếu hay không.
Các dấu hiệu phi tài chính:
Dấu hiệu cảnh báo những rủi ro tín dụng bắt đầu nảy sinh, các dấu hiệu
nhận biết chính sách cho vay kém hiệu quả của tổ chức tín dụng, …


1.2.3.2 Định lượng rủi ro
Rủi ro tín dụng có thể đo lường bằng nhiều phương pháp:


 Có thể căn cứ vào nợ quá hạn và kết quả phân loại nợ
 Xác định tỷ lệ đảm bảo an toàn vốn theo mức độ rủi ro của các tài sản có
 Xác định hạn mức tín dụng cho từng khách hàng vay cụ thể
 Áp dụng phương pháp chấm điểm rủi ro tín dụng
 Các mô hình để đánh giá rủi ro tín dụng
Mô hình định tính (6C),mô hình điểm số Z(Altman), mô hình điểm số tín
dụng tiêu dùng, mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor.

1.2.3.3 Kiểm soát rủi ro
Là những hoạt động tập trung vào việc ngăn chặn hay làm giảm thiểu
những tổn thất như:
- Tiến hành kiểm tra sau các loại tín dụng theo định kỳ, đặc biệt kiểm tra
thường xuyên các khoản tín dụng lớn, những ngành nghề có dấu hiệu suy thoái.
- Phân tán rủi ro như: Không tập trung vốn cho một số khách hàng mà cho
nhiều người vay, hoặc theo từng ngành nghề hoạt động kinh doanh theo mức độ
tăng trưởng của từng ngành.

1.2.3.4 Xử lý rủi ro
Khi rủi ro xảy ra cần phải theo dõi, định lượng tổn thất về món vay, tổn thất
về tài sản bảo đảm,…để đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhất như :
- Tự khắc phục rủi ro: Là phương pháp các TCTD sử dụng nguồn quỹ dự
phòng để xử lý rủi ro
- Chuyển giao rủi ro: Là chuyển việc thanh toán một phần hay toàn bộ tổn
thất cho các đối tượng khác có khả năng chịu đựng rủi ro như: mua bảo hiểm cho
tài sản bảo đảm tiền vay, cho vay đồng tài trợ.


1.2.4 Các tiêu chí đánh giá quản trị rủi ro tín dụng
1.2.4.1 Các nguyên tắc và chuẩn mực quản trị rủi ro tín dụng
Uỷ ban Basel về Giám sát Ngân hàng đã ban hành các nguyên tắc trong
quản trị RRTD, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng
gồm 17 nguyên tắc tập trung vào những nội dung cơ bản sau:


Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc)
Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc)
Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù
hợp (10 nguyên tắc)

1.2.4.2 Đánh giá theo các chỉ tiêu định lượng
- Chỉ tiêu nợ xấu và tổng nợ xấu trên tổng dư nợ, tỷ lên nợ xấu trên vốn chủ
sở hữu, tỷ lệ nợ xấu trên quỹ dự phòng, tỷ lệ nợ có tài sản bảo đảm

1.2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng
Có thể chia thành các nhóm nhân tố: Nhân tố cơ chế, chính sách, nhân tố
con người và nhân tố công nghệ
Bên cạnh đó, luận văn cũng giới thiệu kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng
ở các nước Thái Lan, Mỹ, qua đó rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI QTDTW CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG
2.1 Khái quát về QTDTW và QTDTW Chi nhánh Hai Bà Trưng
2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển của QTDTW và QTDTW Chi
nhánh Hai Bà Trưng
Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) Việt Nam được thành lập theo
Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 27/7/1993 của Thủ tướng Chính phủ bao gồm 3

loại hình QTDND cơ sở, QTDND khu vực và QTDND Trung ương.
Sau khi chuyển đổi thành mô hình 2 cấp gồm có QTDND Trung ương và
QTDND cơ sở. Đến nay mạng lưới hoạt động của QTDND Trung ương đã phát
triển lên tới 25 Chi nhánh, 1 Sở giao dịch và gần 100 phòng giao dịch, làm tốt
nhiệm vụ điều hòa vốn cho hơn 1000 QTDND cơ sở hoạt động ổn định, phát triển


an toàn, bền vững và được các tổ chức quốc tế như ADB, WB, DID), ICO, JBIC,
AFD ,…đánh giá rất cao.
Được sự chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tại văn bản số
716/NHNN-TTGSNH ngày 25/01/2010 và Quyết định số 40/2010/QĐ-QTDTW
ngày 26/04/2010 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Quỹ tín dụng Trung ương về
việc thành lập QTDTW Chi nhánh Hai Bà Trưng. QTDTW Chi nhánh Hai Bà
Trưng đi vào hoạt động, tiếp nhận toàn bộ dư nợ và huy động của Hội sở
QTDTW.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của QTDTW Chi nhánh Hai Bà Trưng
Giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành nghiệp vụ kinh doanh và
cùng với Phó Giám đốc, Trưởng, phó các phòng đưa ra các biện pháp thực thi
đúng theo văn bản chính sách, đường lối, chủ trương của Hội sở QTDTW.

2.1.3 Các sản phẩm dịch vụ của QTDTW Chi nhánh Hai Bà Trưng
Huy động vốn bằng đồng Việt Nam của các tổ chức, cá nhân; Cho vay ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn; Cho vay đồng tài trợ; cầm cố bất động sản; sổ tiết kiệm,
giấy tờ có giá;…

2.1.4 Hoạt động kinh doanh của QTDTW Chi nhánh Hai Bà Trưng
2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn từ 19 Quỹ tín dụng cơ sở trên địa bàn Chi nhánh quản lý, từ
dân cư đến các tổ chức kinh tế. Đa dạng hóa các loại kỳ hạn huy động, huy động

bằng các hình thức tiết kiệm với lãi suất cạnh tranh nên đã thu hút được tiền gửi
của khách hàng và các Quỹ tín dụng cơ sở.

2.1.4.2 Hoạt động tín dụng
Cho vay trong hệ thống các Quỹ tín dụng cơ sở, cho vay ngoài hệ thống
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các khách hàng là cá nhân, doanh
nghiệp,… Đa dạng hóa các loại hình cho vay nên tăng trưởng tín dụng của Chi
nhánh qua các năm đều tăng.


2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại QTDTW Chi nhánh Hai Bà
Trưng
2.2.1 Nhận dạng rủi ro tín dụng
Cán bộ tín dụng QTDTW Chi nhánh Hai Bà Trưng tiến hành thu thập thông
tin về khách hàng chủ yếu qua việc trực tiếp trao đổi và xuống thẩm định, tiến
hành đánh giá tình hình kinh doanh của khách hàng qua báo cáo kết quả kinh
doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo thuế,… Ngoài ra CBTD thu thập thông tin
trên hệ thống CIC để nhận dạng rủi ro tín dụng.

2.2.2 Đo lường rủi ro tín dụng
QTDTW Chi nhánh Hai Bà Trưng chủ yếu dựa vào tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ và số trích lập dự phòng rủi ro để đo
lường rủi ro tín dụng. Nợ xấu giảm qua các năm, chủ yếu là do Chi nhánh trích
lập, xử lý bù đắp rủi ro và tích cực trong công tác xử lý nợ xấu để thu hồi nợ.

2.2.3 Kiểm soát rủi ro tín dụng
Kiểm soát rủi ro tín dụng được thực hiện ở rất nhiều khâu từ cơ cấu tổ
chức, các quy chế cho vay,…

2.2.3.3 Phân tán rủi ro

QTDTW Chi nhánh Hai Bà Trưng đa dạng hóa các loại hình cho vay và mở
rộng cho vay đối với mọi thành phần kinh tế để đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng và để hạn chế rủi ro xảy ra.

2.2.3.4. Kiểm tra giám sát vốn vay
Thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay và kiểm tra TSBD theo định kỳ tối thiểu
06 tháng/lần kể từ ngày nhận tài sản bảo đảm tiền vay. Việc kiểm tra, đánh giá lại
phải lập thành biên bản, có ký xác nhận của bên thế chấp, cầm cố tài sản bảo đảm.

2.2.4. Xử lý rủi ro tín dụng
Khi khoản vay bị chuyển nợ quá hạn, cán bộ tín dụng cho vay trực tiếp chịu
trách nhiệm tiếp tục nhắc nợ khách hàng và đề xuất biện pháp thích hợp.


2.3 Đánh giá quản trị rủi ro tín dụng tại QTDTW Chi nhánh Hai Bà
Trưng
2.3.1 Những kết quả đạt được
Thứ nhất: Nghiêm túc thực hiện cho vay theo đúng quy trình nghiệp vụ.
QTDTW Chi nhánh Hai Bà Trưng đã nghiêm túc thực hiện cho vay theo đúng
những chính sách, văn bản tín dụng. Đảm bảo các quy định về an toàn tín dụng.
Thứ hai: Thực hiện tương đối tốt quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh:
Tiến hành phân loại nợ đối với các khoản cho vay theo quy định, công tác
kiểm tra nội bộ được đổi mới, kiểm soát rủi ro tín dụng được thực hiện khá chặt
chẽ, việc xử lý nợ xấu được tiến hành theo trình tự thích hợp, thực hiện các giải
pháp đồng bộ để giảm nợ quá hạn, nợ xấu.

2.3.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Thứ nhất: Việc thu thập thông tin trong nhận dạng rủi ro chưa được hiệu
quả
Thông tin không mang tính nhanh nhậy, nội dung thông tin còn nghèo nàn,

chưa có tính phân tích, dự báo, cảnh báo, thông tin còn mang tính che dấu. Trung
tâm thông tin khách hàng (CIC) chưa đưa được hết các tiêu chí, đánh giá về cá nhân,
doanh nghiệp,... Sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp nhiều khi chỉ mang
tính hình thức.
Thứ hai: Trình độ nhận biết rủi ro tín dụng của cán bộ tín dụng còn hạn chế
Cán bộ tín dụng mới nắm bắt được các thông tin qua dấu hiệu tài chính của
khách hàng còn các dấu hiệu phi tài chính thì các cán bộ tín dụng chưa thu thập
được hoặc chưa đủ kinh nghiệm và trình độ để nhận biết và xử lý kịp thời.
Thứ ba: Việc đo lường và tính tổn thất rủi ro chưa theo chuẩn mực quốc tế
Các tiêu chí phân loại nợ và trích lập dự phòng hiện nay mới chỉ theo tuổi
nợ mà chưa đánh giá được khách hàng vay về hai tiêu chí tình hình thanh toán nợ
và tình hình tài chính là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của khoản
vay.
Thứ tư: Cơ chế chính sách tín dụng còn chưa đầy đủ


Trong quy chế cho vay chưa có quy định hạn mức tín dụng cho từng ngành
kinh doanh khác nhau. Nếu tập trung quá nhiều cho cùng một lĩnh vực ngành nghề
thì khi có rủi ro xảy ra thì rủi ro đó sẽ rất lớn.
Thứ năm: Chưa có hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng
Hiện tại, Chưa có hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng nên việc
đánh giá khách hàng vay vốn nhiều khi chưa đúng với thực lực của khách hàng,
chưa hỗ trợ được khi ra quyết định cho vay và trích lập dự phòng rủi ro.
Thứ sáu: Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng chưa phù hợp
Cán bộ tín dụng phải thực hiện nhiều khâu, kiêm nhiệm một lúc nhiều việc
nên nhiều khi quá tải, dẫn đến có nhiều sai sót.Cán bộ tín dụng dễ thông đồng với
khách hàng để mưu lợi cá nhân dẫn đến thiệt hại về tài sản, nguồn vốn.
Thứ bảy: Kiểm tra sử dụng vốn vay còn bị buông lỏng, mang tính hình thức
Kiểm tra mới chỉ đạt ở nội dung kiểm tra sử dụng vốn, các nội dung đánh
giá về chất lượng sử dụng vốn vay, tình hình sản xuất kinh doanh, …chưa được đề

cập đầy đủ. Một số hồ sơ thế chấp chưa định giá lại tài sản bảo đảm theo đúng thời
gian quy định.
Thứ tám: Xử lý nợ tồn đọng chưa triệt để và gặp nhiều khó khăn
Chưa có có chế, chính sách để hướng dẫn về cách thức xử lý, thu hồi nợ
xấu nên xử lý nợ xấu chưa triệt để và hiệu quả chưa cao. Chưa có mối quan hệ
chặt chẽ với các cơ quan đại diện pháp luật để có thể xử lý nhanh chóng và an toàn
vốn vay.
Thứ chín: Hệ thống công nghệ tin học chưa đáp ứng được yêu cầu của quản
trị rủi ro tín dụng:
Hiện tại QTDTW Chi nhánh Hai Bà Trưng áp dụng hệ thống phần mềm
BMS Banking, tuy nhiên việc tính và thu lãi quá hạn vẫn còn sai sót nên cán bộ
thu nợ vẫn phải trực tiếp tính tay.

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI QTDTW CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG


3.1 Định hướng phát triển và quản trị rủi ro tín dụng tại QTDTW Chi
nhánh Hai Bà Trưng trong thời gian tới
- QTDTW Chi nhánh Hai Bà Trưng luôn đi sát mục tiêu ưu tiên hỗ trợ cho
vay trong hệ thống các quỹ tín dụng cơ sở. Đối với cho vay ngoài hệ thống đa
dạng hóa đối tượng khách hàng các cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ,…
- Phấn đấu tăng tổng nguồn vốn từ 25-30%/năm, tổng dư nợ tăng 2025%/năm, nợ xấu dưới 3% tổng dư nợ, không có nợ quá hạn đối với cho vay các
quỹ tín dụng cơ sở.
- Nâng cao vai trò của bộ máy kiểm tra, kiểm soát, kiểm tra nội bộ, quản lý
và đôn đốc thu hồi những khoản nợ quá hạn, những khoản nợ đã được xử lý rủi ro.

3.2 Các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại QTDTW Chi
nhánh Hai Bà Trưng

3.2.1 Khai thác, xử lý có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng
Thu thập thông tin về khách hàng, thu thập thông tin về thị trường, phân
tích xử lý thông tin đã được sàng lọc để từ đó nhận dạng rủi ro tín dụng và đo
lường tổn thất có thể xảy ra.

3.2.2 Áp dụng quy trình tín dụng theo hướng phân rõ trách nhiệm từng
khâu nghiệp vụ
- Áp dụng một quy trình nghiệp vụ tín dụng theo hướng phân rõ trách
nhiệm, quyền hạn từng khâu nghiệp vụ, áp dụng quy trình nghiệp vụ tín dụng
nhiều thành phần độc lập tham gia để xét duyệt cho vay.

3.2.3 Tăng cường kiểm tra, giám sát tín dụng để sớm nhận biết có rủi ro tín
dụng
Kiểm soát danh mục tín dụng, kiểm tra, kiểm soát đối với từng món vay cụ
thể, quản lý hồ sơ tài sản bảo đảm một cách chặt chẽ, rà soát lại các tài sản thế
chấp để đánh giá lại kịp thời theo đúng quy định và mua bảo hiểm cho đầy đủ.

3.2.4 Thực hiện hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
Hệ thống chấm điểm tín dụng, xếp hạng khách hàng sẽ giúp các cán bộ tín
dụng, Ban lãnh đạo có cơ sở đánh giá trong quá trình tìm hiểu khách hàng, xem


xét dự án đầu tư và có thể tính được xác suất xảy ra rủi ro, lượng hóa các rủi ro tín
dụng, từ đó có cảnh báo và thực hiện trích dự phòng rủi ro tín dụng.

3.2.5 Nâng cao đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng
Lựa chọn cán bộ có năng lực, trình độ chuyên môn và đạo đức tốt để bố trí
vào bộ phận tín dụng. Bố trí và phân công công việc hợp lý cho cán bộ, tăng
cường công tác đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ.


3.2.6 Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo chuẩn mực quốc tế
Để đánh giá chính xác mức độ rủi ro của một khoản vay, QTDTW Chi
nhánh Hai Bà Trưng cần phải xem xét cả yếu tố định lượng và định tính. Các yếu
tố này phải bao gồm những chỉ tiêu đánh giá bản thân khách hàng vay chứ không
chỉ đơn thuần đánh giá từng khoản vay cụ thể về những khó khăn tài chính, về khả
năng thanh toán của khách hàng vay sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của toàn bộ các
khoản vay của khách hàng đó.

3.2.7 Cải tiến phương pháp xử lý nợ quá hạn và nợ xấu
Khi đã phát hiện một khoản vay có vấn đề, cán bộ tín dụng cần phải phân
tích nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, từ đó có biện pháp thích hợp để tháo gỡ
khó khăn cho khách hàng như điều chỉnh lại kỳ hạn trả nợ hoặc tư vấn cho khách
hàng bán bớt tài sản không phát huy hiệu quả, phát mại tài sản thu hồi vốn,…

3.2.8 Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tín
dụng
Ứng dụng công nghệ hiện đại nâng cao năng lực hoạt động, năng lực cạnh
tranh của các TCTD trong quá trình hội nhập và giúp lãnh đạo có thể quản lý
khách hàng vay, món vay, tài sản, …và trong công tác quản trị rủi ro tín dụng.

3.3 Những kiến nghị
3.3.1 Đối với Chính phủ
Hoàn thiện các quy định về xử lý nợ, xử lý tài sản, đơn giản hóa các quy
định về trình tự, thủ tục xử lý tài sản bảo đảm để các TCTD thu hồi vốn một cách
thuận lợi và nhanh nhất.


Thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc cấp giấy phép thành lập và đăng ký kinh
doanh của doanh nghiệp, bắt buộc các doanh nghiệp chấp hành đúng pháp lệnh kế
toán thống kê và chế độ kiểm toán hàng năm.


3.3.2 Đối với Ngân hàng nhà nước
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra kiểm soát, xây dựng hành lang
pháp lý cụ thể về bảo mật, cung cấp, khai thác, xử lý thông tin. Nâng cao hơn nữa
chất lượng thông tin tại trung tâm thông tin tín dụng NHNN (CIC), bảo đảm cung
cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời, xây dựng và phát triển hệ
thống cảnh báo sớm những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh cho các
TCTD.

3.3.3 Đối với Hội sở Quỹ tín dụng Trung ương
Cần tổ chức các khóa đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng,
cán bộ quản trị rủi ro, chấp thuận cho QTDTW Chi nhánh Hai Bà Trưng thiết lập
một bộ phận quản trị rủi ro tín dụng độc lập.
Cần sớm xây dựng và triển khai áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng và
xếp hạng khách hàng; Ban hành quy trình nghiệp vụ tín dụng phân rõ trách nhiệm
từng khâu nghiệp vụ; Áp dụng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại trong hoạt
động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng; Đề xuất cải tiến phương pháp phân loại
nợ và trích dự phòng rủi ro theo chuẩn mực quốc tế.
Trong thời gian qua, QTDTW Chi nhánh Hai Bà Trưng đã có nhiều nỗ lực
và cố gắng trong công tác quản trị rủi ro cũng như đã có nhiều biện pháp nhằm
hạn chế rủi ro tín dụng nhưng kết quả vẫn chưa đạt được như mong muốn. Tôi
mong rằng những giải pháp và kiến nghị được nghiên cứu và trình bày ở trên có
thể góp phần tăng cường chất lượng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại QTDTW
Chi nhánh Hai Bà Trưng.



×