Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Thương Mại Net It

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
TNHH THƢƠNG MẠI NET IT

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: BÙI HOÀI PHƢƠNG

MÃ SINH VIÊN

: A18593

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
TNHH THƢƠNG MẠI NET IT

Giáo viên hƣớng dẫn

: Th.s Nguyễn Hồng Nga

Sinh viên thực hiện

: Bùi Hoài Phƣơng

Mã sinh viên

: A18593

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thăng Long, đặc
biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Th.s Nguyễn Hồng Nga đã tận tình giúp đỡ
em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cô
chú, anh chị công tác tại công ty TNHH Thương Mại Net It đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong việc cung cấp số liệu và thông tin thực tế để chứng minh cho các kết luận trong
khóa luận của em.
Vì giới hạn kiến thức và khả năng lập luận của bản thân còn nhiều hạn chế nên
bài luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Em kính mong sự thông cảm cũng như mong
nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô và công ty để đề tài của em được đầy đủ
và hoàn thiện hơn.
Hà Nội ngày 25 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Bùi Hoài Phƣơng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Bùi Hoài Phƣơng

Thang Long University Library


MỤC LỤC
PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1

1.1. Tổng quan về vốn trong doanh nghiệp .................................................................1
1.1.1. Khái niệm về vốn của doanh nghiệp .....................................................................1
1.1.2. Đặc điểm về vốn trong doanh nghiệp ....................................................................2
1.1.3. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp ......................................................................3
1.1.4. Phân loại vốn của doanh nghiệp ............................................................................5
1.1.4.1. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển giá trị ........................................................... 5
1.1.4.2. Căn cứ vào nguồn hình thành .............................................................................7
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ..........................................................8
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ......................................8
1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp .................9
1.2.3. Nội dung quản lý vốn trong doanh nghiệp .......................................................... 10
1.2.3.1. Chiến lược quản lý vốn ....................................................................................10
1.2.3.2. Quản lý vốn cố định trong doanh nghiệp ......................................................... 12
1.2.3.3. Quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp .......................................................13
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ........................18
1.2.4.1. Các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn......................................18
1.2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ........................................20
1.2.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động......................................21
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ........26
1.3.1. Các nhân tố chủ quan .......................................................................................... 26
1.3.2. Các nhân tố khách quan .......................................................................................27
PHẦN 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG
MẠI NET IT

...........................................................................................................30

2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Thƣơng Mại Net It .30
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty ................................................................................30
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ......................................................30
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thương Mại Net It .....................................31

2.1.4. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại Net It ........32


2.2. Phân tích khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
Thƣơng mại NET IT....................................................................................................33
2.3.

Thƣơng Mại Net It ....38

2.3.1. Phân tích quy mô cơ cấu vốn...............................................................................38
2.3.2. Chiến lược quản lý vốn .......................................................................................45
2.3.2.1. Quản lý vốn cố định trong công ty ...................................................................46
2.3.2.2. Quản lý vốn lưu động trong công ty.................................................................47
2.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty .......................................................50
2.3.3.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn về mặt tổng thể ..............................................50
2.3.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ........................................54
2.3.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động......................................55
2.4. Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Thƣơng Mại Net It ...63
2.4.1. Những thành tựu đã đạt được ..............................................................................63
2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ..........................................................................64
PHẦN 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY
TNHH THƢƠNG MẠI NET IT.................................................................................66
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty TNHH Thƣơng mại NET IT ....................66
3.1.1. Bối cảnh nền kinh tế ............................................................................................ 66
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty TNHH Thương mại NET IT........................67
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Thƣơng Mại Net
It
........................................................................................................................... 68
3.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.............................................................. 68
3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ........................................................... 69

3.2.2.1. Hàng tồn kho ....................................................................................................69
3.2.2.2. Các khoản phải thu ........................................................................................... 69
3.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ........................................................... 70
3.2.3.1. Tăng doanh thu .................................................................................................70
3.2.3.2. Tiết kiệm chi phí ............................................................................................... 71
3.2.3.3. Nâng cao uy tín và chú trọng mở rộng thị trường kinh doanh của công ty......72
3.2.4. Giải pháp về công tác quản lý và đào tạo đội ngũ công nhân viên .....................72

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CBNV

Cán bộ nhân viên

CĐKT

Cân đối kế toán

CNTT

Công nghệ thông tin

GTGT


Giá trị gia tăng

KQHĐKD

Kết quả hoạt động kinh doanh

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NVDH

Nguồn vốn dài hạn

NVNH

Nguồn vốn ngắn hạn

TB

Trung bình

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCĐ

Vốn cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VLĐ

Vốn lưu động

VNĐ


Việt Nam đồng


DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ, CÔNG THỨC
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2011- 2013 ............................ 34
Bảng 2.2 Bảng cơ cấu vốn theo đặc điểm luân chuyển giá trị ......................................40
Bảng 2.3 Bảng cơ cấu vốn theo nguồn hình thành ........................................................43
Bảng 2.4 Quy mô tài sản dài hạn của công ty ............................................................... 46
Bảng 2.5 Kết cấu vốn lưu động của công ty..................................................................48
Bảng 2.6 Bảng phân tích chỉ tiêu ROS, ROA và ROE .................................................52
Bả
Bả
Bả
Bả

.....................................54




...................................56
....................................................58

ỳ chuyển đổ

............................ 60

Bảng 2.11 Các chỉ tiêu liên quan đến các khoản phải thu .............................................61
Bảng 2.12 Các chỉ tiêu liên quan đến các khoản phải trả ..............................................62
Bảng 2.13 Chỉ tiêu thời gian quay vòng tiền trung bình ...............................................63

Biểu đồ 2.1 Quy mô vốn của công ty qua các năm .......................................................38
Biểu đồ 2.2 Kết cấu tài sản- nguồn vốn của công ty .....................................................45
Biểu đồ 2.3 Hệ số quay vòng vốn của công ty TNHH Thương Mại Net It ..................50
Mô hình 1.1 Mô hình Miller- Orr ..................................................................................14
Mô hình 1.2 Mô hình tổng quát để ra quyết định quản trị khoản phải thu....................15
Mô hình 1.3 Mô hình EOQ............................................................................................ 17
Mô hình 1.4 Lượng đặt hàng tối ưu ...............................................................................18
Mô hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thương Mại Net It ........................... 31

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển đòi hỏi trước tiên phải có vốn và sử dụng vốn một cách hiệu quả. Vốn là yếu
tố sản xuất đầu tiên của mỗi doanh nghiệp, quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đó. Vốn là chìa khóa, là điều kiện để cho các doanh nghiêp thực hiện
mục tiêu kinh doanh của mình.
Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, các
doanh nghiệp Việt Nam đã tham gia vào một sân chơi bình đẳng trong khối kinh tế thế
giới. Đây là cơ hội rất lớn, đồng thời cũng là một thách thức không nhỏ đối với các
doanh nghiệp trong nước. Gia nhập WTO, chúng ta có cơ hội mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm, tiếp cận với khoa học công nghệ hiện đại. Tuy nhiên, mức độ cạnh tranh
là rất lớn, xét về nhiều mặt thì khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ta còn
hạn chế. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phát huy sức mạnh nội tại của mình, đồng thời
tranh thủ tối đa các nguồn lực bên ngoài để nâng cao hiệu quả kinh doanh, xây dựng
và củng cố vị thế của mình.
Công nghệ thông tin là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và kích thích năng
lực đổi mới đối với nền kinh tế toàn cầu nói chung và nền kinh tế quốc dân của mỗi

nước nói riêng. Sự phát triển của CNTT đã tạo ra hàng loạt ngành nghề mới có giá trị
gia tăng cao, đã đào tạo được hàng triệu nhân công CNTT có tay nghề cao; tạo ra
nguồn thu rất lớn cho ngân sách Nhà nước, từ thu thuế (nhiều chục tỷ USD mỗi năm).
Trong vài năm qua, ngành CNTT Việt Nam đã có một sự phát triển nhanh chóng
vượt bậc với mức phát triển nhanh hơn mức trung bình toàn cầu. Theo báo cáo do Liên
minh Viễn thông Quốc tế (ITU) Việt Nam đã lọt vào nhóm 10 nước có tốc độ phát
triển ICT nhanh nhất thế giới. Việt Nam được coi là một thị trường tiềm năng, có sức
hấp dẫn lớn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Tốc độ phát triển ngành công nghiệp
CNTT cao và đang trở thành ngành kinh tế đầy hứa hẹn của đất nước. Tốc độc tăng
trưởng doanh thu lĩnh vực này trung bình hơn 30% năm, đạt trên 1 tỷ USD năm 2010,
gấp 4 lần so với năm 2005.
Để có một nền tảng phát triển bền vững trong một môi trường phát triển, cạnh
tranh như vậy, doanh nghiệp cần huy động và sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Từ
đó, em quyết định chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
TNHH Thương Mại Net It”. Khóa luận trình bày khái quát những lý luận về phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong các doanh nghiệp. Từ các dữ liệu thu thập được, em tiến hành phân


tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty để từ đó rút ra các kết
luận và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
TNHH Thương Mại Net It.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu lý thuyết của khóa luận là hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Từ đó nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Thương
Mại Net It và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
TNHH Thương Mại Net It.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH

Thương Mại Net It, giai đoạn năm 2011-2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện khóa luận, em đã sử dụng một số phương pháp sau:
Phương pháp thu thập số liệu: thu nhập số liệu tại công ty thông qua các bảng
cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Ngoài ra còn thu nhập từ sách, báo,
internet…
Phương pháp xử lý số liệu: từ các số liệu thu thập được, em áp dụng các công
thức tính chỉ tiêu sẵn có để tính ra các chỉ tiêu tài chính của công ty. Từ đó, liên hệ và
đánh giá tình hình hoạt động cũng như hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: tổng hợp từ báo cáo của công ty để
tiến hành phân tích và so sánh các chỉ tiêu qua các năm, từ đó đưa ra nhận xét.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, khóa luận được trình bày theo 3 phần:
Phần 1. Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Phần 2. Thực trạng sử dụng vốn tại công ty THHH Thƣơng Mại Net It
Phần 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH
Thƣơng Mại Net It.

Thang Long University Library


PHẦN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn của doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong bất cứ lĩnh vực nào đều gắn
liền với vốn, không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
được, chính vì vậy người ta thường nói vốn là chìa khoá để mở rộng và phát triển kinh
doanh, đó là một tiền đề cần thiết. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ, các luồng vốn của

doanh nghiệp. Trong quá trình đó, đã phát sinh các luồng vốn gắn liền với hoạt động
đầu tư và các hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp, bao gồm các
luồng vốn đi vào và các luồng vốn đi ra, tạo thành sự vận động không ngừng.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tự chủ và tuỳ thuộc vào hình thức
sở hữu doanh nghiệp mà quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng trong mức độ
cho phép. Trong bình diện tài chính, mỗi doanh nghiệp tự tìm kiếm nguồn vốn trên thị
trường và tự chủ trong việc sử dụng vốn. Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp được thể
hiện ở khâu thành lập doanh nghiệp, trong chu kì kinh doanh và khi phải đầu tư thêm.
Giai đoạn nào doanh nghiệp cũng có nhu cầu về vốn.
Như vậy, vốn là một yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Có
vốn các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm các trang thiết bị
hay triển khai các kế hoạch khác trong tương lai. Vậy yêu cầu đặt ra đối với các doanh
nghiệp là họ cần phải có sự quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát
triển vốn, đảm bảo cho các doanh nghiệp ngày càng phát triển và vững mạnh.
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính nó gắn liền với sản xuất
hàng hoá. Vốn là tiền nhưng tiền chưa hẳn đã là vốn. Tiền trở thành vốn khi tiền được
sử dụng để hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, lưu thông hay được đầu tư vào sản xuất
kinh doanh nhằm thu lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được coi là biểu hiện bằng tiền của
giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời. Định nghĩa này đã chỉ ra vốn là một yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất, sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá trình sản xuất riêng biệt, chia
cắt, mà trong toàn bộ mọi quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục trong suốt thời
gian tồn tại của doanh nghiệp.

1


1.1.2. Đặc điểm về vốn trong doanh nghiệp
Vốn của doanh nghiệp có những đặc điểm chung sau đây:

Vốn là đại diện cho một lượng giá trị tài sản. Điều đó có nghĩa là vốn là biểu
hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình như nhà xưởng, đất đai, máy móc,
thiết bị… Như vậy, một lượng tiền phát hành thoát ly giá trị thực của hàng hoá để đưa
vào đầu tư, những khoản nợ không có khả năng thanh toán thì không đúng với nghĩa
của vốn.
Vốn phải vận động sinh lời. Vốn biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng
tiềm năng của vốn, để biến tiền thành vốn thì đồng tiền đó phải đưa vào hoạt động
kinh doanh kiếm lời. Trong quá trình vận động, vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện
nhưng điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị lớn hơn điểm xuất phát. Đó
cũng là nguyên lý đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn. Vì vậy khi đồng vốn ứ đọng, tài
sản cố định không sử dụng, tài nguyên, sức lao động không dùng đến, tiền vàng cất trữ
hoặc các khoản nợ khó đòi… chỉ là những đồng tiền chết. Mặt khác, tiền có vận động
nhưng phân tán quay về nơi xuất phát với giá trị thấp hơn thì đồng vốn cũng không
được bảo đảm, chu kỳ vận động tiếp theo bị ảnh hưởng.
Vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể phát huy
được tác dụng. Để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, vốn phải được tích tụ thành món
lớn. Do đó, doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách
thu hút nguồn vốn như: góp vốn, chung vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh…
Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này cũng có nghĩa là phải xem xét về yếu
tố thời gian của đồng vốn. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, vấn đề này không
được xem xét kỹ vì Nhà nước đã tạo ra sự ổn định của đồng tiền một cách giả tạo
trong nền kinh tế. Trong điều kiện kinh tế thị trường phải xem xét yếu tố thời gian vì
ảnh hưởng của sự biến động giá cả, lạm phát nên sức mua của đồng tiền ở mỗi thời kỳ
là khác nhau.
Vốn phải gắn với chủ sở hữu. Mỗi đồng vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất
định. Trong nền kinh tế thị trường không thể có những đồng vốn vô chủ, ở đâu có
đồng vốn không rõ ràng về chủ sở hữu sẽ có chi phí lãng phí, không có hiệu quả.
Ngược lại, chỉ có xác định chủ sở hữu rõ thì đồng vốn mới được sử dụng tiết kiệm và
có hiệu quả cao. Cần phải phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn là hai quyền
khác nhau. Tuỳ theo hình thức đầu tư mà người có quyền sở hữu và quyền sử dụng là

đồng nhất hoặc là riêng rẽ. Song, dù trong trường hợp nào người sở hữu vốn vẫn được
ưu tiên đảm bảo quyền lợi và được tôn trọng quyền sở hữu vốn của mình. Đây là một
2

Thang Long University Library


nguyên tắc để huy động và quản lý vốn, nếu vi phạm sẽ khó huy động vốn nhàn rỗi
trong xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hoá- hàng đặc biệt.
Những người sẵn có vốn có thể đưa vào thị trường, những người cần vốn tới thị trường
vay nghĩa là được sử dụng vốn của người có quyền sở hữu vốn.
Trong nền kinh tế thị trường vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài
sản hữu hình mà còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình như: vị trí địa lý kinh
doanh, nhãn hiệu, bản quyền, phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ…
Riêng đối với vốn sức lao động- loại vốn đặc biệt- yếu tố cơ bản quan trọng nhất
trong các loại vốn, có những đặc điểm:
Là nguồn duy nhất sáng tạo ra giá trị mới.
Vừa là chủ thể quản lý vừa là đối tượng quản lý.
Vốn sức lao động tiềm ẩn trong mỗi con người phụ thuộc vào tư tưởng, tình
cảm, môi trường xung quanh… nó chỉ biểu hiện khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh.
Vốn bị sử dụng lãng phí làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh, giảm lợi nhuận,
tất yếu kéo theo sự giảm nhiệt tình, kém lòng tin đối với lãnh đạo của công nhân viên
trong doanh nghiệp.
Vốn sức lao động nếu không được sử dụng đúng người, đúng việc tuỳ theo mức
độ, hoàn cảnh có thể gây những hậu quả xấu khôn lường.
Do đó nếu không được quản lý chặt chẽ, khoa học thì:
Vốn rất dễ bị thất thoát do những nguyên nhân tiêu cực của con người như tệ
tham ô, tham nhũng, nạn trộm cắp, thói làm ăn vô trách nhiệm... gây ra.

Vốn bị sử dụng sai mục đích như lấy vốn đã có kế hoạch dùng vào việc khác sẽ
phá vỡ kế hoạch chung, hoặc cho vay mượn tuỳ tiện (vô nguyên tắc) gây ra tình trạng
ứ đọng vốn hoặc nợ không thu hồi được.
Từ những phân tích trên chỉ ra một yếu tố cấp bách cần thiết là phải nhận thức rõ
ràng, đầy đủ về vốn để quản lý có hiệu quả.
1.1.3. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp
Một xã hội muốn tồn tại và phát triển phải có những mối liên hệ về hoạt động
kinh tế làm nội lực thúc đẩy. Các hoạt động kinh tế lại cần một điều kiện rất quan
trọng đó là vốn kinh doanh. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh, dù bất kỳ quy

3


mô nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định, nó là tiền đề cho sự ra đời và phát
triển của các doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý:
Khi muốn thành lập, điều kiện đầu tiên là doanh nghiệp phải có một lượng vốn
nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp định (Vốn pháp định là số
vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp). Khi đó
địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập. Nếu không, việc thành lập doanh
nghiệp không thể thực hiện được.
Như vậy, vốn có thể được xem như là điều kiện tiên quyết đảm bảo sự tồn tại tư
cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật. Sau đó, trong quá trình phát triển,
do yêu cầu của cạnh tranh kinh tế, do nhu cầu của thị trường doanh nghiệp phải nâng
cao trình độ sản xuất của lao động, cải tiến công nghệ sản xuất mở rộng thị trường…
Điều này cũng chỉ thực hiện được khi có lượng vốn được bổ sung nhất định nào đó. Từ
đó có thể thấy, vốn đối với doanh nghiệp là điều kiện sống còn, nó gắn liền với hầu hết
các loại hoạt động của bất cứ doanh nghiệp nào. Qua đó cũng thấy được rằng, nếu
nguồn vốn được sử dụng hợp lý có hiệu quả tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp phát triển,
ngược lại sử dụng một cách lãng phí sẽ đem lại sự thất bại cho doanh nghiệp.

Về mặt kinh tế:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố quyết định
sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vốn không những đảm bảo khả năng
mua sắm máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ để phục vụ cho quá trình sản xuất
mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng thể hiện
rõ trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp
phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại hóa công nghệ... tất cả
những yếu tố này muốn đạt được đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Có vốn giúp doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, thâm nhập vào thị trường
mới, từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương
trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy, doanh nghiệp cần phải có
những biện pháp hữu hiệu huy động đảm bảo đủ vốn cho doanh nghiệp hoạt động một
cách hiệu quả.

4

Thang Long University Library


1.1.4. Phân loại vốn của doanh nghiệp
1.1.4.1. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển giá trị
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển giá trị của các loại vốn, người ta chia thành hai
loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các
TSCĐ của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu tư ứng

trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu hình và vô hình được gọi là
vốn cố định của doanh nghiệp. Đó là vốn đầu tư ứng trước vì số tiền này nếu được sử
dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá hay dịch vụ của mình.
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu mà nó có đặc điểm cơ bản là tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không thay đổi từ chu kỳ sản xuất đầu
tiên cho đến khi bị sa thải khỏi quá trình sản xuất.
Theo quy định của Nhà nước, những tư liệu lao động được coi là TSCĐ phải có
đủ hai điều kiện sau:
Về mặt giá trị: Giá trị đơn vị đạt tiêu chuẩn nhất định là từ 30 triệu đồng trở lên.
Về mặt thời gian: Thời gian sử dụng trên 1 năm.
Do là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên quy mô của
vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của TSCĐ, ảnh hưởng rất lớn đến trình
độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có ảnh
hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định.
Có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá
trình sản xuất kinh doanh như sau:
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do đặc
điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định.
Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất.
Khi tham gia vào quy trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định được luân chuyển và
cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với
phần giá trị hao mòn của TSCĐ.
Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần dần tăng
lên song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại dần giảm xuống cho đến khi TSCĐ
5



hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản
xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
Kết cấu TSCĐ giữa các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất khác nhau hoặc
thậm chí trong cùng một ngành sản xuất cũng không hoàn toàn giống nhau. Sự khác
biệt hoặc biến động của kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp trong các thời kỳ khác nhau
chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như quy mô sản xuất, khả năng tiêu thụ sản phẩm
trên thị trường, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất. Tuy nhiên đối với
các doanh nghiệp việc phân loại và phân tích tình hình kết cấu TSCĐ sao cho hợp lý
nhất cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vào vốn cố định của doanh nghiệp.
Vốn lƣu động:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các TCSĐ, doanh nghiệp còn cần phải
có TSLĐ. TSLĐ là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá
trình kinh doanh. Giá trị các loại TSLĐ của doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng. Số vốn tiền tệ ứng trước để mua
sắm, hình thành TSLĐ thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp được gọi là vốn lưu
động.
TSLĐ thường được chia làm 2 loại là TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. Trong
quá trình kinh doanh, hai loại này luôn luôn thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng
nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được liên tục và thuận lợi.
VLĐ có những đặc điểm sau:
VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện
VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau
mỗi chu kỳ kinh doanh
VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh
VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất.
Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ tiền vốn đầu tư
vào các hình thái khác nhau của VLĐ, khiến cho các hình thái đó có được mức tồn tại
hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa hình thái của
vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển
VLĐ, tăng hiệu suất sử dụng VLĐ và ngược lại.


6

Thang Long University Library


1.1.4.2. Căn cứ vào nguồn hình thành
Vốn chủ sở hữu
VCSH là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên
trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty cổ phần.
Đối với mọi loại hình doanh nghiệp, VCSH của doanh nghiệp bao gồm các bộ
phận chủ yếu:
Vốn góp ban đầu: Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp
cũng phải có một số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông- chủ sở hữu góp vốn. Khi
nói đến nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức
sở hữu của doanh nghiệp đó, vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức
tạo vốn của bản thân doanh nghiệp.
Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia: Quy mô số vốn ban đầu của chủ doanh
nghiệp là một yếu tố quan trọng. Tuy nhiên, thông thường, số vốn này cần được tăng
theo quy mô phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất- kinh
doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều
kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn. Nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận không chia
là bộ phận lợi nhuận được sử dụng tái đầu tư, mở rộng sản xuất- kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia- nguồn vốn nội bộ là một phương thức tạo
nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì doanh nghiệp
giảm được chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Rất nhiều doanh nghiệp coi
trọng chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận để lại (retained earnings), họ đặt ra mục tiêu
phải có một khối lượng lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày
càng tăng.

Phát hành cổ phiếu: Là một nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng để huy động
vốn cho doanh nghiệp. Thông thường, có hai loại cổ phiếu chính là cổ phiếu thường và
cổ phiếu ưu đãi.
Nợ phải trả
Nợ phải trả là khoản phải trả cho nhà cung cấp, ngân hàng, các đối tượng khác
mà tạm thời doanh nghiệp chưa trả được và tận dụng làm vốn kinh doanh. Nợ phải trả
bao gồm:
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại:
Có thể nói rằng vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng
nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp đều
7


gắn với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc
cung ứng các nguồn vốn. Về mặt thời gian, vốn vay ngân hàng có thể phân loại theo
thời hạn vay, bao gồm: vay ngắn hạn (dưới 1 năm), vay trung hạn (từ 1 đến 3 năm) và
vay dài hạn (3 năm trở lên). Hoặc theo tính chất và mục đích sử dụng như cho vay đầu
tư TSCĐ, cho vay đầu tư TSLĐ, cho vay để thực hiện dự án. Nguồn vốn tín dụng ngân
hàng có nhiều ưu điểm, nhưng nguồn vốn này cũng có những hạn chế nhất định. Đó là
các chi phí về điều kiện tín dụng, kiểm soát của ngân hàng và các chi phí sử dụng vốn
(lãi suất).
Các doanh nghiệp cũng thường khai thác nguồn vốn tín dụng thương mại
(commercial credit) hay còn gọi là tín dụng của người cung cấp (supplier’s credit).
Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả
chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng thương mại là một phương thức tài trợ rẻ, tiện
dụng và linh hoạt trong kinh doanh; mặt khác, nó còn tạo khả năng mở rộng quan hệ
hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên, cần nhận thấy tính chất rủi ro của
quan hệ tín dụng thương mại khi quy mô tài trợ vượt quá giới hạn an toàn.
Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc không sử dụng tín

dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên thương trường.
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn
tài chính cho các hoạt động sản xuất- kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho
các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
Phát hành trái phiếu công ty:
Trái phiếu công ty là các trái phiếu do các công ty phát hành để vay vốn dài hạn.
Trái phiếu công ty có đặc điểm chung sau: Trái chủ được trả lãi định kỳ và trả
gốc khi đáo hạn, song không được tham dự vào các quyết định của công ty. Nhưng
cũng có loại trái phiếu không được trả lãi định kỳ, người mua được mua dưới mệnh giá
và khi đáo hạn được nhận lại mệnh giá. Khi công ty giải thể hoặc thanh lý, trái phiếu
được ưu tiên thanh toán trước các cổ phiếu. Có những điều kiện cụ thể kèm theo, hoặc
nhiều hình thức đảm bảo cho khoản vay. Có những loại trái phiếu công ty như: Trái
phiếu có đảm bảo, trái phiếu không đảm bảo.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Bất kỳ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng xuất phát từ một nguồn vốn
nhất định. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn là yếu tố quan
trọng góp phần quyết định sự thành công hay thất bại của đơn vị sản xuất kinh doanh.
8

Thang Long University Library


Hiệu quả sử dụng vốn được hiểu là với lượng vốn nhất định bỏ vào hoạt động sản
xuất kinh doanh sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất và làm cho đồng vốn sinh sôi.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh việc sử dụng vốn một
cách hợp lý, nghĩa là với số vốn nhất định phải làm sao làm được nhiều việc nhất và
không chỉ giới hạn ở việc sử dụng vốn với số lượng nhất định mà bao gồm cả việc tăng
năng suất lao động.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay mọi doanh nghiệp muốn

trụ vững và có sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác thì phải có vốn. Vốn sau một
quá trình sản xuất kinh doanh phải sinh lãi, đó là điều mà bất cứ nhà quản trị nào cũng
phải quan tâm. Huy động vốn là biện pháp thường xuyên để đảm bảo nhu cầu sử dụng
tài sản cho quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong sản xuất kinh
doanh thì hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát
triển của các đơn vị kinh doanh.

1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, việc bảo toàn vốn kinh
doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu sống còn đối với mỗi doanh
nghiệp.
Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh thường đặt ra nhiều mục
tiêu và tuỳ thuộc vào giai đoạn hay điều kiện cụ thể mà có những mục tiêu được ưu
tiên thực hiện, nhưng tất cả đều nhằm mục đích cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài sản
của chủ sở hữu, đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển
được.
Một doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục tiêu của mình thì phải hoạt động kinh
doanh có hiệu quả. Trong khi đó yếu tố tác động có tính quyết định đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh chính là hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do vậy, doanh
nghiệp cần phải có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt
trong điều kiện hiện nay.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp.
Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an
toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp nâng
cao khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được bảo đảm…
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh.
Để đáp ứng yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá
9



mẫu mã sản phẩm… doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh nghiệp chỉ
có hạn, vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá
trị tài sản chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường, nâng cao đời sống của người lao động. Vì khi hoạt động
kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm
công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của người lao động cũng ngày càng
được cải thiện. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà
nước.
Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những
đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn ảnh hưởng
đến sự phát triển của cả nền kinh tế và toàn xã hội. Do đó, các doanh nghiệp phải luôn
tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Để làm được điều này chúng ta phải hiểu rõ về các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn và từ đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu này để đề ra phương
hướng sử dụng vốn có hiệu quả nhất.

1.2.3. Nội dung quản lý vốn trong doanh nghiệp
1.2.3.1. Chiến lược quản lý vốn
Chiến lược quản lý vốn của doanh nghiệp phụ thuộc vào sự phát triển của thị
trường vốn, thị trường chứng khoán, sự ổn định của nền kinh tế, uy tín của doanh
nghiệp, và khả năng thích ứng của nhà quản lý trong từng tình huống cụ thể. Nhìn
chung, không có một mô hình cụ thể, vĩnh cửu cho một doanh nghiệp trong việc lựa
chọn nguồn tài trợ. Tuy vậy, trên thực tế người ta xem xét để lựa chọn nguồn tài trợ
theo các xu hướng cơ bản sau:

10

Thang Long University Library



Thận trọng: Doanh nghiệp sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho
tài sản ngắn hạn. Chiến lược này rủi ro thấp nhưng chí phí cao.

Sơ đồ 1.1 Chiến lƣợc quản lý vốn thận trọng

Mạo hiểm: Doanh nghiệp sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài
sản dài hạn. Chiến lược này có độ rủi ro cao nhưng chi phí thấp.

Sơ đồ 1.2 Chiến lƣợc quản lý vốn mạo hiểm

Dung hòa: Doanh nghiệp dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn
và nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản dài hạn. Chiến lược tài trợ này có độ rủi ro
trung bình và chi phí trung bình.
11


Sơ đồ 1.3 Chiến lƣợc quản lý vốn dung hòa

1.2.3.2. Quản lý vốn cố định trong doanh nghiệp
Vốn cố định của doanh nghiệp có thể được sử dụng cho các hoạt động đầu tư dài
hạn (mua sắm, lắp đặt, xây dựng các tài sản cố định hữu hình và vô hình) và các hoạt
động kinh doanh thường xuyên (sản xuất các sản phẩm như hàng hóa, dịch vụ) của
doanh nghiệp.
Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật không phải chỉ là giữ nguyên hình thái vật
chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan trọng hơn là duy trì thường
xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó. Điều đó có nghĩa là, trong quá trình sử dụng,
doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm mất mát TSCĐ, thực hiện đúng quy chế
sử dụng, bảo dưỡng, nhằm duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của TSCĐ, không

để TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn quy định.
Để bảo toàn và phát triển vốn cố định của doanh nghiệp, cần đánh giá đúng các
nguyên nhân dẫn đến tình trạng không bảo toàn được vốn để có biện pháp xử lý thích
hợp. Có thể nêu ra một số biện pháp chủ yếu sau đây:
Doanh nghiệp phải đánh giá đúng giá trị của TSCĐ tạo điều kiện phản ánh
chính xác tình hình biến động của vốn cố định, quy mô vốn phải bảo toàn. Điều chỉnh
kịp thời giá trị của TSCĐ để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, không
để mất vốn cố định. Thông thường có 3 phương pháp đánh giá chủ yếu: Đánh giá
TSCĐ theo giá nguyên thủy (nguyên giá), đánh giá TSCĐ theo giá trị khôi phục và
đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại.

12

Thang Long University Library


Doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao
thích hợp. Thông thường có 3 phương pháp khấu hao là: khấu hao theo đường thẳng,
khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh và khấu hao theo sản lượng.
Doanh nghiệp cần chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản
xuất.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự
phòng TSCĐ.
Cuối cùng, doanh nghiệp phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi
ro trong kinh doanh để hạn chế tổn thất vốn cố định do các nguyên nhân khách quan
như: mua bảo hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính, trích trước chi phí dự phòng
giảm giá các khoản đầu tư tài chính.

1.2.3.3. Quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp
Quản lý vốn bằng tiền

Vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là một bộ phận
cấu thành TSNH của doanh nghiệp, có tính thanh khoản cao nhất và trực tiếp quyết
định khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, vốn bằng tiền bản thân nó
không sinh lời, nó chỉ sinh lời khi được sử dụng vào một mục đích nhất định. Hơn nữa,
do có tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian lận, lợi dụng.
Vì vậy, quản lý vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng.
Quản lý vốn bằng tiền bao gồm các nội dung chủ yếu:
Xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các nhu cầu tiền mặt
của doanh nghiệp trong kỳ. Để xác định mức tồn trữ tiền mặt hợp lý có nhiều cách như
dựa vào kinh nghiệm thực tế, có thể sử dụng mô hình Baumol hoặc mô hình quản lý
tiền mặt Miller- Orr.
Quản lý thu- chi tiền mặt: Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền, các
khoản tạm ứng của doanh nghiệp để tránh sự mất mát, lạm dụng. Tuân thủ nguyên tắc
mọi khoản thu chi bằng tiền đều phải thông qua quỹ, không được chi tiêu ngoài quỹ.
Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hằng năm, có biện pháp
phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả nguồn tiền mặt tạm
thời nhàn rỗi.

13


Mức cân đối tiền mặt

Giới hạn trên

Mức tiền mặt

Giới hạn dưới
Thời gian
Mô hình 1.1 Mô hình Miller- Orr

Thực tế, như trên hình ta thấy, sự biến đổi số lượng tiền là một đường ngoằn
nghèo không thể dự đoán được. Mức giao động của tiền được khống chế giữa đường
giới hạn trên và giới hạn dưới.
Miller- Orr đưa ra công thức sau:

=3

Sp = 3 x

Rp = giới hạn dưới +
Trong đó:
Sp: Khoảng cách của giới hạn trên và giới hạn dưới của mức cân đối tiền
Rp: Mức tiền theo thiết kế
T: Chi phí giao dịch mỗi lần bán chứng khoán để thu tiền
v: Phương sai của luồng tiền hàng ngày
r: Lãi suất ngày
Như vậy, nếu doanh nghiệp duy trì được mức cân đối tiền theo thiết kế, doanh
nghiệp luôn tối thiểu hoá được tổng chi phí liên quan đến tiền trong ngân quỹ là chi
phí cơ hội (lãi suất) và chi phí giao dịch.

14

Thang Long University Library


Quản lý các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng hóa
hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh, hầu hết các doanh nghiệp đều có các khoản phải thu
nhưng với mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể đến mức không thể kiểm soát,
gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Quản lý các khoản phải thu liên quan đến đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu
không bán chịu hàng hóa, dịch vụ, danh nghiệp sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó mất
đi cơ hội thu lợi nhuận. Tuy nhiên bán chịu hay bán chịu quá nhiều sẽ kéo theo chi phí
quản lý các khoản phải thu tăng lên, làm tăng nguy cơ nợ phải thu khó đòi và rủi ro
không thu được nợ.
Để quản lý các khoản phải thu, doanh nghiệp cần chú ý:
Xác định chính sách bán chịu hợp lý với từng khách hàng
Phân tích uy tín tài chính của khách hàng mua chịu
Áp dụng các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.
Bán chịu hàng hóa

Tăng doanh thu

Tăng khoản phải thu

Tăng lợi nhuận

Tăng chi phí

So sánh
Cơ hội

Rủi ro
Quyết định chính sách
bán chịu

Mô hình 1.2 Mô hình tổng quát để ra quyết định quản trị khoản phải thu

15



×