Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 92 trang )

Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài chính kế toán

 LỜI NÓI ĐẦU

                     Hiện nay trong nền kinh tế  thị tr ường, t ừng doanh nghi ệp ph ải  
không ngừng đổi mới và phát triển cả hình thức, quy môvà hoạt động để có  
thể  đứng vững trước sự  cạnh tranh khốc liệt của môi trường kinh doanh. 
Nhất là trong bối cảnh hiện nay nền kinh tế của chúng ta hội nhập với nền 
kinh tế thế giới. Vì vậy hạch toán kế toán giữ vai trò rất quan trọng, là một 
công cụ kinh tếgắn liền với hoạt động quản lý của một doanh nghiệp. Sự 
ra đời và phát triển  của kế toán gắn liền với sự ra đời của kinh tế xã hội.
         Được sự  đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, khoa tài chính ­ kế 
toán trườn Đại học Nông lâm Bắc Giang và Ban giám đốc công ty, vừa qua 
em đã được thực tập tại Tổng công ty cổ  phần khoáng sản Na Rì Hamico. 
Trong thời gian thực tập tại công ty em đã nhận thức được vai trò, ý nghĩa  
của công tác kế toán, bên cạnh đó em cũng học được nhiều điều mới, rút ra  
cho mình những bài học thực tế có ích cho công việc sau này.
          Để  có được những kinh nghiệm đó, em vô cùng biết  ơn sự  hướng  
dẫn tận tình của cô giáo Mai Thị  Huyền và lãnh đạo công ty, các anh chị 
của phòng kế toán cùng các phòng ban khác của công ty đã giúp đỡ em làm  
quen với công việc, hiểu rõ hơn các hoạt động kinh doanh diễn ra của công 
ty, giúp em có số  liệu chính xác nhất để  có thể  kết thúc khóa thực tập và 
hoàn thành báo cáo tốt nghiệp mọt cách đầy đủ và trọn vẹn nhất.
          Tuy vậy, em tự nhận thấy mình chưa có kinh nghiệm thực tế nhiều, 
nhận thức về nghề nhiệp còn giới hạn nên bài luận của em còn rất nhiều thiếu 
sót. Rất mong được sự góp ý,  nhận xét, đánh giá của thầy cô giáo, các cô chú,  
anh chị để báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn và kết thúc kỳ  thực tập tốt  
đẹp.
Em xin chân thành cám ơn!


                                                             Bắc Giang, ngày 31 tháng 03 năm 2013
                                                                                Thực tập sinh

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1


Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài chính kế toán

                                                                          

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế  thị  trường, việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp  
ngày càng gay gắt. Để  có thể  tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp tìm 
mọi biện pháp để giảm chi phí và hạ giá thành để tiêu thu được nhiều sản  
phẩm, hàng hoá. Muốn thực hiện được điều này, bên cạnh việc cải tiến kỹ 
thuật, nâng cao năng suất lao động và xúc tiến bán hàng doanh nghiệp cũng  
cần phải tăng cường quản lý chi phí sản xuất. Việc quản lý chi phí sản 
xuất tốt có vai trò rất quan trọng. Với chức năng phản ánh, ghi chép, tính 
toán và giám đốc một cách thường xuyên sự biến động của vật tư, tài sản, 
vốn kế toán sử dụng cả hai thước đo giá trị và hiện vật để quản lý chi phí.  
Do đó kế  toán đã cung cấp kịp thời những tài liệu có liên quan đến chi phí 
sản xuất mà doanh nghiệp đã bỏ  ra, đáp  ứng kịp thời nhu cầu quản lý chi 
phí sản xuất đối với từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ dịch  
vụ giúp lãnh đạo doanh nghiệp biết được tình hình sử dụng các yếu tố chi  
phi là tiết kiệm hay lãng phí so với định mức. Trên cơ sở này họ có thể có  

những biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm,  
có những quyết định trong cơ  chế  thị  trường, nếu tiết kiệm được chi phí, 
giá thành sản phẩm hạ  trong khi chất lượng sản phẩm không giảm doanh 
nghiệp sẽ thu được nhiều lợi nhuận điều đó khẳng định được sự cần thiết  
của “ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm” trong hệ  thống  
kế toán.
Từ những lý do trên nên em đã chọn chuyên đề “ Kế toán tập hợp chi phí  
và tính giá thành sản phẩm” tại công ty cổ phần khoáng sản Na Rì Hamico.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Công tác kế toán tập học chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công 
trình thoát nước cụm mỏ sắt 409 Yên Bái do Tổng công ty cổ phần khoáng  
sản Na Rì Hamico thi công.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2


Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài chính kế toán

3. Đối tượng nghiên cứu
 Công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm  
tại Tổng công ty cổ phần khoáng sản Na Rì Hamico.
4. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi nội dung: Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành 
sản phẩm
Về không gian: Tại Tổng công ty cổ phần khoáng sản Na Rì Hamico
Về thời gian: Trong thời gian 01/01 ­ 31/01/2013
5. Phương pháp nghiên cứu

­ Phương pháp thu thập số liệu:
+ Sử dụng phương pháp phỏng vấn các cán bộ của phòng kế toán để 
thu thập số liệu.
+ Tìm đọc nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến vấn đề  phân  
tích.Trên cơ sở các tài liệu về  chính sách,chế  độ  kế  toán tài chính của nhà 
nước,các giáo trình phân tích kinh tế,phân tích báo cáo tài chính và các tài 
liệu sổ sách báo cáo của DN...từ đó đưa ra nội dung,kết cấu chuyên đề  và 
hoàn thiện chuyên đề.
+ Tổng hợp số  liệu dựa trên các số  liệu thu thập được để  tính toán  
các chỉ tiêu tổng hợp.
­ Phương pháp phân tích,xử  lý số  liệu: Số  liệu phân tích được trên 
biểu mẫu hoặc sơ  đồ  để  phản ánh một cách trực quan có hệ  thống thuận 
tiện cho việc theo dõi,đối chiếu, kiểm tra.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

3


Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang 

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

4

Khoa Tài chính kế toán


Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang 


Khoa Tài chính kế toán

CHƯƠNG I
LÝ LUÂN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ 
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 
XÂY LẮP
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đặc điểm của ngành XDCB ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản  
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Các khái niệm, đặc điểm chi phí sản xuất
Sản phẩm xây lắp là công trình xây dựng, vật kiến trúc…có  quy mô 
lớn, kết cấu phức tạp, thời gian để hoàn thành sản phẩm có giá trị sử dụng 
thường dài
Sản phẩm có tính đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt hàng: Sản  
phẩm xây lắp không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào, mỗi sản phẩm có 
yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác 
nhau. 
Sản phẩm xây lắp cố  định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện cần 
thiết   cho   sản   xuất   như   các   loại   xe   máy,   thiết   bị,   nhân   công…   phải   di 
chuyển theo địa điểm đật công trình
Sản phẩm xây lắp có thời gian sử  dụng dài: Các công trình xây lắp 
thường có thời gian sử  dụng dài nên mọi sai lầm trong quá trình thi công 
thường khó sửa chữa,phải phá đi làm lại. Do đặc điểm này mà trong quá 
trình thi công cần  phải thường xuyên kiểm tra, giám sát chất lượng công  
trình.
Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều 
kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết. 
Trong các doanh nghiệp xây lắp, cơ  chế  khoán đang được áp dụng 
rộng rãi với các hình thức giao khoán khác nhau như: khoán gọn công trình 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


5


Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài chính kế toán

(khoán toàn bộ chi phí), khoán theo từng khoản mục chi phí. Cho nên phải  
hình thành bên giao, bên nhận khoán và giá khoán.
1.1.2. Bản chất của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong 
doanh nghiệp xây lắp
 a) Bản chất của chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao 
phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh  
nghiệp bỏ  ra để tiến hành hoạt động sản xuất và xây lắp trong một thời kỳ 
nhất định.
Trong doanh nghiệp xây lắp ngoài hoạt động sản xuất xây lắp tạo ra 
các sản phẩm xây lắp còn có các hoạt động khác. Do đó, chỉ  có các khoản 
chi phí phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất xây lắp nhằm tạo ra sản  
phẩm xây lắp mới được coi là chi phí sản xuất xây lắp. 
b)Bản chất của giá thành:
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ  những chi phí về  lao động 
sống, lao động vật hoá và chi   phí khác biểu hiện bằng tiền mà doanh 
nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng 
mục công trình theo quy định.
 Sản phẩm xây lắp có thể  là khối lượng công việc hoặc giai đoạn  
công việc có dự  toán riêng, có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn 
thành toàn bộ. Khác với các doanh nghiệp sản xuất khác, giá thành sản 
phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt, mỗi hạng mục công trình, công trình, 

hay khối lượng xây lắp khi đã hoàn thành đều có giá thành riêng.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất  
lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư,  

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

6


Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài chính kế toán

lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ 
thuật mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá 
thành.
1.1.3. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành trong doanh nghiệp xây 
lắp
Phân loại chi phí sản xuất là việc căn cứ vào các tiêu  thức khác nhau  
để phân chia chi phí sản xuất thành các loại khác nhau nhằm đáp  ứng yêu 
cầu quản lý và hạch toán.
a. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí
Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất xây lắp theo mối quan hệ giữa chi phí với  
đối tượng chịu chi phí
Phân loại chi phí theo mối quan hệ  với khối lượng sản phẩm sản  
xuất
b. Phân loại giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
­ Giá thành dự toán : 

Là tổng chi phí dự  toán để  hoàn thành sản phẩm xây lắp. giá thành 
dự  toán được xác định trên cơ  sở  các định mức và đơn giá chi phí do nhà  
nước quy định (đơn giá bình quân khu vực thống nhất).
Căn cứ  vào giá trị  dự  toán, ta có thể  xác định được giá thành sản  
phẩm xây lắp theo công thức:
Giá thành dự toán của 
công trình, HM công trình

Giá trị dự toán của công 
=

trình,HM công trình

Lãi định 
­

mức

 
Trong đó:  + Lãi định mức: Được nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

7


Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài chính kế toán

       + Giá trị dự toán xây lắp: Được xác định dựa vào định mức đánh  

giá của các cơ  quan có thẩm quyền và dựa vào mặt bằng giá cả  của thị 
trường
­ Giá thành kế  hoạch: Giá thành kế  hoạch được xác định trước khi  
doanh nghiệp bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và  
các định mức, các dự  toán chi phí của kỳ kế hoạch. Chỉ  tiêu này được lập 
trên cơ sở  giá thành dự  toán gắn liền với điều kiện cụ  thể, năng lực thực  
tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định
Giá thành KH của 
công trình, HM công 
trình

Mức hạ giá 

Giá thành dự toán của 
=

công trình, HM công trình

­

thành kế 
hoạch

­ Giá thành định mức: Cũng như  giá thành kế  hoạch, giá thành định 
mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên , 
khác với giá thành kế  hoạch được xây dựng trên cơ  sở  các định mức bình  
quân tiên tiến và không thay đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định  
mức được xác định trên cơ  sở  các định mức về  chi phí hiện hành tại thời  
điểm nhất định trong kỳ kế hoạch( thường là ngày đầu tháng) nên giá thành  
định mức luôn thay đổi phù hợp với sự  thay đổi của các định mức chi phí 

đạt được trong quá trình thực hiệ kế hoạch giá thành.
­ Giá thành thực tế  : Là chỉ  tiêu được xác định sau khi kết thúc quá 
trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế  phát sinh trong quá 
trình sản xuất sản phẩm.
1.1.4 Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành trong 
doanh nghiệp xây lắp.
1.1.4.1 Đối tượng tập hợp chi phí.
Đối tượng kế  toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

8


Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài chính kế toán

phí sản xuất xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp  ứng yêu cầu kiểm tra 
giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Để  xác định đúng đắn đối tượng kế  toán chi phí sản xuất xây lắp 
trong các doanh nghiệp, trước hết phải căn cứ  vào yếu tố  tính chất sản 
xuất và quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu  
và trình độ quản  lý, đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công 
nghệ  và sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất 
riêng, mỗi công trình, hạng mục công trình có dự  toán thiết kế  thi công 
riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể  là công trình, hạng 
mục công trình, hoặc có thế là đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai  
đoạn công việc. 
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp hợp lý, phù 

hợp giúp cho tổ chức tốt nhất công việc kế  toán tập hợp chi phí sản xuất, 
từ  khâu ghi chép ban đầu tổng hợp số  liệu, vận dụng tài khoản và xây 
dựng các sổ chi tiết theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã định.
1.1.4.2 Đối tượng tính giá thành và kì tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc do doanh 
nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. 
Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là căn cứ  để  kế  toán mở  các  
bảng chi tiết tính giá thành và tổ  chức công tác tính giá thành theo từng đối 
tượng, phục vụ  cho công việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế 
hoạch giá thành.
Việc xác định đối tượng tính giá thành phải dựa trên cơ sở  đặc điểm  
sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất và  
quá trình sản xuất sản phẩm.. Các doanh nghiệp xây lắp với đặc điểm sản 
xuất xây lắp, đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

9


Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài chính kế toán

trình hoàn thành hoặc từng khối lượng công việc xây lắp có thiết kế  riêng 
(dự toán riêng).
Đồng thời với việc xác định đối tượng tính giá thành kế  toán phải  
xác định được ký tính giá thành. Kỳ  tính giá thành là thời kỳ  bộ  phận kế 
toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối 
tượng tính giá thành. Việc xác định kỳ  tính giá thành phải căn cứ  vào đặc 
điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm để  xác định. Trong các 

doanh nghiệp xây lắp kỳ tính giá thành được xác định như sau:
­ Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình 
hoàn thành hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công  
trình, hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành.
­ Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được quy  
định thanh toán theo chi phí thực tế  thì kỳ  tính giá thành là giai đoạn xây  
dựng hoàn thành.
Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục công trình được 
quy định thanh toán định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở 
giá dự toán thì kỳ tính giá thành là theo tháng (quý).
1.1.5  Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây 
lắp
Phương pháp tính giá thành trực tiếp:
Phương pháp tính giá thành trực tiếp hay còn gọi là phương pháp tính 
giá thành giản đơn. Áp dụng phương pháp này giá thành công trình, hạng 
mục công trình hoàn thành bàn giao được xác định trên cơ sở tổng  cộng chi 
phí sản xuất phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao. 
Giá thành công 
tác xây lắp hoàn 
thành bàn giao

Chi phí SX 
=

dở dang 

+

đầu kỳ


Chi phí sản 

Chi phí  SX 
phát sinh 
trong kỳ

­

phẩm dở 
dang cuối 

kỳ
Nếu đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cả  công trình nhưng yêu 

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

10


Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài chính kế toán

cầu phải tính giá thành thực tế của từng hạng mục công trình có thiết kế,  
dự toán riêng thì trên cơ sở chi phí sản xuất tập hợp phải tính toán phân bổ 
cho từng hạng mục công trình theo tiêu chuẩn thích hợp.
Hệ số phân bổ =

Tổng chi phí thực tế của công trình


Tổng chi phí dự toán của công trình
Phương pháp tính giá thành theo định mức:

Giá thành thực tế của 
hạng mục công trình

=

Chi phí dự toán của 
hạng mục công trình

×

Hệ số phân 
bổ

Việc tính giá thành sản phẩm được tiến hành theo trình tự sau:
­ Tính giá thành định mức của sản phẩm xây lắp: Căn cứ  vào các 
định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và các dự toán chi phí sản xuất để tính 
giá thành định mức của công trình, hạng mục công trình.
­ Xác định khoản chênh lệch chi phí sản xuất thoát ly định mức: Chênh 
lệch thoát ly định mức là số chênh lệch do tiết kiệm được hoặc vượt chi trong 
quá trình thi công công trình, hạng mục công trình so với chi phí định mức. Tùy  
thuộc vào các khoản mục chi phí mà xác định được chênh lệch do thoát ly định  
mức:
 Thoát lý định mức         =       chi phí thực tế        ­     chi phí định mức
­ Tính lại giá thành định mức và số  chênh lệch chi phí sản xuất do  
thay đổi định mức
Giá thành định mức xây lắp được tính theo các định mức hiện hành  
nên khi thay đổi định mức cần phải tính toán lại theo định mức mới. Việc 

thay đổi định mức được thực hiện vào đầu tháng nên việc tính toán số 
chênh lệch do thay đổi   định mức chỉ  cần tính đối với sản phẩm làm dở 
đầu kỳ vì chi phí sản phẩm làm dở đầu kỳ là  được xác định theo định mức 

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

11


Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài chính kế toán

Số thay đổ định mức        =      Định mức cũ     –         Định mức mới
Trên cơ  sở  tính giá thành định mức, số  chênh lệch do thay đổi định 
mức và số chi phí sản xuất thoát ly định mức kế toán tính giá thành thực tế 
của công trình, hạng mục công trình theo công thức:
Giá thành thực 

Giá thành định 

Chênh 

Chênh 

tế của công 

mức của công 

lệch do 


lệch do 

trình, hạng mục  =

trình, hạng 

thay đổi 

+(­)

mục công trình

công trình

+(­)

định mức

thoát ly 
định mức

Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp:
Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều 
đối tượng  tập hợp chi phí sản xuất, hạch toán ban đầu không thể ghi chép  
riêng cho từng đối tượng thì phải lựa chọn phương pháp phân bổ  chi phí 
sản xuất đó cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Áp dụng phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp được tiến hành theo  
các bước sau:
­ Tập hợp riêng chi phí liên quan đến nhiều đối tượng

­ Xác định hệ  số  phân bổ  trên cơ  sở  tiêu chuẩn phân bổ  hợp lý theo  
công thức:
Hệ số phân bổ

Tổng chi phí cần phân bổ

=

Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng

­ Xác định chi phí sản xuất gián tiếp phân bổ cho từng đối tượng tập 
hợp chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất gián 
tiếp phân bổ cho đối 

Tổng tiêu chuẩn phân bổ 
=

tượng tập hợp chi phí (n)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

của đối tượng tập hợp 
chi phí (n)

12

×

Hệ số phân bổ



Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài chính kế toán

  Áp dụng phương pháp này tính chính xác tùy thuộc vào việc lựa 
chọn tiêu chuẩn phân bổ, do đó kế  toán phải căn cứ  vào đặc điểm hoạt 
động sản xuất, trình độ, yêu cầu quản lý và đặc điểm chi phí để lựa chọn.
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện  
nhận thầu, xây lắp theo đơn đặt  hàng, khi đó đối tượng kế toán chi phí sản  
xuất và đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Kỳ  tính giá thành 
không phù hợp với kỳ báo cáo mà khi hoàn thành khối lượng công việc xây 
lắp quy định trong đơn đặt hàng mới tính giá thành. Trong quá trình sản 
xuất xây lắp chi phí sản xuất được tập hợp theo đơn đặt hàng, khi hoàn 
thành thì  chi phí tập hợp được chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng. 
Trường hợp đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì chi phí sản xuất  tập hợp là 
giá trị sản phẩm xây lắp.
1.1.5.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản sử dụng : TK 621
Kết cấu tài khoản :
Bên nợ : Trị giá thực tế nguyên vật dùng liệu trực tiếp cho hoạt động sản 
xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kì hạch toán.
Bên có :
­ Kết chuyển trị giá nguyên vật liệu thực tế  đã sử  dụng cho sản xuất  
kinh doanh vào tài khoản 154 hoặc 631.
­ Kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào 
tài khoản 632.
­ Trị giá nguyên vật liệu không dùng hết nhập lại kho.

Tài khoản 621 không có số dư cuối kì
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ  chi phí về  nguyên vật 
liệu   trực   tiếp   thực   tế   sử   dụng   trong   quá   trình   sản   xuất   xây   lắp   như: 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

13


Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài chính kế toán

Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác…cho từng công trình, 
hạng mục công trình, bao gồm cả  chi phí cốp pha, đà giáo được sử  dụng  
nhiều lần và không bao gồm giá trị  thiết bị cần lắp của bên giao thầu, giá 
trị  nhiên liệu sử  dụng cho máy móc, phương tiện thi công và những vật 
liệu sử dụng cho công tác quản lý đội công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến công trình,hạng 
mục công trình nào tổ  chức tập hợp theo phương pháp trực tiếp cho công 
trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở  chứng từ  gốc theo số lượng thực  
tế  đã sử  dụng và theo giá thực tế  xuất kho (giá bình quân gia quyền; giá 
nhập trước, xuất trước…)
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê  
số    vật liệu còn lại tại nơi sản xuất ( nếu có) để  ghi giảm trừ  chi phí 
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp xuất sử dụng cho công trình.
Trình tự  hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được phản ánh 
qua sơ đồ sau:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


14


TrngihcNụngLõmBcGiang

KhoaTichớnhktoỏn

S01: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK152

TK621TK152

XutkhoNVL

NVLdựngkhụnght

dựngchosnxutnhpkho

TK331,141,111,112



TK154,631,632
Muangvlsdngngay(theoPhõnbchochiphớsxkdddang
phngphỏpkhutr)

giỏthnhsnxut,giỏvnhngbỏn

TK133


ThuGtgt

ckhutr
1.1.5.2Ktoỏntphpchiphớnhõncụngtrctip
Tikhonsdng:TK622
Ktcutikhon
Bờnn:Chiphớnhõncụngtrctipthamgiasnxutsnphmthchin
dchv baogm:tinlng,tincụnglaongvcỏckhontrớchtrờn
lng,tincụngtheoquynhphỏtsinhtrongkỡ.
Bờncú:
ư Ktchuynchiphớnhõncụngtrctipsangbờnn tikhon154
hoctikhon631
ư Ktchuynchiphớnhõncụngtrctipvttrờnmcbỡnhthng
votikhon632
Tikhon622khụngcúsdcuikỡ
Chiphớnhõncụngtrctipltonb s tindoanhnghipxõylp
phitr chocụngnhõntrctipsnxutxõylpnh tinlng,tin
cụng,cỏckhonph cp(baogmtinlngcacụngnhõntrongdanh
sỏchvctinthuờlaongbờnngoi).
tp hp chi phớ nhõn cụng trc tip cn c bng thanh toỏn
Bỏocỏothctpttnghip

15


TrngihcNụngLõmBcGiang

KhoaTichớnhktoỏn

lng,phiubỏolmthờmgi,k toỏnphnỏnhtrờntikhon622ưchi

phớsnxutkinhdoanhddangtheossau:
S 02: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK334

TK622

TK154

Cncvobngchmcụngvbiờn
bnnghimthusnphẩm tính tiền

K/ C chi phí NCTT vào

lơng phải trả cho công nhângiá thành sản phẩm xây


lắp đợc xác định tiêu thụ trong kỳ



TK335
Trớchtrctinlng
Nghphộpchocụngnhõn

1.1.5.3Ktoỏntphpchiphớsdngmỏythicụng
Tikhonsdng:TK623
Ktcutikhon:
Bờnn:Cỏcchiphớlienquannvics dngmỏythicụng(chiphớvt
liuchomỏyhotng,chiphớtinlngvcỏckhonph cplng
tincụngcacụngnhõntrctipiukhinmỏy,chiphớbodngsa

chaxe)chiphớvtliuchiphớbodngchiphớdchv khỏcchomỏy
thicụng
Bờncú:
ư Ktchuynchiphớsdngmỏythicụngvobờnntikhon154
ư ưKtchuynchiphớsdngmỏythicụngvttrờnmcbỡnh
thngvotikhon632
Tikhon623khụngcúsdcuikỡ
Khonmcchiphớs dngmỏythicụngbaogm:Chiphớchocỏc
mỏythicụngnhmthchinkhilngcụngtỏcxõylpbngmỏy.Mỏy
múcthicụnglloimỏytrctipphcvxõylpcụngtrỡnh.úlnhng
mỏymúcchuynngbngngchinc,diezen,xng,in

Bỏocỏothctpttnghip

16


Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài chính kế toán

Chi phí sử  dụng máy thi công bao gồm: chi phí thường xuyên và chi 
phí tạm thời.
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công tùy thuộc hình thức tổ chức sử 
dụng máy thi công
Trình tự hạch toán chi phí sử  dụng máy thi công thể hiện qua sơ đồ 
sau
Sơ đồ 03: S¬ ®å kÕ to¸n tæng hîp chi phÝ sö dông m¸y thi c«ng
TK 152


TK 623

Xuất kho NVL sử dụng cho                 Kết chuyển chi phí sử dụng máy
máy thi công                                   cho các đối tượng sử dụng

TK 214
           

Khấu hao máy thi công

TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế VAT
Được khấu trừ
  TK 334
               Trả lương cho công nhân  phục
                        vụ lái máy thí công

1.1.5.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Tài khoản sử dụng : TK 627
Kết cấu tài khoản
Bên nợ : 
Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kì
Bên Có:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

17


TK 154


Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài chính kế toán

­ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung;
­ Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ  đượ c ghi nhận vào 
giá vốn hàng bán trong kỳ  do mức sản ph ẩm th ực t ế  s ản xu ất ra th ấp  
hơn công suất bình thường;
­ Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ  Tài khoản 154 “Chi 
phí sản xuất, kinh doanh dở dang" hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản  
xuất”.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí sản xuất của tổ  đội, công 
trường xây dựng gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, tổ, đội xây  
dựng.  Khoản mục  BHXH,  BHYT,  KPCĐ   được   tính  theo tỉ   lệ  trên tiền 
lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công 
và nhân viên quản lý phân xưởng, tổ đội; Khấu hao TSCĐ dùng chung cho 
hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan dến hoạt động của 
đội…
Kế toán chi phí sản xuất chung cần  tôn trọng những quy định sau:
­ Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình,  
hạng mục công trình.
­ Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất 
chung.
­ Khi thực hiện khoán chi phí sản xuất chung cho các đội xây dựng 
thì phải quản lý tốt chi phí đã giao khoản, từ chối không thanh toán cho các  
đội nhận khoán số chi phí sản xuất chung ngoài dự toán, bất hợp lý.

­ Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối 
tượng xây lắp khác nhau, kế  toán phải tiến hành phân bổ  chi phí sản xuất  
chung cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức hợp lý: Chi phí nhân  
công trực tiếp hoặc chi phí sản xuất chung theo dự toán…

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

18


Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài chính kế toán

Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp 
được phản ánh qua sơ đồ sau:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

19


TrngihcNụngLõmBcGiang

KhoaTichớnhktoỏn

S 04: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung.
TK334

TK627


TK154

TinlngcụngnhõnqunlýPX

TK338

Cỏckhontrớchtheolngca
CN,NVQLphõnxng
KtchuynchiphớSXC
TK152vogiỏthnhspxõylpc
ChiphớNVLTTsdngchoQLPXxỏcnhltiờuthtrongk

TK153
XutCC,DCsdngQLPX
TK142
TK214phõnb
KhuhaoTSCdựngchoQLPX

TK111,112,331
Cỏckhonchidchvmuangoi
TK133
ThuVAT
TK335
Trớchtrcchiphớsacha
lnTSC

1.1.5.5Ktoỏntớnhgiỏthnhsnphm
Bỏocỏothctpttnghip


20


Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài chính kế toán

Tài khoản sử dụng : Tk 154
Kết cấu tài khoản :
Bên Nợ:
­ Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực 
tiếp, chi phí sử  dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong 
kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ;
­ Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực 
tiếp, chi phí sử  dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong 
kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây  
lắp theo giá khoán nội bộ;
­ Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở  dang cuối kỳ  (trường 
hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định 
kỳ).
Bên Có:
­ Giá thành sản xuất thực tế  của sản phẩm đã chế  tạo xong nhập 
kho hoặc chuyển đi bán;
­ Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng 
phần, hoặc toàn bộ  tiêu thụ  trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị  nhận thầu 
chính xây lắp (Cấp trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp 
hoàn thành chờ tiêu thụ;
­ Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho  
khách hàng;
­ Trị  giá phế  liệu thu hồi, giá trị  sản phẩm hỏng không sửa chữa  

được;
­ Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho;
­ Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức  
bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ  không được 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

21


Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài chính kế toán

tính vào trị  giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế 
toán. Đối với đơn vị sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc đơn vị có chu kỳ sản  
xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ  kế  toán đã kết chuyển chi phí sản xuất  
chung cố định vào TK 154 đến khi sản phẩm hoàn thành mới xác định được  
chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà 
phải hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632);
­ Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ  (Trường  
hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định 
kỳ).
Số dư bên Nợ:
Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
1.1.6. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong kỳ xây lắp
Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang là tính toán xác định phần chi phí 
sản xuất mà sản phẩm dở dang phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang  
hợp lý, chính xác là một trong các nhân tố  quyết định tính chính xác, trung 
thực của giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao.
Trong các doanh nghiệp xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang tùy 

thuộc phương thức thanh toán khối lượng xây lắp giữa doanh nghiệp xây 
lắp với người giao thầu
Với đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp việc đánh giá sản phẩm 
dở dang cuối kỳ được tiến hành như sau:
+ Cuối kỳ  kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở  dang,mức độ  hoàn 
thành. 
+ Căn cứ vào dự toán xác định giá dự toán của khối lượng xây lắp dở dang 
theo mức độ hoàn thành.
Tính chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

22


Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang 

Chi phí 
sản phẩm 
dở dang 
cuối kỳ

=

Khoa Tài chính kế toán

Chi phí sản phẩm dở 

Chi phí phát sinh 


đầu kỳ

trong kỳ
Chi phí hoặc giá 

Chi phí hoặc giá trị dự 

Giá dự toán 
×

trị dự toán của 

toán của gđ xây lắp 

gđ xây lắp DD 

hoàn thành

của gđ xây 
lắp dở dang 
cuối kỳ

cuối kỳ

­ Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kì
Giá thành sản phẩm  ở đây tập hợp ở  các Tk 621 Chi phí nguyên vật 
liệu  trực tiếp , Tk 622 chi phí nhân công trực tiếp ,Tk 623 chi phí sử dụng 
máy thi công , Tk 627 chi phí sản xuất chung Theo đó các khoản chi phí của 
các tài khoản 621,622,623,627 cuối kì sẽ kết chuyển hết sang tài khoản 154  
(Chi phí kinh doanh dở dang) các chi phí xác định đã đưa vào sử  dụng.Sau 

đó từ tài khoản 154 chúng ta kết chuyển sang tài khoản 632 để xác định giá 
thành thực tế sản phẩm hoàn thành

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

23


TrngihcNụngLõmBcGiang

KhoaTichớnhktoỏn

Sơ đồ 05: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí và tình giá thành sản phẩm
xây lắp
TK152,153,214,111,112TK621

CPNVLTTchothicụng
cụngtrỡnh

TK154

K/cchiphớnvl
trctip

TK632

TK111,112,331
Muanvlxutthng



chocụngtrỡnh

TK133
Giỏthnhthct
VATuvo
sphonthnh
(ppkhutr)
TK331,338

TK622

CPNCtrctip K/cchiphớnhõn
xõylp
cụngtrctip
TK623
CPsdngmỏyK/cchiphớsdng
thicụng
mỏythicụng



TK627

CPNVQLivtrớchK/cchiphớ
BHYT,BHXH,KPC,BHTNsnxutchung

CPNKHmỏythicụngvtliu
DC,DVmuangoi
TK214,111,112,152,153,331
ChiphớSXCkhỏc


Bỏocỏothctpttnghip

24


Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang 

Khoa Tài chính kế toán

CHƯƠNG II
 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ 
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA TỔNG 
CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN NA RÌ HAMICO
2.1. Tổng quan về Tổng công ty cổ phần khoáng sản Na Rì Hamico.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tổng công ty cổ  phần khoáng sản Na Rì Hamico là công ty được thành 
lập bởi các thành viên có năng lực tổ  chức và điều hành ,kinh doanh,kinh  
nghiệm trong các lĩnh vực tài chính, xây dựng, khoáng sảnvà các nhà đầu tư 
chính
Từ  khi thàng lập đến này công ty cổ  phần khoáng sản Na Rì Hamico  
luôn tạo dựng được sự tín nhiệm cao của các đối tác kinh doanh và có năng 
lực hạch toán kinh tế toàn phần.
Hiện nay trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc t ế công ty đã thích nghi 
hoàn toàn với nền kinh tế  thị trường , coi khách hàng là đối tác bình đẳng 
cùng kinh doanh , cùng có lợi.
 Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN NA RÌ HAMICO
Tên giao dịch : NA RI HAMICO MINERAL JOINT STOCK COMPANY
 Biểu tượng công ty


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

25


×