Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại xí nghiệp Lắp máy và xây dựng Điện.
A. SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH TỔNG
SẢN PHẨM.
I. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH TỔNG SẢN PHẨM.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói
chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng có toàn quyền phát huy tính
năng động sàng tạo, độc lập, tự chủ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mình để đem lại kết quả như mong muốn. Tuy nhiên các
doanh nghiệp này luôn phải chịu tác động mạnh mẽ của các quy luật nếu có
của nền kinh tế thị trường (quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung
cầu…)và để tồn tại và phát triển được, các nhà sản xuất luôn phải quan tâm
đến các vấn đề như: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai…
và khi sản phẩm được sản xuất ra để sản phẩm tiêu thụ được thì chất lượng
sản phẩm phải tốt và giá thành thấp… và để đạt được lợi nhuận cao trong quá
trình sản xuất kinh doanh thì một trong các yếu tố quan trọng mà doanh
nghiệp cần phải quan tâm và chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Trong
điều kiện giá bán không đổi, chất lượng không đổi thì giá thành càng hạ bao
nhiều thì doanh nghiệp càng có lợi bấy nhiêu. Muốn vậy các doanh nghiệp cần
phải chú trọng đến việc làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính tổng
sản phẩm, tính đúng, tính đủ, hợp lý và chính xác. Các chi phí sản xuất phát
sinh liên quan tới việc sản xuất sản phẩm từ đó tính toán chính xác giá thành
sản phẩm hỗ trợ cho công tác quản lý doanh nghiệp của các nhà sản xuất kinh
doanh.
1. Bản chất của chi phí sản xuất
- Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh
nghiệp phải tiêu dùng trong một quý để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, thực chất của chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn, chuyển
dịch giá trị các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá thành.
- Sự phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất đi từ
phương thức sản xuất giản đơn đến phương thức sản xuất hiện đại ngày nay.
Nhưng nền sản xuất của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự
vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quảtình sản xuất. Nói cách khác
quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của các yếu tố tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hoá người
lao động phải bỏ chi phí thù lao lao động về tư liệu lao động và đối tượng lao
động. Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất tạo ra giá trị sản phẩm là
tất yếu khách quan.
- Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt
quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho quản
lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán tập hợp theo
từng thời kỳ (hàng tháng, hàng quý hay hàng năm) sao cho phù hợp với kỳ báo
cáo, chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới được tính
vào chi phí sản xuất trong kỳ.
- Trong thực tế chúng ta cần phải phân biết sự giống và khác nhau giữa
chi phí và chi tiêu.
- Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản , tiền vốn của
doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng chi tỉêu cho một chu
kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chính là các chi phí cho quá trình sản
xuất sản phẩm và chi phí cho quá trình tiêu thụ.
- Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng lại có quan hệ mật
thiết với nhau, chi tiêu là cơ sở hình thành chi phí, không chi tiêu thì không có
chi phí.
- Chi phí và chi tiêu không chỉ khác nhau về lượng mà còn khác nhau về
thời gian. Có những khản chi tiêu kỳ này nhưng lại được tính vào kỳ sau (chi
mua hàng hoá, vật tư chưa sử dụng). Có những khoản trích vào chi phí kỳ này
nhưng thực tế chưa tiêu như chi phí trích trước.
Như vậy sở dĩ có sự khác nhau giữa cơ và chi tiêu là do đặc điểm tổ chức
vận dụng và phương thức dịch chuyển của từng loại tài sản vào quá trình sản
xuất là yêu cầu kỹ thuật hạch toánchung.
2. Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh là việc sắp xếp các chi phí sản xuất
kinh doanh theo từng loại, từng nhóm khác nhau theo đặc chưng nhất định.
Xét về mặt lý luận cũng như trên thực tế, có nhiều cách phân loại khác nhau
như phân loại theo nội dung kinh tế, theo công dụng, theo vị trí, theo quan hệ
giữa các chi phí với quá trình sản xuất. Mỗi cách phân loại đều dáp ứng ít
nhiều cho mục đích quản lý hạch toán kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh ở
góc độ khác nhau. Vì vậy các cách phân loại đều tồn tại, bổ sung cho nhau giữ
vai trò nhất định.
a.Phân loại theo các yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dụng kinh tế ban đầu
đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, đặc điểm phát sinh của
chi phí, chi phí được phân theo yếu tố nhưng thực chất chỉ có 3 yếu tố đó là:
sức lao động, đối tượng lao động, và tư liệu lao động.
Tuy nhiên để có thể thông tin một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc
xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động, việc lập và kiểm tra có thể theo
yêu cầu và trình độ quản lý ở mỗi giai đoạn kinh tế xã hội nhà nước độ chi tiết
có thể khác nhau. Theo quy trình hiện hành ở nước ta toàn bộ chi phí chia làm
7 yếu tố:
-Yếu tố nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vậtv liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng và sản xuất
kinh doanh.
-Yếu tố nhiên liệu; động học sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
-Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức
theo quy định.
-Yếu tố bảo hiểm XH, bảo hiểm y tế, KPCĐ phản ánh phần BHXH, BHYT,
KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân
viên chức.
-Yếu tố khấu hao tài sản cố định phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố
định phải tích trong kỳ của toàn bộ tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ dùng
vào sản xuất kinh doanh.
-Yếu tố chi phí khác bằng tiền phản ánh toàn bộ chi phí bằng tiền chưa
phản ánh vào các yếu tố tiêu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
b. Phân loại khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm, toàn bộ chi
phí được phân theo khoản mục chi phí và mức độ phân bổ chi phí cho từng đối
tượng cũng như phân loaị theo yếu tố, số lượng, khoản mục chi phí trong giá
thành sản phẩm tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, trình độ quản lý và hạch
toán, ở mỗi giai đoạn kinh tế, xã hội theo quy định hiện hành kinh tế xã hội
nước ta, giá thành sản xuất bao gồm 3 khoản mục chi phí như sau
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào sản xuất. Chế
tạo sản phẩm trong thực hiện lao vụ dịch vụ…
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và các
khoản làm thêm giời thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm những chi phí phát sinh trong phạm vi
phân xưởng sản xuất.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chi phí.
Mục đích của cách phân loại này giúp cho việc xác định phương pháp
kếtoán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách chính xác hợp lý.
Theo các này chi phí sản xuất được chia làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc thi
công công việc nhất định, những chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu
chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc cùng
một lúc thi công nhiều công trình khác nhau những chi phí này kế toán phải
tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu thức thích hợp.
3. Bản chất và nội dung giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm hai mặt hao phí sản
xuất và kết quả sản xuất. Tất cả những chi phí phát sinh trong kỳ, kỳ trước
chuyển sang và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm
lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành.
= + -
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc không có
sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm = tổng chi phí phát sinh trong
kỳ.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp
hay gián tiếp vào quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Nhưng chi phí phát
sinh trong kỳ dựa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thuộc
các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất sản phẩm, là các khoản chi tiêu
khác có liên quan đến bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính
toán chủ quan không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có
thể dẫn đến việc phá vỡ quan hệ hàng hoá, tiền tệ, không xác định được hiệu
quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất
mở rộng.
4.Phân loại giá thành
Để đáp ứng yêu cầu quản lý hạch toán và kế toán giá thành cũng như yêu
cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xét dưới nhiều phạm vi tính
toán khác nhau. Nhưng thực tế có 2 cách phân loại giá thành.
* Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính dựa trên cơ sở chi
phí sản xuất kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so
sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh
nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở xác
định mức chi phí hiện hành và chi phí cho đơn vị sản phẩm. Loại giá thành này
là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để xác
định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động sản xuất, giúp đánh giá đúng đắn
các giải pháp kinh tế kỹ thuật đã thực hiện trong quá trình sản xuất, nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên số liệu chi phí
sản xuất thực tế dã phát sinh tập hợp trong kỳ. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh kqu phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các
giải pháp kinh tế tổ chức kỹ thuật chỉ thực hiện việc sản xuất sản phẩm, là cơ
sở để xác định kqu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
- Giá thành sản xuất gồm các chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho từng sản
phẩm công việc lao vụ đã hoàn thành. Là căn cứ để tính toán xác định lãi trước
thuế lợi tức của doanh nghiệp.
5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt có
những mặt khác nhau.
- Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá
thành sản phẩm lại gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã sản
xuất hoàn thành.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã
hoàn thành.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã
hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và cả sản phẩm
hỏng. Giá thành sản phẩm thì không liên quan đến chi phí sản xuất sản phẩm
dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất
sản phẩm dở dang từ kỳ trước chuyển sang.
Tuy vậy cả hai khái niệm trên có mối quan hệ rất mật thiết vì nội dung cơ
bản của chúng đều là biểu hiện bừng tiền của những chi phí doanh nghiệp đã
bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Nó là căn cứ cơ sở, là tiền đề để tính giá thành
sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí của
doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản
phẩm thấp hay cao. Do đó giá thành sản phẩm gắn liền với chi phí sản xuất.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM Ở XÍ NGHIỆP.
1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí
sản xuất cần được tập hợp theo những phạm vi giới hạn đó.
- Nơi phát sinh (địa điểm) tại phân xưởng, tổ đội hay bộ phận sản xuất
- Nơi gánh chịu chi phí (đối tượng chi phí) sản phẩm, nhóm sản phẩm,
đơn đặt hàng hay trang mục công trình.
Các yếu tố để xác định đúng tập hợp chi phí
- Đặc điểm tổ chức sản xuất hoá doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí.
-Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
-Đối với doanh nghiệp sản xuất đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
thường là sản phẩm, nhóm sản phẩm tại các phân xưởng bộ phận sản xuất.
1.2.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
- Phương pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất
Áp dụng với những chi phí trực tiếp liên quan đến một số đối tượng kế
toán tập hợp chi phí sản xuất. Căn cứ vào chứng từ gốc về chi phí phát sinh để
tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng.
- Phương pháp phân nổ gián tiếp chi phí sản xuất
Áp dụng với những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất khác nhau, được tiến hành tập hợp phân bổ theo các bước sau.
Lựa chọn tiêu thức phân bố hợp lý và tính hệ số phân bổ chi phí, sự thay
đổi tiêu thức này tương quan tỷ lệ thuận với các chi phí sản xuất cần phân bổ.
Xác định hệ số phân bổ chi phí
H =
Trong đó:
H: Là hệ số phân bổ chi phí
C: Là tổng chi phí cần phân bổ
T: Là tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ
Tính toán và xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Ci = H x Ti
Trong đó:
Ci: Là chi phí sản xuất phân bố cho đối tượng i
H: Là hệ số phân bổ chi phí
Ti: Là đại lượng của tiêu chuẩn phân bố cho từng đối tượng i
2.Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
2.1.Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần
phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên của kế
toán rồi xác định giá thành thực tế của từng loại sản phẩm và toàn bộ sản
phẩm đã hoàn thành.
Những căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành phù hợp.
- Cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ
- Đặc điểm của sản phẩm chu kỳ sản xuất sản phẩm
-Dưạ vào yêu cầu hạch toán kế toán, hạch toán nội bộ doanh nghiệp, yêu
cầu xác định hiệu quả kinh tế của sản phẩm.
- Khả năng và trình độ quản lý của doanh nghiệp nói chung và của cán bộ
hạch toán nói riêng.
Như vậy đối tượng tính giá thành có nội dung khác so với đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất nhưng chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Số
liệu chi phí sản xuất tập hợp là cơ sở căn cứ để tính giá thành cho từng đối
tượng tính giá thành.
2.2.Kỳ tính giá thành sản phẩm.
Là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá
thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp
giúp việc tính giá thành khoa học hợp lý cung cấp số liệu kịp thời, đầy đủ thực
hiện chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp kế toán phải căn cứ vào:
-Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm.
-Quy mô của sản phẩm
-Loại sản phẩm.
2.3.Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Là phương pháp sử dụng số liêu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để
tính toán tổng hợp giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí
quy định cho các đối tượng tính giá thành. Tuỳ theo từng trường hợp yêu cầu
cụ thể có thể chọn một trong các phương pháp tính giá thành sau.
2.3.1.Phương pháp tính giá thành đơn giản (tính trực tiếp)
Z = C + Dđk – Dck
Z
đơnvị
=
Trong đó:
Z: Là tổng giá thành từng đối tượng tính giá thành
Z
đơnvị
: Giá thành đơn vị từng đối tượng tính giá thành
C: Tổng chi phí đã tập hợp trong kỳ
S: Sản lượng thành phẩm
Dđk, Dck: Chi phí của sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ
Trường hơp sản phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc không có sản
phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ thì chi phí sản xuất tập hợp được trong kỳ chính là
tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.
2.3.2.Phương pháp tính giá thành phân bước,.
* Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành
phẩm
Áp dụng thích hợp trong trường hợp xác định đối tượng tính giá thành
nửa thành phẩm và thành phẩm, kế toán căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập
hợp theo từng giai đoạn sản xuất. Lần lượt tính tổng giá thành đơn vị nửa
thành phẩm của giai đoạn sản xuất trước chuyển sang một cách tuần tự để
tính tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị của nửa thành phẩm ở giai đoạn
Chi phí NVL chính (bỏ vào 1 lần từ đầu)Giá thành NTP giai đoạn 1 chuyển sangGiá thành NTP giai đoạn (n-1) chuyển sang
Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn 1 Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn 2
Tổng Z và Zđk nửa thành phẩm ở giai đoạn 2Tổng Z và Zđk nửa thành phẩm ở giai đoạn 1
Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn n
Tổng Z và Zđk của thành phẩm
kế tiếp. Cứ thế tiếp tục cho đến khi tính được tổng giá thành và giá thành đơn
vị của thành phẩm giai đoạn cuối cùng.
Sơ đồ minh hoạ
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
+
* Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành
phẩm.
Áp dụng cho trường hợp
xác định đối tượng tính giá thành chỉ là thành
phẩm sản xuất hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng. Kế toán căn cứ
vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai đoạn sản
xuất.
Chi phí sản xuất của từng giai đoạn công nghệ sản xuất nằm trong giá
thành thành phẩm đã được tính kết chuyển song song từng khoản để tổng hợp
tính giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm. Đây gọi là phương pháp
kết chuyển song song.
+
= x
+
=
∑
=
n
i 1
(Chi phí phát sinh ở giai đoạn i)
=
2.3.3.Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Khi đơn đặt hàng hay hàng loạt sản phẩm mới đưa vào sản xuất. Kế toán phải
mở cho mỗi đơn đặt hàng hay loạt hàng đó một bảng tính giá thành, cuối tháng
căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp ở từng phân xưởng theo đơn đặt hàng
hoặc loạt hàng trong sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất để ghi sang các bảng
tính giá thành liên quan. Khi nhận được chứng từ xác nhận đơn đặt hàng hay
loạt hàng đã được sản xuất hoàn thành, kế toán ghi tiếp chi phí sản xuất trong
tháng của đơn đặt hàng đang còn sản xuất dở dang thì chi phí đã ghi trong các
bảng tính tính giá thành đều là chi phí của sản phẩm dở dang.
2.3.4.Phương pháp tính loại trừ chi phí
Áp dụng trong trường hợp đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là
toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, còn đối tượng tính giá thành chỉ là sản
phẩm chính, sản phẩm hoàn thành, sản phẩm lao vụ phục vụ các bộ phận không
phải là sản xuất phụ.
Z = C + D
đk
– D
ck
– C
ltr
Trong đó: C
ltr
: Là chi phí cần loại trừ ra khỏi tổng chi phí đã tập hợp
=
2.3.5.Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Áp dụng trong các trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử
dụng cùng một loại nguyên vật liệu kết quả sản xuất được đồng thời nhiều loại
sản phẩm chính khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy
trình công nghệ sản xuất. Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm do quy
trình công nghệ sản xuất đó đã sản xuất hoàn thành
- Chọn hệ số cho các sản phẩm
- Căn cứ sản lượng thực tế hoàn thành để tính
=
∑
=
n
i 1
Si x Hi
Trong đó:
Si: Sản lượng thực tế của loại sản phẩm i
Hi: Hệ số quy đổi cho sản lượng sản phẩm i
2.3.6.Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Căn cứ vào một tiêu chuẩn hợp lý tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho
các sản phẩm trong nhóm, tiêu chuẩn phân bổ thường được lựa chọn:
- Tính tổng giá thành của từng quy cách với đơn giá giá thành đơn vị định
mức hoàn thành kế hoạch từng khoản mục
- Tính tổng giá thành định mức kế hoạch của cả nhóm theo số lượng thực
tế dùng làm phương thức phân bổ.
- Căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho cả nhóm sản phẩm vào
chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ để tính ra trong giá thành thực tế
của cả nhóm sản phẩm.
2.3.7.Phương pháp tính giá thành theo giá thành định mức
Áp dụng đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất đã
định hình và sản phẩm đã đi vào sản xuất ổn định, các loại định mức kỹ thuật đã
hợp lý, chế độ quản lý định mức đã kiện toàn đi vào nề nếp, trình độ kế toán
vững vàng.
- Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí được
duyệt để tính giá thành định mức của sản phẩm.
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chungSổ nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ KT chứng từ
Sổ cái Bảng tổng hợp SL CT
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
(2)
(1)
(3)
(2)
(1) (4)
(5)
(7)
(7)
(6)
Ghi chú:Ghi hàng ngàyGhi cuối thángĐối chiếu kiểm tra
- Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định
mức và số chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly mức.
- Khi có thay đổi định mức cần tính toán lại kịp thời giá thành và chênh
lệch chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang (nếu có).
- Xác định giá thành thực tế của sản phẩm.
Z
TT
= Z
ĐM
± ±
Trên đây là một số đặc điểm nổi bật của kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm công việc, lao vụ hoàn thành trong kỳ của doanh
nghiệp sản xuất. Từ đó tính được kết quả hoạt động kinh doanh trên phạm vi
toàn doanh nghiệp.
B. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP TẠI XÍ NGHIỆP
LẮP MÁY VÀ XÂY DỰNG ĐIỆN.
I. PHƯƠNG PHÁP GHI SỔ KẾ TOÁN VÀ QUY TRÌNH HẠCH TOÁN THỰC TẾ TẠI
XÍ NGHIỆP LẮP MÁY VÀ XÂY DỰNG ĐIỆN.
Phương pháp ghi sổ là phương pháp nhật ký chung, hàng ngày kế toán
căn cứ vào chứng từ gốc, kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ và ghi vào sổ
nhật ký chung, số và thẻ chi tiết theo trình tự thời gian, từ nhật ký chung tổng
hợp số liệu để ghi vào sổ cái. Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở sổ cái, lập bảng
tổng hợp số liệu và các báo cáo tài chính liên quan.
Sơ đồ kế toán nhật ký chung
Trình tự ghi sổ:
(1).Căn cứ chứng từ gốc để ghi vào nhật ký chung, sau đó ghi vào sổ cái
các tài khoản.
(2).Nếu mở các nhật ký chuyên dùng đầu tiên chứng từ gốc ghi vào nhật
ký chuyên dùng, sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản vào thời điểm cuối tháng.
(3) Nếu lần hạch toán chi tiết thì chứng từ gốc được ghi vào sổ kế toán chi tiết.
(4).Tổng hợp số liệu chứng từ để lập bảng tổng hợp số liệu chứng từ.
(5).Cuối tháng số liệu của sổ cái ghi vào bảng cân đối phát sinh.
(6). Đối chiếu kiểm tra số liệu giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chứng từ.
(7).Cuối tháng căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp số
liệu chứng từ để lập báo cáo kế toán.
II. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ
NGHIỆP XÂY LẮP.
1.Đặc điểm xí nghiệp xây lắp.
Đặc điểm của xí nghiệp xây lắp có ảnh hưởng đến việc tổ chức công tác kế
toán trong qúa trình đầu tư xây lắp điện nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền
kinh tế quốc dân, phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. Xây
dựng điện cũng như bất kỳ một ngành sản xuất vật chất nào khác hoạt động của
các đơn vị xây lắp thực chất cũng là quá trình biến đổi đối tượng lao động thành
sản phẩm. Hay nói cách khác ngành xây dựng điện là một ngành sản xuất đặc
biệt mang tính đặc thù riêng của nó.
Do tổ chức quy trình công nghệ, quá trình thi công phải đúng quy trình.
sản phẩm xây lắp điện được coi như là những công trình xây dựng có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc và có giá trị lớn. Quá trình sản xuất
sản phẩm phải tuân theo kỹ thuật về thiết kế, dự toán định mức đã quy định.
Trong suốt quá trình thi công, các định mức về nguyên vật liệu phải đúng tiêu
chuẩn thì mới đảm bảo về chất lượng công trình. sản phẩm xây lắp thi công theo
dự toán thiết kế.
Xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán thiết kế trong xây
dựng cơ bản dự toán được lập theo từng hạng mục chi phí để có thể so sánh
kiểm tra, chi phí sản xuất được phân loại theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp,chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Đặc thù cuủa ngành
xây dựng là có hạch toán chi phí máy thi công nhưng để cho đơn giản ban lãnh
đạo xí nghiệp đã quyết định gộp chi phí máy thi công vào 3 chi phí nêu trên.
Chi phí sản xuất của xí nghiệp xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống
và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất, thi công và cấu thành
trên giá thành sản phẩm xây lắp. Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí
bỏ ra để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định.
2.Phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, các
doanh nghiệp xây lắp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên, đối tượng
tính giá thành là trực tiếp cho từng công trinh.
2.1.Các tài khoản sử dụng.
-Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này sử dụng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản
xuất phát sinh trong kỳ kết chuyển sang TK159 để tính giá thành sản phẩm
TK621 không có số dư cuối kỳ
-Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí tiền công (lương)
của nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm và các khỏan tính theo lương cơ bản
như BHXH, BHYT, KPCĐ. Kết chuyển vào TK154 để tính giá thành.
TK622 không có số dư cuối kỳ.
-Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng, từng hoạt động, từng
tổ đội sản xuất sản phẩm phát sinh ở phạm vi phân xưởng.
TK627 không có số dư cuối kỳ.
TK627 được mở chi tiết thành 6 tiểu khoản cấp hai để phản ánh cho từng
nội dung chi phí.
TK627.1 Chi phí nhân viên quản lý
TK627.2 Chi phí vật liệu
TK627.3 Chi phí dụng cụ sản xuất
TK627.4 Chi phí khấu hao TSCĐ