i
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Lê Công Doanh – tác giả của đề tài “Một số biện pháp
mở rộng đối tượng và nâng cao hiệu quả hoạt động BHYT trên địa bàn
thành phố Hải Phòng”, tôi xin cam đoan:
Luận văn này là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả.
Các thông tin trong luận văn là chính xác và trung thực, xuất phát từ
quá trình nghiên cứu của bản thân tác giả.
Người viết xin chịu trách nhiệm về những thông tin trong luận văn.
Hải Phòng, ngày 25 tháng 02 năm 2015
Học viên
Lê Công Doanh
ii
LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Một số biện pháp mở rộng đối tượng và nâng cao hiệu
quả hoạt động BHYT trên địa bàn thành phố Hải Phòng” là đề tài mà tác
giả rất tâm huyết. Để hoàn thành được đề tài này, bên cạnh sự nỗ lực, cố
gắng của bản thân tác giả còn nhận được sự hướng dẫn tận tình, khoa học
của PGS. TS. Đan Đức Hiệp. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
thầy.
Bên cạnh đó, tác giả cũng xin cám ơn ban lãnh đạo Phòng Thu, Phòng
Cấp sổ, thẻ và Phòng Gíam định Bảo hiểm xã hội Thành phố đã tạo điều
kiện, cung cấp số liệu để tác giả có thể hoàn thành luận văn.
Do thời gian và khả năng nghiên cứu có hạn nên không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các thầy, cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Hải Phòng, ngày 25 tháng 02 năm 2015
Học viên
Lê Công Doanh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
..............................................................................................
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
........................................
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
................................................................................
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
................................................................................
vi
Tính đến hết năm 2014, có gần 63 triệu người tham gia BHYT, phạm vi
bao phủ của BHYT đạt 68% dân số cả nước. Phạm vi bao phủ này có ý
nghĩa sâu sắc cả về giá trị kinh tế và giá trị xã hội. Ở khía cạnh kinh tế,
chính sách BHYT đã mang lại nguồn tài chính ổn định, bền vững cho công
tác chăm sóc y tế và đặc biệt hơn về mặt xã hội, đã có 68% dân số nước ta
được tiếp cận các dịch vụ y tế thiết yếu, được chăm sóc y tế theo hướng
công bằng, hiệu quả góp phần quan trọng đảm bảo an sinh xã hội. Đây là
tiền đề quan trọng tạo ra những triển vọng phát triển pháp luật BHYT
trong tương lai nhằm khai thác tối đa những giá trị kinh tế và xã hội mà
BHYT mang lại.
..............................................................................................
65
Tuy nhiên, trước những thay đổi của thực tiễn, pháp luật BHYT ở Việt
Nam đang bộc lộ nhiều hạn chế cần được hoàn thiện. Hoàn thiện các quy
định của pháp luật về BHYT và pháp luật khác có liên quan nhằm quy định
các điều kiện đảm bảo thực hiện BHYT toàn dân đồng thời tạo điều kiện
để nâng cao ý thức pháp luật BHYT, làm thay đổi nhận thức của người dân
về BHYT để người dân biết lợi ích mà BHYT mang lại. Tiến hành sơ,
tổng kết việc thực hiện Luật BHYT để sửa đổi, bổ sung kịp thời.
............
65
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU
Chữ viết tắt
BHXH
BHYT
BHTN
BYT
CP
CAND
CMND
HĐND
HĐBT
KCB
NĐCP
QH
T/chính
TTLT
UBND
Giải thích
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Bộ Y tế
Chính phủ
Công an nhân dân
Chứng minh nhân dân
Hội đồng nhân dân
Hội đồng Bộ trưởng
Khám chữa bệnh
Nghị định Chính Phủ
Quốc Hội
Tài chính
Thông tư liên tịch
Ủy ban nhân dân
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu
Tên bảng
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
Số người tham gia BHYT theo nhóm đối tượng từ năm 2010
đến năm 2014
Bảng tổng hợp tỷ lệ người tham gia BHYT từ năm 2010 đến
năm 2014
Bảng tổng hợp tốc độ phát triển BHYT toàn dân
từ năm 2010 2014
Bảng tổng hợp chi phí KCB BHYT từ năm 2014 đến năm
2014
Trang
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số
hiệu
hình
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
Tên hình, Sơ đồ
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam
Sơ đồ bộ máy tổ chức của BHXH Hải Phòng
Biểu đồ số người tham gia BHYT tại Hải Phòng từ 2010
-2014
Biểu đồ tỷ lệ tham gia BHYT từ năm 2010 – 2014
Biểu đồ số lượt người KCB BHYT từ năm 20102014
Biểu đồ chi phí KCB BHYT từ năm 20102014
Trang
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong cuộc sống hàng ngày của con người luôn luôn gặp phải
những rủi ro về sức khỏe như: ốm đau, bệnh tật. Điều này đã dẫn đến
việc xuất hiện các chi phí về khám chữa bệnh mà mọi người không xác
định được trước, gây khó khăn cho ngân quỹ của gia đình, của mỗi cá
nhân đặc biệt với những người có thu nhập thấp. Để khắc phục những
rủi ro sức khỏe trên, người ta đã sử dụng đã sử dụng nhiều biện pháp
khác nhau. Trong đó Bảo hiểm y tế là biện pháp tốt nhất và cho đến nay
đã tỏ rõ là một biện pháp không thể thiếu trong đời sống của con người.
Với Việt Nam, Bảo hiểm y tế (BHYT) là một chính sách quan trọng
trong hệ thống an sinh xã hội, mang tính nhân văn và xã hội sâu sắc vì vậy
luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, được triển khai sâu rộng trên
phạm vi cả nước. Với mức đóng góp không cao nhưng khi không may mắc
bệnh, kể cả những bệnh hiểm nghèo, phải chi phí lớn, người tham gia
BHYT sẽ được khám chữa bệnh chu đáo, không phân biệt giàu nghèo.
Trong những năm qua thì Nhà nước ta đã ban hành và sửa đổi nhiều chính
sách quan trọng về BHYT, từ đó tạo cơ sở pháp lý cần thiết cho việc mở
rộng đối tượng tham gia tiến tới theo lộ trình BHYT toàn dân. Tuy nhiên
bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì cũng có không ít trở ngại để mọi
người dân đều tham gia BHYT.
Thành phố Hải Phòng là một thành phố phát triển năng động, đông dân
cư, tuy nhiên số đối tượng chưa tham gia BHYT và hưởng chính sách về
BHYT còn nhiều. Với tư cách là một cán bộ đang làm thực tiễn trong lĩnh vực
BHYT của thành phố Hải Phòng với mong muốn tìm ra những giải pháp tốt
nhất góp phần mở rộng đối tượng tham gia BHYT trên địa bàn thành phố Hải
Phòng và chất lượng hoạt động của BHYT tác giả đã đề xuất và lựa chọn
2
vấn đề “Một số biện pháp mở rộng đối tượng và nâng cao chất lượng
hoạt động BHYT trên địa bàn thành phố Hải Phòng " làm đề tài luận văn
thạc sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Bảo hiểm và BHYT trong xã hội hiện
đại; đánh giá tổng quát thực trạng về bảo hiểm y tế trong giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2014 tại thành phố Hải Phòng và đề xuất những một số
biện pháp chủ yếu nhằm mở rộng đối tượng, nâng cao chất lượng hoạt
động BHYT trên địa bàn, tiến tới mọi người dân Hải Phòng đều có thẻ
BHYT trước lộ trình BHYT toàn dân mà Nhà nước đã đề ra và đáp ứng tốt
nhất quyền lợi của người dân khi tham gia bảo hiểm y tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Dựa trên trên những tài liệu, những văn bản quy phạm pháp luật về
chính sách BHYT của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ;Ngành, các văn bản;
các quy định nghiệp vụ của Bảo hiểm xã hội thành phố Hải Phòng.
Các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về thời gian: Các số liệu nghiên cứu được sử dụng từ năm
2010 đến năm 2014.
Phạm vi về không gian:
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng về việc tham gia BHYT,
chất lượng hoạt động BHYT (không nghiên cứu BHXH bắt buộc, BHXH
tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp) trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong
giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
3
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng.
Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp tổng hợp, so sánh,
thống kê, phân tích số liệu từ năm 2010 đến năm 2014 để phân tích quá trình
tham gia BHYT và đề ra các biện pháp tối ưu dựa trên những văn bản quy
phạm pháp luật có hiệu lực, nhằm đưa mọi người dân trên địa bàn thành
phố Hải Phòng đều có thẻ BHYT trong việc khám chữa bệnh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc mở rộng được các đối tượng tham gia BHYT và nâng cao chất
lượng hoạt động của BHYT sẽ góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh
xã hội của thành phố, nâng cao nhận thức của người dân về quyền lợi khi
tham gia BHYT.
Luận văn đã đề xuất một số biện pháp khả thi nhằm mở rộng đối
tượng tham gia BHYT nhất là các đối tượng chưa có sự hỗ trợ ngân sách
của Nhà nước được thụ hưởng chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn thành
phố Hải Phòng. Khẳng định vai trò của BHXH, BHYT trong hoạt động an
sinh xã hội và phát triển đất nước.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
và các phụ lục, luận văn được cấu trúc bao gồm 3 chương:
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
BẢO HIỂM VÀ BHYT
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BHYT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP MỞ RỘNG ĐỐI TƯỢNG VÀ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BHYT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
4
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LĨNH VỰC
HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM VÀ BHYT
1.1.Cơ sở lý luận về BHYT
1.1.1.Khái niệm và vai trò của Bảo hiểm
a, Khái niệm về Bảo hiểm
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm được xây dựng dựa
trên từng góc độ nghiên cứu xã h
ội , pháp lý , kinh tế , kĩ thuật , nghiệp vụ ...
Dưới góc độ nghiên cứu xã hội: Bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi
ro của một người hay của số một ít người cho cả cộng đồng những người
có khả năng gặp rủi ro cùng loại; bằng cách mỗi người trong cộng đồng
góp một số tiền nhất định vào một quỹ chung và từ quỹ chung đó bù đắp
thiệt hại cho thành viên trong cộng đồng không may bị thiệt hại do rủi ro
đó gây ra.
Theo các chuyên gia Pháp, một định nghĩa vừa đáp ứng được khía
cạnh xã hội (dùng cho bảo hiểm xã hội) vừa đáp ứng được khía cạnh kinh
tế (dùng cho bảo hiểm thương mại) và vừa đầy đủ về khía cạnh kỹ thuật
và pháp lý có thể phát biểu như sau: Bảo hiểm là một hoạt động qua đó
một cá nhân có quyền được hưởng trợ cấp nhờ vào một khoản đóng góp
cho mình hoặc cho người thứ 3 trong trường hợp xảy ra rủi ro. Kho ản tr ợ
cấp này do một tổ chức trả, tổ chức này có trách nhiệm đối với toàn bộ
các rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương pháp của thống kê.
Từ các định nghĩa trên có thể thấy Bảo hiểm tùy theo góc độ xã
hội, pháp lý, kinh tế, kĩ thuật, nghiệp vụ…mà có các loại hình Bảo hiểm
như: Bảo hiểm kinh doanh, Bảo hiểm Thương mại, Bảo hiểm xã hội, Bảo
hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp. Trong đó loại hình Bảo hiểm xã hội,
5
Bảo hiểm y tế thường không vì mục đích lợi nhuận, là một trong những
trụ cột quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội tại mỗi quốc gia.
6
b, Vai trò của Bảo hiểm
Về khía cạnh kinh tế xã hội:
Bảo hiểm đóng vai trò như công cụ an toàn và dự phòng đảm bảo khả
năng hoạt động lâu dài của mọi chủ thể dân cư và kinh tế. Với vai trò đó,
bảo hiểm khi xâm nhập sâu rộng mọi lĩnh vực của đời sống đã phát huy tác
động vốn có của mình: thúc đẩy ý thức đề phòng, hạn chế tổn thất cho
mọi thành viên trong xã hội.
Về khía cạnh tài chính:
Bảo hiểm là một loại dịch vụ đặc biệt: một lời cam kết đảm bảo cho
sự an toàn, hơn nữa nó là một loại hàng hoá trên thị trường bảo hiểm
thương mại. Tổ chức hoạt động bảo hiểm với tư cách là một đơn vị cung
cấp một loại sản phẩm dịch vụ cho xã hội, tham gia vào quá trình phân
phối như là một đơn vị ở khâu trong hệ thống tài chính quốc gia. Góp phần
thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế giữa các nước thông qua hoạt động tái
bảo hiểm.
1.1.2. Khái niệm và những nội dung cơ bản về BHYT
* Theo luật BHYT số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 thì “ BHYT là
hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không
vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có
trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT”
* Theo quan niệm về BHYT toàn dân thì hầu hết mọi người dân
trong xã hội đều có BHYT, với những trường hợp không có BHYT thì có
những cơ chế phù hợp khác để hỗ trợ tài chính khi ốm đau, bệnh tật nhằm
đảm bảo cho họ được tiếp cận một cách đầy đủ với các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe.
* Phương thức đóng BHYT:
7
Hàng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người
lao động và trích tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công của
người lao động để nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế.
Đối với các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp không trả lương theo tháng thì 3 tháng hoặc 6 tháng một lần,
người sử dụng lao động đóng bảo hiểm y tế cho người lao động và trích
tiền đóng bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công của người lao động để
nộp cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm y tế.
Hàng tháng, tổ chức bảo hiểm xã hội đóng BHYT cho các đối
tượng (Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp; Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động
đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước; Cán bộ xã, phường,
thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng và
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp) vào quỹ bảo hiểm y tế.
Hàng năm, cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng (Cán bộ xã,
phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước
hằng tháng; Người có công với cách mạng; Cựu chiến binh theo quy định
của pháp luật về cựu chiến binh; Người trực tiếp tham gia kháng chiến
chống Mỹ cứu nước theo quy định của Chính phủ; Đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm; Người thuộc diện hưởng
trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật; Người
thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có
điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; Trẻ em
dưới 6 tuổi;Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp
luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác) đóng
bảo hiểm y tế cho các đối tượng này vào quỹ bảo hiểm y tế
8
Hàng năm, cơ quan, tổ chức quản lý người có công với cách mạng
và các đối tượng (Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân
dân đang tại ngũ; hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;
Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật
đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ Công
an nhân dân phục vụ có thời hạn; Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang
làm công tác cơ yếu tại Ban Cơ yếu Chính phủ và người đang làm công tác
cơ yếu hưởng lương theo bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan Quân đội
nhân dân và bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân
nhưng không phải là quân nhân, công an nhân dân) đóng BHYT cho thân
nhân của họ vào quỹ BHYT.
Hàng tháng, cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng BHYT
cho đối tượng người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học
bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam vào quỹ bảo hiểm y tế.
* Quyền lợi khi tham gia BHYT:
Người tham gia BHYT được lựa chọn một cơ sở y tế thuận lợi gần
nơi công tác hoặc nơi cư trú theo hướng dẫn của Cơ quan BHXH để đăng
ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu, được đổi nơi đăng ký ban đầu vào đầu
mỗi quý.
Khi khám bệnh, chữa bệnh đúng nơi đăng ký ban đầu ghi trên thẻ
hoặc theo tuyến chuyên môn kỹ thuật được cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh
toán theo mức:
+/100% chi phí KCB đối với người có công với cách mạng và trẻ em
dưới 6 tuổi; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chuyên môn, kỹ thuật thuộc lực
lượng Công an nhân dân.
+/ 100% chi phí khi KCB tại tuyến xã.
9
+/ 100% chi phí KCB khi tổng chi phí của một lần KCB thấp hơn
15% mức lương tối thiểu ở mọi tuyến điều trị.
+/ 95% chi phí KCB đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức
lao động hằng tháng, trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng; người thuộc hộ nghèo;
người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó
khăn, đặc biệt khó khăn. Phần chênh lệch do đối tượng chi trả.
+/ 80% với các đối tượng khác, phần chênh lệch do đối tượng chi
trả.
Khi sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn:
+ 100% chi phí đối với trẻ em dưới 6 tuổi; người hoạt động cách
mạng trước ngày 01/01/1945, người hoạt động cách mạng từ ngày
01/01/1945 đến trước ngày 19/8/1945; bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh
binh mất sức lao động từ 81% trở lên; thương binh, người hưởng chính
sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh khi điều trị vết
thương, bệnh tật tái phát.
+ 100% chi phí nhưng tối đa không quá 40 tháng lương tối thiểu cho
một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, đối với sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp
vụ, chuyên môn, kỹ thuật thuộc lực lượng Công an nhân dân. Phần chênh
lệch do cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng chi trả.
+ 100% chi phí nhưng tối đa không quá 40 tháng lương tối thiểu cho
một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, đối với người có công với cách
mạng (trừ các trường hợp người có công với cách mạng được hưởng 100%
chi phí ở trên). Phần chênh lệch do đối tượng chi trả.
+ 95% chi phí nhưng tối đa không quá 40 tháng lương tối thiểu cho
một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, đối với người hưởng lương hưu,
trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
10
người thuộc hộ nghèo; người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng có điều
kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn. Phần chênh lệch do đối
tượng chi trả.
+ 80% chi phí nhưng tối đa không quá 40 tháng lương tối thiểu cho
một lần sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, đối với các đối tượng khác. Riêng
người tham gia BHYT tự nguyện phải có thời gian đóng BHYT lên tục đủ
150 ngày kể từ ngày thẻ BHYT có giá trị sử dụng. Phần chênh lệch do đối
tượng chi trả.
Khi khám bệnh, chữa bệnh không đúng nơi đăng ký ban đầu ghi
trên thẻ hoặc không theo tuyến chuyên môn kỹ thuật (trừ trường hợp cấp
cứu) có trình thẻ BHYT, người có thẻ BHYT tự thanh toán chi phí với cơ
sở KCB và được cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh toán theo mức.
+ 70% chi phí đối với bệnh viện hạng III và chưa xếp hạng;
+ 50% chi phí đối với bệnh viện hạng II;
+ 30% chi phí đối với bệnh viện hạng I và hạng đặc biệt.
Trường hợp sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn được thanh
toán theo ba mức chi phí ở trên nhưng không vượt quá 40 tháng lương tối
thiểu cho mỗi lần sử dụng dịch vụ. Phần chênh lệch do đối tượng chi trả.
Khi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở không ký hợp đồng khám bệnh,
chữa bệnh BHYT; không đủ thủ tục theo quy định; người có thẻ BHYT tự
thanh toán chi phí với cơ sở KCB và được cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh
toán theo mức:
+/ Một đợt điều trị ngoại trú tối đa không vượt quá: 55.000 đồng đối
với bệnh viện hạng III và chưa xếp hạng; 120.000 đồng đối với bệnh viện
hạng II; 340.000 đồng đối với bệnh viện hạng I và hạng đặc biệt.
11
+/ Một đợt điều trị nội trú tối đa không vượt quá: 450.000 đồng đối
với bệnh viện hạng III và chưa xếp hạng; 1.200.000 đồng đối với bệnh
viện hạng II; 3.600.000 đồng đối với bệnh viện hạng I và hạng đặc biệt.
+/ Một đợt khám chữa bệnh ở nước ngoài tối đa không vượt quá
4.500.000 đồng.
+/ Điều trị ung thư, chống thải ghép phải sử dụng thuốc ngoài danh
mục quy định của Bộ Y tế, nhưng được phép lưu hành tại Việt Nam và
theo chỉ định của cơ sở KCB: được hưởng 50% chi phí theo mức quyền lợi
đối với các đối tượng đã tham gia BHYT liên tục đủ 36 tháng trở lên; trẻ
em dưới 6 tuổi; đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban cơ yếu
Chính phủ.
Chi phí vận chuyển bệnh nhân từ bệnh viện tuyến huyện trở lên,
trong trường hợp cấp cứu hoặc đang điều trị nội trú nhưng vượt quá khả
năng chuyên môn, đối với người có công với cách mạng, người hưởng trợ
cấp bảo trợ xã hội hằng tháng, người thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo,
người dân tộc thiểu số đang sống tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội
khó khăn, đặc biệt khó khăn, trẻ em dưới 6 tuổi. Cơ quan Bảo hiểm xã hội
thanh toán theo định mức 0,2 lít xăng/km cho một chiều vận chuyển; nếu
cơ sở y tế vận chuyển được thanh toán hai chiều đi và về (cùng vận
chuyển nhiều hơn một bệnh nhân được tính như vận chuyển một bệnh
nhân); nếu bệnh nhân tự lo phương tiện vận chuyển được thanh toán một
chiều (cơ sở y tế chỉ định chuyển tuyến thanh toán cho bệnh nhân).
1.1.2. Bản chất của BHYT
Bảo hiểm y tế chính là bảo hiểm về sức khỏe, san sẻ rủi ro giữa
những người tham gia BHYT khi không may gặp phải bị ốm đau bệnh
tật...trong cuộc sống bằng việc giúp cho những người tham gia BHYT khắc
phục những khó khăn kinh tế phát sinh khi đi khám chữa bệnh hay điều trị
12
bệnh. BHYT nâng cao được tính cộng đồng và gắn bó mọi thành viên với
xã hội.
1.1.3. Đối tượng của BHYT, đối tượng tham gia BHYT
1.1.3.1. Đối tượng của BHYT
Khi người tham gia BHYT gặp rủi ro về sức khỏe như: ốm đau,
bệnh tật...thì sẽ được cơ quan BHYT chi trả các khoản chi phí, mức chi trả
phụ thuộc vào mức mà người tham gia đóng góp và theo quy định của pháp
luật về BHYT. Do vậy đối tượng của BHYT chính là sức khỏe của người
được bảo hiểm.
1.1.3.2. Đối tượng tham gia BHYT
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định
thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định
của pháp luật về lao động; người lao động là người quản lý doanh nghiệp
hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật về tiền lương,
tiền công; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật (sau
đây gọi chung là người lao động).
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn,
kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân.
3. Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
4. Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
5. Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ
cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước.
6. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo
hiểm xã hội hằng tháng.
7. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ
ngân sách nhà nước hằng tháng.
13
8. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
9. Người có công với cách mạng.
10. Cựu chiến binh theo quy định của pháp luật về cựu chiến binh.
11. Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước theo
quy định của Chính phủ.
12. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương
nhiệm.
13. Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo
quy định của pháp luật.
14. Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh
sống tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
15. Thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của
pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
16. Thân nhân của các đối tượng sau đây theo quy định của pháp luật
về sĩ quan Quân đội nhân dân, nghĩa vụ quân sự, Công an nhân dân và cơ
yếu:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân đang tại
ngũ; hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;
b) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn,
kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân; hạ sĩ quan, chiến
sĩ Công an nhân dân phục vụ có thời hạn;
c) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang làm công tác cơ yếu tại Ban
Cơ yếu Chính phủ và người đang làm công tác cơ yếu hưởng lương theo
bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan Quân đội nhân dân và bảng lương
quân nhân chuyên nghiệp thuộc Quân đội nhân dân nhưng không phải là
quân nhân, công an nhân dân.
17. Trẻ em dưới 6 tuổi.
14
18. Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật
về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
19. Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng
từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
20. Người thuộc hộ gia đình cận nghèo.
21. Học sinh, sinh viên.
22. Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và diêm nghiệp.
23. Thân nhân của người lao động quy định tại khoản 1 Điều này mà
người lao động có trách nhiệm nuôi dưỡng và sống trong cùng hộ gia đình.
24. Xã viên hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể.
25. Các đối tượng khác theo quy định của Chính phủ.
1.2. Vai trò của BHYT
Bảo hiểm y tế là một chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức thực
hiện, nhằm huy động sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao
động, các tổ chức và cá nhân có nhu cầu được bảo hiểm từ đó hình thành
lên một quỹ và quỹ này sẽ được dùng để chi trả khám chữa bệnh khi một
người nào đó không may mắc phải bệnh tật mà họ có tham gia BHYT. Từ
đó BHYT có những vai trò riêng biệt mang tính xã hội rộng rãi như sau:
Là biện pháp xóa đi những bất công giữa người giàu và người
nghèo, để mọi người có bệnh đều được điều trị với điều kiện họ có tham
gia BHYT theo nguyên tắc “ Số đông bù số ít”. Tham gia BHYT vừa có lợi
có mình, vừa có lợi cho xã hội.
BHYT giúp cho người tham gia khắc phục khó khăn cũng như ổn
định về mặt tài chính khi không may gặp phải rủi ro ốm đau.
Góp phần giáo dục người dân trong xã hội về tính nhân đạo theo
phương châm “ Lá lành đùm lá rách”. Đặc biệt là giúp giáo dục cho trẻ em
15
ngay khi còn nhỏ tuổi về tính cộng đồng thông qua loại hình BHYT học
sinh – sinh viên.
BHYT còn góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách Nhà nước.
Vì hiện nay kinh phí cho y tế chủ yếu trong 4 nguồn:
+ Ngân sách Nhà nước
+ Từ quỹ BHYT
+ Thu một phần viện phí và dịch vụ y tế
+ Tiền đóng góp của các tổ chức quần chúng, các tổ chức từ thiện và
một phần viện trợ quốc tế.
Trong 4 nguồn trên từ khi chưa có BHYT thì nguồn do ngân sách Nhà
nước cấp là chủ yếu.
1.3. Cơ sở pháp lý về BHYT ở Việt Nam hiện nay
Trước năm 1992 ở nước ta chưa có BHYT, sự chăm sóc sức khỏe cho
người dân trong xã hội được Nhà nước bao cấp và chi từ Ngân sách, đồng
thời việc chăm sóc sức khỏe này chủ yếu được thực hiện cho bộ phận cán
bộ công nhân viên chức Nhà nước. Do tốc độ phát triển của nền kinh tế
nước ta trong thời kỳ này còn trì trệ, ngân sách Nhà nước hạn hẹp đã tác
động xấu đến công tác chăm sóc sức khỏe cho mọi người dân trong xã hội,
mặt khác tỷ lệ tăng dân số cao dẫn đến nhu cầu khám chữa bệnh cũng như
chăm sóc sức khỏe của mọi người dân trong xã hội tăng cao và trở lên bức
xúc.
Từ các vấn đề nảy sinh ở trên việc tìm ra một giải pháp để giải
quyết là hết sức cần thiết và Bảo hiểm y tế Việt Nam ra đời trên cơ sở sự
cần thiết khách quan đó. Tại phiên họp ngày 15/4/1992, kỳ họp thứ 11
Quốc hội khóa VIII đã thông qua Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, BHYT đã được qui định tại điều 39 của Hiến pháp: “
Thực hiện bảo hiểm y tế tạo điều kiện để mọi người dân được chăm sóc
16
sức khỏe”. Đây chính là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc triển khai thực
hiện chính sách BHYT sau này.
17
Tiếp đó ngày 15/8/1992 Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định
số 299/HĐBT ban hành Điều lệ BHYT, khai sinh ra chính sách BHYT ở
nước ta. Với mục đích huy động nguồn lực của các cá nhân trong các đơn
vị trên địa bàn cả nước thực hiện định hướng chiến lược công tác bảo vệ
sức khỏe nhân dân với mục tiêu từng bước xã hội hóa sự nghiệp chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, phù hợp với khả năng kinh tế xã hội.
Nghị định 47/CP đã sửa đổi một số điều của Điều lệ BHYT liên quan đến
mức đóng góp của người tham gia.
Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định trên cho thấy những
điểm cần điều chỉnh bổ sung cho phù hợp. Do đó các quy định đã được thay
thế bằng Điều lệ BHYT ban hành kèm Nghị định 158/1998/NĐCP ngày 13
tháng 8 năm 1998 của Chính phủ. Điều lệ ban hành kèm Nghị định này có
kế thừa điều lệ cũ và có các điểm mới so với Nghị định 229/ HĐBT ngày
15/8/1992 đó là: người tham gia phải cùng thanh toán chi phí khám chữa
bệnh và bổ sung thêm đối tượng tham gia Bảo hiểm y tế bắt buộc. Nhờ đó
mà BHYT Việt Nam đã khắc phục được những khó khăn, ổn định công tác
thu BHYT, quyền lợi của người tham gia BHYT được đảm bảo.
Đặc biệt ngày 14 tháng 11 năm 2008 Quốc hội đã ban hành Luật
BHYT số 25/2008/QH12 có hiệu từ ngày 01 tháng 7 năm 2009 với nhiều
điểm mới đã hướng đến mục tiêu BHYT toàn dân vào năm 2014 kèm theo
là Nghị định 62/2009 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật BHYT, Thông tư 09/2009/TTLTBYTTC ngày 14 tháng 8 năm
2009 hướng dẫn thực hiện BHYT. Đây chính là các cơ sở pháp lý quan
trọng cho việc thực hiện chính sách BHYT hiện nay của nước ta, đã làm
tăng nhanh đối tượng tham gia BHYT, nâng cao quyền lợi cho người tham
gia BHYT.
18
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng đối tượng
tham gia BHYT
* Các quy định pháp luật về BHYT của Nhà nước.
Pháp luật về BHYT ra đời từ năm 1992, trải qua hơn 20 năm tồn tại
và phát triển, pháp luật về BHYT đã khẳng định được vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo công bằng, hiệu quả trong sự nghiệp chăm sóc sức
khỏe của nhân dân và để đáp ứng những sự thay đổi của xã hội, pháp luật
về BHYT cũng có nhiều sự thay đổi điều chỉnh theo tính chặt chẽ, logic,
khoa học. Việc ngày càng mở rộng các đối tượng tham gia BHYT được
ngân sách Nhà nước hỗ trợ hay tăng thêm quyền lợi của người tham gia
BHYT cũng trên cơ sở pháp luật về BHYT.
* Mức hỗ trợ ngân sách của Nhà nước, các địa phương, các tổ
chức đoàn thể cho các đối tượng tham gia BHYT.
Trong bối cảnh nhiều người dân có mức sống trung bình hoặc khó
khăn chưa có điều kiện tài chính tham gia mua thẻ BHYT thì việc có được
sự hỗ trợ thêm từ ngân sách Nhà nước, các địa phương là hết sức cần thiết
và quan trọng nhất là các đối tượng thuộc hộ gia đình cận nghèo, học sinh
– sinh viên, những người làm nông;lâm;ngư và diêm ngiệp.
* Mức thu nhập và tâm lý của người dân.
Đây là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn tới việc mở rộng
đối tượng tham gia BHYT. Vì có một thực tế là người dân thường có tâm
lý khi biết có bệnh mới mua thẻ BHYT nhưng chủ yếu là do mức thu nhập
thấp, việc mua thẻ BHYT dù có được ngân sách Nhà nước hỗ trợ một
phần cũng là cả một vấn đề khó khăn.
*Cơ quan thực hiện chính sách về BHYT.
19
Cơ quan thực hiện chính sách BHYT ở nước ta là BHXH Việt Nam
và cơ quan quản lý Nhà nước về BHYT là Bộ Y tế. Việc triển khai quản
lý, thực hiện tốt chính sách BHYT của Bộ y tế, cơ quan BHXH cùng với
các cơ quan liên quan sẽ là một trong những khâu đột phá trong việc mở
rộng đối tượng tham gia BHYT, đưa ra những sáng kiến, điều chỉnh bổ
sung để hoàn thiện quy định pháp luật, cơ chế chính sách về BHYT tiến tới
toàn dân đều tham gia BHYT.
* Chất lượng khám chữa bệnh của các bệnh viện và cơ sở y tế.
Chất lượng khám chữa bệnh của các cơ sở y tế nếu tốt sẽ có tác
dụng rất lớn, tạo được niềm tin, sự hài lòng cho những người có thẻ
BHYT đi khám chữa bệnh từ đó sẽ tạo hiệu ứng tích cực tới những người
có ý định tham gia BHYT. Ngược lại nếu chất lượng khám chữa bệnh
không được tốt, gây khó khăn cho những người có thẻ BHYT đi khám chữa
bệnh hoặc có sự phân biệt giữa bệnh nhân có thẻ BHYT và không thẻ
BHYT sẽ kìm hãm việc mở rộng các đối tượng tham gia BHYT.
1.5. Kinh nghiệm hoạt động BHYT tại một số quốc gia.
BHYT không chỉ là một trong những trụ cột của hệ thống an sinh xã
hội của Việt Nam mà ngay cả nhiều nước trên thế giới thì loại hình BHYT
cũng tồn tại trong chính sách an sinh xã hội. Tùy theo đặc thù mỗi nước mà
tên gọi có khác nhau và được đặt trong các cơ quan quản lý khác nhau.