Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Kế hoạch phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 79 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em có sự hỗ trợ của Thạc  
sỹ  Trần Thị  Trúc. Các nội dung nghiên cứu và kết quả  trong đề  tài này là trung  
thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ đề  tài nào. Những số liệu trong  
các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả 
thu thập từ  các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát 
hiện có bất kỳ sự gian lận nào, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng  
cũng như kết quả khóa luận của mình.
Hà Nội: Ngày    tháng    năm 2015
Sinh viên thực hiện
Trịnh Thị Hằng

1


LỜI CẢM ƠN

Là sinh viên khoa kế  hoạch phát triển của Học viện Chính sách và Phát  
triển, trước hết tôi tự  hào về  ngôi trường, về  các thầy cô đã truyền đạt kiến  
thức, kỹ  năng, là hành trang cần thiết cho bất kỳ  sinh viên nào trước khi bước  
vào đường đời. Sau nữa là khoa Kế hoạch phát triển đã trang bị rất sâu rộng cho  
tôi  những kiến thức, hiểu một cách đúng đắn về kế hoạch, kế hoạch phát triển  
và làm thế nào để có thể định ra một kế hoạch đúng đắn với lợi ích cao nhất và  
chi phí thấp nhất. Đó không chỉ  là kế  hoạch phát triển cho một vùng, một địa  
phương, mà còn là kế  hoạch của ngành, của Đất nước hay là của bất kỳ  một 
doanh nghiệp, công ty nào. Với tôi, hiểu được những điều đó, ý thức được rằng 
kiến thức trên giảng đường là một phần và kinh niệm mà bản thân phải tự  tích  
lũy cũng là yếu tố quan trọng, tôi đã nỗ lực và cố gắng rất nhiều trong  học tập  
cũng như kỳ thực tập cuối khóa của mình.
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng An Bình chi nhánh Hà Nội. Nhờ sự 
giúp đỡ  tận tình của các anh chị  phòng giao dịch, phòng tín dụng và phòng quan  


hệ  khách hàng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi được học hỏi tiếp xúc với 
môi trường làm việc, giúp tôi có được những kiến thức thực tế và hiểu rõ hơn về 
công việc trong hiện tại. Cùng với sự tận tình của cô Trần Thị  Trúc đã trực tiếp  
hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và viết khóa luận này. Em xin gửi lời  
tới các anh chị và cô giáo lời chúc sức khỏe, thành công và hạnh phúc!

2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Diễn giải

1

ABBANK

Ngân hàng An Bình

2


NHNN

Ngân hàng nhà nước

3

HVNH

Học viện ngân hàng

4

 UNC

Ủy nhiệm chi

5

UNT

Ủy nhiệm thu

6

TMCP

Thương mại cổ phần

7


CSCNT

Cơ sở chấp nhận thẻ

8

CK

Chuyển Khoản

9

ATM

Automated Teller Machine (máy rút tiền tự động)

10

POS

Point of Sale (máy chấp nhận thanh toán thẻ)

11

TTD

Thư tín dụng

12


EMV

Europay­MasterCard­Visa

13

DUTM

Điểm ứng tiền mặt

4


DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 1.1: Thanh toán giữa những khách hàng mở tài khoản ở cùng  
ngân hàng
Sơ đồ 1.2: Thanh toán khác ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ
Sơ đồ 1.3:  Thanh toán trong trường hợp hai chủ thể ở hai ngân hàng  
khác nhau
Sơ đồ 1.4:  Quy trình thanh toán UNT 
Sơ đồ 1.5: Quy trình  luân chuyển chứng từ thanh toán TTD
Hình 1.6: Ví dụ về thẻ thanh toán
Bảng 2.1: Các chỉ số tăng trưởng của ABBANK.
Hình 2.2: Biểu đồ tăng trưởng vốn huy động
Hình 2.3 Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận
Hình 2.4: Mô hình tổ chức hoạt động thẻ tại ABBANK
Hình 2.5: Mẫu thẻ Youcard debit
Hình 2.6: Biểu đồ số lượng thẻ ghi nợ YouCard phát hành
Hình 2.7: Biếu đồ số lượng máy ATM
Hình 2.8: Biểu đồ: Số lượng máy ATM trên thị trường

Hình 2.9: Mẫu thẻ Visa Debit
Hình 2.10: Biểu đồ: số lượng thẻ Visa Debit phát hành
Hình 2.11: Biểu đồ số lượng máy POS của ABBANK
Hình 2.12: Biểu đồ số lượng máy POS trên thị trường
Hình 2:13: Mẫu thẻ Visa Credit của ABBANK
Hình 2.14:  Biểu đồ số lượng thẻ Visa Credit phát hành

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Các chỉ số tăng trưởng của ABBANK
Bảng 2.2: Số lượng thẻ ghi nợ YouCard phát hành của ABBANK
Bảng 2.3: Số lượng máy ATM của ABBANK
Bảng 2.4: Số lượng máy ATM trên thị trườngchiếc
Bảng 2.5: Số lượng thẻ Visa Debit phát hành
Bảng 2.6: Số lượng máy POS của ngân hàng ABBANK
Bảng 2.7: Số lượng máy chấp nhận thanh toán thẻ trên thị trường
Bảng 2.8: Số lượng thẻ Visa Credit phát hành

6


PHẦN MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài khóa luận
Trong sự  phát triển kinh tế  ­ xã hội, hoạt động ngân hàng là lĩnh vực  


không thể thiếu.  Điều này thể hiện qua việc kết quả từ hoạt động sản xuất kinh 
doanh của ngành ngân hàng đã đóng góp một phần hết sức quan trọng vào sự 
nghiệp phát triển chung của đất nước. Nhất là hiện nay xu hướng toàn cầu hóa 
trở  nên mạnh mẽ, muốn theo kịp nhịp phát triển đấy, tất cả  mọi lĩnh vực nói 
chung và ngành ngân hàng nói riêng cần phải đổi mới hoạt động, mở rộng phạm  
vi, đối tượng phục vụ cũng như đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ. Quan  
trọng hơn cả là đầu tư nhân tố con người­ động lực của sự phát triển.
Thách thức lớn nhất hiện nay của các ngân hàng tại Việt Nam đó là xuất 
phát điểm còn thấp về trình độ phát triển thị trường, tiềm lực về vốn yếu, công  
nghệ lạc hậu, trình độ quản lý thấp hơn nhiều nước trong khu vực cũng như trên  
thế  giới, thiếu đầu tư  cho kế  hoạch phát triển, quy hoạch phát triển. Về  nội  
dung hoạt động chủ yếu vẫn là các hoạt động tín dụng, sản phẩm dịch vụ còn sơ 
sài, thiếu các tiêu chí quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế.
Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình không năm ngoài quỹ đạo trên, là  
một trong các ngân hàng thương mại cổ phần có tăng trưởng và chất lượng  ổn  
định, tuy nhiên các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng còn khá đơn điệu, phổ  biến 
vẫn là các sản phẩm truyền thống như  những ngân hàng khác. Vì vậy để  giành 
thế  chủ  động trong tiến trình hội nhập, ABBANK cần giải quyết đồng bộ  các  
vấn đề của hoạt động kinh doanh mà trước hết là phát triển sản phẩm, dịch vụ.  
Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng tương đối đa dạng nhưng trong đó có sản  
phẩm rất được đông đảo khách hàng ưa chuộng không kể độ tuổi, tầng lớp đó là 
sản phẩm dịch vụ  thanh toán thẻ. Điều gì làm cho thẻ  ngân hàng có tầm quan 
trọng như vậy? Đó chính là những lợi ích vượt trội mà việc thanh toán qua thẻ đã 
vượt qua những lợi ích của các hình thức thanh toán dùng tiền mặt và kể  cả 
nhiều hình thức thanh toán  không dùng tiền mặt trước đó. Thể hiện sự phát triển 
vượt bậc của ngành ngân hàng trong việc  ứng dụng các tiến bộ  của công nghệ­ 
kỹ thuật. 
Việc nghiên cứu một cách có hệ  thống dựa trên lý thuyết và thực tiễn của 
việc phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, qua đó tìm ra các giải pháp phù  

hợp trong điều kiện cụ thể của ABBANK sẽ góp phần nâng cao hiệu quả  hoạt  
động của ngân hàng và khả  năng cạnh tranh trên trường quốc tế. Từ  nhu cầu  
7


thực tế  đó, sau một thời gian tìm hiểu về  dịch vụ  thẻ  tại ngân hàng ABBANK,  
tôi đã lựa chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp cho việc phát triển sản phẩm thẻ 
thanh toán của ngân hàng thương mại cổ  phần An Bình ” làm đề  tài cho khóa  
luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu của đề tài khóa luận
Nghiên cứu những vấn đề  cơ  bản của thẻ  thanh toán, một công cụ  thanh 
toán gắn liền với sản phẩm công nghệ.
Nghiên cứu các  số   liệu  để   hiểu rõ tình  hình  kinh  doanh  của  ngân hàng  
thương mại cổ phần An Bình, từ đó thấy được cái nhìn tổng quát và định hướng 
hoạt động cho kinh doanh thẻ thanh toán của ngân hàng An Bình
Đưa ra các giải pháp kiến nghị nhằm phát triển loại hình thẻ thanh toán của 
ngân hàng An Bình
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài khóa luận.
Các sản phẩm thẻ thanh toán tại ABBANK
Các dịch vụ đi kèm với các sản phẩm thẻ nói trên.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài khóa luận
Khóa luận tập trung nghiên cứu những vấn đề  khách quan, chủ  quan về 
thanh toán không dùng tiền mặt, những kiến thức cơ bản về xây dựng kế hoạch 
phát triển sản phẩm thẻ trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2014
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài khóa luận
Áp dụng các phương pháp tiếp cận thực tế, phân tích các số  liệu thống kê  
thu được từ các nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng An Bình, các  
văn bản pháp quy liên quan đến đề tài
Từ  kết quả  phân tích, vận dụng lý luận vào thực tiễn để  đưa ra các nhận 
định về tình hình hoạt động thẻ thanh toán tại ngân hàng An Bình

Nhận định nhu cầu cấp thiết phải phát triển thẻ  thanh toán tại ngân hàng  
An Bình cùng các giải pháp có tính khả thi
6. Kết cấu của đề tài khóa luận.
Ngoài phần mở  đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo…,  
khóa luận được chia làm 3 phần chính
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về thanh toán thẻ
Chương 2: Thực trạng dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng An Bình
8


Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ  thanh toán thẻ  tại ngân hàng An 
Bình.

9


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LY THUYÊT V
́
́ Ề THANH TOÁN THẺ VA KINH
̀
 
NGHIÊM CUA MÔT SÔ QUÔC GIA TRONG VIÊC PHÁT TRI
̣
̉
̣
́
́
̣
ỂN THẺ 
THANH TOÁN


1.1.

NHỮNG HẠN CHẾ CỦA PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TRỰC TIẾP 

BẰNG TIỀN MẶT..
Quá trình tái sản xuất xã hội luôn diễn ra liên tục và phát triển không  
ngừng, mối quan hệ trao đổi mua bán hàng hóa giữa các chủ  thể  với nhau cũng 
trở  nên phổ  biến, đa dạng. Do vậy việc tổ  chức thanh toán trong các giao dịch  
này là rất cần thiết và được thể hiện dưới 2 hình thức chính là chu chuyển bằng  
tiền mặt hoặc không dùng tiền mặt. 
Thanh toán bằng tiền mặt là việc thanh toán có sự xuất hiện của tiền mặt  
bằng cách người chi trả  trực tiếp trả  tiền mặt cho người thụ hưởng mà không 
qua vai trò trung gian nào khác. Thanh toán bằng tiền mặt thích hợp với vai trò 
tiền tệ làm môi giới trong quá trình lưu thông. Tuy nhiên khi sản xuất và trao đổi 
hàng hóa phát triển đến trình độ cao hơn, quá trình mua bán chịu hàng hóa trở nên 
thường xuyên, thời gian kéo dài thì thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt không còn  
tỏ ra hữu hiệu nữa. Nó hạn chế ở chỗ khi muốn thức hiện mua bán lớn thì phải 
cần một lượng tiền mặt lớn, dẫn đến chi phí về  lưu thông tăng lên, tốc độ  chu 
chuyển vốn chậm, chi phí in ấn, bảo quản lớn, kiểm đếm, chuyên chở  tốn kém  
mà lại không an toàn.
  Từ  những hạn chế  của phương thức thanh toán trực tiếp, cùng sự  phát  
triển không ngừng của công nghệ, kỹ  thuật và trí tuệ  con người đã hình thành 
nên nhiều phương thức thanh toán khác nhau không cần đến sự  xuất hiện của 
tiền mặt, như: Séc,  ủy nhiệm thu,  ủy nhiệm chi, thư tín dụng, thẻ  thanh toán… 
Ngân hàng trở  thành vai trò trung tâm của các hình thức thanh toán không dùng 
tiền mặt, đưa những hình thức này trở  nên phổ  biến và không thể  thiếu trong 
thời đại ngày nay.
1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT.
1.2.1. Khái niệm phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.

Thanh toán không dùng tiền mặt là phương thức thanh toán hàng hóa và dịch 
vụ không phát sinh sự chuyển giao tiền mặt giữa các chủ thể thanh toán (Th.s Đỗ 
Lan Hương, HVNH, 2008). Hay, thanh toán không dùng tiền mặt là cách thanh 
toán không có sự  xuất hiện của tiền mặt và được tiến hành bằng cách chuyển 
khoản từ tài khoản của người chi trả sang người thụ hưởng tại ngân hàng, hoặc 
10


bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của ngân hàng .

Việc 

thanh toán không dùng tiền mặt đã trở  nên rất phổ  biến và đóng vai trò quan  
trọng của các ngân hàng thương mại để cung cấp cho khách hàng là các đơn vị tổ 
chức, các doanh nghiệp hay là các cá nhân trong nền kinh tế
1.2.2. Ý nghĩa của hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Những hạn chế  do việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt là điều mà ai 
cũng thấy rõ, từ  đó thói quen thanh toán không dùng tiền mặt cũng trở  nên phổ 
biến và thịnh hành hơn, đi cùng với sự phát triển sâu rộng của các dịch vụ  ngân 
hàng, tổ  chức tín dụng càng làm việc thanh toán không dùng tiền mặt trở  nên  
nhanh chóng, tiện lợi an toàn, đem lại hiệu quả đáng kể về kinh tế­ xã hội.
Đối với ngân hàng


Các hoạt động của ngân hàng càng phát triển thì lợi nhuận mà ngân  

hàng thu được càng nhiều. Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi  
tắt là dịch vụ  thanh toán) liên quan trực tiếp tới lĩnh vực huy động vốn và cho  
vay, đồng thời tác động đến toàn bộ hệ thống ngân hàng, thúc đẩy ngân hàng phát 
triển nhanh.



Cung ứng dịch vụ thanh toán có chất lượng tới khách hàng làm tăng uy  

tín của ngân hàng và tạo điều kiện dễ dàng hơn trong việc thu hút vốn tiền gửi,  
thu hút khách hàng mở tài khoản thanh toán từ  đó tăng lợi nhuận từ  thu phí dịch  
vụ.


Ảnh hưởng và tác động qua lại của khách hàng với ngân hàng sẽ  thúc 

đẩy ngân hàng phát triển công nghệ  hiện đại,  ứng dụng công nghệ  điện tử, tin 
học trong hoạt động kinh doanh, nhất là hoạt động thanh toán không dùng tiền 
mặt. Đây cũng là điều kiện tiên quyết để  ngân hàng thu hút được nhiều khách 
hàng hơn.
Đối với khách hàng.
 Thanh toán không dùng tiền mặt cho phép khách hàng thực hiện công 

việc một cách nhanh chóng, tiện lợi, an toàn, chính xác. Góp phần làm tăng nhanh 
tốc độ  luân chuyển vốn, tốc độ  lưu thông hàng hóa. Đối với người chi trả  hay  
người thụ hưởng đều có lợi ích.
   Mọi giao dịch của khách hàng đều qua trung gian là ngân hàng và  

được sự bảo đảm của ngân hàng, nếu có sai sót từ phía khách hàng, ngân hàng sẽ 
hỗ trợ rất đắc lực cho khách hàng được thay đổi nguyện vọng, bảo toàn tài sản.

11


  Để thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, khách hàng yêu cầu bắt  


buộc phải có tài khoản thanh toán tại ngân hàng, đồng thời hệ thống sẽ ghi nhận  
tất cả các giao dịch, giúp khách hàng tiện lợi trong việc quản lý thu chi của mình
 Khách hàng sẽ có cơ hội nhận được sự chăm sóc, đãi ngộ từ phía ngân 

hàng, các chương trình ưu đãi, hỗ trợ sử dụng các dịch vụ khác tại ngân hàng
Đối với toàn xã hội.
 Đẩy nhanh tốc độ  luân chuyển hàng hóa, tiền tệ, giảm lạm phát, tiết 

kiệm chi phí cho tất cả  các bên. Nhà nước, thông qua ngân hàng sẽ  kiểm soát 
được các hoạt động kinh tế góp phần tạo nên môi trường kinh doanh lành mạnh, 
hiệu quả, nâng cao hiệu quả chung của nền kinh tế, đảm bảo an toàn xã hội
 Hình thành văn hóa giao dịch hiện đại, văn minh, an toàn, hiệu quả, 

nâng cao tính minh bạch của nền kinh tế. Ngân hàng, nhà nước kiểm soát dễ 
dàng hơn các tệ  nạn, tội phạm kinh tế  (trốn thuế, buôn lậu, rửa tiền, kinh tế 
ngầm…)
1.2.3: Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ỏ Việt Nam hiện nay.
Theo  quyết  định 22/NH  ngày  21/01/1994  do  Thống  đốc  Ngân hàng nhà 
nước ban hành, các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt được áp dụng trong  
hệ  thống ngân hàng bao gồm: Séc, uỷ  nhiệm chi, uỷ  nhiệm thu, thư  tín dụng, 
ngân phiếu thanh toán, thẻ thanh toán. Tiếp đó theo quyết định số 235/2002/QĐ­
NHNN ngày 7/03/2002 của thống đốc NHNN về  việc chấm dứt việc phát hành 
trái phiếu thanh toán thì kể  từ  ngày 1/4/2002 NHNN sẽ  không phát hành ngân  
phiếu thanh toán nữa, như  vậy các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt  
gồm.
Hình thức thanh toán bằng séc.
Séc là một hình thức thanh toán quan trọng không thể  thiếu được trong 
thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay. Mặc dù đã ra đời từ  rất sớm và ngày 
càng có nhiều công cụ thanh toán hiện đại nhưng thanh toán bằng séc vẫn giữ vị 

trí quan trọng trong các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Séc là môt tờ 
lệnh chi trả tiền của chủ tài khoản được lập trên mẫu đã quy định sẵn của từng  
ngân hàng, hoặc chủ  séc tự  lập và yêu cầu ngân hàng mà chủ  séc mở  tài khoản  
trích tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để trả  cho người thụ hưởng có tên trên 
tờ séc hay người cầm tờ séc đó.
Séc là loại chứng từ  thanh toán được áp dụng rộng rãi  ở  tất cả  các nước  
trên thế  giới, quy định sử  dụng séc đã được chuẩn hoá trên Công  ước quốc tế.  
12


Séc được sử  dụng để  thanh toán tiền hàng, dịch vụ, nộp thuế, trả  nợ… hoặc 
được dùng để  rút tiền mặt tại các chi nhánh ngân hàng. Tất cả  các khách hàng  
mở  tài khoản tại ngân hàng đều có quyền sử  dụng séc để  thanh toán. Thời hạn  
hiệu lực của séc, tùy theo quy định trước, thường là 15 ngày kể  từ  ngày chủ  tài 
khoản phát hành séc đến ngày người thụ hưởng nộp séc vào ngân hàng (gồm cả 
ngày chủ nhật và ngày lễ). Trường hợp nếu ngày kết thúc thời hạn hiệu lực của  
tờ séc là ngày nghỉ, ngày lễ thì thời hạn đó được lùi vào ngày làm việc kế tiếp
Sơ đồ 1.1 Thanh toán giữa những khách hàng mở tài khoản ở cùng ngân 
hàng

 (1): Người trả tiền phát hành séc và giao cho người thụ hưởng.
(2): Người thụ  hưởng tiếp nhận séc, sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ  của  
tờ séc nộp vào ngân hàng xin thanh toán.
(3): Ngân hàng kiểm tra tờ séc, nếu hợp lệ thì tiến hành trích tài khoản tiền gửi  
của người chi tiền và báo Nợ cho họ.
(4): Ngân hàng ghi Có vào tài khoản của bên thụ hưởng và báo Có cho họ.

13



Sơ đồ 1.2: Thanh toán khác ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa 
bàn

(1): Người trả tiền phát hành séc giao cho người thụ hưởng.
(2): Người thụ  hưởng sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ  của tờ  séc sẽ  nộp 
vào ngân hàng phục vụ mình xin thanh toán ( Người thụ hưởng cũng có thể nộp  
trực tiếp vào ngân hàng phục vụ người trả tiền để nhận tiền).
(3): Ngân hàng sẽ  tiến hành kiểm tra nếu không hợp lệ  sẽ  từ  chối thanh toán,  
nếu hợp lệ sẽ chuyển cho ngân hàng phục vụ người trả tiền.
(4): Ngân hàng phục vụ người trả tiền sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của 
tờ séc và số dư tài khoản tiền gửi của chủ tài khoản sẽ tiến hành trích tài khoản 
của người trả tiền và báo Nợ cho họ.
(5): Ngân hàng phục vụ người trả tiền thực hiện thanh toán bù trừ và chuyển cho  
ngân hàng phục vụ người thụ hưởng để thanh toán cho người thụ hưởng.
(6): Ngân hàng phục vụ  người thụ  hưởng tiếp nhận thông qua thanh toán bù trừ 
sẽ ghi Có vào tài khoản cho người thụ hưởng và báo cho họ.
Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi 
UNC ra đời từ  khá sớm, cùng với tiến bộ  khoa học kỹ  thuật, nó được sử 
dụng ngày một rộng rãi với các  ưu thế  nổi bật: an toàn, hiệu quả  và đặc biệt 
thuận tiện dưới sự trợ giúp của các thành tựu phát triển trong lĩnh vực công nghệ 
tin học (UNC có thể  được xử  lý dưới dạng các chứng từ  điện tử). Đơn vị  trả 
tiền sau khi nhận được hàng hoá, dịch vụ  cung  ứng, trong thời gian nhất định 
phải lập các UNC gửi đến ngân hàng để  trích tài khoản chuyển trả  cho đơn vị 
thụ hưởng. Khi lập và nộp UNC vào ngân hàng, đơn vị trả tiền phải đảm bảo đủ 
14


số  dư  trên tài khoản để  đảm bảo chi trả. Nếu chứng từ  hợp lệ, tài khoản đủ 
tiền, trong phạm vi một ngày làm việc, ngân hàng phải hoàn tất UNC đó. Nếu  
chứng từ không hợp lệ, hợp pháp, tài khoản không đủ số dư thì ngân hàng không  

thanh toán.
Sơ đồ 1.3  Thanh toán trong trường hợp hai chủ thể ở hai ngân hàng khác 
nhau

 (1): Người trả tiền nộp UNC vào ngân hàng phục vụ mình để trích tài khoản của  
mình trả tiền cho người thụ hưởng.
(2): Ngân hàng kiểm tra số  dư  tài khoản tiền gửi của khách hàng, nếu đủ  điều 
kiện thanh toán thì tiến hành trích tài khoản tiền gửi của người trả tiền, báo Nợ 
cho họ  và chuyển tiền sang ngân hàng phục vụ  người thụ  hưởng để  thanh toán  
cho người thụ hưởng.
(3): Khi nhận được chứng từ  thanh toán do ngân hàng phục vụ  người trả  tiền 
chuyển đến, ngân hàng phục vụ người thụ  hưởng dùng các liên UNC để  ghi Có 
vào tài khoản tiền gửi của người thụ hưởng và báo Có cho họ.
Trường hợp bên thụ hưởng không có tài khoản tiền gửi thì ngân hàng phục 
vụ  bên thụ hưởng ghi Có TK "Chuyển tiền phải trả" và báo cho bên thụ  hưởng  
đến nhận tiền.
Hình thức thanh toán ủy nhiệm thu hoặc nhờ thu (UNT).
UNT là giấy uỷ  nhiệm đòi tiền do người thụ  hưởng lập và gửi vào ngân  
hàng phục vụ  mình nhờ  thu hộ  tiền theo số  lượng hàng hoá đã giao, dịch vụ  đã 
cung ứng. UNT được sử dụng rộng rãi trong việc thanh toán các hoá đơn định kỳ 
15


cho người cung  ứng dịch vụ  công cộng như  điện, nước, điện thoại … bởi nó 
thường được dùng cho các giao dịch thanh toán có giá trị nhỏ nên các UNT chiếm  
tỷ lệ không đáng kể trong tổng các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt.
Sơ đồ 1.4  Quy trình thanh toán UNT (trường hợp các chủ thể thanh toán 
mở tài khoản tại 2 chi nhánh ngân hàng cùng hoặc khác hệ thống )

 (1). Sau khi giao hàng hoặc cung  ứng dịch vụ, người thụ hưởng lập UNT nộp  

vào ngân hàng phục vụ  mình nhờ  thu hộ  tiền (Bên thụ  hưởng cũng có thể  nộp  
trực tiếp UNT vào ngân hàng phục vụ bên trả tiền để đòi tiền )
(2). Ngân hàng phục vụ  người thụ  hưởng sau khi nhận được bộ  chứng từ  do  
người thụ hưởng gửi đến sẽ tiến hành ký tên, đóng dấu ghi vào sổ theo dõi UNT 
và gửi bộ chứng từ này cho ngân hàng phục vụ người trả tiền.
(3).  Ngân hàng phục vụ người trả tiền sau khi nhận được bộ chứng từ  sẽ kiểm  
tra các yếu tố cần thiết và làm thủ tục trích tài khoản tiền gửi của bên trả tiền và 
báo Nợ cho họ.
(4). Ngân hàng phục vụ  người trả  tiền chuyển tiền  đến ngân hàng phục vụ 
người thụ hưởng để thanh toán cho người thụ hưởng.
(5). Ngân hàng phục vụ  người thụ  hưởng ghi Có vào tài khoản của người thụ 
hưởng và báo Có cho họ.
Hình thức thanh toán thư tín dụng (TTD)

16


TTD là hình thức thanh toán theo sự  thoả  thuận giữa hai bên bán và mua 
trong điều kiện bên bán đòi hỏi bên mua phải có đủ  tiền để  chi trả  phù hợp với 
giá trị  hàng hoá mà bên bán đã giao theo hợp đồng hay đơn đặt hàng đã ký. TTD 
thường dùng để thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản ở hai ngân hàng khác 
nhau, có thể  cùng hoặc khác hệ  thống (trường hợp khác hệ  thống thì nơi ngân  
hàng bên bán đóng trụ  sở  phải có ngân hàng cùng hệ  thống với ngân hàng mở 
TTD và tham gia thanh toán bù trừ  với ngân hàng bên bán). Mỗi TTD chỉ  được 
dùng để thanh toán cho một người thụ  hưởng. Thời hạn hiệu lực của một TTD  
là 3 tháng kể từ ngày ngân hàng bên mua nhận mở TTD. Mức tiền tối thiểu cuả 
một TTD là 10 triệu đồng.
Sơ đồ 1.5  Quy trình  luân chuyển chứng từ thanh toán TTD

(1). Người trả tiền mở TTD yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tài khoản tiền 

gửi (hoặc vay ngân hàng ) một số  tiền bằng tổng giá trị  hàng hoá, dịch vụ  đặt  
mua để  lưu ký vào một tài khoản riêng gọi là tài khoản " Đảm bảo thanh toán 
TTD "
(2). Ngân hàng phục vụ bên trả tiền mở TTD cho người trả tiền và chuyển ngay 
TTD cho ngân hàng phục vụ người thụ hưởng để báo cho người thụ hưởng biết.
(3). Khi nhận được thông tin mở  TTD do ngân hàng phục vụ  bên trả  tiền gửi  
đến, ngân hàng phục vụ  bên thụ  hưởng tiến hành kiểm tra sau đó sẽ  gửi 1 liên 
cho bên thụ hưởng để làm căn cứ  giao hàng (còn một liên lưu lại và mở sổ theo 
dõi TTD đến).
17


(4a). Bên thụ hưởng phải đối chiếu với hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng, nếu 
đầy đủ các yếu tố cần thiết thì giao hàng và yêu cầu người nhận hàng ký vào hoá  
đơn giao hàng.
(4b). Căn cứ  vào hoá đơn, chứng từ  giao hàng, bên thụ  hưởng lập bảng kê hoá 
đơn, chứng từ giao hàng nộp vào ngân hàng phục vụ mình để xin thanh toán.
(5). Khi nhận được bộ chứng từ do bên thụ  hưởng nộp vào, ngân hàng kiểm tra  
thủ  tục sau đó tiến hành ghi Có cho tài khoản tiền gửi người thụ  hưởng và báo  
Có cho họ.
(6). Căn cứ vào bảng kê hoá đơn, chứng từ  giao hàng, ngân hàng bên thụ  hưởng 
lập giấy báo Nợ liên hàng  để ghi Nợ TK Liên hàng đi và gửi cho ngân hàng phục 
vụ bên trả tiền để xin thanh toán.
(7).   Ngân hàng phục vụ  bên trả  tiền tất toán tài khoản " Đảm bảo thanh toán  
TTD ", việc thanh toán qua thư tín dụng kết thúc
Các hình thức thanh toán không bằng tiền mặt nêu trên đều có những  ưu  
điểm vượt trội so với thanh toán bằng tiền mặt, tuy nhiên nếu nói về  mức độ  
nhanh chóng, tiện lợi thì thẻ  thanh toán được xem như  đứng đầu trong sự  lựa  
chọng của đa số người sử dụng dịch vụ thanh toán không bằng tiền mặt.
Hình thức thanh toán qua thẻ ngân hàng .

Thẻ thanh toán là một công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành và bán cho 
khách hàng của mình để  thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, thanh toán công nợ 
hay lĩnh tiền mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền mặt tự 
động.  Ở  một số  nước, các hãng hay các công ty kinh doanh lớn cũng phát hành 
thẻ thanh toán để thu tiền bán hàng của mình. Thẻ thanh toán là hình thức thanh 
toán không dùng tiền mặt rất phổ biến bởi tính tiện lợi mà nó mang lại. Chúng ta 
sẽ nghiên cứu sâu hơn ở phần tiếp theo.
1.3 NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ THẺ THANH TOÁN NGÂN HÀNG
1.3.1. Sự ra đời và hình thành của thẻ thanh toán
Có thể nói thẻ ngân hàng được hình thành đầu tiên tại Mỹ. Cuối những năm 
1800, các nhà buôn và người tiêu dùng Mỹ  đã dùng đến khái niệm uy tín, tín  
nhiệm khi trao đổi hàng hóa, bằng cách sử dụng một số loại xu hay tấm thẻ thay  
cho tiền mặt. Năm 1914, tổ chức chuyển tiền của Mỹ Western Union lần đầu tiên 
cung cấp cho khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh toán trả chậm. Sau đó,  
các  tổ  chức khác dần nhận ra giá  trị  của các  loại hình dịch vụ  nói trên của 
Western Union và chỉ vài năm sau rất nhiều các đơn vị khác như nhà hàng, khách 
18


sạn, nhà ga hay các cửa hàng trên khắp nước Mỹ đã lựa chọn cung cấp dịch vụ 
cho khách hàng của mình theo phương thức của Western Union. 
Đến năm 1946, thẻ ngân hàng đầu tiên xuất hiện và mang tên "Charg­It", do  
John Biggins  ở Brooklyn (New York) nghĩ ra. Khi khách hàng mua sắm, hóa đơn  
sẽ  được chuyển đến ngân hàng của Biggins. Ngân hàng trả  tiền cho nhà kinh  
doanh và sau đó khách hàng trả  tiền cho ngân hàng. Tuy nhiên lúc bấy giờ  loại 
thẻ này chỉ sử dụng trong phạm vi địa phương và dành riêng cho khách của ngân  
hàng.
Năm 1949, tiền thân của thẻ tín dụng ra đời. Trong một dịp người đàn ông  
tên Frank McNamara đi ăn nhà hàng  ở  New York. Khi thanh toán, Frank nhận ra 
mình không mang tiền theo và phải gọi vợ đến trả. Sau bữa tối đó, ông nghĩ ra 

một cách thanh toàn không dùng tiền mặt. Cùng với đối tác, ông lập ra Công ty  
Diners Club, phát hành loại thẻ chuyên dùng để thanh toán tại các nhà hàng. Chỉ 
trong năm đầu tiên, có hàng chục nhà hàng ở New York chấp nhận loại thẻ này, 
và người dùng thẻ lên đến hàng chục nghìn. Dần dần, thẻ được sử dụng thêm ở 
cả  các điểm du lịch, giải trí ngoài lĩnh vực ăn uống. Tới năm 1990,  ước tính có  
6,9 triệu người sử  dụng thẻ  Diners Club trên toàn thế  giới với doanh số  16 tỷ 
USD .
Năm 1960, ngân hàng Bank of America thành lập Công ty dịch vụ  Bank  
Americard, nhằm kinh doanh nhượng quyền thương hiệu và phát hành thẻ  với 
các ngân hàng thẻ  trên thế  giới. Năm 1966,   Bank of America chính thức trao  
quyền phát hành thẻ BankAmericard của mình cho các ngân hàng khác, thẻ chính  
thức bắt đầu giai đoạn phát triển, nó trở  nên thông dụng không chỉ  đối với giới  
nhà giàu. Cùng với đó là hiệp hội thẻ  Liên ngân hàng Mỹ  ICA ( Interbank Card  
Association)  được thành lập bởi một nhóm 14 ngân hàng phát hành thẻ. Họ cùng  
thiết kế hệ thống thẻ tín dụng quốc gia. Tổ chức này có nhiệm vụ phát triển một  
hệ thống mạng lưới thanh toán được chấp nhận rộng rãi. Năm 1967, 4 ngân hàng 
bang California đổi tên của họ  từ California Bankcard Association thành Western 
State Bankcard Association (WSBA). WSBA mở rộng mạng lưới thành viên với 
các tổ chức tài chính khác ở phía Tây nước Mỹ và sản phẩm thẻ của họ là Master 
Charge. Vào năm 1977, thẻ  của Ngân hàng Bank of America mới thật sự  được  
chấp nhận trên toàn cầu, thay vì tên Bank America thì tên thẻ  VISA ra đời. Tới  
năm 1979 Master Charge đổi tên thành MasterCard và trở  thanh tổ  chức thẻ  lớn  
thứ 2 thế giới sau VISA.

19


 Ngày nay, VISA và Master Card là hai tổ chức thẻ lớn nhất thế giới. Ngoài  
ra, còn nhiều nhà tổ chức thẻ khác là Amex, JBC, American Express, Diners Club,  
Express Card ... cũng tham gia thị  trường nhưng  ở  quy mô nhỏ  hơn. Với những  

tiện ích mà nó đem lại, thẻ  thanh toán đã và đang trở  thành phương tiện thanh 
toán thu hút sự chú ý của mọi tầng lớp dân cư trên thế giới trong đó có Việt Nam.  
(Anh Đức, Dân trí, 2014)
1.3.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại thẻ thanh toán
1.3.2.1  Khái niệm thẻ thanh toán
Qua thời gian dài hình thành và phát triển, có nhiều khái niệm và cách định 
nghĩa khác nhau về thẻ thanh toán, bởi tùy từng thời điểm mà con người sử dụng  
thẻ  vào những mục đích khác nhau. Một số  khái niệm về  thẻ  thanh toán được  
nêu ra như sau.
Thẻ  thanh toán (thẻ  chi trả) là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng 
hoá, dịch vụ  hoặc có thể  được dùng để  rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý  
hoặc các máy rút tiền tự động.
Thẻ  thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà 
người chủ  thẻ  có thể  sử  dụng để  rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng  
hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
Thẻ  thanh toán là phương thức ghi sổ  những số  tiền cần thanh toán thông 
qua   máy  đọc   thẻ   phối   hợp  với   hệ   thống   mạng  máy  tính   kết  nối   giữa   Ngân 
hàng/Tổ  chức tài chính với các điểm thanh toán (Merchant). Nó cho phép thực 
hiện thanh toán nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham 
gia thanh toán.
Theo   quy   định   của   ngân   hàng   nhà   nước   (quyết   định   số   371/1999/QĐ­
NHNN1 ngày 19.8.1999) quy định thẻ  ngân hàng được hiểu là “Công cụ  thanh  
toán do ngân hàng phát hành thẻ  cấp cho khách hàng sử  dụng theo hợp đồng ký 
kết giữa ngân hàng phát hành và chủ thẻ” 
Như   vậy   các   cách   diễn   đạt   trên   đều   phản   ánh   thẻ   thanh   toán   là   một  
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt hiện đại hơn các phương tiện khác 
được áp dụng ngày càng nhiều ở các quốc gia khác nhau trên thế giới.
1.3.2.2 Đặc điểm cấu tạo thẻ thanh toán
Từ khi ra đời, thẻ ngân hàng có nhiều sự thay đổi lớn về nội dung lẫn hình 
thức nhằm tăng độ an toàn và tính tiện dụng cho khách hàng. Ngày nay, theo quy 

chuẩn quốc tế, thẻ  ngân hàng phải được làm từ  nhựa cứng, hình chữ  nhật có 
20


kích thước chuẩn là 5,50cm x 8,50cm, dày 1mm, có 4 góc tròn. Màu sắc của thẻ 
tùy thuộc thiết kế của từng ngân hàng.
Mặt trước của thẻ  gồm tên nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên chủ  thẻ,  
logo của ngân hàng phát hành, số thẻ, thời gian hiệu lực. Ngoài ra tùy từng ngân 
hàng phát hành mà có thể có hình của chủ thẻ, con chip (đối với thẻ thông minh),  
hình nổi không gian 3 chiều..; Mặt sau thẻ thể hiện dải băng từ  chưa các thông 
tin đã được mã hóa theo chuẩn thống nhất   như  số  thẻ, tên chủ  thẻ, ngày hết  
hạn, các yếu tố kiểm tra an toàn, bảo mật, số Pin…
Hình 1.6: Ví dụ về thẻ thanh toán

1.3.2.3  Phân loại thẻ ngân hàng
Theo mức độ  ngày càng đa dạng của thẻ  ngân hàng, rất khó có thể  phân  
biệt các loại thẻ với những đặc tính riêng biệt. Để hiểu rõ hơn về tính năng của 
thẻ thanh toán ngân hàng, có thể phân loại thẻ thành nhiều loại theo các tiêu chí  
sau đây.
Theo tính chất thanh toán
Thẻ tín dụng: Là loại thẻ cho phép chủ thẻ sử dụng thẻ trong hạn mức tín 
dụng cho phép và chủ thẻ phải thanh toán ít nhất mức trả nợ tối thiểu vào ngày  
đến hạn. Thẻ tín dụng được coi là một công cụ  tín dụng trong lĩnh vực cho vay 
tiêu dùng đối với các chủ thẻ, là sự kết hợp hài hòa giữa tín dụng và thanh toán. 
Nghĩa là đối với hình thức tín dụng thì ngân hàng giao cho khách hàng trực tiếp  
sử  dụng một lượng vốn nào đó còn khi ngân hàng cấp cho khách hàng thẻ  tín  
dụng thì chưa có một lượng tiền nào thực tế được vay. Mà ngân hàng chỉ đưa ra  
sự  đảm bảo về  quyền được sử  dụng một lượng tiền với hạn mức nhất định. 
Việc khách hàng có vay hay không còn phụ  thuộc vào quá trình sử  dụng của  
khách hàng sau đó. Khi khách hàng sử  dụng thẻ  tín dung để  mua hàng hóa, dịch 

21


vụ là họ đang sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Nhằm mang lại tiện ích 
cho khách hàng, các tổ chức tài chính thường phát hành thẻ tín dụng có tính tuần 
hoàn cho phép người sử  dụng mở rộng khả năng tài chính của mình trong ngắn 
hạn
Căn cứ  vào uy tín hay khả  năng đảm bảo chi trả  của từng khách hàng mà 
các tổ  chức tài chính hay ngân hàng phát hành thẻ tín dụng khác nhau. Khả  năng 
này được xác định dựa trên tổng hợp nhiều chỉ tiêu như  thu nhập trung bình, độ 
tuổi, nghề  nghiệp, tình hình chi tiêu, mối quan hệ  sẵn có với các tổ  chức tín  
dụng, địa vị  xã hội… của khách hàng. Do đó mỗi khách hàng có hạn mức tín 
dụng khác nhau, cũng từ  đó các tổ  chức phát hành nhiều loại thẻ  tín dụng khác  
nhau để cạnh tranh và bao phủ được nhiều tầng lớp khách hàng nhất.
Thẻ  ghi nợ:  là loại thẻ  phát hành cho khách hàng mở  tài khoản tại ngân 
hàng. Thường thì thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ  thuộc vào số 
dư có trong tài khoản thẻ. Chủ thẻ chỉ có thể chi tiêu hoặc rút tiền tại các cơ sở 
chấp nhận thẻ hoặc các đại lý rút tiền trong phạm vi tài khoản của mình có. Tuy  
nhiên để  tạo điều kiện cho khách hàng trong quá trình giao dịch, một số  ngân  
hàng đã áp dụng hình thức thấu chi, tức là cho khách hàng chi tiêu hoặc rút quá số 
tiền trong tài khoản trong một thời gian nhất định tùy thuộc vào mối quan hệ 
khách hàng. Có hai loại thẻ  ghi nợ  cơ  bản là thẻ  on­line và thẻ  off­line. Đặc  
điểm phân biệt hai loại thẻ này là thẻ on­line sẽ khấu trừ giao dịch ngay lập tức  
vào tài khoản thẻ tại thời điểm giao dịch còn thẻ off­line khấu trừ vào tài khoản 
sau vài ngày kể từ thời điểm giao dịch
Thẻ  ATM:  là một hình thức phát triển đầu tiên của thẻ  ghi nợ, cho phép  
chủ  thẻ  tiếp cận trực tiếp với tài khoản tại ngân hàng thông qua hệ  thống máy  
rút tiền tự  động. Với tính năng tiện lợi khi chủ  thẻ có thể  thực hiện nhiều giao  
dịch tại các ATM như  rút tiền, vấn tin tài khoản, chuyển tiền, đổi mã PIN…vv. 
Khách hàng có thể sử dụng thẻ 24/24h và tất cả các ngày trong tuần tại các ATM 

khác nhau trên toàn hệ thông trong nước. Trên thế  giới đã có 2 loại thẻ  ATM là  
ATM Cicrus của MasterCard và Plus của Visa cho phép khách hàng rút tiền chung  
tại ATM trên phạm vi toàn thể giới.
Theo chủ thể phát hành
Thẻ  do ngân hàng phát hành: là loại thẻ do ngân hàng phát hành cho chủ 
thẻ  dùng để  giao dịch trong phạm vi số  dư  tiền gửi tại ngân hàng hoặc trong 
phạm vi hạn mức tín dụng cho phép. Theo cách phân loại này thì đây là loại thẻ 
22


được sử dụng phổ biến nhất hiện nay, nó không chỉ lưu hành trong phạm vi quốc  
gia mà có thể lưu hành trên toàn cầu như thẻ Visa, MasterCard, JBC…vv
Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ do các tập đoàn 
kinh tế, các công ty cung  ứng hàng hóa dịch vụ, các cửa hàng, nhà hàng lớn cung 
ứng các hàng hóa, dịch vụ, du lịch, giải trí...vv phát hành cho chủ  thẻ  sử  dụng 
theo nhu cầu của khách hàng. Nhằm mục đích tiện lợi trong việc quản lý cũng 
như tạo thêm tiện ích cho khách hàng, kích thích tiêu dùng. Ví dụ như thẻ Dinner 
Club, Amex
Thẻ đồng thương hiệu (co­brand): Là sản phẩm thẻ được phát hành dựa 
trên thoả  thuận hợp tác giữa ngân hàng phát hành với các đối tác liên kết của  
ngân hàng. Đặc điểm của thẻ đồng thương hiệu là logo của Ngân hàng phát hành 
song hành với Logo của Tổ chức liên kết trên bề mặt thẻ. Khi sử dụng thẻ khách 
hàng nhận được nhiều  ưu đãi từ  ngân hàng phát hành và đối tác đồng thương  
hiệu. Ví dụ  như  thẻ  Co.opmark­ DongA Bank, E­O’CARE, Viettinbank­Metro…
vv
Theo phạm vi lãnh thổ
Thẻ  nội địa: là loại thẻ  chỉ  sử  dụng trong phạm vi một quốc gia, do vậy  
tiền giao dịch phải là đồng bản tệ 
Thẻ  quốc tế: là loại thẻ không chỉ dùng được trong phạm vi quốc gia mà 
còn được chấp nhận sử dụng rộng rãi trên phạm vi toàn thể giới. Ngân hàng phát 

hành loại thẻ  này phải là thành viên của các tổ  chức thẻ  quốc tế  như  Visa, 
MasterCard, Amex, JBC, …vv
Theo xu hướng hội nhập thế  giới của tất cả các quốc gia thì thẻ  quốc tế 
phát triển sẽ là xu hướng tất yếu. Thực tế này buộc các ngân hàng thương mại 
Việt Nam phải đối mặt với yêu cầu kết nối các hệ  thống thẻ  để  phù hợp với  
nhu cầu phát triển trên thị  trường. trong thời điểm hiện nay thì đây là một hạn 
chế  đã và đang cản trở  đến sự  phát triển của thẻ  thanh toán tại các ngân hàng  
thương mại Việt Nam
Theo công nghệ sản xuất
Thẻ băng từ (Magnetic stripe): là loại thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật 
thư tín với hai băng từ chứa thông tin ở mặt sau mặt của thẻ, các thông tin này có 
liên quan đến khách hàng.  Thẻ  băng từ  được sử  dụng phổ  biến trong 20 năm 
qua , nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm:
23


­

Thông tin ghi trên thẻ không tự mã hoá được, thẻ chỉ mang thông tin cố định 

nên người ngoài có thể đọc được thẻ bằng các thiết bị đọc gắn với máy tính.
­

Không gian trong thẻ chứa dữ liệu ít, không áp dụng được kỹ thuật mã hoá 

nên khả  năng bảo mật thông tin thấp, dễ  bị  lợi dụng. Thực tế  đã có rất nhiều  
trường hợp chủ thẻ bị kẻ gian lợi dụng, lấy cắp tiền.
Thẻ chip theo chuẩn EMV (viết tắt là thẻ Chip) :  là sản phẩm thẻ được 
gắn chip điện tử với bộ vi xử lý như một máy tính thu nhỏ đa chức năng và ứng 
dụng, có khả năng lưu trữ các thông tin quan trọng được mã hóa với độ bảo mật 

cao. EMV là sản phẩm chung do Europay, MasterCard và Visa cùng phát triển vào 
giữa thập niên 1990 có tính năng mở để đảm bảo khản năng vận hành liên thông  
giữa các thẻ chip và máy đọc để thanh toán.
Ngoài ra còn có những cách phân loại khác do khách hàng từ phân loại như:
Căn cứ vào đối tượng sử dụng có thẻ vàng và thẻ chuẩn: Thẻ vàng là loại 
thẻ  phục vụ  thị  trường cao cấp phù hợp với tình hình tài chính và chi tiêu của 
khách hàng có thu nhập cao. Thẻ chuẩn lại mang tính chất đại chúng, hiện nay  
được sử  dụng rộng rãi vì những người có mức thu nhập khá hay trung bình bao  
giờ cũng đông hơn những người có thu nhập cao trong xã hội.
Căn cứ  vào mục đích sử  dụng có thẻ  cá nhân và thẻ  công ty: Thẻ  cá nhân 
dùng cho mục đích thanh toán của các cá nhân, chịu trách nhiệm thanh toán bằng 
nguồn tiền của mình thông qua tài khoản mở  tại ngân hàng. Thẻ  công ty được 
phát hành dành riêng cho nhân viên công ty phục vụ  mục đích kiểm tra, quản lý  
tình hình chi tiêu của nhân viên. Hàng tháng, quý, năm công ty sẽ được cung cấp  
những thông tin về chi tiêu của nhân viên mình trong kỳ.
1.3.3  Lợi ích của việc sử dụng thẻ thanh toán ngân hàng
Thẻ thanh toán ngân hàng trở nên phổ biến và đóng vai trò quan trọng trong 
thanh toán, vậy những lợi ích mà nó đem lại cho con người và toàn xã hội là gì?
Lợi ích đối với chủ thẻ ( Cardholder)
Linh hoạt, hiện đại trong thanh toán ở trong và ngoài nước. Chủ thẻ có thể 
sử dụng thẻ để thanh toán hàng hóa, dịch vụ mà không cần sử dụng tiền mặt, có 
thể rút tiền mặt tại bất cứ đơn vị chấp nhận thẻ nào trên toàn thế  giới. Đem lại 
nhiều tiện lợi cho chủ  thẻ khi đi du lịch hay công tác xa đặc biệt ở  nước ngoài 
không cần phải mang theo tiền mặt hay séc du lịch, không phụ  thuộc vào khối  
lượng tiền cần thanh toán vẫn có thể  thanh toán cho mọi nhu cầu chi tiêu của 
mình, có thể dùng thẻ ngân hàng để rút tiền mặt tại mọi thời điểm
24


An toàn trong thanh toán: Việc sử  dụng thẻ  sẽ  an toàn hơn nhiều so với 

các hình thức thanh toán khác như tiền mặt, séc… Khi thẻ bị mất, người cầm thẻ 
cũng khó sử  dụng được vì ngân hàng sẽ  bảo mật cho chủ  thẻ  bằng mã số  PIN, 
ảnh và chữ  ký trên thẻ. Trong trường hợp mất thẻ, chủ  thẻ  chỉ  cần thông báo  
đến ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng đại lý để khóa thẻ và có thể được cấp  
lại thẻ  khác. Trong quá trình sử  dụng thẻ  để  mua hàng nếu hàng đã mua không  
đủ  tiêu chuẩn chất lượng thì chủ  thẻ  có thể  yêu cầu được ngân hàng phát hành 
bảo vệ, thậm chí có thể được bồi thường.
Tiết kiệm thời gian: Thẻ ngân hàng giúp tiết kiệm được thời gian chờ đợi 
trong giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ  vì giảm được thời gian kiểm đếm 
khi mua hàng hóa giá trị  lớn mà phải thanh toán bằng tiền mặt. Hoặc khi muốn  
thanh toán các cước phí dịch vụ Internet, cước điện thoại, điện lực, tiền nước…
chủ thẻ không phải mất thời gian đi đến các quầy giao dịch, không phải chờ đợi 
thứ  tự  giao dịch bởi chủ thẻ có thể  thực hiện tất cả  các giao dịch thanh toán đó 
tại máy ATM hoặc trên máy tính cá  nhân thông qua các dịch vụ Internet Banking
Được cấp tín dụng tự động tức thời: Đối với thẻ tín dụng, chủ thẻ được 
cấp hạn mức tín dụng ngân hàng, chi tiêu trước, trả tiền sau. Khi đến hạn thanh 
toán (thường là một tháng) chủ thẻ chỉ cần thanh toán số tiền tối thiểu (hiện quy  
định 20% trên số tiền đã sử dụng), số nợ còn lại chủ  thẻ  có thể  trả  sau và phải 
chịu lãi theo mức lãi suất cho vay tiêu dùng. Như  vậy thẻ tín dụng là một dạng 
cho vay thanh toán, là một dịch vụ mà ngân hàng ứng trước tiền cho các giao dịch 
của khách hàng, cung cấp cho khách hàng một khả năng mở rộng các giao dịch tài 
chính. Ngoài ra, thủ  tục phát hành thẻ  đơn giản giúp cho khách hàng không còn 
tâm lý e ngại khi đến ngân hàng làm thủ tục xin vay
Lợi ích đối với đơn vị phát hành.
Hơn ai hết, ngân hàng hay các tổ chức tín dụng chính là người được hưởng  
lợi từ hoạt động phát hành thanh toán thẻ, được thể hiện ở các mặt sau
Tăng lợi nhuận ngân hàng:   Hoạt động kinh doanh thẻ  mang lại nhiều  
nguồn thu nhập cho ngân hàng thông qua việc thu phí và lãi từ  hoạt động này. 
Các khoản thu bao gồm: Đối với thẻ  tín dụng: ngân hàng sẽ  thu phí phát hành,  
phí thường niên, phí chuyển đổi ngoại tệ  từ  tổ  chức thẻ  quốc tế, phí rút tiền 

mặt, phí chuyển tiền, phí thanh toán, lãi suất cho khoản tín dụng mà chủ  thẻ 
chậm thanh toán… Đối với thẻ  ghi nợ, thẻ  ATM: ngân hàng sẽ  thu phí phát 

25


×