Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tài chính Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dệt May Linh Phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
- - - o0o - - -

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DỆT MAY
LINH PHƢƠNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN THU TRANG
MÃ SINH VIÊN
: A16295
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
- - - o0o - - -

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DỆT MAY
LINH PHƢƠNG


GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN :TH.S LÊ THỊ HÀ THU
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN THU TRANG
MÃ SINH VIÊN
: A16295
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2014

Thang Long University Library


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Trần Thu Trang


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giảng viên Bộ môn kinh tế, khoa Quản lý,
trường Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện trong thời gian làm khóa luận. Đặc biệt,
em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thạc sỹ Lê Thị Hà Thu đã hướng dẫn và giúp em
hoàn thành khóa luận. Mặc dù bận rộn trong công tác giảng dạy và nghiên cứu nhưng
cô luôn dành sự quan tâm, hướng dẫn, tìm tài liệu và chỉ bảo nhiệt tình trong suốt quá
trình em thực hiện luận văn giúp em hoàn thành bài luận văn này.

Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, thầy cô và bạn bè - những người đã
luôn bên em, động viên và dành điều kiện thuận lợi nhất giúp em hoàn thành khóa luận
cũng như trong suốt thời gian em học tập tại trường Đại học Thăng Long.
Sinh viên

Trần Thu Trang

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ...3
1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp........................................................................3
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp..........................................................................3
1.1.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp ..................................................................3
1.1.3 Vai trò của tài chính doanh nghiệp ........................................................................4
1.2 Tổng quan phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................................5
1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp .........................................................5
1.2.2 Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp .......................................................5
1.3 Qui trình phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................................... 6
1.3.1 Tài liệu cung cấp cho hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp ......................6
1.3.1.1 Nguồn tài liệu bên trong doanh nghiệp ............................................................... 6
1.3.1.2 Nguồn tài liệu từ bên ngoài doanh nghiệp...........................................................7
1.3.2 Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp...........................................8
1.4 Các phương pháp phân tích tài chính ........................................................................9
1.4.1 Phương pháp so sánh .............................................................................................9
1.4.2 Phương pháp tỷ số ................................................................................................ 10
1.5 Nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................................10
1.5.1 Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp ....................................................10

1.5.1.1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp ............................. 10
1.5.1.2 Chiến lược quản lý tài sản - nguồn vốn ............................................................. 11
1.5.1.3 Tình hình tạo vốn và sử dụng vốn .....................................................................12
1.5.1.4 Phân tích đảm bảo nguồn vốn kinh doanh ........................................................13
1.5.1.5 Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh .............................................................. 14
1.5.1.6 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ................................................................................15
1.5.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính ............................................................................15
1.5.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ....................................................15
1.5.2.2 Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lí tài sản..........................................17
1.5.2.3 Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ ...............................................20
1.5.2.4 Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ....................................................21
1.5.3 Phân tích chỉ tiêu ROA - ROE thông qua mô hình Dupont ..................................22
1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp ................................ 23
1.6.1 Các nhân tố chủ quan ...........................................................................................23
1.6.2 Các nhân tố khách quan .......................................................................................24


CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH DỆT MAY
LINH PHƢƠNG ..........................................................................................................27
2.1 Tổng quan về Công ty THH Dệt May Linh Phương ...............................................27
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dệt May Linh Phương..27
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty........................................................................27
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Dệt May Linh Phương.................................28
2.2 Phân tích thực trạng tài chính tại Công ty TNHH Dệt May Linh Phương ..............30
2.2.1 Phân tích Bảng cân đối kế toán ............................................................................30
2.2.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản - nguồn vốn của Công ty TNHH Dệt May Linh Phương...30
2.2.1.1.1 Cơ cấu tài sản .................................................................................................30
2.2.1.1.2 Phân tích quy mô và cơ cấu nguồn vốn ..........................................................35
2.2.1.2 Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn .............................................39
2.2.1.3 Phân tích việc tạo vốn và sử dụng vốn .............................................................. 40

2.2.1.4 Phân tích đảm bảo nguồn vốn kinh doanh ........................................................42
2.2.1.5 Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh .............................................................. 44
2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính ............................................................................47
2.2.2.1 Phân tích đánh giá khả năng thanh toán ............................................................ 47
2.2.2.2 Phân tích khả năng quản lý tài sản ....................................................................49
2.2.2.2.1 Phân tích khả năng quản lý TSNH .................................................................49
2.2.2.2.2 Phân tích khả năng quản lý TSDH .................................................................54
2.2.2.3 Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ ...............................................55
2.2.2.4 Phân tích, đánh giá khả năng sinh lời ................................................................ 56
2.2.2.5 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản qua mô hình Dupont ..................................57
2.3 Đánh giá tài chính hiện tại của Công ty TNHH Dệt May linh Phương từ 2011 đến
2013 ............................................................................................................................... 60
2.3.1 Ưu điểm ................................................................................................................60
2.3.2 Tồn tại ...................................................................................................................61
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DỆT MAY LINH PHƢƠNG .............................. 64
3.1 Phương hướng hoạt động của Công ty TNHH Dệt May Linh Phương...................64
3.1.1 Cơ hội ...................................................................................................................64
3.1.2 Thách thức ............................................................................................................64
3.2 Những thuận lợi và khó khăn của Công ty TNHH Dệt May Linh Phương ............65
3.2.1 Thuận lợi...............................................................................................................65
3.2.2 Khó khăn ...............................................................................................................66
3.3 Định hướng phát triển của Công ty TNHH Dệt May Linh Phương ........................67

Thang Long University Library


3.4 Một số giải pháp nhằm cải thiện tài chính tại Công ty TNHH Dệt May Linh Phương ....69
3.4.1 Các biện pháp khi Công ty quyết định tiếp tục sản xuất kinh doanh ...................69
3.4.1.1 Chủ động trong việc tìm các nhà cung cấp nguyên vật liệu và giảm thiểu tối đa

các khoản chi phí ...........................................................................................................69
3.4.1.2 Tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho ......................................................70
3.4.1.3 Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định bằng việc duy trì tổ chức sử dụng
hợp lý ............................................................................................................................. 72
3.4.1.4 Xây dựng chiến lược đầu tư để sử dụng nguồn vốn có hiệu quả ......................73
3.4.1.5 Tăng cường quản lý phải thu khách hàng..........................................................73
3.4.2 Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp......................................................................74
3.4.3 Chuyển đổi thành Công ty Cổ phần .....................................................................74
3.4.4 Sáp nhập M&A và mua lại doanh nghiệp ............................................................ 75
3.4.5 Phá sản và thanh lý doanh nghiệp .......................................................................76
KẾT LUẬN ..................................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................79
PHỤ LỤC .....................................................................................................................80


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên gọi đầy đủ

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

CSH


Chủ sở hữu

GVHB

Giá vốn hàng bán

HTK

Hàng tồn kho

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSLĐ

Tài sản lưu động

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn


TSCĐ

Tài sản cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VLĐ

Vốn lưu động

VLĐTX

Vốn lưu động thường xuyên

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng phân tích đảm bảo nguồn vốn kinh doanh của Công ty TNHH
Dệt May Linh Phương giai đoạn 2011 - 2013 .............................................44
Bảng 2.2: Khả năng thanh toán của Công ty TNHH Dệt May Linh Phương giai
đoạn 2011 - 2013..........................................................................................47
Bảng 2.3: Vòng quay hàng tồn kho của Công ty TNHH Dệt May Linh Phương
giai đoạn 2011 - 2013...................................................................................49
Bảng 2.4: Vòng quay các khoản phải thu và chu kỳ khoản phải thu của Công ty
TNHH Dệt May Linh Phương giai đoạn 2011 - 2013 .................................50
Bảng 2.5: Vòng quay các khoản phải trả và thời gian quay vòng các khoản phải
trả của Công ty TNHH Dệt May Linh Phương giai đoạn 2011 - 2013 .......51

Bảng 2.6: Thời gian quay vòng tiền của Công ty TNHH Dệt May Linh Phương
giai đoạn 2011 - 2013...................................................................................52
Bảng 2.7: Hiệu suất sử dụng TSCĐ của Công ty TNHH Dệt May Linh Phương
giai đoạn 2011 - 2013...................................................................................53
Bảng 2.8: Hiệu suất sử dụng TSNH của Công ty TNHH Dệt May Linh Phương
giai đoạn 2011 - 2013...................................................................................53
Bảng 2.9: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSDH của Công ty TNHH Dệt
May Linh Phương giai đoạn 2011 - 2013 ....................................................54
Bảng 2.10: Đánh giá khả năng quản lý nợ của Công ty TNHH Dệt May Linh
Phương giai đoạn 2011 - 2013 .....................................................................55
Bảng 2.11: Đánh giá khả năng sinh lời của Công ty TNHH Dệt May Linh
Phương giai đoạn 2011 - 2013 .....................................................................56
Bảng 2.12: Phân tích sự ảnh hưởng tới ROA qua mô hình Dupont của Công ty
TNHH Dệt May Linh Phương giai đoạn 2011 - 2013 .................................58
Bảng 2.13: Phân tích sự ảnh hưởng tới ROE qua mô hình Dupont của Công ty
TNHH Dệt May Linh Phương giai đoạn 2011 - 2013 .................................59
Bảng 3.1: Tỷ trọng các loại hàng hóa lưu kho tại Công ty TNHH Dệt May Linh
Phương năm 2013 ........................................................................................71


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................8
Sơ đồ 1.2: Mô hình quản lý tài sản - nguồn vốn theo các chiến lược ...........................12
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức tại Công ty TNHH Dệt May Linh Phương ............28
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Dệt May Linh Phương giai đoạn
2011 - 2013 ..................................................................................................30
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH Dệt May Linh Phương giai
đoạn 2011 - 2013..........................................................................................35

Thang Long University Library



LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam hiện nay, đi kèm với đó là khủng hoảng tài
chính toàn cầu đang đẩy hàng loại doanh nghiệp đến bờ vực phá sản. Doanh nghiệp
không đảm bảo được tài chính, quản lý dòng tiền không hiệu quả dẫn đến mất khả
năng chi trả. Đó là nguyên nhân chính khiến gần 70.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Việt Nam phải ngừng hoạt động. Vì vậy, phân tích tài chính là một bộ phận
không thể thiếu của doanh nghiệp. Việc sử dụng các công cụ tài chính một cách có
hiệu quả là mục tiêu mà bất kì một doanh nghiệp nào cũng phải theo đuổi. Nhưng
không phải doanh nghiệp nào cũng làm được điều đó. Chỉ có những doanh nghiệp
nhận thức rõ điều này và chú trọng công tác quản trị tài chính mới có thể thành
công. Mọi hoạt động kinh doanh đều phải dựa vào tài chính doanh nghiệp. Ngược
lại, vấn đề tài chính của mỗi doanh nghiệp tốt hay xấu lại có tác động mạnh mẽ vào
việc thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình kinh doanh. Bằng các con số tính toán, phân
tích tài chính những điểm mạnh và điểm yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như tiềm năng cần phát huy và nhược điểm cần khắc phục được xem xét rõ
ràng. Từ những phân tích đó, doanh nghiệp mới có thể xác định rõ mục tiêu, hướng
đi, vạch ra chiến lược hợp lý và phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu. Vì sự cần
thiết đó em chọn đề tài luận văn tốt nghiệp:
“Phân tích tài chính Công ty TNHH Dệt May Linh Phƣơng”
2. Căn cứ khoa học và thực tiễn.
Qua thời gian thực tập tài Công ty TNHH Dệt May Linh Phương, em thấy rằng
từ khi thành lập đến nay Công ty chưa có hoạt động phân tích tài chính. Khi nghiên
cứu sơ bộ các báo cáo tài chính cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
đang gặp rất nhiều khó khắn, chưa tương xứng với tiềm lực và nguồn lực hiện có của
Công ty. Không những thế trong giai đoạn 2011 - 2013 tài chính của Công ty có mất
cân đối và có nguy cơ phá sản. Do đó vấn đề đặt ra cho Công ty TNHH Dệt May Linh
Phương phải đi sâu nghiên cứu, phân tích về hoạt động tài chính. Từ đó để các nhà

quản lý đưa ra những nguyên nhân tồn tại và biện pháp kịp thời để duy trì và nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tài chính là tìm hiểu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về xây
dựng các khái niệm tài chính. Trên cơ sở lý luận đó nhà phân tích sẽ phân tích thực
trạng tài chính và chỉ ra những hạn chế, tồn tại công tác phân tích tài chính tại Công ty
TNHH Dệt May Linh Phương. Từ những đánh giá đó, người phân tích đưa ra một số
giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao tài chính cho Công ty.

1


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Công ty TNHH Dệt May Linh Phương.
Phạm vi nghiên cứu: Do yếu tố thời gian có hạn nên đề tài nghiên cứu hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2011 - 2013. Đề tài tập trung
phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và các báo cáo khác để từ đó đánh giá tài chính của Công ty. Công tác
phân tích tài chính được thực hiện trên góc độ của nhà quản lý và các chủ sở hữu tại
Công ty TNHH Dệt May Linh Phương.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm: phương pháp so sánh, phương pháp
tỷ lệ, phân tích thống kê, phân tích Dupont…kết hợp với những kiến thức đã học cùng
với thông tin thu thập từ thực tế, mạng xã hội và các tài liệu tham khảo khác…
6. Kết cấu của khóa luận
Chương 1: Lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích tài chính tại Công ty TNHH Dệt May Linh Phương
Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tài chính của Công ty TNHH Dệt
May Linh Phương


2

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển giá trị, các luồng vận động
và chuyển hóa của các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử
dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong khuôn
khổ cho phép của pháp luật.
Trong nền kinh tế thị trường, tài chính trong doanh nghiệp phản ánh những luồng
chuyển dịch giá trị. Các luồng chuyển dịch đó là sự vận động của các nguồn tài chính
gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự vận động này được hòa
nhập vào chu kỳ kinh tế của cơ chế thị trường và được chuyển hóa qua lại, được điều
chỉnh bằng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
(Nguồn: Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, Học viện Ngân hàng, Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân)
1.1.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Chức năng của tài chính là sự cụ thể hóa bản chất và mở ra nội dung của tài
chính. Chức năng của tài chính bao gồm:
Chức năng huy động vốn
Một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có vốn và quyền sử
dụng vốn bằng tiền một cách chủ động. Khi thành lập doanh nghiệp phải có một lượng
vốn đầu tư tối thiểu, số vốn này có thể do ngân sách Nhà nước cấp (đối với doanh
nghiệp Nhà nước) hoặc do các cổ đông đóng góp vốn hay hùn vốn dưới hình thức cổ
phần (với Công ty Cổ phần, Công ty TNHH). Để tồn tại và phát triển, trong quá trình
sản xuất kinh doanh doanh nghiệp vẫn phải tiếp tục đầu tư trung và dài hạn. Doanh

nghiệp có thể huy động vốn bên trong doanh nghiệp như vốn tự tài trợ hoặc tìm kiếm
vốn từ các nguồn bên ngoài. Với chức năng tổ chức vốn, tài chính doanh nghiệp không
chỉ đơn thuần thực hiện việc huy động vốn mà còn phải tiến hành phân phối sao cho
doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả nhất. Để đạt được mục tiêu này,
trong từng thời kỳ kinh doanh doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu về vốn là bao
nhiêu và cơ cấu như thế nào là hợp lý.
Chức năng phân phối
Sau khi huy động vốn và sử dụng vốn, doanh nghiệp tiến hành phân phối kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh. Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp sẽ
phân phối thu nhập bằng tiền và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc
điểm vốn có của hoạt động kinh doanh và hình thức sở hữu doanh nghiệp.
3


- Chức năng phân phối thu nhập bằng tiền: Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp
đạt được trước tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh
như: Bù đắp các chi phí về tư liệu lao động và đối tượng lao động đã bỏ ra; Trả lương
cho người lao động để tiếp tục chu kỳ sản xuất - kinh doanh mới; Thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước; Phần còn lại doanh nghiệp sử dụng hình thành các quỹ của doanh
nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có)
- Chức năng phân phối nguồn lực tài chính: Phân phối vốn cho các khâu các đơn
vị trực thuộc đơn vị.
Chức năng giám đốc tài chính
Sau khi phân phối thu nhập bằng tiền từ kết quả của hoạt động kinh doanh, tài chính
doanh nghiệp giám sát, dự báo tính hiệu quả của quá trình phân phối. Nhờ khả năng giám
đốc tài chính, doanh nghiệp có thể phát hiện thấy những vấn đề trong kinh doanh để kịp
thời điều chỉnh nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh đã được hoạch định.
Tài chính doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thu chi tiền tệ và các chỉ tiêu phản
ánh bằng tiền để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn sản xuất - kinh doanh. Cụ thể: Các
tỷ trọng, cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động; Việc tính toán các

yếu tố chi phí vào giá thành và chi phí lưu thông; Việc thanh toán các khoản công nợ
với ngân sách, với người bán, với tín dụng ngân hàng, với công nhân viên; Kiểm tra
việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ
hở trong công tác điều hành, quản lý kinh doanh để có quyết định ngăn chặn kịp thời
các khả năng tổn thất có thể xảy ra nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Đặc điểm của chức năng giám đốc tài chính là toàn diện và thường
xuyên suốt quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, tài chính doanh nghiệp giữ một
vị trí quan trọng trong hệ thống tài chính, là một trong những công cụ quản lý kinh tế
đắc lực ở mỗi doanh nghiệp. Xét trên góc độ một doanh nghiệp, tài chính được coi là
một công cụ quan trọng nhất để quản lý sản xuất kinh doanh. Tài chính doanh nghiệp
tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh nhằm thúc đẩy hoặc kìm hãm sự
phát triển của doanh nghiệp. Xét trên góc độ là một bộ phận của hệ thống tài chính
trong nền kinh tế quốc dân thì tài chính doanh nghiệp là cầu nối giữa doanh nghiệp với
Nhà nước. Thông qua các hoạt động tài chính mà Nhà nước thực hiện các chức năng
quản lý vĩ mô để điều tiết nền kinh tế bằng các công cụ của mình nhằm phát triển kinh
tế của đất nước trong từng thời kì khác nhau.
Vai trò của tài chính có thể mang lại lợi ích tích cực hay thụ động thậm chí còn là
tiêu cực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Để phát huy vai trò của tài chính, một
4

Thang Long University Library


mặt phụ thuộc vào khả năng, trình độ của người quản lý; mặt khác phụ thuộc vào
chính sách tài chính của Nhà nước trong từng thời kì.
Trong điều kiện môi trường kinh doanh đang từng bước được cải thiện tài chính
doanh nghiệp có đầy đủ các điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò của mình trong các

mặt sau:
- Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn lực tài
chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn trong đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tài chính có vai trò trong việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả.
- Tài chính doanh nghiệp được sử dụng như một công cụ để kích thích, thúc đẩy
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Tổng quan phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc xem xét đánh giá kết quả của việc quản
lý và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua các số liệu trên báo cáo tài
chính, phân tích những gì đã làm được, những gì chưa làm được và dự đoán những gì
sẽ xảy ra đồng thời tìm ra nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó đề ra các biện pháp tận dụng những điểm
mạnh và khắc phục những điểm yếu và nâng cao chất lượng quản lý sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là việc ứng dụng các công cụ kỹ thuật phân tích đối với các
báo cáo tài chính tổng hợp là mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa các dự báo và các kết
luận hữu ích trong phân tích hoạt động kinh doanh. Phân tích tài chính còn là việc sử
dụng các báo cáo tài chính để phân tích năng lực và vị thế tài chính của một công ty,
và để đánh giá năng lực tài chính trong tương lai.
(Nguồn: Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Kinh
tế Quốc dân)
1.2.2 Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá
tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian hoạt
động nhất định. Trên cơ sở đó, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định
chuẩn xác trong quá trình kinh doanh. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tài chính
sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ hơn
bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên
nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tài chính của doanh nghiệp.

Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, có sự quản lý vĩ mô
của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình kinh tế khác nhau đều bình đẳng
trước pháp luật trong kinh doanh, nhiều đối tượng quan tâm đến tài chính của doanh
5


nghiệp như: các nhà đầu tư, các nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng. Mỗi đối
tượng này đều quan tâm đến tài chính của doanh nghiệp dưới những góc độ khác nhau.
Nhìn chung, các đối tượng đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng
sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa.
Tóm lại, phân tích tài chính của doanh nghiệp là một công việc có ý nghĩa cực kì
quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp không chỉ có
ý nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các chủ thể quản lý khác
có liên quan đến doanh nghiệp. Phân tích tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp cho các
nhà quản trị doanh nghiệp khắc phục được những thiếu sót, phát huy những mặt tích
cực và dự đoán được tình hình phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Trên cơ sở
đó, quản trị doanh nghiệp đề ra được những giải pháp hữu hiệu nhằm lựa chọn quyết
định phương án tối ưu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.Qui trình phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1.Tài liệu cung cấp cho hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1.1 Nguồn tài liệu bên trong doanh nghiệp
* Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)
- Khái niệm: BCĐKT là một báo cáo tài chính, mô tả tình trạng tài chính của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý
nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và
quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường, BCĐKT được trình bày dưới dạng
bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán: Một bên phản ánh tài sản và một bên phản
ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.
BCĐKT có vai trò quan trọng, bởi BCĐKT là tài liệu để nghiên cứu, đánh giá
tổng quát về tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn

ở một thời điểm nhất định. Thời điểm nhất định là ngày cuối cùng của kỳ báo cáo.
Đồng thời BCĐKT còn thể hiện triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Nhìn vào BCĐKT, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh nghiệp,
quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. BCĐKT là một tư liệu quan trong
bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả
năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
* Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD)
BCKQHĐKD là thông tin quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính là
thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khác với BCĐKT,
BCKQHĐKD cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất - kinh doanh
của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong
tương lai. BCKQHĐKD cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực
nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ; so sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền thực
6

Thang Long University Library


xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể xác định
được kết quả sản xuất - kinh doanh: Lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, BCKQHĐKD
phản ánh kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh, phản ánh tài chính của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định. BCKQHĐKD cung cấp những thông tin tổng hợp
về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ
quản lý sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Những khoản mục chủ yếu được
phản ánh trên BCKQHĐKD: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh; doanh thu
từ hoạt động tài chính; doanh thu từ hoạt động bất thường và chi phí tương ứng với
từng hoạt động đó.
* Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo

của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp thông tin liên
quan đến phân tích tài chính doanh nghiệp. Thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ ngân
hàng, các nhà đầu tư, Nhà nước và nhà cung cấp có thể đánh giá khả năng tạo ra các
dòng tiền từ các loại hoạt động của doanh nghiệp để đáp ứng kịp thời các khoản nợ
cho các chủ nợ, cổ tức, cho các cổ đông hoặc nộp thuế cho Nhà nước. Đồng thời, đó
cũng là mối quan tâm của các nhà quản lý tại doanh nghiệp để có các biện pháp tài
chính cần thiết, đáp ứng trách nhiệm thanh toán của mình.
1.3.1.2 Nguồn tài liệu từ bên ngoài doanh nghiệp
Nguồn tài liệu bên ngoài là các thông tin về kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của
nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đế cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả
các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có lợi, hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó
kết quả kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những biến động của tình
hình kinh tế là bất lợi sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính vì vậy để có được sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình
hoạt động của doanh nghiệp, nhà phân tích phải xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài
có liên quan.
Thông tin theo ngành kinh tế
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh tế là việc đặt sự phát triển của
doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành kinh doanh. Đặc
điểm của ngành kinh doanh liên quan tới: Tính chất của các sản phẩm, quy trình kỹ
thuật áp dụng. Cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp bao gồm: công nghiệp nặng hoặc
công nghiệp nhẹ, những cơ cấu sản xuất này có tác động đến khả năng sinh lời, vòng
7


quay vốn dự trữ…Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng các thông tin

chung và các thông tin liên quan khác sẽ đem lại cái nhìn tổng quát và chính xác nhất
về tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ
tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận
chính xác về tài chính doanh nghiệp.
* Thuyết minh báo cáo tài chính
Là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp để giải thích,
bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
1.3.2 Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng và có ý nghĩa quyết định
tới các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy các thông tin dùng để phân tích
càng chính xác, đầy đủ cho việc ra quyết định đối với người sử dụng thông tin đó. Muốn
được như vậy thì công tác phân tích tài chính phải được lập kế hoạch chi tiết, hoàn chỉnh
với nguồn thông tin chất lượng, phương pháp và nội dung phân tích phù hợp, khoa học.
Cụ thể, có thể doanh nghiệp tiến hành công tác phân tích theo các bước sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp

Lập kế
hoạch phân
tích

Báo cáo kết
quả phân
tích

Tiến hành
phân tích

Lập kế
hoạch dự

toán cho
năm tới

(Nguồn: TS. Lê Thị Xuân (2011), Giáo trình phân tích tài chính doanh doanh,
Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân)
Bƣớc 1: Lập kế hoạch phân tích
Lập kế hoạch phân tích là xác định trước về nội dung, phạm vi thời gian và cách
tổ chức phân tích. Nhà phân tích cần xác định rõ các vấn đề cần được phân tích: toàn
bộ các hoạt động tài chính hoặc chỉ một số vấn đề cụ thể trong cơ cấu vốn, khả năng
thanh toán. Đây là cơ sở để nhà phân tích xây dựng đề cương cụ thể để tiến hành phân
tích. Phạm vi phân tích có thể là toàn đơn vị hoặc một số đơn vị được chọn làm điểm
để phân tích. Tùy yêu cầu thực tiễn, nhà quản lý xác định nội dung và phạm vi phân
tích thích hợp. Thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích bao gồm cả thời gian chuẩn
bị và thời gian tiến hành công tác phân tích.
Trong kế hoạch phân tích, nhà phân tích cần phân công trách nhiệm cho các bộ
phận trực tiếp thực hiện và bộ phận phục vụ công tác phân tích cũng như các hình thức
hội nghị phân tích nhằm thu thập nhiều ý kiến. Từ đó, nhà phân tích đánh giá đúng
thực trạng và phát hiện đầy đủ tiềm năng giúp doanh nghiệp phấn đấu đạt kết quả cao
trong kinh doanh.
8

Thang Long University Library


Bƣớc 2: Tiến hành phân tích
Các nhà phân tích tính toán các chỉ tiêu, nhóm chỉ tiêu tài chính cần thiết. Trên
cơ sở đó tùy theo góc độ nghiên cứu khác nhau nhà phân tích đi sâu vào phân tích các
nội dung liên quan. Nhà phân tích sẽ lập bảng biểu để so sánh, phân tích các chỉ tiêu
đã tính toán nhằm tìm ra nguyên nhân gây ra thực trạng của tài chính.
Bƣớc 3: Báo cáo kết quả phân tích

Sau khi đã tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng tài chính, nhà phân tích cần
đưa ra nhận xét, đánh giá về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ đó, nhà phân tích đề xuất những giải pháp nhằm phát huy những thành công và
khắc phục những hạn chế.
Bƣớc 4: Lập kế hoạch dự báo tài chính cho năm tới
Sau quá trình phân tích, nhà phân tích sẽ tổng hợp các kết quả để từ đó rút ra
nhận xét về tài chính hiện tại và dự báo xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong
tương lai. Ngoài ra, nhà phân tích cần đề xuất các giải pháp tài chính cũng như các giải
pháp khác nhằm thực hiện mục tiêu và duy trì tốt hoạt động cho doanh nghiệp.
1.4 Các phƣơng pháp phân tích tài chính
1.4.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích cấu trúc
tài chính. Để vận dụng phép so sánh trong khi phân tích cần quan tâm đến tiêu chuẩn
so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cũng như kỹ thuật so sánh, cụ thể:
Thứ nhất, tiêu chuẩn so sánh là tiêu chuẩn được chọn để làm căn cứ so sánh,
được gọi là chỉ tiêu kỳ gốc hay số gốc. Có ba loại số gốc: Một là, số gốc là số liệu tài
chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng của các chỉ tiêu tài chính.
Thông thường, số liệu phân tích được tổ chức từ ba đến năm năm liền kề. Hai là, số
gốc là số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài chính của
doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. Trong trường hợp không có
số liệu trung bình ngành thì có thể sử dụng số liệu của doanh nghiệp điển hình trong
cùng ngành để là căn cứ phân tích. Ba là, số gốc là số kế hoạch, số dự toán để đánh giá
doanh nghiệp có đạt mục tiêu tài chính trong năm.
Thứ hai, điều kiện so sánh là các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng một nội
dung kinh tế, có cùng phương pháp tính, có cùng đơn vị tính toán.
Thứ ba, kỹ thuật so sánh trong phân tích cấu trúc tài chính được thể hiện qua ba
trường hợp: Trường hợp thứ nhất là trình bày báo cáo tài chính dạng so sánh nhằm xác
định mức biến động tuyệt đối và tương đối của từng chỉ tiêu phân tích trong báo cáo
tài chính qua hai hay nhiều kỳ, qua đó phát hiện xu hướng của các chỉ tiêu. Trường
hợp thứ hai là trình bày báo cáo tài chính theo quy mô chung. Với cách so sánh này,

một chỉ tiêu trên báo cáo tài chính được chọn làm quy mô chung và các chỉ tiêu có liên
9


quan sẽ tính theo tỷ lệ phần trăm trên chỉ tiêu quy mô chung đó. Cuối cùng là thiết kế
các chỉ tiêu có dạng tỷ số, trong đó tỷ số được xây dựng khi các yếu tố cấu thành nên
tỷ số phải có mối liên hệ và mang ý nghĩa kinh tế.
1.4.2 Phương pháp tỷ số
Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính là
phương pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng
để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây
là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung
và hoàn thiện. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ số cần xác định được các ngưỡng, các tỷ
số tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ
số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Như vậy, phương pháp so sánh luôn được
sử dụng kết hợp với các phương pháp phân tích tài chính khác. Khi phân tích, nhà phân
tích thường so sánh theo thời gian (so sánh kỳ này với kỳ trước) để nhận biết xu hướng
thay đổi tài chính của doanh nghiệp theo không gian (so sánh với mức trung bình ngành)
để đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong ngành.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu
vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả
năng sinh lời.
Chọn đúng các tỷ số và tiến hành phân tích chúng, nhà quản lý sẽ đánh giá được
thực trạng tài chính. Phân tích tỷ số cho phép phân tích so sánh dọc giữa các ngành
cùng năm và phân tích so sánh ngang giữa các năm hoặc phân tích chỉ tiêu theo mục
đích riêng.
1.5 Nội dung của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.5.1 Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp

1.5.1.1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
* Cơ cấu tài sản
Để tiến hành phân tích cơ cấu tài sản nhà phân tích tiến hành lập bảng cơ cấu
nguồn tài sản thông qua BCĐKT. Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kì với đầu năm,
nhà phân tích phải xem xét tỷ trọng loại tài sản trong tổng cơ cấu tài sản và xu hướng
biến động của việc phân bổ tài sản. Phân tích cơ cấu tài sản giúp người phân tích tìm
hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của tài sản qua các thời kì như thế nào, sự thay đổi
bắt ngồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh,
có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lược, kế hoạch
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Ngoài ra, việc phân tích này còn
cung cấp cho nhà phân tích nhìn về quá khứ tìm kiếm xu hướng, bản chất sự biến động
10

Thang Long University Library


tài sản của doanh nghiệp. Khi phân tích cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh sự biến động
trên tổng tài sản và từng loại tài sản (TSNH, TSDH, các khoản phải thu ngắn hạn,
HTK,…) giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc, các nhà phân tích còn tính ra và so sánh tỷ
trọng của từng loại tài sản chiến trong tổng số, từ đó thấy được xu hướng biến động và
mức độ hợp lý của việc phân bổ.
Tỷ trọng của các loại
tài sản

=

Giá trị của tài sản
Tổng tài sản

x


100%

* Cơ cấu nguồn vốn
Để hiểu rõ sự thay đổi về tỷ trong, giá trị các nguồn vốn qua từng giai đoạn cụ
thể các nhà quản trị phải phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Tiến hành
phân tích nguồn vốn đầu tiên người phân tích lập bảng cơ cấu nguồn vốn.
Với việc phân tích nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại
chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng số và xu thế biến động như thế nào. Nếu nguồn
VCSH chiếm tỷ trọng cao trong tổng cơ cấu nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả
năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ
là cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong cơ cấu nguồn thì khả năng
đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp là thấp.
Nguồn vốn của doanh nghiệp về cơ bản bao gồm hai bộ phận là nguồn vay nợ và
nguồn VCSH. Đối với nguồn vốn vay nợ, doanh nghiệp cam kết thanh toán với chủ nợ
số nợ gốc và các khoản chi phí sử dụng vốn theo thời hạn quy định. Khi doanh nghiệp
bị giải thể phải thanh lý tài sản thì các chủ nợ có quyền ưu tiên nhận các khoản thanh
toán từ tài sản thanh lý. Ngược lại, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán đối
với người góp vốn với tư cách là CSH. VCSH thể hiện phần tài trợ của người CSH đối
với toàn bộ tài sản của doanh nghiệp.
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích cơ cấu
tài sản.
Giá trị của nguồn vốn
Tỷ trọng của các loại
=
x 100%
vốn
Tổng nguồn vốn
1.5.1.2 Chiến lược quản lý tài sản - nguồn vốn
Chiến lược quản lý thận trọng: Là chiến lược quản lý tài sản thận trọng và quản

lý nguồn vốn thận trọng. Đối với chiến lược này, doanh nghiệp áp dụng mức TSLĐ và
nợ dài hạn ở mức cao. Ở thời gian ngắn hạn, những khoản TSLĐ có thời gian thu hồi
nhanh sẽ được tài trợ bởi các nguồn vốn trong dài hạn. Như vậy, các khoản được tài
trợ này chỉ mất phí sử dụng mà chưa cần trả gốc, doanh nghiệp sẽ dùng lợi nhuận thu
được khi đã trả lãi vay để tiếp tục tái đầu tư. Nhưng nếu xét trên thực tế, chi phí sử
dụng các khoản vay sẽ cao hơn và doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu các chi phí khác
11


(chi phí lưu kho, chi phí cơ hội khi nắm giữ nhiều tiền mặt,...) Các khoản chi phí phát
sinh quá cao sẽ làm giảm đi đáng kể nguồn thu nhập của doanh nghiệp.
Chiến lược quản lý mạo hiểm: Một chiến lược có sự kết hợp của chính sách quản
lý tài sản mạo hiểm và chiến lược quản lý vốn mạo hiểm. Việc quản lý tài sản mạo
hiểm đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ duy trì TSLĐ thấp trong đó HTK, tiền và
phải thu khách hàng sẽ chiếm tỷ trọng thấp. Hiệu quả sử dụng vốn trong chính sách
này sẽ được nâng cao nếu mọi tài khoản được quản lý chặt chẽ. Điều đó sẽ làm giảm
các khoản chi phí liên quan đến chi phí cơ hội của tiền, chi phí chính sách tài chính,
chi phí lưu kho. Chi phí giảm tất yếu lợi nhuận sẽ tăng cao. Nhưng đó chưa phải là tốt
đối với doanh nghiệp. Việc duy trì tài sản thấp sẽ là rất mạo hiểm và đem lại nhiều rủi
ro cho doanh nghiệp. Bởi lượng tiền thấp sẽ không kịp giải quyết các vấn đề xảy ra
trước mắt, doanh nghiệp sẽ không đủ hàng để cung cấp trong trường hợp HTK quá
thấp hay mất đi cơ hội với khách hàng. Tất cả đều ảnh hưởng đến doanh thu của danh
nghiệp. Đối với chính sách quản lý nguồn vốn mạo hiểm, nguồn vốn ngắn hạn sẽ luôn
ở mức cao.
Chiến lược quản lý cấp tiến: Chiến lươc này được hình thành từ viêc kếp hợp hai
chính sách trên, sử dụng vốn ngắn hạn để tài trợ cho cả TSLĐ và một phần TSCĐ.
Chiến lược này mang lại rủi ro cao với doanh nghiệp do việc sủ dụng vốn ngắn hạn tài
trợ cho TSCĐ có vòng quay vốn kéo dài nên có thể xảy ra tình trạng doanh nghiệp
chưa kịp thu vốn để hoàn trả đến hạn. Tuy nhiên, khi áp dụng chiến lược này doanh
nghiệp sẽ gia tăng được lợi nhuận do hạn chế được các khoản chi phí.

Sơ đồ 1.2: Mô hình quản lý tài sản - nguồn vốn theo các chiến lược
Mạo hiểm
Thận trọng
Dung hòa
TSLĐ

Nợ
ngắn
hạn

TSLĐ

TSLĐ
TSLĐ

TSLĐ

TSCĐ

TSCĐ

TSCĐ
Nợ dài
hạn

TSCĐ
TSCĐ

Tài sản
Nguồn vốn

Tài sản
Nguồn vốn
Tài sản
Nguồn vốn
(Nguồn: TS. Lê Thị Xuân (2011), Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân)
1.5.1.3 Tình hình tạo vốn và sử dụng vốn

12

Thang Long University Library


Trong phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, người ta thường xem xét sự thay đổi
của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong một thời kỳ
theo số liệu giữa hai thời điểm lập BCĐKT.
Một trong những công cụ hữu hiệu của nhà quản lý tài chính là biểu kê tạo vốn
và sử dụng vốn giúp nhà quản lý xác định rõ các nguồn cung ứng vốn và việc sử dụng
các nguồn vốn đó. Để lập được biểu này, trước hết nhà phân tích phải liệt kê sự thay
đổi các khoản mục trên BCĐKT từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi được phân
biệt ở hai cột: sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc:
- Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hoặc các khoản mục bên nguồn vốn giảm
thì đó là điều thể hiện việc sử dụng vốn.
- Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hoặc các khoản mục bên nguồn vốn tăng
thì điều đó thể hiện việc tạo vốn.
Việc thiết lập bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn là cơ sở để tiến hành phân tích
tình hình tăng giảm nguồn vốn, sử dụng vốn, chỉ ra những trọng điểm đầu tư vốn và
những nguồn vốn chủ yếu được hình thành để tài trợ cho những đầu tư đó. Từ đó nhà
quản lý có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp

1.5.1.4 Phân tích đảm bảo nguồn vốn kinh doanh
Trong bất kì lĩnh vực hay loại hình hoạt động kinh doanh nào, vốn là yếu tố tiên
quyết để duy trì hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh, đảm bảo cho hoạt động và mục
tiêu của doanh nghiệp. Để phân tích việc đảm bảo nguồn vốn kinh doanh các chỉ tiêu
sau thường được sử dụng
- Vốn lưu động thường xuyên (VLĐTX)
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có tài sản bao gồm
TSLĐ và TSCĐ. Để hình thành hai nguồn tài sản này phải có các nguồn tài trợ tương
ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Chênh lệch giữa nguồn vốn
dài hạn và TSCĐ hay giữa TSLĐ và nợ ngắn hạn được gọi là VLĐTX. Mức độ an
toàn của tài sản phụ thuộc vào độ lớn của VLĐTX.
VLĐTX = TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Trong đó:
TSLĐ = Tiền + HTK + nợ phải thu
VLĐ ròng lớn hơn 0, thể hiện phần nguồn vốn dài hạn trong doanh nghiệp đang
được tài trợ cho TSNH. Đây là điều cần thiết trong chính sách tài trợ vốn nhằm duy trì
sự ổn định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu nguồn vốn dài hạn nhỏ hơn TSDH, lúc này VLĐTX nhỏ hơn 0, chứng tỏ
trong doanh nghiệp có một phần TSDH được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Thông
thường việc doanh nghiệp dùng nguồn vốn ngắn hạn đầu tư vào TSDH sẽ tạo nên một
cơ cấu vốn rất mạo hiểm.
13


- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên (VLĐTX)
Nhu cầu VLĐTX là lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một
phần TSLĐ bao gồm: Các khoản phản thu, HTK, các TSLĐ khác (trừ tiền), khi đó:
Nhu cầu VLĐTX = HTK + Các khoản phải thu - Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu nhu cầu VLĐTX phản ánh để trả các nguồn nợ ngắn hạn cần bao nhiêu
lượng HTK và các khoản phải thu. Nhu cầu VLĐTX lớn hơn 0, khi đó nợ ngắn hạn

lớn hơn tổng các khoản phải thu và HTK, tức là khả năng thanh toán lớn hơn mức chi
trả nợ. Ngược lại, khi Nhu cầu VLĐTX nhỏ hơn 0, nhu cầu chi trả các khoản nợ nhỏ
hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Lúc này, doanh nghiệp sẽ dùng đến nguồn
dài hạn để chi trả.
- Vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền = VLĐTX - Nhu cầu VLĐTX
Vốn bằng tiền là một bộ phận của TSLĐ trong doanh nghiệp, tồn tại trực tiếp
dưới hình thức tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm tiền mặt tại quỹ doanh
nghiệp, tiền gửi ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển. Khi VLĐTX lớn hơn hoặc
nhỏ hơn nhu cầu VLĐTX thì Vốn bằng tiền sẽ lớn hơn 0 hoặc nhỏ hơn 0. Nếu Vốn
bằng tiền nhỏ hơn 0 khiến doanh nghiệp gặp phải sự mất cân đối trong nguồn vốn
ngắn hạn và dài hạn (vốn ngắn hạn > vốn dài hạn).
Như vậy, để đảm bảo nguồn vốn được hoạt động liên tục, tăng khả năng chi tiêu
tài chính, doanh nghiệp phải duy trì VLĐTX và Nhu cầu VLĐTX nhỏ hơn 0, khi đó
Vốn bằng tiền lớn hơn 0.
1.5.1.5 Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh
* Phân tích doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
Từ BCKQHĐKD dạng so sánh ngang, nhà phân tích biết được quy mô và tốc độ
thay đổi của doanh thu thuần qua thời gian. Thông thường, doanh thu thuần sẽ tăng lên
qua thời gian. Trường hợp doanh thu thuần giảm sẽ làm nguồn thu nhập của doanh
nghiệp giảm và có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tài chính của doanh nghiệp. Mặc dù
vậy, ngay cả khi doanh thu thuần tăng lên thì đánh giá của nhà phân tích cũng có thể
khác nhau tùy trường hợp. Nhà phân tích cần so sánh các con số tăng trưởng này với
mức kế hoạch đặt ra đầu năm và mức tăng trưởng bình quân của ngành hoặc của đối
thủ cạnh tranh chủ yếu trong ngành để đánh giá cụ thể.
* Phân tích GVHB
GVHB là loại chi phí đầu tiên mà doanh nghiệp quan tâm vì hai lý do. Thứ nhất,
đây là loại chi phí mang tính trực tiếp gắn liền với các sản phẩm hay dịch vụ mà doanh
nghiệp đã tiêu thụ trong kì nên khi doanh nghiệp ghi nhận doanh thu thì đồng thời ghi
nhận giá vốn. Thứ hai, với rất nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp trong

lĩnh vực thương mại, sản xuất thì GVHB chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí.
14

Thang Long University Library


* Phân tích chính và các chi phí khác doanh thu tài chính, chi phí tài
Doanh thu tài chính: Bao gồm ba khoản chính là tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
và lợi nhuận được chia. Tiền lãi là tiền thu được từ việc cho người khác sử dụng tiền,
các khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp như lãi cho vay, lãi
tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán... Ngoài ra còn tính cả
các khoản thu cho thuê cơ sở hạ tầng, chênh lệch tỷ giá...
Chi phí tài chính: Bao gồm nhiều khoản, thường gặp nhất là chi phí lãi vay, lỗ
chênh lệch tỷ giá và lỗ hoặc chênh lệch dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính.
Chi phí bán hàng: Khi doanh thu tiêu thụ tăng lên nhìn chung chi phí bán hàng
cũng tăng, nhưng tốc độ tăng của chi phí bán hàng thường phải thấp hơn tốc độ tăng
doanh thu. Tuy nhiên, tùy theo giai đoạn phát triển sản phẩm mà tốc độ tăng của các
khoản mục này sẽ khác nhau.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Cũng như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp bao gồm nhiều loại, trong đó rất nhiều khoản mang tính chất cố định (tiền
lương nhân viên quản lý, khấu hao TSCĐ...). Nếu chi phí này tăng lên trong mối quan
hệ với doanh thu tiêu thụ, doanh nghiệp cần tìm hiểu nguyên nhân nào dẫn tới sự gia
tăng đó.
1.5.1.6 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập dựa trên báo cáo kết quả kinh doanh và
BCĐKT, thể hiện luồng tiền vào ra của doanh nghiệp, tình hình thu chi của doanh
nghiệp. Những luồng tiền vào, ra của các khoản tiền và tương đương tiền được tổng
hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư vào lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động tài
chính. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ là so sánh số tiền đạt được từ ba nhóm hoạt

động trên của năm sau so với năm trước. Từ đó, nhà phân tích có thể nhận thấy những
biến động tăng giảm của luồng tiền ra, luồng tiền vào của doanh nghiệp để có những
chiến lược quản lý phù hợp.
1.5.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính
1.5.2.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các
khoản phải có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ.
Việc phân tích các tỷ lệ về khả năng thanh toán không những giúp cho các chủ nợ
giảm được rủi ro trong quan hệ tín dụng và bảo toàn được vốn của mình mà còn giúp
cho bản thân doanh nghiệp thấy được khả năng chi trả thực tế. Từ đó, doanh nghiệp
đưa ra biện pháp kịp thời trong việc điều chỉnh các khoản mục tài sản cho hợp lý nhằm
nâng cao khả năng thanh toán.

15


×