Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây dựng – Đầu tư Kinh doanh nhà Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG – ĐẦU TƯ
KINH DOANH NHÀ HÀ NỘI

SINH VIÊN THỰC HIỆN : CHU PHƯƠNG THẢO
MÃ SINH VIÊN

: A18598

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI


CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG – ĐẦU TƯ
KINH DOANH NHÀ HÀ NỘI

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Nguyễn Thị Lan Anh

Sinh viên thực hiện

: Chu Phương Thảo

Mã sinh viên

: A18598

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thu thập số liệu, sàng lọc thông tin, phân tích đề tài đến khi
hoàn thành em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ của quý thầy cô trường Đại học
Thăng Long và của ban lãnh đạo, cô chú, anh chị tại Công ty cổ phần xây dựng – đầu
tư kinh doanh nhà Hà Nội.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn

Khóa luận tốt nghiệp – Thạc sỹ Nguyễn Thị Lan Anh. Cô đã trực tiếp hướng dẫn, định
hướng cho em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài ra, em cũng muốn thông qua bài Khóa luận này gửi lời cảm ơn chân thành
tới các thầy, cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những thầy cô
luôn tâm huyết, nhiệt tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập và
rèn luyện tại trường.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị tại Công ty cổ
phần đầu tư – xây dựng kinh doanh nhà Hà Nội, đặc biệt là chị Vũ Thị Mai – Kế toán
trưởng đã tận tình giúp đỡ, cung cấp số liệu để em có thể hoàn thành bài Khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện, có sự hỗ
trợ của giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Chữ ký)

Chu Phương Thảo

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.


LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP 1

1.1. Phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................................................1
1.1.1. Tổng quan về phân tích tài chính .......................................................................1
1.1.2. Các bước phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................................4
1.1.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ...............................................6
1.1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................................9
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phân tích tài chính của doanh nghiệp .......25
1.2.1. Nhân tố khách quan .......................................................................................... 25
1.2.2. Nhân tố chủ quan .............................................................................................. 26
CHƯƠNG 2.

THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN XÂY DỰNG – ĐẦU TƯ KINH DOANH NHÀ HÀ NỘI .................................... 27
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội ..27
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng
– đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội .................................................................................27
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà
Hà Nội ........................................................................................................................... 28
2.1.3. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư
nhà Hà Nội ....................................................................................................................29
2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh
doanh nhà Hà Nội ........................................................................................................30
2.2.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn của Công ty .....................................30
2.2.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ..........................................48
2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán .....................................53
2.2.4. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản .............................. 58
2.2.5. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ .....................................63
2.2.6. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ..........................................68


2.2.7. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp và phương trình Dupont
............................................................................................................................ 74
2.3. Đánh giá tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh
doanh nhà Hà Nội ........................................................................................................76
2.3.1. Ưu điểm ..............................................................................................................76


2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................77
CHƯƠNG 3.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI

CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG – ĐẦU TƯ KINH DOANH NHÀ
HÀ NỘI

.......................................................................................................................... 78

3.1. Định hướng phát triển tại Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh
nhà Hà Nội ....................................................................................................................78
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xây
dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội ......................................................................81

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ


BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

CSH

Chủ sở hữu

KQHĐKD

Kết quả hoạt động kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Tỷ trọng tài sản của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà
Nội .................................................................................................................................30
Bảng 2.2. Tỷ trọng nguồn vốn của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà
Hà Nội............................................................................................................................ 40
Bảng 2.3. Mối quan hệ giữa khoản phải thu và phải trả của Công ty cổ phần xây dựng
– đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội ....................................................................................47
Bảng 2.4. Khả năng thanh toán của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà
Hà Nội............................................................................................................................ 53
Bảng 2.5. Vòng quay các khoản phải thu và thời gian thu tiền trung bình ...................58
Bảng 2.6. Vòng quay hàng tồn kho và thời gian quay vòng hàng tồn kho ...................59
Bảng 2.7. Vòng quay tiền của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà
Nội .................................................................................................................................61
Bảng 2.8. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh
doanh nhà Hà Nội ..........................................................................................................62
Bảng 2.9. Tỷ số nợ trên tổng tài sản của Công ty cổ phần xây dựng đầu tư kinh doanh nhà
Hà Nội ............................................................................................................................ 63
Bảng 2.10. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh
doanh nhà Hà Nội ..........................................................................................................65
Bảng 2.11. Tỷ số khả năng trả lãi vay của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh
doanh nhà Hà Nội ..........................................................................................................66
Bảng 2.12. Tỷ số khả năng trả nợ của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh
nhà Hà Nội .....................................................................................................................67
Bảng 2.13. Tỷ suất lợi nhuận cận biên của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh
doanh nhà Hà Nội ..........................................................................................................68
Bảng 2.14. Sức sinh lời căn bản của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh
nhà Hà Nội .....................................................................................................................70
Bảng 2.15. Các chỉ tiêu ROS, ROA, ROE của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh
doanh nhà Hà Nội ..........................................................................................................71
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng tài sản của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà

Hà Nội giai đoạn 2011 - 2013 ....................................................................................... 30
Biểu đồ 2.2. Sự biến động cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh
doanh nhà Hà Nội ..........................................................................................................31

Thang Long University Library


Biểu đồ 2.3. Sự biến động tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty cổ phần
xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội giai đoạn 2011 – 2013 ............................... 32
Biểu đồ 2.4. Sự biến động các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty cổ phần xây dựng
– đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội ....................................................................................33
Biểu đồ 2.5. Sự biến động hàng tồn kho của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh
doanh nhà Hà Nội ..........................................................................................................35
Biểu đồ 2.6. Sự biến động tài sản ngắn hạn khác của Công ty cổ phần xây dựng – đầu
tư kinh doanh nhà Hà Nội.............................................................................................. 36
Biểu đồ 2.7. Sự biến động tài sản cố định của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh
doanh nhà Hà Nội ..........................................................................................................37
Biểu đồ 2.8. Sự biến động các khoản đầu tư tài chính dài hạn của Công ty cổ phần xây
dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội...........................................................................38
Biểu đồ 2.9. Sự biến động tài sản dài hạn khác của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư
kinh doanh nhà Hà Nội ..................................................................................................39
Biểu đồ 2.10. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh
nhà Hà Nội .....................................................................................................................40
Biểu đồ 2.11. Sự biến động khoản vay ngắn hạn của Công ty cổ phần xây dựng – đầu
tư kinh doanh nhà Hà Nội.............................................................................................. 41
Biểu đồ 2.12. Sự biến động khoản phải trả người bán của Công ty cổ phần xây dựng –
đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội ....................................................................................... 42
Biểu đồ 2.13. Sự biến động khoản phải trả người bán của Công ty cổ phần xây dựng –
đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội ....................................................................................... 43
Biểu đồ 2.14. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước của Công ty cổ phần xây dựng –

đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội ....................................................................................... 44
Biểu đồ 2.15. Sự biến động vốn chủ sở hữu của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư
kinh doanh nhà Hà Nội ..................................................................................................45
Biểu đồ 2.16. Doanh thu thuần – Giá vốn – Lợi nhuận gộp của Công ty cổ phần xây
dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội...........................................................................48
Biểu đồ 2.17. Các khoản chi phí của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh
nhà Hà Nội .....................................................................................................................50
Biểu đồ 2.18. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty cổ phần xây
dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội...........................................................................52
Biểu đồ 2.19. Khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư
kinh doanh nhà Hà Nội ..................................................................................................54


Biểu đồ 2.20. Khả năng thanh toán nhanh của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh
doanh nhà Hà Nội ..........................................................................................................55
Biểu đồ 2.21. Khả năng thanh toán tức thời của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư
kinh doanh nhà Hà Nội ..................................................................................................56
Biểu đồ 2.22. Vốn lưu động ròng trên doanh thu của Công ty cổ phần xây dựng – đầu
tư kinh doanh nhà Hà Nội.............................................................................................. 57
Biểu đồ 2.23. Vòng quay các khoản phải thu và thời gian thu tiền trung bình của Công
ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội ..................................................58
Biểu đồ 2.24. Vòng quay hàng tồn kho và thời gian quay vòng hàng tồn kho của Công
ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội ..................................................60
Biểu đồ 2.25. Vòng quay tiền của Công ty....................................................................61
Biểu đồ 2.26. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty ............................................62
Biểu đồ 2.27. Tỷ số nợ trên tổng tài sản của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh
doanh nhà Hà Nội ..........................................................................................................64
Biểu đồ 2.28. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của Công ty .............................................65
Biểu đồ 2.29. Tỷ số khả năng trả lãi vay của Công ty...................................................66
Biểu đồ 2.30. Tỷ số khả năng trả lãi vay của Công ty...................................................67

Biểu đồ 2.31. Biểu diễn tỷ suất lợi nhuận cận biên của Công ty cổ phần xây dựng –
đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội ....................................................................................... 69
Biểu đồ 2.32. Sức sinh lời căn bản của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh
nhà Hà Nội .....................................................................................................................70
Biểu đồ 2.33. Biểu diễn các chỉ tiêu ROS, ROA, ROE của Công ty ............................ 72
Sơ đồ 1.1. Các bước phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................5
Sơ đồ 1.2. Các chính sách quản lý tài sản – nguồn vốn ................................................12
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà
Nội .................................................................................................................................28
Sơ đồ 2.2. Chính sách quản lý tài sản – nguồn vốn của Công ty cổ phần xây dựng –
đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội ....................................................................................... 46

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Phân tích tài chính là một trong những khâu quan trọng trong quản lý doanh
nghiệp. Để có thể kinh doanh hiệu quả, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp cần phải
phân tích, đánh giá hoạt động tài chính của mình thông qua báo cáo tài chính, đồng
thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp.
Việc thường xuyên phân tích tài chính sẽ giúp cho các chủ doanh nghiệp thấy rõ được
tình hình hiện tại, xác định đầy đủ nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến tình hình tài chính. Từ đó đề xuất được những biện pháp cần thiết để cải tiến hoạt
động tài chính, tạo tiền đề tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác, phân tích tài
chính không những cung cấp thông tin quan trọng nhất cho các chủ doanh nghiệp
trong việc đánh giá tiềm lực vốn của mình, xem xét khả năng và thế mạnh trong sản
xuất kinh doanh mà còn thông qua đó xác định được xu hướng của doanh nghiệp, tìm
ra những bước đi vững chắc, hiệu quả trong công tác quản lý của chủ doanh nghiệp nói
riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.

Ngoài ra, tình hình tài chính không chỉ là mối quan tâm của chủ doanh nghiệp mà
còn là của các nhà đầu tư, người cho vay, các bên đối tác và của người lao động. Thông
qua việc phân tích tài chính họ có thể đưa ra những quyết định đúng đắn đối với doanh
nghiệp cũng như góp phần vào việc nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
Nhận thức rõ vai trò và vị trí quan trọng của việc phân tích tài chính. Vì vậy, em
chọn đề tài luận văn là “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng
– đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận sẽ đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Công ty cổ phần xây
dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội giai đoạn 2011 – 2013, đồng thời đề ra các giải
pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh
nhà Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng
– đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội giai đoạn 2011 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp nghiên cứu tài liệu, thống kê,
phân tích, tổng hợp dựa trên những số liệu mà Công ty cung cấp để phân tích và đưa ra
các giải pháp.


5. Kết cấu luận văn
Tên đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng – đầu
tư kinh doanh nhà Hà Nội”
Bố cục Khóa luận: Ngoài phần mở đầu và kết luận, Khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý thuyết về phân tích tài chính trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng –
đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty

cổ phần xây dựng – đầu tư kinh doanh nhà Hà Nội

Thang Long University Library


CHƯƠNG 1.

LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Tổng quan về phân tích tài chính
1.1.1.1 Khái niệm về phân tích tài chính
Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện tình trạng hay thực trạng tài chính
của doanh nghiệp tại một thời điểm. Tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu,
khả quan hay bi đát thể hiện rõ nét chất lượng của toàn bộ hoạt động mà doanh nghiệp
đã tiến hành. Nói cách khác, tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện sự tồn tại
cũng như nỗ lực của doanh nghiệp trên mọi mặt hoạt động, là kết quả tất yếu của mọi
hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành. Dựa vào tình tình tài chính của doanh nghiệp,
các nhà quản lý biết được tình trạng tài chính hay trạng thái tài chính cụ thể cũng như
xu thế phát triển của doanh nghiệp cả về an ninh tài chính, về tình hình và khả năng
thanh toán. Đồng thời, cũng xem xét được tình hình tài chính hiện tại, các nhà quản lý
có thể dự báo được những chỉ tiêu tài chính chủ yếu trong tương lai, dự báo được
những thuận lợi hay khó khăn mà doanh nghiệp có thể phải đương đầu. Để có thể biết
được tình tình tài chính của doanh nghiệp, các nhà quản lý cần phải tiến hành phân
tích tài chính. Đây là khâu rất quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Vậy phân tích tài chính được hiểu như sau:
Phân tích tài chính là việc sử dụng các khái niệm, công cụ, phương pháp để xử lý
thông tin kế toán và các thông tin quản lý khác nhằm đánh giá tình hình tài chính, tiềm
lực cũng như mức độ rủi ro và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc này giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định quản lý phù hợp

với tình hình của thị trường, ngành và của bản thân doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sử dụng các chỉ tiêu khả năng thanh
toán, khả năng quản lý nợ, khả năng quản lý tài sản, khả năng sinh lời. Các nhà phân
tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động của
doanh nghiệp và xu hướng của ngành cũng như của nền kinh tế trong tương lai. Nói
cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài
chính có thể ứng dụng theo nhiều cách khác nhau phụ thuộc vào mục đích người sử
dụng kết quả phân tích như mục đích tác nghiệp (đối với nội bộ), mục đích nghiên cứu
(đối với các cá nhân và tổ chức bên ngoài doanh nghiệp).
Việc áp dụng phân tích tài chính vào doanh nghiệp ngày càng được sử dụng rộng
rãi. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và của thị trường
vốn đã tạo nhiều cơ hội để phân tích chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết.

1


1.1.1.2 Mục tiêu phân tích tài chính
Những người phân tích tài chính ở những cương vị khác nhau sẽ nhằm các mục
tiêu khác nhau.
Đối với nhà quản trị
Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng
các quyết định của Ban Tổng Giám đốc, Giám đốc tài chính, dự báo tài chính: kế
hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý. Đồng thời, giúp nhà quản
trị đánh giá được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp theo từng chu kỳ, xem xét
khả năng thanh toán, khả năng quản lý tài sản, khả năng quản lý nợ, khả năng sinh lời
của doanh nghiệp.
Đối với nhà đầu tư
Nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu – lợi tức cổ phần và giá trị
tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng

sinh lãi của doanh nghiệp. Nếu đầu tư vào doanh nghiệp, nhà đầu tư sẽ đạt được những
lợi ích nào? Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra quyết định bỏ vốn vào doanh
nghiệp hay không?
Đối với người cho vay
Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách
hàng. Vì vậy, họ cần phải quan tâm tới tình hình và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp cũng như lượng vốn của doanh nghiệp. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một
trong những vấn đề người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu
vay hay không? Khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào?
Đối với nhà cung cấp
Nhà cung cấp cũng rất quan tâm tới tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp để biết doanh nghiệp đang hoạt động có lãi hay thua lỗ, có khả năng thanh toán
tiền hàng không? Nhà cung cấp cũng nhận biết tình hình tài chính của doanh nghiệp để
đưa ra quyết định có cho doanh nghiệp mua chịu hay không? Nếu mua chịu thì trong
thời gian bao lâu doanh nghiệp có thể thanh toán và có ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh của nhà cung cấp không?
Đối với khách hàng
Khách hàng là một trong những nguồn tạo doanh thu cho doanh nghiệp. Với
những khách hàng lớn, họ cần phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để
đưa ra quyết định có ký hợp đồng không? Liệu doanh nghiệp có đủ khả năng thực

2

Thang Long University Library


hiện tốt và đạt hiệu quả các hợp đồng đã ký. Doanh nghiệp hoạt động có lãi sẽ tạo
được uy tín đối với khách hàng, xây dựng được một lượng khách hàng lâu dài.
Đối với các cơ quan chức năng
Các cơ quan chức năng bao gồm cơ quan thuế, thanh tra tài chính... Các cơ quan

này sử dụng báo cáo tài chính do các doanh nghiệp gửi lên để phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp đó với mục đích kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động kinh
doanh, xem họ có thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước hay không, xem họ có
kinh doanh đúng luật hay không. Đồng thời, giám sát này còn giúp cho các cơ quan có
thẩm quyền có thể hoạch định chính sách một cách phù hợp, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp hoạt động sản xuất có hiệu quả.
1.1.1.3 Ý nghĩa phân tích tài chính
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng
đến tình hình tài chính doanh nghiệp.
Ngược lại, hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối
với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế cần phải thường xuyên, kịp thời đánh giá,
kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong đó công tác phân tích hoạt động
kinh tế giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa như sau:
 Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân
phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch ra khả năng tiềm tàng về
vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình;
 Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu trong công tác quản lý của
cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như đánh giá tình hình thực hiện các
chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn...
1.1.1.4 Nhiệm vụ phân tích tài chính
Với những ý nghĩa trên, nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính gồm:
 Đánh giá tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn, khả năng sinh lời
và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: xem xét việc phân bổ vốn,
nguồn vốn có hợp lý hay không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa, thiếu vốn...
 Đánh giá tình hình công nợ, khả năng thu hồi các khoản phải thu, khả năng
thanh toán các khoản phải trả cũng như các nhân tố khác ảnh hưởng tới hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3


1.1.1.5 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
a. Thông tin kế toán: là thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của doanh
nghiệp, phản ánh quá trình, kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông tin kế toán được phản ánh qua các báo cáo tài chính.
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý
nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và
quan hệ quản lý với doanh nghiệp.
Nhìn vào Bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình
doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán
là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng
cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Cơ sở là tập hợp doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kế toán đạt được trong kỳ.
Cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng
về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính cung cấp thông tin về luồng tiền
vào và ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ. Cơ sở là tập hợp thu và chi bằng tiền phát sinh và xác định kết quả
bằng tiền đạt được trong kỳ. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người sử dụng có thể
đánh giá được khả năng tạo ra tiền, tình hình sử dụng tiền, sự biến động tiền thuần và
dự đoán được luồng tiền trong kỳ tiếp theo.

b. Thông tin bên ngoài:
 Trạng thái nền kinh tế;
 Chính sách thuế;
 Chính sách lãi suất;
 Ngành nghề kinh doanh;
 Thông tin về pháp lý.
1.1.2. Các bước phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp gồm ba bước:
4

Thang Long University Library


Sơ đồ 1.1. Các bước phân tích tài chính doanh nghiệp

Đầu vào

Phân tích

Đầu ra

(Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp)
Bước 1: Yếu tố đầu vào
Số liệu, thông tin: Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin liên quan đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nó bao gồm những thông tin nội bộ đến những
thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và thông tin quản lý khác, những thông
tin về số lượng và giá trị... Trong đó, các thông tin kế toán phản ánh tập trung trong
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là những thông tin đặc biệt quan trọng. Việc
thu thập và xử lý số liệu phải đảm bảo yêu cầu: chính xác, toàn diện và khách quan.
Phương pháp được sử dụng trong bước này là tổng hợp số liệu.

Bước 2: Phân tích
Sau khi thu thập được đầy đủ những thông tin cần thiết, vận dụng các phương
pháp phân tích phù hợp, xác định hệ thống chỉ tiêu phân tích. Trong giai đoạn này,
việc phân tích nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá và xác định những nguyên
nhân ảnh hưởng đến quá trình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, phục vụ việc ra
các quyết định cho các hoạt động sản xuất kinh doanh tiếp theo. Đồng thời, cũng là
những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự báo, dự đoán tình hình hoạt động tài
chính của doanh nghiệp trong tương lai.
Giai đoạn phân tích chủ yếu sử dụng các phương pháp như:
 Phương pháp so sánh;
 Phương pháp tỷ số;
 Phương pháp Dupont;
 Phương pháp phân tích cơ cấu;
 Phương pháp đồ thị.
Bước 3: Yếu tố đầu ra
Đánh giá kết quả: Sau khi tổng hợp những kết quả đã phân tích cần rút ra những
nhận xét, những đánh giá, những ưu điểm và tồn tại, những thành tích đã đạt được,
5


những yếu kém cần khắc phục trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Ở bước
cuối, phương pháp được sử dụng cũng là phương pháp tổng hợp.
1.1.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1 Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ
biến động của chỉ tiêu phân tích. So sánh các tỷ số tài chính của doanh nghiệp với các
tỷ số tham chiếu. Tỷ số tham chiếu có thể là số liệu các kỳ trước, mục tiêu đã dự kiến,
các tỷ số trung bình ngành...
Để áp dụng phương pháp so sánh vào phân tích các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp, trước hết phải xác định số gốc để so sánh. Việc xác định số gốc để so sánh là

tùy thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích. Gốc để so sánh được chọn là gốc về mặt
thời gian và không gian. Kỳ phân tích được chọn là kỳ thực hiện hoặc kỳ kế hoạch,
hoặc là kỳ kinh doanh trước. Giá trị so sánh có thể chọn là số tuyệt đối, số tương đối,
hoặc là số bình quân.
Để đảm bảo tính chất so sánh được của chỉ tiêu qua thời gian, cần đảm bảo các
điều kiện so sánh sau:
 Các tỷ số phải thống nhất về nội dung và phương pháp tính toán;
 Các tỷ số phải cùng đơn vị đo lường.
Kỹ thuật so sánh:
 So sánh bằng số tuyệt đối: Phản ánh tổng hợp số liệu, quy mô của các chỉ tiêu kinh tế
1

0

Trong đó: gốc so sánh là Y0; kỳ phân tích là Y1
 So sánh bằng số tương đối: Nói lên mối quan hệ tốc độ phát triển

Trong đó: gốc so sánh là Y0; kỳ so sánh là Y1
Nội dung so sánh:
 So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước
nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài
chính của doanh nghiệp.
 So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác định mức
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt hoạt động của tài
chính doanh nghiệp.
6

Thang Long University Library



 So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình tiên tiến của
ngành, của doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan.
 So sánh ngang trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp là việc so sánh, đối
chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu,
trên từng báo cáo tài chính. Thực chất là phân tích sự biến động về quy mô của
từng khoản mục. Qua đó, xác định được mức biến động về quy mô của chỉ tiêu
phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố tới chỉ tiêu phân tích.
 So sánh dọc trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp là việc sử dụng các tỷ lệ,
các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài
chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất là phân tích sự
biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống
báo cáo tài chính doanh nghiệp.
 So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu. Điều đó được
thể hiện qua các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài
chính được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ảnh quy mô
chung và chúng có thể được xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu
hướng phát triển của các hiện tượng, kinh tế - tài chính của doanh nghiệp.
 Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng. Nó
được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kỳ một hoạt động phân tích
nào của doanh nghiệp. Trong phân tích tình hình hoạt động tài chính của
doanh nghiệp, nó được sử dụng rất đa dạng và linh hoạt.
1.1.3.2 Phương pháp tỷ số
Phân tích tỷ số là phương pháp phân tích phổ thông được sử dụng thường xuyên nhất.
Phương pháp phân tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của các tỷ lệ trong mối quan hệ tài
chính. Về nguyên tắc, phương pháp phân tích tỷ số cần xác định các định mức để nhận xét,
đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các số liệu của doanh nghiệp
với các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính các tỷ lệ được chia thành các nhóm tỷ lệ
đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.

Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Phản ánh năng lực của doanh nghiệp
trong việc đáp ứng những nghĩa vụ ngắn hạn bằng việc sử dụng những tài sản ngắn
hạn mà sẵn sàng chuyển đổi sang tiền mặt.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý nợ: Được thiết kế để đánh giá cơ cấu nguồn
vốn chủ sở hữu với các khoản vay, hỗ trợ các nhà đầu tư và nhà phân tích trong việc
đánh giá tiếp xúc rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
7


Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản: Được sử dụng để đánh giá lợi ích có
được từ toàn bộ các tài sản của doanh nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời: Là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Giúp các nhà đầu tư đánh giá được việc doanh
nghiệp đang quản lý những chi phí của mình như thế nào.
1.1.3.3 Phương pháp Dupont
Trong phân tích tài chính, người ta thường sử dụng mô hình Dupont để phân tích
mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu
mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích
theo một trình tự logic chặt chẽ.
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách tách một số tỷ số tổng hợp
phản ánh sức sinh lời của doanh nghiệp như tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và
tỳ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành những bộ phận có liên hệ với nhau để
đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng. Kỹ thuật này thường được sử
dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ doanh nghiệp để có cái nhìn cụ thể và ra quyết
định xem nên cải thiện tình hình tài chính của doang nghiệp bằng cách nào.
Phân tích tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản trị
doanh nghiệp. Điều đó không chỉ được biểu hiện ở chỗ có thể đánh giá hiệu quả kinh
doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời, đánh giá đầy đủ và khách quan tới
những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra
được hệ thống các biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ

chức quản lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp ở các kỳ tiếp theo.
1.1.3.4 Phương pháp phân tích cơ cấu
Phân tích cơ cấu là kỹ thuật phân tích dùng để xác định khuynh hướng thay đổi
của từng khoản mục trong báo cáo tài chính. Đối với báo cáo kết quả kinh doanh, phân
tích cơ cấu được thực hiện bằng cách tính và so sánh tỷ trọng của từng khoản mục so
với doanh thu qua các năm để thấy được khuynh hướng thay đổi của từng khoản mục.
Tương tự, trong phân tích cơ cấu BCĐKT chúng ta cũng tính toán và so sánh tỷ trọng
của từng khoản mục tài sản với tổng tài sản và từng khoản mục của nguồn vốn so với
tổng nguồn vốn.
1.1.3.5 Phương pháp đồ thị
Đồ thị là một phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng
biểu đồ hay đồ thị. Qua đó, mô tả xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích,
hoặc thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể nhất định.
8

Thang Long University Library


Như vậy, phương pháp đồ thị có tác dụng minh họa kết quả tài chính đã tính toán
và được biểu thị bằng biểu đồ hay đồ thị, giúp cho việc đánh giá bằng trực quan thể
hiện rõ ràng và mạch lạc diễn biến của chỉ tiêu phân tích qua từng thời kỳ. Trên cơ sở
đó, xác định rõ nguyên nhân biến động của chỉ tiêu phân tích. Từ đó, đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Phương pháp đồ thị có thể phán ánh dưới những góc độ sau:
Biểu thị quy mô (độ lớn) các chỉ tiêu phân tích qua thời gian như tổng tài sản,
tổng doanh thu, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng chi phí, tỷ suất lợi nhuận...
hoặc có thể biểu hiện tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu phân tích qua thời gian như tốc
độ tăng tài sản, tốc độ tăng vốn chủ sở hữu, tốc độ tăng vốn đầu tư...
Biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu nhân tố như tỷ suất

sinh lời của tổng tài sản chịu ảnh hưởng của tỷ suất sinh lời của tổng doanh thu thuần
và tốc độ chu chuyển của tổng tài sản hoặc sức sinh lời của tài sản dài hạn phụ thuộc
vào hệ số của tài sản dài hạn với sức sinh lời của vốn chủ sở hữu.
1.1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1 Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn của doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có nhiều
nghiệp vụ làm tăng giảm tài sản và nguồn vốn. Việc phân tích tình hình biến động tài
sản và nguồn vốn giúp người sử dụng thông tin có cái nhìn tổng quát về tình hình tài
chính doanh nghiệp, từ đó thấy được hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn trong doanh
nghiệp. Việc phân tích chủ yếu dựa trên số liệu của BCĐKT trong thời gian gần đây
của doanh nghiệp.
a. Phân tích khái quát tình hình biến động tài sản
Phân tích khái quát về tài sản hướng đến đánh giá cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế
quá khứ, hiện tại và những ảnh hưởng đến tương lai của doanh nghiệp. Xuất phát từ
mục đích này, phân tích khái quát về tài sản nhằm đánh giá tính hợp lý của những
chuyển biến về giá trị, cơ cấu tài sản.
Phân tích sự biến động các khoản mục tài sản thuộc tài sản ngắn hạn và tài sản
dài hạn nhằm giúp người phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của từng
khoản mục tài sản trên tổng tài sản qua các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt
nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có
phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lược, kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Phân tích sự biến động các khoản mục
tài sản doanh nghiệp cung cấp cho người phân tích nhìn về quá khứ sự biến động tài
sản của doanh nghiệp.
9


Thứ nhất, xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản thông
qua việc so sánh giữa đầu kỳ với cuối kỳ cả về số tuyệt đối lẫn tương đối của tổng tài
sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó, thấy được sự biến động về quy

mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể:
Sự biến động của tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến khả năng ứng
phó với các khoản nợ ngắn hạn.
Sự biến động của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng lớn bởi quá trình xây dựng, bàn
giao công trình, sự ứ đọng nguyên vật liệu.
Sự biến động của các khoản phải thu chịu ảnh hưởng của việc thanh toán và chính
sách tín dụng đối với khách hàng. Điều đó ảnh hưởng lớn đến việc quản lý và sử dụng vốn.
Sự biến động của TSCĐ cho thấy quy mô, năng lực sản xuất hiện có của doanh nghiệp.
Thứ hai, xem xét việc phân bổ tài sản có hợp lý hay không và điều đó tác động
như thế nào đến quá trình sản xuất kinh doanh. Để xem xét việc phân bổ tài sản cần
xác định tỷ trọng của từng loại tài sản so với tổng tài sản đồng thời so sánh tỷ trọng
từng loại giữa cuối kỳ và đầu kỳ. Cụ thể :
Tỷ trọng của tài sản ngắn hạn chiếm trong tổng tài sản. Tỷ trọng này càng lớn
chứng tỏ TSNH của doanh nghiệp được đầu tư nhiều. Cần xem xét các chỉ tiêu sau:
Tỷ trọng của tiền chiếm trong tổng tài sản. Nếu chỉ tiêu này cao sẽ cho thấy tiền
của doanh nghiệp nhàn rỗi quá lớn, vốn không được huy động vào sản xuất kinh doanh
dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Nếu chỉ tiêu này quá thấp cũng gây khó khăn lớn
cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thậm chí không đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được liên tục. Điều này cũng
dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả.
Tỷ trọng các khoản phải thu chiếm trong tổng tài sản. Nếu tỷ trọng này thấp chứng
tỏ trong kỳ doanh nghiệp đã tích cực thu hồi nợ, hạn chế được sự chiếm dụng vốn của các
đối tác. Ngược lại, nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ trong năm doanh nghiệp đã không tích cực
thu hồi nợ, vốn của doanh nghiệp bị các đối tượng khác chiếm dụng ngày càng nhiều và
doanh nghiệp cần có các biện pháp thúc đẩy quá trình thu hồi các khoản nợ phải thu.
Tỷ trọng của hàng tồn kho chiếm trong tổng tài sản. Chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ hàng tồn kho của doanh nghiệp nhiều và có thể dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn. Cần
tìm biện pháp giải quyết dứt điểm lượng hàng tồn kho không cần thiết đặc biệt là phải
chú ý tới việc tập trung thi công dứt điểm các công trình và hạng mục công trình dở
dang nhằm thu hồi vốn để sử dụng vốn có hiệu quả hơn.

Tỷ trọng của tài sản dài hạn chiếm trong tổng tài sản. Chỉ tiêu càng lớn, năng lực
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng tăng.
10

Thang Long University Library


Các tỷ trọng tăng hay giảm giữa cuối kỳ và đầu kỳ có hợp lý hay không tùy thuộc
từng loại hình kinh doanh cụ thể, sự phù hợp của doanh nghiệp với sự biến động của
thị trường và sự biến động sản xuất trong một kỳ. Nếu là doanh nghiệp sản xuất thì tỷ
trọng lượng vật liệu dự trữ so với tổng tài sản tăng đủ cho nhu cầu sản xuất là hợp lý.
Nếu doanh nghiệp cần phải đầu tư trang thiết bị để tăng khả năng cạnh tranh thì tỷ suất
đầu tư phải tăng hợp lý; nếu doanh nghiệp muốn chủ động hơn thì trong sản xuất tỉ
trọng tiền so với tổng tài sản tăng mới hợp lý còn hàng tồn kho, TSNH khác tăng là
không hợp lý vì như vậy thu tạm ứng không tốt, xử lí tài sản chưa tốt.
b. Phân tích khái quát tình hình biến động nguồn vốn
Để đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của doanh nghiệp ta có thể sử
dụng các chỉ tiêu như tổng nguồn vốn, tổng số nợ phải trả và tổng vốn chủ sở hữu.
Thông qua thông số biểu hiện giá trị của các chỉ tiêu ấy, ta có thể xem xét tỷ trọng của
từng khoản mục nguồn vốn chiếm trong tổng nguồn vốn ở từng thời điểm cuối kỳ.
Dựa trên các chỉ tiêu đó cùng với sử dụng phương pháp so sánh: so sánh sự biến động
của cơ cấu nguồn vốn và so sánh sự biến động của tổng nguồn vốn theo thời gian cả về
số tuyệt đối và tương đối để có thể thấy được tình hình tạo lập và huy động vốn về quy
mô. Ta có thể thấy được mức độ biến động về số tuyệt đối của từng chỉ tiêu và các
nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi trong tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng nguồn
vốn thông qua chênh lệch về mặt tuyệt đối của từng chỉ tiêu. Qua phân tích tỷ lệ gia
tăng, có thể thấy được biến động tương đối theo thời gian của các chỉ tiêu đồng thời có
thể phân tích biến động tỷ trọng theo thời gian của các chỉ tiêu. Bên cạnh đó, biến
động của cơ cấu nguồn vốn theo thời gian các nhà phân tích có thể đánh giá được tính
hợp lý trong cơ cấu huy động vốn, chính sách huy động cũng như xu hướng biến động

của cơ cấu nguồn vốn huy động. Việc tăng số vốn chủ sở hữu trong kỳ về quy mô sẽ
tăng cường mức độ độc lập, tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp và ngược lại.
Còn sự tăng lên về quy mô của nợ phải trả trong kỳ đồng nghĩa với việc giảm tính tự
chủ trong tài chính của doanh nghiệp và ngược lại.
c. Chính sách quản lý tài sản – nguồn vốn của doanh nghiệp
Việc đưa ra các chính sách quản lý tài sản – nguồn vốn cho doanh nghiệp nhằm
giải quyết các vấn đề liên quan đến việc tìm nguồn vốn cần thiết mua sắm tài sản và
hoạt động của doanh nghiệp, phân bổ có giới hạn nguồn vốn cho những mục đích sử
dụng khác nhau đồng thời đảm bảo cho các nguồn vốn được sử dụng một cách hữu
hiệu và hiệu quả để đạt mục tiêu đề ra. Có ba chính sách quản lý tài sản – nguồn vốn là:
 Chính sách mạo hiểm;
 Chính sách thận trọng;
 Chính sách dung hoà.
11


Sơ đồ 1.2. Các chính sách quản lý tài sản – nguồn vốn
Mạo hiểm

Thận trọng

Dung hòa

Tài sản

Nguồn vốn

Tài sản

Nguồn vốn


Tài sản

Nguồn vốn

TSNH

Ngắn

TSNH

Ngắn

TSNH

Ngắn
hạn

TSDH

Dài

hạn

hạn

Dài

TSDH
Dài


hạn

TSDH

hạn

hạn

(Nguồn: Sinh viên tự tổng hợp)
Chính sách mạo hiểm
Chính sách này thường duy trì tài sản ngắn hạn ở mức thấp và nợ ngắn hạn ở
mức cao. Công ty chỉ giữ mức tối thiểu tiền và chứng khoán khả thị, dựa vào sự quản
lý có hiệu quả và khả năng vay ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu không dự báo trước.
Tương tự như vậy thì khoản hàng lưu kho và phải thu khách hàng của Công ty cũng
mang giá trị thấp hơn. Với nợ ngắn hạn gồm phải trả người bán, vay ngắn hạn, nhiều
loại chi phí nợ đọng và phần nợ dài hạn đến hạn. Cách tiếp cận chính sách mạo hiểm
tăng lệ thuộc của doanh nghiệp vào nợ ngắn hạn.
Thời gian quay vòng tiền: Chính sách quản lý mạo hiểm rút ngắn thời gian quay
vòng tiền. Chu kỳ kinh doanh được xác định bằng thời gian thu tiền trung bình và thời
gian quay vòng hàng lưu kho. Do phải thu khách hàng và hàng tồn kho giảm nên làm
tăng vòng quay và rút ngắn thời gian quay vòng. Vậy chính sách mạo hiểm rút ngắn
chu kỳ kinh doanh và dẫn tới rút ngắn thời gian quay vòng tiền. Do doanh nghiệp
không có tỷ trọng lớn tài sản dưới hình thức phải thu khách hàng và hàng lưu kho; bên
cạnh đó, phải trả người bán và nợ đọng cao hơn dẫn đến vòng quay phải trả ngắn hơn
nên thời gian trả chậm trung bình dài hơn và thời gian quay vòng tiền ngắn hơn. Vì
vậy, chính sách này làm tăng khả năng thanh khoản tiếp diễn của doanh nghiệp. Tuy
nhiên cũng làm giảm khả năng linh hoạt của doanh nghiệp trong tương lai.
Chi phí thấp hơn dẫn tới thu nhập trước thuế và lãi (EBIT) cao hơn: Do khoản
phải thu khách hàng ở mức thấp nên chi phí quản lý dành cho công nợ cũng như tổng

giá trị của các khoản nợ không thể thu hồi được sẽ giảm đi. Thêm vào đó, việc doanh
nghiệp dự trữ ít hàng tồn kho hơn cũng sẽ tiết kiệm được chi phí lưu kho và tránh khả
năng tổn thất do lỗi thời, mất cắp... Hơn nữa, chính sách mạo hiểm cũng cho phép vay
12

Thang Long University Library


vốn với mức lãi suất thấp hơn so với doanh nghiệp phải trả cho tài trợ từ dài hạn. Nhờ
tiết kiệm được chi phí nên EBIT của doanh nghiệp cũng sẽ tăng.
Vì rủi ro cao hơn nên thu nhập theo yêu cầu cũng sẽ cao hơn: Theo đuổi chiến
lược này doanh nghiệp có thể gặp những rủi ro như cạn kiệt tiền hay không đủ tiền có
được chính sách quản lý hiệu quả, mất doanh thu khi dự trữ thiếu hụt hàng tồn kho, khi
sử dụng chính sách tín dụng chặt chẽ để duy trì khoản phải thu khách hàng thấp.
Những rủi ro này đánh đổi bởi chi phí thấp hơn nên lợi nhuận kì vọng tăng lên.
Theo đuổi việc duy trì tỷ trọng nợ ngắn hạn cao có thể khiến các doanh nghiệp gặp
rủi ro trong thanh toán do phải đáo hạn khi các khoản nợ ngắn hạn đến hạn mà các doanh
nghiệp vẫn muốn có vốn. Và điều này đòi hỏi phải được đánh đổi bằng thu nhập cao hơn.
Chính sách thận trọng
Chính sách này ngược lại với chính sách mạo hiểm, chính sách thận trọng duy trì
TSNH ở mức cao còn nợ ngắn hạn ở mức thấp. Với cách tiếp cận này, doanh nghiệp
không bị lệ thuộc vào nợ ngắn hạn. Bên cạnh đó, việc dự trữ TSNH nhiều và giảm nợ
ngắn hạn làm cho khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán tức thời của
doanh nghiệp tăng cao.
Nếu doanh nghiệp có tỷ trọng nợ ngắn hạn thấp thì doanh nghiệp sẽ có sự linh
hoạt do nợ ngắn hạn sẽ dễ dàng huy động. Cũng tương tự như vậy doanh nghiệp có thể
đẩy giá khoản phải trả cho người bán tăng cao mà không dễ dàng bị rơi vào tình trạng
mất khả năng thanh toán. Mức linh hoạt của doanh nghiệp sẽ giảm đi khi tỷ trọng nợ
ngắn hạn tăng lên.
Thời gian quay vòng tiền dài hơn do khoản phải thu khách hàng và hàng tồn kho

tăng nên làm giảm vòng quay và kéo dài thời gian quay vòng. Hơn nữa, phải trả người
bán và nợ đọng giảm nên vòng quay phải trả dài hơn dẫn đến thời gian trả chậm trung
bình ngắn hơn và thời gian quay vòng tiền cũng dài hơn.
Chi phí cao hơn dẫn tới thu nhập trước thuế và lãi (EBIT) thấp hơn: Do khoản
phải thu khách hàng ở mức cao nên chi phí quản lý dành cho công nợ cũng như tổng
giá trị của các khoản nợ không thể thu hồi được sẽ tăng lên. Thêm vào đó, việc doanh
nghiệp dự trữ nhiều hàng tồn kho cũng sẽ làm tăng chi phí lưu kho. Và chi phí lãi cũng
cao nên EBIT của doanh nghiệp sẽ giảm.
Chiến lược rủi ro thấp hơn nên thu nhập yêu cầu cũng sẽ thấp hơn. Bởi chi phí
của chính sách thận trọng cao hơn nên.
Chính sách dung hòa
Sử dụng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản dài hạn là làm cân bằng luồng tiền
tạo ra từ tài sản với kỳ hạn của nguồn tài trợ. Tăng tạm thời vào TSNH nên được tài
13


×