Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Công ty Cổ phần LICOGI 19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 19

SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐINH HỒNG ĐỨC
MÃ SINH VIÊN
: A18002
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 19

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện


Mã sinh viên
Chuyên ngành

: PGS-TS. Lƣu Thị Hƣơng
: Đinh Hồng Đức
: A18002
: Tài chính

HÀ NỘI - 2013

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................... 1
1.1. Tài sản lƣu động của doanh nghiệp ...................................................................... 1
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp .................................................................................. 1
1.1.2. Tài sản lưu động của doanh nghiệp .................................................................... 2
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của doanh nghiệp ........................................ 5
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp ..................... 5
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp ... 6
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp 9
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 19 .................................................................. 17
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phẩn LICOGI 19 ......................................................... 17
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển của công ty cổ phần LICOGI 19 .................. 17
2.1.2. Cơ cấu tổ chức-bộ máy nhân sự của công ty cổ phần LICOGI 19 .................. 18
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần LICOGI 19 .................. 22
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................................... 23

2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của công ty cổ phần LICOGI 1929
2.2.1. Thực trạng tài sản lưu động .............................................................................. 29
2.2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động................................. 35
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của công ty cổ phẩn
LICOGI 19 ................................................................................................................... 41
2.3.1. Thành quả đạt được ........................................................................................... 41
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................... 42
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU
ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 19...................................................... 50
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty cổ phẩn LICOGI 19 .................................. 50
3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội ...................................................................................... 50
3.1.2. Định hướng của công ty ..................................................................................... 50
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của công ty cổ phần
LICOGI 19 ................................................................................................................... 52
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ngân quỹ .............................................. 52
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu.............................. 54
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho: ...................................... 55
3.2.4. Quan tâm hơn nữa về yếu tố con người ............................................................ 57
3.3. Kiến nghị ............................................................................................................... 58
3.3.1. Kiến nghị với tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng(mạng lưới LICOGI) 58


3.3.2. Kiến nghị với các tố chức tín dụng, ngân hàng thương mại ............................ 59
3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước ..................................................................................... 59

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

TSLĐ

Tên đầy đủ
Tài sản lưu động

TSCĐ

Tài sản cố định

HTK
TNHH

Hàng tồn kho
Trách nhiệm hữu hạn


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh .................................................................23
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán .....................................................................................26
Bảng 2.3. Các chỉ số về khả năng sinh lời .....................................................................28
Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản lưu động .................................................................................30
Bảng 2.5. So sánh các khoản phải thu với doanh thu thuần của công ty ......................34
Bảng 2.6. Tốc độ lưu chuyển tài sản lưu động ..............................................................35
Bảng 2.7. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho .................................................................36
Bảng 2.8. Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân ..............................37
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán...................................................38
Bảng 2.10. Hệ số sinh lời của tài sản lưu động .............................................................40
Bảng 2.11. Tỷ trọng tài sản lưu động trong tổng tài sản ...............................................41
Bảng 2.12. Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công
ty TNHH một thành viên Vận tải và xây dựng .............................................................45

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ luân chuyển ........................................................................................ 12
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức Công ty .................................................................................. 18
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu bộ máy hoạt động của công ty ......................................................... 19
Sơ đồ 2.3. Qui trình hoạt động kinh doanh chung......................................................... 22

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong
khoa Ngân hàng- tài chính Đại học Thăng Long, đặc biệt là Phó giáo sƣ-Tiến sĩ
Lƣu Thị Hƣơng người đã trực tiếp hướng dẫn em, các cán bộ, nhân viên, anh chị
trong phòng tài chính - kế toán cùng ban lãnh đạo của công ty cổ phần LICOGI 19
đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Mặc dù cố gắng, nhưng trình độ và năng lực có hạn, bài viết mới chỉ đề cập được
đến những vấn dề cơ bản và khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp đề bài viết được hoàn thiện hơn.

Sinh viên

Đinh Hồng Đức


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, cùng với tiến trình hội nhập của nước ta vào các định chế
khu vực và trên thế giới với định hướng phát triển kinh tế quốc gia từ nay đến năm
2015. Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng
phải đương đầu với nhiều thách thức lớn. Chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch
hóa tập trung sang cơ chế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của nước ta có sự

thay đổi lớn. Một số doanh nghiệp đã gặp không ít những khó khăn bởi trình độ quản
lý chưa theo kịp với đà của cơ chế thị trường kèm theo là sự phản ứng kém linh hoạt
với phương thức và cách thức điều hành doanh nghiệp điển hình trong lĩnh vực tài
chính. Các doanh nghiệp còn lúng túng trong huy động, quản lý và sử dụng tài sản. Bất
kỳ doanh nghiệp nào khi sản xuất hay xem xét một phương án kinh doanh đều quan
tâm đến tài sản lưu động và sử dụng tài sản lưu động một cách hiệu quả.
Doanh nghiệp quản lý, sử dụng tốt tài sản lưu động sẽ tiết kiệm được chi phí (chi
phí lưu kho, chi phí cơ hội của các khoản tiền…) mà vẫn đảm bảo sản xuất thông suốt.
Ngược lại có thể gây tốn kém, lãng phí khi dự trữ quá nhiều tài sản lưu động; hoặc làm
gián đoạn quá trình thi công nếu dự trữ thiếu tài sản lưu động. Vì thế sử dụng tài sản
lưu động một cách hiệu quả có vai trò lớn trong hiệu quả sản xuất kinh doanh chung
của doanh nghiệp. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường mở cửa, hội nhập kinh tế quốc
tế, cạnh tranh ngày càng khốc liệt, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là
yếu tố quan trọng tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
bứt phá.
Xuất phát từ nhận thức trên, qua thời gian thực tập tại công ty, em đã quyết định
chọn nghiên cứu đề tài: "Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty cổ
phần LICOGI 19”.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
- Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty
cổ phần LICOGI 19 giai đoạn 2010 – 2012. Từ đó, đưa ra một số giải pháp và
kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần LICOGI 19.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của khóa luận là phương pháp phân tích, tổng
hợp, khái quát dựa trên những số liệu mà công ty cung cấp.
4. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận gồm ba phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp.


Thang Long University Library


Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty cổ phần
LICOGI 19.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của công ty cổ
phần LICOGI 19.


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tài sản lƣu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp
Một cơ thể sống cần rất nhiều tế bào để cơ cấu và hoàn thiện nên. Với nền kinh tế
cũng vậy, nếu ta coi nền kinh tế là một cơ thể sống, thì mỗi doanh nghiệp là một tế
bào. Sức khỏe của nền kinh tế phụ thuộc vào tình hình hoạt động của mỗi tế bào ấy.
Xét trên khía cạnh lý thuyết tài chính, doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có
tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ
sở hữu.
Ở Việt Nam, theo luật doanh nghiệp: doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh
sau đây:
- Kinh doanh cá thể
+Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không cần phải có điều lệ chính thức
và ít sự quản lý của Nhà nước.
+Không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu
nhập cá nhân. Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩ vụ và các
khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp.

+Thời gian hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ của người chủ,
khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ.
- Kinh doanh góp vốn
+Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập rất thấp. Đối với
các hợp đồng phức tạp cần phải được viết tay. Một số trường hợp cần có giấy phép
kinh doanh.
+Các thành viên chính thức có trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ. Mỗi thành
viên có trách nhiệm đối với phần tương ứng với phần vốn góp. Doanh nghiệp tan vỡ
khi một trong các thành viên chính thức „‟chết‟‟ hay rút vốn.
+Khả năng về vốn hạn chế và lãi từ hoạt đông kinh doanh của các thành viên
phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
- Công ty
+Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới
+Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ đông
1

Thang Long University Library


+Trách nhiệm của cổ động chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vào công ty
(trách nhiệm hữu hạn).
Trong đó, công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi
ích: các cổ đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và của các nhà quản lý. Theo
truyền thống, cổ đông kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động của
công ty. Cổ đông bầu nên hội đồng quản trị sau đó hội đồng quản trị lựa chọn ban
quản lý. Các nhà quản lý điều hành hoạt động của công ty theo cách thức mang lại lợi
ích tốt nhất cho các cổ đông.
Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp với quy
mô, trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động với tư cách
là công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp.

1.1.2. Tài sản lưu động của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm tài sản lưu động
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có 3 yếu
tố là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất kinh
doanh là quá trình kết hợp các yếu tố dó để tạo ra sản phẩm hàng hóa lao vụ, dịch vụ.
Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động(nhiên nguyên, vật liệu, bán thành
phẩm…)chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh và luôn thay đổi hình thái
vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm
và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất
của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động (TSLĐ).
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong
quá trình kinh doanh. Tài sản lưu động liên tục vận động, chu chuyển trong chu kỳ
kinh doanh nên nó tồn tại ở tất cả các quá trình dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình
vận động của tài sản lưu động bắt đầu từ việc dùng tiền tệ mua sắm vật tư dự trữ cho
quá trình sản xuất, tiến hành sản xuất, bán sản phẩm thu về tiền tệ ở khâu cuối cùng
với giá trị tăng thêm. Mỗi lần vận động như vậy được gọi là một vòng luân chuyển của
tài sản lưu động.
Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản lưu động được thể hiện ở
các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và hàng tồn kho. Giá
trị các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng.
Quản lý sử dụng hợp lý các loại tài sản lưu động có ảnh hưởng rất quan trọng đối
việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản
trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ do quản trị tài sản lưu
động tồi. Nhưng cũng có thể thấy rằng sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch
2


định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn
hạn hầu như là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ.

1.1.2.2. Đặc điểm của tài sản lưu động
Tài sản lưu động là một phần không thể thiếu và được luân chuyển thường xuyên
trong quá trình sản xuất kinh doanh, góp phần duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh
được liên tục, không bị gián đoạn. Chính vì vậy mà tài sản lưu động có những đặc
điểm sau:
- Thứ nhất, tài sản lưu động có tính thanh khoản cao nên đáp ứng được khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
- Thứ hai, khi tham gia vào sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động luôn vận hành,
thay thế và chuyển hóa nhau qua các công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Thứ ba, tài sản lưu động dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ dễ
dàng mà không chịu chi phí lớn. Tuy nhiên, điều này lại gây khó khăn cho quản lý,
chống thất thoát.
- Thứ tư, tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ kinh doanh. Chính đặc
điểm này đòi hỏi doanh nghiệp phải duy trì một lượng vốn ngắn hạn nhất định để đầu
tư, mua sắm tài sản lưu động, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến
hành liên tục.
- Thứ năm, không như đầu tư vào tài sản cố định, các khoản đầu tư cho tài sản
lưu động thường có thể hủy bỏ bất cứ thời điểm nào mà không phải chịu chi phí tốn
kém. Điều đó có được là do, tài sản lưu động phải đáp ứng nhanh chóng sự biến động
của doanh số và sản xuất. Đổi lại, tài sản lưu động thường chịu sự lệ thuộc khá nhiều
vào những dao động mang tính mùa vụ và chu kỳ trong kinh doanh.
- Thứ sáu, lợi nhuận đầu tư vào tài sản lưu động là lợi nhuận gián tiếp.
1.1.2.3. Phân loại tài sản lưu động
Tài sản lưu động trong doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú. Mỗi loại có tính
chất và công dụng khác nhau, vì thế nó được phân loại khác nhau tùy theo mục đích và
tiêu chí áp dụng. Ta có thể phân loại tài sản lưu động theo lĩnh vực tham gia luân
chuyển hoặc theo tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn.
- Phân loại theo lĩnh vực tham gia luân chuyển
Theo tiêu chí này, tài sản lưu động được chia thành ba loại:
+Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất như

nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu…. và tài sản trong sản xuất như sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm…

3

Thang Long University Library


+Tài sản lưu động lưu thông là toàn bộ các tài sản dự trữ cho quá trình lưu thông
của doanh nghiệp bao gồm: thành phẩm, hàng gửi bán và các tài sản trong quá trình
lưu thông như các khoản phải thu, vốn bằng tiền.
+Tài sản lưu động tài chính là những khoản đầu tư tài chính ngắn hạn với mục
đích sinh lời, bao gồm: đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư liên doanh…
- Phân loại theo tính thanh khoản
Đây là cách phân loại dựa trên khả năng huy động cho việc thanh toán. Theo
cách phân loại này thì tài sản lưu động bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền,
đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, các khoản ứng trước, hàng tồn kho và
các tài sản ngắn hạn khác.
+ Tiền: bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các
khoản tương đương tiền như vàng, đá quý… Đây là tài sản có tính thanh khoản cao
nhất trong doanh nghiệp, chính vì vậy doanh nghiệp cần duy trì một cách hợp lý,
không quá nhỏ để đảm bảo khả năng thanh toán nhưng cũng không quá lớn dẫn đến
lãng phí, ứ đọng vốn của doanh nghiệp.
+ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn bao gồm các chứng khoán ngắn hạn, các
khoản đầu tư ngắn hạn khác, các khoản dự phòng đầu tư ngắn hạn… Đây là khoản vừa
có tính thanh khoản cao, vừa có khả năng sinh lời. Khi có nhu cầu thanh toán mà tiền
không đáp ứng đủ thì doanh nghiệp sẽ bán các chứng khoán này.
+ Các khoản phải thu (tín dụng thương mại) bao gồm các khoản phải thu khách
hàng… là một loại tài sản rất quan trọng đối với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp thương mại. Muốn mở rộng mạng lưới tiêu thụ và tạo dựng mối liên hệ lâu dài,

doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng, chính vì vậy đã phát sinh ra các khoản tín
dụng thương mại. Tín dụng thương mại có thể giúp doanh nghiệp nâng cao doanh số,
từ đó tăng doanh thu, nhưng cũng có thể đẩy doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn khi
doanh nghiệp không thể hoặc khó thu hồi nợ từ khách hàng.
+ Các khoản ứng trước: bao gồm các khoản tiền mà doanh nghiệp đã trả trước
cho người bán, nhà cung cấp hoặc cho các đối tượng khác.
+ Hàng tồn kho: “hàng tồn kho” trong khái niệm này không có nghĩa là hàng
hóa bị ứ đọng, không bán được mà nó bao gồm toàn bộ hàng hóa vật liệu, nguyên liệu
đang tồn tại ở các kho, quầy hàng hoặc trong xưởng. Trên thực tế, hàng tồn kho bao
gồm hàng trăm loại khác nhau, tuy nhiên, có thể phân thành các nhóm chính sau:
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật liệu bổ trợ, nhiên liệu, thành phẩm, sản
phẩm dở dang và bán thành phẩm, công cụ dụng cụ…
+ Các doanh nghiệp khác nhau thì các khoản mục này có giá trị và tỷ trọng khác
nhau trong tổng tài sản lưu động. Tuy nhiên, doanh nghiệp nào cũng cần phải có một
4


chế độ quản lý khoa học và hợp lý để vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh thông suốt,
vừa giảm được những chi phí không cần thiết, từ đó giúp cho việc quản lý và sử dụng
tài sản lưu động có hiệu quả hơn.
+ Tài sản lưu động khác: bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí chờ kết chuyển…
Trên thực tế, không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ các khoản mục trên trong
bảng cân đối kế toán. Thường thì trong doanh nghiệp chỉ có các khoản chính như: tiền,
khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác... Vậy nếu doanh nghiệp xác
định được cách phân loại phù hợp với mình thì sẽ có ưu thế hơn trong việc bảo tồn,
quản lý và sử dụng tài sản lưu động.
1.1.2.4. Vai trò của tài sản lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Như đã nói ở trên, hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không thể không
có tài sản lưu động. Dù đó là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực thương mại dịch vụ thì tài sản lưu động đóng vai trò không thể thiếu đối với

các doanh nghiệp.
Tài sản lưu động giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được vận hành một cách liên tục, không bị gián đoạn. Trong sản xuất, tài sản lưu động
giúp cho doanh nghiệp sản xuất thông suốt, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn
sản xuất. Trong lưu thông, tài sản lưu động đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng đơn
đặt hàng của khách và nhu cầu tiêu thụ nhịp nhàng.
Tài sản lưu động giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán,
khi duy trì ở một mức độ hợp lý nó đem lại cho doanh nghiệp những lợi thế nhất định
như được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán… Từ đó giúp doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tài sản lưu động giúp doanh nghiệp tạo dựng được mối quan hệ mật thiết với
khách hàng, đặc biệt là khách hàng lớn và thân thuộc thông qua chính sách tín dụng
thương mại.
Thời gian luân chuyển tài sản lưu động lớn khiến cho công việc quản lý và sử
dụng tài sản lưu động luôn diễn ra thường xuyên, liên tục. Với vai trò to lớn như vậy,
việc tăng tốc độ luân chuyển tải sản lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động trong doanh nghiệp là nhu cầu tất yếu.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề
sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ
với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một
5

Thang Long University Library


loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận. Trong đó, hiệu quả sử dụng

tài sản lưu động gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải luôn tìm mọi biện pháp để
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
Theo nghĩa chung nhất: “Hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử dụng
các yếu tố đầu vào để tạo ra kết quả đầu ra tốt nhất với mục đích xác định”. Như vậy,
có thể hiểu hiệu quả sử dụng là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh
doanh, tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu với tổng chi phí thấp nhất. Do đó, hiệu quả sử
dụng tài sản lưu động là phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng tài sản lưu động
của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu cao nhất với mức tài sản lưu động hợp lý (tối
đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí).
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là yêu cầu tất yếu khách quan của
mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong
kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ đơn thuần do quản trị tài
sản lưu động tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số doanh nghiệp trong
việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động hầu như là
một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp
Việc sử dụng tài sản lưu động đạt hiệu quả có cao hay không biểu hiện trước
hết ở tốc độ luân chuyển tài sản lưu động của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Trong
tài chính, tóc độ luân chuyển tài sản lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng
đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động
nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt: mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu
thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay
không, các khoản phí tổn trong quá trình sản xuất kinh doanh là cao hay thấp. Thông
qua phân tích chỉ tiêu tốc độ luân chuyển tài sản lưu động có thể giúp cho doanh
nghiệp tìm ra giải pháp đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản lưu động.
- Vòng quay tài sản lưu động
Vòng quay TSLĐ trong kỳ =


Doanh thu thuần
TSLĐBQ trong kỳ

Trong đó:
+ Trong năm tổng mức luân chuyển tài sản lưu động được xác định bằng doanh
thu thuần của doanh nghiệp.

6


+ TSLĐBQ trong kỳ : Tài sản lưu động bình quân trong kỳ được tính như sau :
TSLĐBQ trong kỳ =

TSLĐ đầu kỳ + TSLĐ cuối kỳ
2

Chỉ tiêu vòng quay tài sản lưu động phản ánh trong một năm tài sản lưu động của
doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản lưu động bình
quân trong năm tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần
- Thời gian luân chuyển tài sản lưu động
Thời gian của kỳ phân tích

Thời gian luân chuyển TSLĐ =

Vòng quay TSLĐ trong kỳ

Trong đó:
+ Thời gian của kỳ phân tích được ước tính một năm là 360 ngày, một quý là 90
ngày và một tháng là 30 ngày.

Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển của tài sản lưu
động hay số ngày bình quân cần thiết để tài sản lưu động thực hiện một vòng quay
trong kỳ. Trái ngược với chỉ tiêu số vòng quay tài sản lưu động trong kỳ, thời gian
luân chuyển tài sản lưu động càng ngắn càng chứng tỏ tài sản lưu động được sử dụng
có hiệu quả.
- Hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động( hay còn gọi là hàm lượng TSLĐ)
TSLĐBQ trong kỳ

Hệ số đảm bảo TSLĐ =

Doanh thu

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng tài
sản lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt với doanh nghiệp, vì khi đó tỷ suất lợi
nhuận của một đồng tài sản lưu động sẽ tăng lên. Do đó qua chỉ tiêu này, các nhà quản
trị tài chính xây dựng kế hoạch về đầu tư tài sản lưu động một cách hợp lý, góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =

Giá vốn hàng
Hàng tồn kho

Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng hóa tồn kho bình quân lưu chuyển trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty càng có
hiệu quả
- Số ngày trung bình một vòng quay HTK
Số ngày trung bình 1 vòng quay HTK =

Thời gian của kỳ phân tích

Vòng quay hàng tồn kho

7

Thang Long University Library


Chỉ tiêu này cho biết một vòng quay của hàng tồn kho mất bao nhiêu ngày, hay
chính là số ngày tồn kho bình quân để từ hàng tồn kho chuyển thành doanh thu.
- Hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho
Hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho =

Hàng tồn kho
Tổng doanh thu

Chỉ tiêu này cho biết, doanh nghiệp muốn có được một đồng doanh thu thì phải
bỏ ra bao nhiêu đồng đầu tư vào hàng tồn kho. Chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ hiệu
quả vốn đầu tư sử dụng cho hàng tồn kho càng cao.
- Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu =

Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân

Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu hồi là
tốt.
- Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =


Các khoản phải thu
Doanh thu tiêu thụ bình quân trong 1 ngày

Chỉ tiêu này cho biết số ngày bình quân mà doanh nghiệp thu được tiền kể thừ
khi có doanh thu. Kỳ thu tiền trung bình càng thấp, cho thấy doanh nghiệp quản lý
khoản phải thu tốt, nhanh chóng thu được tiền. Nếu chỉ tiêu này quá cao, sẽ cho thấy
doanh nghiệp có nhiều khoản nợ , và sẽ gặp rủi ro cao trong thanh toán.
- Hệ số sinh lời của TSLĐ( khả năng sinh lời )
Hệ số sinh lợi của TSLĐ =

Lợi nhuận sau thuế
TSLĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản lưu động có thể tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức doanh thu lợi của tài sản lưu động
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao.
- Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán ngắn hạn =

Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn

Hệ số này hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn cả doanh nghiệp, nó
cho biết mỗi một đồng nợ của doanh nghiệp được trang trải bằng bao nhiêu đồng tài
sản lưu động. Nếu hệ số thanh toán hiện hành giảm, cho thấy khả năng thanh toán của
doanh nghiệp giảm, là dấu hiệu báo trước khó khăn tài chính trong tương lai.

8



- Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh =

Tài sản ngắn hạn – Hàng vốn
Nợ ngắn hạn

Hệ số này được tính trên tài sản lưu động có thể nhanh chóng được chuyển đổi
thành tiền. Hàng tồn kho là tài sản khó chuyển đổi thành tiền hơn trong các loại tài sản
lưu động và dễ bị lỗ khi đem bán, do đó hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
- Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời =

Tiền
Nợ ngắn hạn

Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng ngay các nhu cầu thanh toán đến hạn của
doanh nghiệp. Hệ số này quá thấp sẽ khiến doanh nghiệp khó khăn trong thanh toán,
có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán. Nhưng nếu hệ số này cao, thì lại gây lãng phí
do vốn bị ứ đọng.
Khi phân tích người ta so sánh các tỷ số này giữa các năm với nhau để thấy được
xu hướng và tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Ngoài ra, còn so sánh với chỉ
số chung của ngành để thấy được vị thế của doanh nghiệp trong ngành. Từ đó đưa ra
các chính sách sử dụng và quản lý tài sản lưu động phù hợp với doanh nghiệp, đảm
bảo cho tài sản lưu động được sử dụng hiệu quả nhất.
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan
- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp đó, điều này thể hiện qua các mặt

sau:
Thứ nhất là loại hình kinh doanh của các doanh nghiệp. Cơ cấu tài sản của doanh
nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại, dịch vụ là khác nhau. Các doanh nghiệp
thương mại, dịch vụ thường đầu tư vào tài sản lưu động nhiều hơn so với doanh nghiệp
sản xuất. Sự cân đối giữa tỷ trọng tài sản lưu động và tài sản cố định sẽ thúc đẩy quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng các
loại tài sản trong đó có tài sản lưu động.
Thứ hai là đặc điểm của sản phẩm. Doanh nghiệp có sản phẩm khác nhau sẽ có
các đối tượng khách hàng khác nhau, dẫn đến chính sách tín dụng thương mại khác
nhau, từ đó tỷ trọng các khoản phải thu trong tài sản ngắn hạn cũng khác nhau. Nếu
doanh nghiệp có khách hàng là những công ty bán buôn, công ty phân phối thì sẽ bị
chiếm dụng nhiều, ngược lại nếu khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng thì vốn bị
9

Thang Long University Library


chiếm dụng ít hơn. Nếu sản phẩm là hàng hóa có giá trị lớn, thời gian sản xuất kéo dài
thì giá trị hàng tồn kho cũng sẽ lớn.
Thứ ba là trình độ công nghệ mà doanh nghiệp đang sử dụng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Sử dụng công nghệ hiện đại thì sẽ tiết kiệm được chi phí, chu kì sản
xuất kinh doanh được rút ngắn, sản phẩm có chất lượng cao, dễ tiêu thụ, nâng cao
vòng quay hàng tồn kho. Ngược lại, nếu doanh nghiệp sử dụng công nghệ lạc hậu sẽ
làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng chi phí sản xuất, kéo dài chu kì sản
xuất…
- Trình độ nguồn nhân lực
Con người là nhân tố quan trọng nhất trong bất kỳ hoạt động nào. Đây là yếu tố
quyết định, có ảnh hưởng to lớn đến việc quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Con người là nhân tố đưa ra những quyết định quản lý mọi hoạt động của doanh
nghiệp, trong đó có chính sách quản lý tài sản lưu động. Nếu ra quyết định hợp lý sẽ

giúp doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận và ngược lại có thể đưa doanh nghiệp vào tình
trạng khó khăn.
- Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có hệ thống cơ sở hạ tầng (trụ sở làm việc, chi nhánh, cơ sở
sản xuất, hệ thống bán hàng…) được bố trí hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng
tài sản lưu động một cách hiệu quả hơn. Kho chứa hàng tốt sẽ tránh được những hao
mòn không đáng có trong công tác bảo quản hàng tồn kho.
- Các nhân tố về quản lý tài sản lưu động
+ Quản lý dự trữ, tồn kho (hàng tồn kho)
Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì dự trữ là yếu tố quan
trọng quyết định việc doanh nghiệp có sản xuất được ổn định hay không. Do vậy việc
quản lý tồn kho dự trữ đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động.
Để tối thiểu hoá chi phí tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thì doanh
nghiệp phải xác định được số lượng vật tư, hàng hoá tối ưu mỗi lần đặt mua sao cho
vẫn đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần phải có những
biện pháp quản lý hữu hiệu để bảo đảm nguyên vật liệu trong kho không bị hư hỏng,
biến chất, mất mát.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để xác định mức dự trữ tối ưu, công thức
chung để tính quy mô dự trữ tối ưu cho doanh nghiệp là:

10


Q* =

2 D.C 2
C1

(mô hình EOQ-Economic Odering Quantity)


Trong đó:
Q*: mức dự trữ tối ưu
D : Toàn bộ lượng hàng hóa cần sử dụng
C2: Chi phí mỗi lần đặt hàng (chi phí quản lý giao dịch và vận chuyển hàng hóa
C1:Chi phí lưu kho đơn vị hàng hóa (Chi phí bốc xếp, bảo quản, bảo hiểm
hàng hóa…)
Về mặt lý thuyết, người ta giả định khi nào lượng hàng hóa kỳ trước hết mới
nhập kho hàng hóa mới, nhưng thực tế hầu như không bao giờ như vậy. Sẽ có rủi ro
nếu hàng không về kịp kho, doanh nghiệp sẽ dự trữ thêm để hạn chế rủi ro tức là đặt
hàng khi trong kho vẫn còn hàng. Nhưng nếu doanh nghiệp đặt hàng quá sớm, sẽ làm
tăng lượng nguyên liệu tồn kho, phát sinh chi phí. Do đó, doanh nghiệp cần xác định
điểm đặt hàng hợp lý:

Thời điểm
đặt hàng mới

=

Số lượng nguyên liệu
sử dụng mỗi ngày

Độ dài thời gian
+

+
+
giao
hàng


Ngoài ra, ta cũng phải để í đến lượng dự trữ an toàn, dự trữ an toàn, nguyên vật
liệu sử dụng mỗi ngày không phải là số cố định mà chúng biến động không ngừng. Do
đó, để đảm bảo cho sự ổn định của sản xuất, doanh nghiệp cần duy trì một lượng hàng
tồn kho dự trữ an toàn. Lượng dự trữ an toàn tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh
nghiệp. Lượng dự trữ an toàn là lượng hàng hóa dự trữ thêm vào lượng dự trữ tại thời
điểm đặt hàng.
Ngoài phương pháp quản lý dự trữ theo mô hình đặt hàng hiệu quả nhất (EOQ)
một số doanh nghiệp còn sử dụng phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng 0.
+ Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao
Quản lý tiền mặt đề cập đến sự việc quản lý tiền, giầy và tiền gửi ngân hàng. Sự
quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tài sản gắn với tiền mặt như
các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao. Duy trì lượng tiền mặt hợp lý có
thể giúp doanh nghiệp có nhiều lợi thế.
Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò như một bước đệm cho tiền
mặt, vì nếu số dư tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng khoán có khả
năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt
một cách dễ dàng và ít tốn kém. Ta có thể thấy điều này qua sơ đồ luân chuyển sau:

11

Thang Long University Library


Sơ đồ 1.1. Sơ đồ luân chuyển
Các chứng khoán thanh
khoản cao
Đầu tư tạm thời bằng cách

Bán các chứng khoán thanh


mua các chứng khoán có tính

khoản cao để bổ sung cho

thanh khoản cao

tiền mặt

Dòng thu

Tiền mặt

tiền mặt

Dòng chi
tiền mặt

Nhìn sơ đồ trên, ta thấy được tổng quát trong quản lý tiền mặt bởi cũng như các
tài sản khác, tiền mặt là một hàng hóa nhưng đây là hàng hóa đặc biệt-một hàng hóa có
tính lỏng nhất định.
Trong kinh doanh, doanh nghiệp phải lưu giữ tiền mặt cần thiết cho việc thanh
toán hóa đơn. Do vậy, khi tiền mặt xuống thấp doanh nghiệp sẽ phải bổ sung tiền mặt
bằng cách bán các chứng khoán thanh khoản cao. Chi phí cho việc lưu giữ tiền mặt ở
đây chính là chi phí cơ hội, là lãi suất mà doanh nghiệp bị mất đi khi doanh nghiệp
dùng số tiền ấy đầu tư và mục đích khác. Chi phí đặt hàng chính là chi phí cho việc
bán các chứng khoán.
Khi đó, áp dụng mô hình EOQ ta có lượng dự trữ tiền mặt tối ưu M* là:
M* =

2.M n .C b

i

Trong đó:
M*: Tổng mức tiền mặt giải ngân hàng năm
Mn: Tiền mặt thanh toán hàng năm
Cb: Chi phí một lần bán chứng khoán thanh khoản
i : Lãi suất
Từ công thức trên cho ta thấy, nếu lãi suất càng cao thì người ta càng giữ ít tiền
mặt và ngược lại, nếu chi phí cho việc bán chứng khoán càng cao họ lại càng giữ nhiều
tiền mặt.
Bằng việc nghiên cứu và phân tích thực tiễn, các nhà kinh tế học đã đưa ra mô
hình quản lý tiền mặt để mức dự trữ luôn dao động trong một khoảng xác định. Theo
mô hình này, doanh nghiệp sẽ xác định mức giới hạn trên và giới hạn dưới của tiền
12


mặt, đó là các khoản mà doanh nghiệp bắt đầu tiến hành nghiệp vụ mua hoặc bán
chứng khoán có tính thanh khoản cao để đưa ra mức tiền mặt dự kiến.
Khoảng dao động tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào ba yếu tố sau: mức dao động
của thu chi ngân quỹ, chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán và lãi suất.
Khoản dao động (mô hình Miller):
D= 3.

3.C bVb
4i

Trong đó:
D: khoảng dao động tiền mặt (khoảng cách giữa giới hạn trên và giới hạn dưới
của lượng tiền mặt dự trữ).
C b : Chi phí của mỗi lần giao dịch mua bán chứng khoán thanh khoản.


V b : Phương sai của thu chi ngân quỹ

i : lãi suất
Mức tiền mặt theo thiết kế được xác định như sau:
Mức tiền mặt
theo thiết kế

=

Mức tiền mặt
giới hạn dưới

+

Khoảng dao động tiền mặt
3

Đây là mô hình mà thực tế được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng. Khi áp dụng
mô hình này, mức tiền mặt giới hạn dưới thường được lấy là mức tiền mặt tối thiểu.
Phương sai của thu chi ngân quỹ được xác định bằng cách dựa vào số liệu thực tế cửa
một quỹ trước đó để tính toán.
+ Quản lý các khoản phải thu
Với nền kinh tế thị trường hiện nay, để thắng lợi trong cạnh tranh, các doanh
nghiệp có thể áp dụng các chiến lược về sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả, và các
dịch vụ mới…trong đó, chính sách tín dụng thương mại là một công cụ hữu hiệu và
không thể thiếu đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, tín dụng thương mại là con dao
hai lưỡi, giúp doanh nghiệp tăng doanh số và tạo dựng mối quan hệ nhưng cũng tiềm
ẩn nhiều rủi ro không thu hồi được nợ. Do đó, các doanh nghiệp cần phải đưa ra những
phân tích về khả năng tín dụng của khách hàng, từ đó quyết định có nên cấp tín dụng

thương mại hay không. Đây là nội dung chính của quản lý các khoản phải thu.
Trước khi doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng thì công việc đầu tiên phải
làm là phân tích tín dụng khách hàng. Khi phân tích tín dụng khách hàng người ta
thường đề ra các tiêu chuẩn, nếu khách hàng đáp ứng được các tiêu chuẩn đó thì có thể
được mua chịu. Các tiêu chuẩn người ta sử dụng để phân tích tín dụng khách hàng là:
Uy tín, phẩm chất của khách hàng: Nói lên uy tín của khách hàng qua các lần trả
nợ trước, tinh thần trách nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ đối với doanh nghiệp
và các doanh nghiệp khác.
13

Thang Long University Library


Vốn: Tiêu chuẩn này dùng để đánh giá sức mạnh tài chính của khách hàng.
Khả năng thanh toán: Đánh giá các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của khách
hàng và bảng dự trù ngân quỹ của họ.
Thế chấp: Các tài sản mà khách hàng thế chấp để đảm bảo trả nợ.
Điều kiện kinh tế: Phân tích về tiềm năng phát triển của khách hàng trong
tương lai.
Sau khi phân tích năng lực tín dụng của khách hàng, doanh nghiệp tiến hành việc
phân tích đánh giá các khoản tín dụng thương mại được đề nghị.
Việc phân tích tín dụng đánh giá dựa trên việc tính NPV : giá trị hiện tại ròng của
luồng tiền tương lai.
NPV = - [P.Q + V.(Q‟-Q) + C.P‟.Q‟] +

(1  r ).P'.Q'
1 R

Trong đó:
NPV: giá trị hiện tại ròng của luồng tiền sinh ra do chuyển từ chính sách bán

hàng trả ngay sang bán trả chậm
Q,P: sản lượng hàng bán được trong một tháng và giá bán đơn vị nếu khách hàng
trả tiền ngay
Q‟, P‟: sản lượng và giá bán đơn vị nếu bán trả chậm
C: Chi phí cho việc đòi nợ và bù đắp các khoản phải thu
V: Chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm
R: Doanh lợi yêu cầu thu được hàng tháng
r: Tỷ lệ phần trăm của hàng bán chịu không thu được tiền
Nếu NPV > 0, chứng tỏ việc bán hàng trả chậm mang lại hiệu quả cao hơn việc
thanh toán ngay, có lợi cho doanh nghiệp. Do đó khoản tín dụng được chấp nhận.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến việc theo dõi khoản phải thu, đây
là một nội dung quan trọng trong quản lý các khoản phải thu. Thực hiện tốt công việc
này sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể kịp thời thay đổi các chính sách tín dụng thương
mại phù hợp với tình hình thực tế. Thông thường, để theo dõi các khoản phải thu, ta
dùng các chỉ tiêu, phương pháp, mô hình sau:
Thứ nhất, theo dõi kỳ thu tiền bình quân
Thứ hai, sắp xếp “tuổi‟‟ của các khoản phải thu theo độ dài thời gian, qua đó các
nhà quản lý doanh nghiệp có thể theo dõi và có biện pháp thu hồi nợ khi đến hạn trả.
Thứ ba, xác định số dư khoản phải thu: bằng phương pháp này, doanh nghiệp có
thể thấy được nợ tồn đọng của khách hàng nợ doanh nghiệp. Cùng với các biện pháp
theo dõi và quản lý khác, doanh nghiệp có thể thấy được ảnh hưởng của chính sách tín
14


dụng thương mại và có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý, phù hợp với từng đối tượng
khách hàng, từng khoản mục cụ thể
1.2.3.2. Nhân tố khách quan
- Tốc độ phát triển của nền kinh tế
Khi nền kinh tế tăng trưởng chậm, sức mua của thị trường sẽ bị giảm sút. Điều
này làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh

nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít đi, lợi nhuận giảm sút. Suy thoái kinh tế, sẽ
khiến cho thị trường tiêu thụ thu hẹp do sức mua của người tiêu dùng giảm, doanh
nghiệp sẽ phải chịu chung khó khăn của nền kinh tế. Những rủi ro này sẽ tác động
mạnh đến doanh nghiệp, có thể dẫn đến hậu quả phá sản nếu doanh nghiệp không có
những dự phòng và ứng phó kịp thời. Do đó mà doanh nghiệp phải có những dự báo
cần thiết về những thay đổi của nền kinh tế, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Rủi ro
Do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà các doanh
nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị trường có nhiều
thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp
phải những rủi ro do thiên nhiên gây ra như động đất, lũ lụt, núi lửa...mà các doanh
nghiệp khó có thể lường trước được( sự thay đổi của môi trường tự nhiên ).
- Thị trường và cạnh tranh
Thị trường ngày càng mở rộng và phát triển, có nhiều cơ hội nhưng cũng có
muôn vàn thách thức. Yêu cầu của khách hàng ngày càng cao, cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Muốn tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải luôn
có những thay đổi phù hợp, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Muốn hạ
được giá thành, thì nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung, và tài sản lưu động
nói riêng là điều kiện cần. Dự đoán được trước nhu cầu thị trường, hiểu tâm lý khách
hàng, xác định được khách hàng mục tiêu là những bước cần thiết giúp doanh nghiệp
chủ động trong sản xuất chính là điều kiện đủ.
Quan tâm đến khả năng của đối thủ cạnh tranh và các sản phẩm thay thế cho các
sản phẩm của doanh nghiệp là một bước quan trọng giúp doanh nghiệp không bị lạc
lõng trong điều kiện thị trường luôn biến đổi, các doanh nghiệp luôn tự làm mới mình.
Biết người biết ta, trăm trận trăm thắng.
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ
Khoa học công nghệ là một trong những nhân tố quyết định đến năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất sẽ làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất,

tạo ưu thế , nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
15

Thang Long University Library


- Chính sách kinh tế của nhà nước
Trên cơ sở luật pháp và các chính sách kinh tế vĩ mô, Nhà nước tạo môi trường
và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Bất kì một sự thay
đổi nào trong chính sách hiện hành đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt
động của doanh nghiệp. Chẳng hạn, khi nhà nước thay đổi thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp, sẽ làm giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, làm giảm nguồn trích
lập các quỹ và vốn kinh doanh….Ngân hàng nhà nước tăng lãi suất cơ bản, làm tăng
mặt bằng lãi suất chung, khiến doanh nghiệp có xu hướng giữ ít tiền mặt hơn…
Những thay đổi chính sách vĩ mô khác như chính sách tiền tệ… cũng sẽ tác động
mạnh đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế, doanh
nghiệp cần dự đoán trước được sự thay đổi của các chính sách kinh tế và đánh giá lại
ảnh hưởng của các yếu tố này đến hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai, tận
dụng cơ hội từ các chính sách khuyến khích.

16


×