Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Hoàn thiện hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.44 KB, 9 trang )

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tính cấp thiết của đề tài
Đối với NHCSXH, hoạt động tín dụng mang tính xã hội hóa cao. Vì vậy, nâng cao
hoạt động tín dụng của NHCSXH không những đem lại lợi ích cho NHCSXH, mà còn
đem lại lợi ích thiết thực cho khách hàng, công tác giảm nghèo, an sinh xã hội và sự phát
triển KT-XH của đất nước. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng chính sách tại một số nơi vẫn
còn chưa đồng bộ. Cụ thể là khu vực miền Tây Nam bộ vẫn còn nhiều hạn chế so với các
vùng miền khác trong toàn quốc. Vì vậy để tổ chức, triển khai thực hiện tích cực và hiệu
quả chính sách để thực hiện mục tiêu giảm nghèo một cách cơ bản và bền vững theo nội
dung mà Thủ tướng Chính phủ đã thống nhất phê duyệt tại Quyết định số 852/QĐ-TTg
ngày 10/7/2012 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội
giai đoạn 2011-2020 là một nhiệm vụ hết sức cần thiết, đặc biệt là các Chi nhánh
NHCSXH thuộc miền Tây Nam bộ.
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Đồng Tháp gồm có 11 Phòng giao dịch (PGD) huyện, thị,
thành phố và tại Hội sở Tỉnh đảm nhiệm chức năng cho vay tại địa bàn thành phố Cao
Lãnh nhưng trong đó có đến 3 PGD giáp với biên giới với 08 xã đặc biệt khó khăn. Chính
vì vậy Chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn như: số hộ nghèo, cận nghèo cao; trình độ dân
trí thấp, điều kiện tự nhiên không thuận lợi, hộ bỏ địa phương cao …Do đó, làm sao để
hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác đều có thể được tiếp cận với nguồn vốn tín
dụng ưu đãi, sử dụng vốn vay hợp lý và có hiệu quả để vươn lên thoát nghèo góp phần
nâng cao hoạt động tín dụng chính sách là mục tiêu mà cấp ủy, ủy ban tỉnh cũng như
NHCSXH tỉnh luôn hướng tới.
Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động tín dụng của Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Đồng Tháp” làm đề tài nghiên cứu.
Chương I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHCSXH
I. Khái quát chung về NHCSXH:
1. Bối cảnh ra đời
2. Đặc trưng của NHCSXH
II. Khái quát chung về tín dụng:
1. Khái niệm và chức năng tín dụng chính sách:
- Khái niệm: Tín dụng tín dụng chính sách là việc sử dụng nguồn lực tài chính do


Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi
phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội.


- Chức năng:
 NHCSXH được thành lập để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của Chính phủ.
 Hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, được Nhà nước đảm bảo khả năng thanh
toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế
và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
 Được thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay, thanh toán, ngân quỹ và
được nhận vốn cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, CT-XH,
các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước đầu tư
cho các chương trình dự án phát triển KT-XH.
 Là một trong những công cụ đòn bẩy kinh tế của Nhà nước để giúp cho hộ nghèo
và các đối tượng chính sách khác có điều kiện tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ưu đãi để
phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống, vươn lên thoát
nghèo, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, vì mục tiêu dân giàu - nước mạnh - dân chủ công bằng - dân minh.
2. Vai trò của tín dụng chính sách
3. Hoạt động tín dụng của NHCSXH
III. Các tiêu chí đánh giá hoạt động tín dụng của NHCSXH:
1. Về quy mô
 Nguồn vốn
 Dư nợ cho vay và số lượng khách hàng vay vốn
2. Về chất lượng hoạt động tín dụng
 Cho vay đúng đối tượng thụ hưởng
 Hệ số sử dụng vốn
 Vòng quay vốn tín dụng
 Nợ quá hạn

 Nợ bị chiếm dụng
 Tỷ lệ thu lãi, lãi tồn đọng
 Kết quả xếp loại chất lượng hoạt động Tổ TK&VV
IV. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng chính sách:
1. Nhân tố từ khách hàng
2. Nhân tố từ ngân hàng
3. Nhân tố từ nền kinh tế


Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI
NHCSXH TỈNH ĐỒNG THÁP
I. Khái quát về tỉnh Đồng Tháp và NHCSXH tỉnh Đồng Tháp:
1. Điều kiện kinh tế, xã hội tỉnh Đồng Tháp
2. Khái quát về NHCSXH tỉnh Đồng Tháp
II. Thực trạng hoạt động tín dụng chính sách của NHCSXH tỉnh Đồng Tháp
1. Về nguồn vốn
2. Đối tượng cho vay của ngân hàng
3. Lãi suất cho vay
4. Về công tác sử dụng vốn
5. Tình hình thực hiện tín dụng qua 5 năm (2011-2015)
- Hệ số sử dụng vốn:
Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng sử dụng vốn của ngân hàng, ngân hàng cho vay
bao nhiêu trong tổng nguồn vốn huy động được, chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều
không tốt. Nếu tỷ lệ này là 1 thì ngân hàng tự cân đối được nguồn vốn của mình và
nguồn vốn huy động được sử dụng có hiệu quả; nếu tỷ lệ này <1 chứng tỏ nguồn vốn
huy động không được sử dụng hết và ngân hàng phải chịu chi phí trả lãi cho phần vốn
huy động bị dư ra; nếu tỷ lệ >1 tức là khả năng huy động của ngân hàng thấp phải dựa
vào nguồn vốn điều chuyển và cũng làm tăng chi phí của ngân hàng.
Tuy nhiên, với đặc thù riêng của NHCSXH thì nguồn vốn chủ yếu do NHCSXH
TW phân bổ về. Do đó với giá trị của chỉ tiêu này qua các năm đều bằng 1 chứng tỏ việc

sử dụng nguồn vốn cho vay của NHCSXH tỉnh Đồng Tháp là tương đối tốt, không bị
lãng phí về nguồn vốn.
- Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ nhanh
hay chậm, nếu vòng quay vốn tín dụng càng tăng thì hiệu quả đầu tư ngày càng tốt. Trong
vòng 5 năm, vòng quay vốn tín dụng của Chi nhánh như sau: năm 2011 là 0,09 vòng,
năm 2012 tăng lên 0,11 vòng, năm 2013 không tăng không giảm so với năm 2012, năm
2014 có giảm xuống 0,09 vòng so với năm 2013 nhưng đến năm 2015 lại tăng lên đến
0,15 vòng. Nhìn chung, vòng quay vốn tín dụng của Chi nhánh tuy chưa thật sự ổn định,
lúc tăng lúc giảm đặc biệt là giảm xuống trong năm 2014 nhưng có chiều hướng tốt dần
lên trong năm 2015 đã thể hiện nguồn vốn của Chi nhánh đã luân chuyển nhanh hơn, thu
hồi vốn tốt hơn so với các năm trước. Do vậy, Chi nhánh cần phải chú trọng hơn nữa


trong các khoản đầu tư của mình để tìm ra các giải pháp kịp thời nhằm quay vòng nguồn
vốn đạt hiệu quả cao hơn vì vòng quay vốn tín dụng tăng tức là công tác đầu tư tín dụng
khá hiệu quả làm cho khả năng sinh lãi tăng, khoản tiết kiệm cho NSNN của Chi nhánh
cũng tăng theo, ngược lại vòng quay vốn tín dụng chậm làm khả năng sinh lãi giảm làm
ảnh hưởng đến khoản tiết kiệm cho NSNN hàng năm của Chi nhánh.
- Nợ quá hạn
Qua 5 năm chỉ tiêu nợ quá hạn tại ngân hàng đã có sự sụt giảm rất đáng kể. Cụ thể
năm 2011, tổng dư nợ quá hạn là 37.570 triệu đồng nhưng sang năm 2015 chỉ còn 11.011
triệu đồng. Tương ứng với số tuyệt đối giảm dần thì số tương đối cũng giảm tương ứng
với tỷ lệ 2,03% năm 2011 thì đến năm 2015 tỷ lệ này chỉ còn 0,46%, giảm được 1,9%
trong vòng 5 năm. Nguyên nhân của sự giảm nợ quá hạn nhanh chóng này là do trong
năm 2012 Chi nhánh đã xây dựng Đề án củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng trong 3
năm (2012-2014) theo Chỉ đạo xây dựng và thực hiện Đề án củng cố và nâng cao chất
lượng tín dụng tại các chi nhánh NHCSXH vùng Tây Nam Bộ của NHCSXH Việt Nam
và đã được NHCSXH Việt Nam thống nhất phê duyệt và đi vào thực hiện kể từ tháng
5/2012. Căn cứ vào lộ trình xây dựng giảm nợ quá hạn theo từng năm một cách cụ thể

trong Đề án và sự đồng lòng quyết tâm của toàn thể cán bộ viên chức, sự lãnh chỉ đạo sát
sao của Ban Giám đốc Chi nhánh nên nợ quá hạn đã giảm theo chiều hướng rất khả quan
và đã hoàn thành vượt chỉ tiêu này so với dự kiến ban đầu. Tuy nhiên, thực chất nợ quá
hạn của Chi nhánh cũng chưa thật sự ổn định nhất là ở các món vay thuộc chương trình
HSSV có hoàn cảnh khó khăn, NS&VSMT NT, nhà trả chậm trong cụm tuyến dân
cư,...do gia đình hộ vay còn gặp nhiều khó khăn, sinh viên ra trường chưa tìm được việc
làm hoặc có việc làm nhưng chưa ổn định, thu nhập thấp, số hộ vay làm thuê mướn là
chủ yếu nên chưa đảm bảo điều kiện trả nợ, trả lãi theo đúng thời gian đã thỏa thuận với
ngân hàng.
- Nợ bị chiếm dụng
Tương tự chỉ tiêu nợ quá hạn, chỉ tiêu nợ bị chiếm dụng tại Chi nhánh cũng giảm rất
nhanh trong vòng 5 năm và đây cũng là một trong các chỉ tiêu đưa vào thực hiện trong lộ
trình của Đề án củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCSXH tỉnh Đồng Tháp. Đây
là các khoản vay bị chiếm dụng bởi các tổ trưởng, các HĐT nhận ủy thác từ các PGD huyện,
thị, thành phố từ những năm trước đây khi mà cơ chế kiểm tra chưa thật sự chặt chẽ và chưa
có sự phối hợp để xử lý kiên quyết từ ngân hàng với địa phương nhận ủy thác. Do đó, khi có
sự vào cuộc chặt chẽ từ các cấp cũng như các biện pháp xử lý mạnh như: làm việc với thân


nhân các đối tượng này (vì có trường hợp người chiếm dụng chết), khởi kiện,...nên số dư nợ
chiếm dụng này đã giảm nhanh chóng từ số tiền là 535 triệu đồng năm 2012 thì sang năm
2015 chỉ còn có 28 triệu đồng, giảm đến 507 triệu đồng trong vòng 5 năm. Số dư nợ chiếm
dụng còn lại chưa thu hồi được còn lại do PGD NHCSXH huyện Tân Hồng quản lý.
- Tỷ lệ thu lãi; lãi tồn đọng:
Tuy đây là 2 chỉ tiêu riêng biệt nhưng lại có liên quan và tỷ lệ nghịch với nhau. Nếu
tỷ lệ thu lãi càng cao thì lãi tồn đọng càng giảm và ngược lại tỷ lệ thu lãi giảm thì lãi tồn
đọng tăng cao.
Chỉ tiêu thu lãi là một chỉ tiêu rất quan trọng vì ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài
chính của Chi nhánh. Nhìn chung, tỷ lệ thu lãi qua 5 năm hầu hết đều tăng lên sau mỗi
năm và phần lớn đều đạt trên 100% tức thu đạt phần lãi phát sinh hàng tháng và thu thêm

được một phần lãi tồn đọng nhưng phần lãi thu thêm này cũng không nhiều. Cụ thể, năm
2011 tỷ lệ thu lãi chỉ đạt 82,73% nhưng năm 2012 tăng lên 101,5% với tốc độ tăng đạt
tới 18,77%, năm 2013 tăng lên 103,19%, năm 2014 tỷ lệ thu lãi đạt được 104,41% và
năm 2015 đã tăng lên 105,57%. Tỷ lệ thu lãi tăng cao qua hàng năm đã góp phần làm
tăng thêm thu nhập cho toàn thể cán bộ viên chức Chi nhánh, tăng phí ủy thác phải trả
cho HĐT cũng như hoa hồng cho tổ trưởng giúp họ nhiệt tình hơn với công việc đang
đảm nhiệm.
Tương ứng với tỷ lệ thu lãi của Chi nhánh tăng lên trong 5 năm thì chỉ tiêu lãi tồn
đọng qua các năm cũng giảm rõ rệt. Cụ thể: năm 2011 lãi tồn là 51.935 triệu đồng, năm
2012 lãi tồn còn 50.930 triệu đồng với mức chênh lệch giảm là 1.005 triệu đồng so với
năm 2011; năm 2013 giảm so với năm 2012 là 1.457 triệu đồng; sang năm 2014 giảm so
với năm 2013 là 1.602 triệu đồng và đến năm 2015 thì lãi tồn giảm so với năm 2014 là
1.897 triệu đồng. Nguyên nhân lãi tồn đọng chưa giảm nhiều là do các năm gần đây, các
món cho vay trung và dài hạn đã đến hạn trả nợ theo phân kỳ như: chương trình cho vay
HSSV, chương trình cho vay nhà trả chậm...Trong đó chương trình cho vay HSSV có
hoàn cảnh khó khăn đến hạn ngày càng nhiều mà chương trình này lại đang chiếm tỷ
trọng lớn trong các chương trình cho vay đang áp dụng trong Chi nhánh và đặc biệt là
chương trình này lại có thời gian ân hạn dài kể từ lúc hộ vay nhận tiền vay cho đến khi
sinh viên ra trường được 01 năm thì mới bắt đầu trả lãi nên lúc này trên chương trình mới
thể hiện ra số lãi cần phải thu. Tuy nhiên phần lãi tồn này không phải lúc nào cũng thu
dứt điểm do nhiều nguyên nhân từ phía hộ vay và chính vì vậy đó nguyên nhân khiến cho
lãi tồn đọng của Chi nhánh vẫn còn cao.


- Kết quả xếp loại chất lượng hoạt động Tổ TK&VV
Chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV là một trong những chỉ tiêu rất quan trọng vì
nó phản ánh gần như toàn diện chất lượng tín dụng của Chi nhánh khi mà mọi hoạt động
tín dụng của NHCSXH đều thông qua các Tổ TK&VV cùng với HĐT nhận ủy thác. Qua
số liệu trên, ta nhận thấy chất lượng Tổ có chiều hướng tốt hơn dần theo thời gian với số
lượng tổ tốt từ 1.676 tổ trong năm 2011 đã tăng lên 2.788 tổ trong năm 2012, đồng thời

số tổ yếu cũng giảm nhiều từ 85 tổ trong năm 2011 nhưng đến năm 2015 chỉ còn lại 53 tổ
.
Vì đây cũng là một chỉ tiêu trong lộ trình thực hiện Đề án củng cố và nâng cao chất
lượng tín dụng tại NHCSXH tỉnh Đồng Tháp nên khi Đề án kết thúc vào năm 2014 thì
chỉ tiêu này đã đạt theo kế hoạch đưa ra. Tuy nhiên, đến năm 2015 do NHCSXH Việt
Nam thay đổi các tiêu chí đánh giá chất lượng Tổ và việc đánh giá hàng tháng hoàn toàn
chạy tự động trên chương trình thì các Tổ đạt loại tốt, khá, trung bình đều giảm so với
năm 2014 và tăng số tổ yếu lên 53 tổ. Nguyên nhân là do từ năm 2014 trở về trước việc
đánh giá và xếp loại chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV dựa vào 10 tiêu chí, trong đó
có 5 tiêu chí định lượng (gồm: Tỷ lệ thu lãi trong kỳ, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ bị chiếm dụng,
số thành viên tham gia gửi tiết kiệm, số dư tiền gửi tiết kiệm bình quân hộ tăng thêm
hàng tháng) và 5 tiêu chí định tính (gồm: Thành lập Tổ, sinh hoạt tổ và bình xét cho vay,
giám sát sử dụng vốn vay, thực hiện giao dịch xã và giao ban, lưu giữ hồ sơ) và các tiêu
chí này được các HĐT và CBTD phụ trách địa bàn phối hợp chấm điểm hoàn toàn theo
thủ công. Vì vậy công tác đánh giá và chấm điểm hoàn toàn theo cảm tính chủ quan, chưa
phản ánh thực chất tình hình hoạt động thực tế của các Tổ TK&VV. Do vậy, với thực tế
số Tổ đạt loại yếu kém còn đến 53 tổ là một vấn đề cấp bách mà Chi nhánh cần phải đặc
biệt quan tâm và phối hợp chặt chẽ với HĐT nhận ủy thác để tiến hành củng cố kịp thời
nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng ủy thác trong thời gian tới.
III. Đánh giá chung hoạt động tín dụng của NCHSXH tỉnh Đồng Tháp
1. Kết quả
2. Hạn chế và nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan
- Nguyên nhân chủ quan


Chương III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NHCSXH TỈNH ĐỒNG THÁP
I. Phương hướng phát triển hoạt động tín dụng của ngân hàng trong những
năm tiếp theo

II. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng của NHCSXH tỉnh Đồng Tháp
1. Nhóm giải pháp từ NHCSXH
2. Nhóm giải pháp từ Tổ TK&VV
3. Nhóm giải pháp từ HĐT nhận ủy thác
4. Nhóm giải pháp từ chính quyền các cấp
5. Nhóm giải pháp từ BĐD HĐQT
III. Một số kiến nghị
1.Đối với Chính phủ:
Về cơ chế xử lý rủi ro, hiện nay các biện pháp xử lý rủi ro được thực hiện theo
Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ với quy định
cụ thể về gia hạn nợ, khoanh nợ và xóa nợ. Trong đó quy định đối với trường hợp vay
chương trình HSSV có hoàn cảnh rủi ro như: sinh viên chết, bị tâm thần hoặc bị các
chứng bệnh nặng không thể làm việc mà gia đình không có khả năng trả nợ thì mới xử lý
xóa nợ chứ không có cơ chế khoanh nợ. Tuy nhiên, thực tế có những trường hợp hộ vay
và sinh viên gặp khó khăn trong việc trả nợ nhưng lại không đủ điều kiện để xử lý xóa
như: gia đình sinh viên gặp khó khăn do có người bệnh mà sinh viên phải chăm sóc hay
trường hợp người vay chết, sinh viên chưa tìm được việc làm,...Vì vậy, nên cho phép bổ
sung xử lý khoanh nợ đối với những trường hợp này để tạo điều kiện cho người vay có
thời gian để trả nợ.
2. Đối với NHCSXH Việt Nam:
- Trong hơn 10 năm qua, chi nhánh đã nhận được sự quan tâm rất lớn của NHCSXH
Việt Nam về việc hỗ trợ nguồn vốn cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Tuy nhiên, hiện nay nhu cầu về nguồn vốn vẫn rất bức xúc, đề nghị NHCSXH Việt Nam
tiếp tục quan tâm tạo điều kiện tăng thêm nguồn vốn, để NHCSXH tỉnh Đồng Tháp thực
hiện tốt hơn nhiệm vụ cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
- Đề nghị NHCSXH Việt Nam chuyển vốn kịp thời để Chi nhánh cho vay đáp ứng
kịp thời nhu cầu thiếu vốn của hộ vay trên địa bàn.
3. Đối với UBND các cấp
- Đối với UBDN tỉnh:



 Do nhu cầu về vốn cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác cũng như hộ
không có điều kiện tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng thương mại trong tỉnh còn
nhiều, trong khi đó, nguồn vốn được ngân sách trung ương cấp bù có hạn. Vì vậy, hàng
năm UBND tỉnh cần trích một phần ngân sách địa phương tiết kiệm chi tiêu hoặc các
nguồn huy động khác chuyển sang NHCSXH để bổ sung nguồn vốn cho vay hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khác hoặc cho vay theo đối tượng chỉ định.
 Chỉ đạo các cấp, các ngành quy hoạch các vùng, ngành, tổ chức tốt việc khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao công nghệ kỹ thuật…giúp người vay vốn của
NHCSXH có cơ hội đầu tư các dự án có hiệu quả.
 Cần chỉ đạo cho các ngành chức năng hàng năm thống kê lại số lượng học sinh,
sinh viên của tỉnh đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, học nghề nhằm giúp NHCSXH có số liệu làm cơ sở xây dựng kế hoạch vốn hàng
năm được chính xác hơn.
- Đối với UBDN huyện:
Để đảm bảo an toàn đồng vốn vay, đề nghị UBND huyện chỉ đạo các cấp, ngành
có liên quan, kết hợp tốt với NHCSXH trong việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn
vay, xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân tham ô, lợi dụng, chây ỳ cố tình không trả nợ
ngân hàng.
4. Đối với Hội đoàn thể nhận ủy thác:
 Các tổ chức chính trị xã hội như Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh,
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cần thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các nội dung
trong văn bản liên tịch và hợp đồng ủy thác đã ký kết với NHCSXH, cần có sự phối hợp
tốt với NHCSXH trong hoạt động cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách, chỉ đạo
củng cố Tổ TK&VV. Bên cạnh đó phải tăng cường công tác kiểm tra giám sát công tác
giải ngân vốn ưu đãi, giám sát tình hình sử dụng vốn vay, thường xuyên giúp đỡ, phổ
biến cách thức SXKD cho các hộ nghèo và chính sách nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của họ, từ đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng chính sách.
 Các tổ chức chính trị xã hội nhận ủy thác cần có chương trình kiểm tra, giám sát
đối với các tổ chức chính trị cấp cơ sở trong việc thực hiện hợp đồng ủy thác, làm tốt

công tác thông tin tuyên truyền, giám sát hoạt động của tổ TK&VV, lồng ghép các
chương trình kinh tế, văn hóa, xã hội với các chương trình tín dụng, hướng dẫn người vay
sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.
5. Đối với các Ban ngành:


 Đề nghị cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp tiếp tục quan tâm tạo điều
kiện để NHCSXH hoạt động có hiệu quả. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện theo Chỉ thị số 40CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội.
 Mở nhiều lớp tập huấn sản xuất, lớp hướng nghiệp dạy nghề kết hợp với bổ sung

tri thức về kinh tế - xã hội tạo điều kiện cho hộ nghèo, người lao động có cơ hội nâng cao
tri thức, tiếp thu khoa học công nghệ ứng dụng vào sản xuất.
KẾT LUẬN
Trên cơ sở lý luận và thực tiển hoạt động của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Đồng Tháp
trong 5 năm gần đây, luận văn đã đạt được những kết quả chính như sau:
- Khái quát được hoạt động tín dụng của NHCSXH, nêu lên được những tiêu chí
đánh giá hoạt tín dụng cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của
NHCSXH.
- Phân tích thực trạng tín dụng tại nhánh NHCSXH tỉnh Đồng Tháp thông qua các
chỉ tiêu cụ thể, chỉ ra được những kết quả đạt được với những thuận lợi như: sự quan tâm,
chỉ đạo sâu sát của chính quyền địa phương, sự phối hợp khá chặt chẽ của các tổ chức
CT-XH và sự phấn đấu không ngừng của tập thể cán bộ ngân hàng,... Điều đó thể hiện
qua sự lớn mạnh về cơ cấu tổ chức; sự tăng trưởng nguồn vốn qua các năm; sự gia tăng
doanh số cho vay, doanh số thu nợ; chất lượng tín dụng từng bước được cải thiện như: nợ
quá hạn có chiều hướng giảm, số dư tiết kiệm huy động qua tổ tăng cao hàng năm, tỷ lệ
thu lãi tăng...nhưng bên cạnh đó còn một số hạn chế như: nguồn vốn chưa đáp ứng tốt
nhu cầu của hộ dân, một số nơi chưa có sự quan tâm đúng mức từ địa phương, sự phối
hợp thiếu chặt chẽ từ HĐT, ý thức của người vay còn kém,…mà nguyên nhân của những
tồn tại cũng đã được nêu rõ.

- Đề xuất 5 nhóm giải pháp và một số kiến nghị với các đơn vị có liên quan.
Với những vấn đề nêu ra và kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả hy vọng sẽ có
những đóng góp nhất định góp phần hoàn thiện hơn hoạt động tín dụng của Chi nhánh
NHCSXH tỉnh Đồng Tháp. Tuy nhiên đây là một đề tài khá rộng và thời gian lại có hạn
nên không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, tác giả rất mong sự đóng góp xây dựng
của quí thầy cô, các bạn đồng nghiệp để hoàn thiện hơn về kiến thức cũng như vận dụng
vào thực tế.



×