Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Đăng Thực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MỘT THÀNH VIÊN ĐĂNG THỰC

SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM VÂN ANH
MÃ SINH VIÊN

: A15666

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết Khóa luận tốt nghiệp này là do tôi tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thồn tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ rang.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên



Phạm Vân Anh

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH VÀ CÔNG TÁC PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ............................................................ 1
1.1.

Khái niệm và mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp .......................... 1

1.1.1.

Khái niệm tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp .... 1

1.1.1.1.

Khái niệm tài chính doanh nghiệp ............................................................................. 1

1.1.1.2.

Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................................ 1

1.1.2.

Mục tiêu và nhiệm vụ phân tích tài chính doanh nghiệp ............................. 1

1.1.2.1.


Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................................... 1

1.1.2.2.

Nhiệm vụ phân tích tài chính doanh nghiệp 1

1.2.

Tài liệu sử dụng trong công tác phân tích tài chính doanh nghiệp ............ 4

1.2.1.

Bảng cân đối kế toán ....................................................................................... 5

1.2.1.1.

Khái niệm bảng cân đối kế toán ................................................................................ 5

1.2.1.2.

Kết cấu bảng cân đối kế toán ..................................................................................... 5

1.2.1.3.

Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán ........................................... 6

1.2.2.

Báo cáo kết quả kinh doanh ............................................................................ 7


1.2.2.1.

Khái niệm báo cáo kết quả kinh doanh ..................................................................... 7

1.2.2.2.

Kết cấu báo cáo kết quả kinh doanh.......................................................................... 7

1.2.3.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ .............................................................................. 8

1.2.3.1.

Khái niệm báo cáo lưu chuyển tiền tệ ....................................................................... 8

1.2.3.2.

Kết cấu báo cáo lưu chuyển tiền tệ ............................................................................ 8

1.2.3.3.

Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo lưu chuyên tiền tệ .................................. 9

1.3.

Qui trình phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................... 10

1.3.1.


Chuẩn bị và xử lí các nguồn thông tin ......................................................... 10

1.3.2.

Xác định các biểu hiện đặc trưng ................................................................. 11

1.3.3.

Phân tích, thuyết minh................................................................................... 11

1.3.4.

Tiên lượng và chỉ dẫn .................................................................................... 11

1.4.

Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ................................ 11

1.4.1.

Phương pháp so sánh .................................................................................... 12

1.4.1.1.

Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh .................................................................................... 12

1.4.1.2.

Điều kiện so sánh ...................................................................................................... 13



1.4.1.3.

Kĩ thuật so sánh ......................................................................................................... 14

1.4.2.

Phương pháp tỉ lệ ........................................................................................... 14

1.4.3.

Phương pháp Dupont .................................................................................... 15

1.5.

Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................... 16

1.5.1.

Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán ......................................................... 16

1.5.1.1.

Khả năng thanh toán ngắn hạn ............................................................................... 16

1.5.1.2.

Khả năng thanh toán nhanh ..................................................................................... 17


1.5.1.3.

Khả năng thanh toán tức thời .................................................................................. 17

1.5.2.

Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời .............................................................. 18

1.5.2.1.

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ................................................................................. 18

1.5.2.2.

Tỉ suất sinh lời trên doanh thu ................................................................................. 18

1.5.2.3.

Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) ................................................................... 19

1.5.2.4.

Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) ............................................................. 19

1.5.3.

Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lí tài sản ................................................... 19

1.5.3.1.


Hệ số thu nợ .............................................................................................................. 19

1.5.3.2.

Chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho ................................................................................ 20

1.5.3.3.

Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản cố định ............................................... 21

1.5.3.4.

Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản lưu động ............................................ 21

1.5.4.

Nhóm chỉ tiêu về quản lí nợ .......................................................................... 21

1.5.4.1.

Hệ số nợ trên tổng tài sản ........................................................................................ 21

1.5.4.2.

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay .......................................................................... 22

1.6.

Nhân tố tác động đến hoàn thiện công tác phân tích tài chính ................. 22


1.6.1.

Nhân tố khách quan ...................................................................................... 22

1.6.1.1.

Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước ........................................................ 23

1.6.1.2.

Hệ thống thông tin của nền kinh tế .......................................................................... 23

1.6.1.3.

Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành ......................................................................... 24

1.6.2.

Nhân tố chủ quan .......................................................................................... 24

1.6.2.1.

Sự quan tâm của ban lãnh đạo ................................................................................ 24

1.6.2.2.

Trình độ cán bộ phân tích tài chính ......................................................................... 24

1.6.2.3.


Chất lượng thông tin sử dụng trong phân tích tài chính ........................................ 25

1.6.2.4.

Lựa chọn phương pháp phân tích tài chính và công nghệ ..................................... 25

Thang Long University Library


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐĂNG THỰC ................................................ 26
2.1.
Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty TNHH
MTV Đăng Thực ......................................................................................................... 26
2.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH MTV Đăng Thực . 26

2.1.2.

Đặc điểm ngành nghề kinh doanh ................................................................ 26

2.1.3.

Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH MTV Đăng Thực ................................. 27

2.2.
Thực trạng công tác công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH MTV
Đăng Thực ................................................................................................................... 27
2.2.1.


Khái quát chung về công tác phân tích tài chính ......................................... 27

2.2.1.1.

Qui trình phân tích tài chính tại công ty TNHH MTV Đăng Thực ....................... 28

2.2.1.2.

Tài liệu phân tích tài chính tại công ty TNHH MTV Đăng Thực .......................... 29

2.2.1.3.

Phương pháp phân tích tài chính tại công ty TNHH MTV Đăng Thực................ 29

2.2.2.

Thưc trạng công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH MTV Đăng

Thực

.......................................................................................................................... 30

2.2.2.1.
Thực

Tình hình tài sản – nguồn vốn năm 2011-2013 của công ty TNHH MTV Đăng
.................................................................................................................................... 30

2.2.2.2.


Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV Đăng

Thực

.................................................................................................................................... 37

2.2.2.3.

Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính cụ thể .......................................................... 40

2.3.
Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty TNHH MTV
Đăng Thực ................................................................................................................... 44
2.3.1.

Kết quả đạt được ............................................................................................ 44

2.3.2.

Tồn tại ............................................................................................................. 45

2.3.3.

Nguyên nhân .................................................................................................. 45

2.3.3.1.

Nguyên nhân chủ quan ............................................................................................. 45


2.3.3.2.

Nguyên nhân khách quan ......................................................................................... 48

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐĂNG THỰC.................................. 50
3.1.

Định hƣớng hoạt động trong thời gian tới .................................................. 50

3.1.1.

Cơ hội và thách thức đối với công ty TNHH MTV Đăng Thực .................. 50

3.1.1.1.

Cơ hội ........................................................................................................................ 50


3.1.1.2.
3.1.2.

Thách thức ................................................................................................................. 50
Định hướng hoạt động của công ty TNHH MTV Đăng Thực .................... 50

3.1.2.1.

Các mục tiêu chính ................................................................................................... 50

3.1.2.2.


Những vấn đề then chốt ............................................................................................ 51

3.1.2.3.

Các giải pháp hoàn thiện các mục tiêu trên ............................................................ 51

3.2.

Hoàn thiện công tác phân tích tài chính ..................................................... 51

3.2.1.

Hoàn thiện về tổ chức hoạt động phân tích .................................................. 52

3.2.2.

Hoàn thiện về hệ thống thông tin phục vụ cho phân tích ............................ 53

3.2.2.1.

Thông tin bên trong ................................................................................................... 53

3.2.2.2.

Thông tin bên ngoài .................................................................................................. 54

3.2.3.

Nâng cao trình độ cán bộ phân tích .............................................................. 56


3.2.4.

Tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ phân tích ................................ 56

3.2.5.

Hoàn thiện phương pháp phân tích tài chính .............................................. 57

3.2.6.

Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính ..................................................... 58

3.2.6.1.

Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ ....................................................................... 58

3.2.6.2.

Một số chỉ tiêu bổ sung ............................................................................................. 60

3.2.6.3.

So sánh một số chỉ tiêu tài chính với các doanh nghiệp cùng ngành .................... 61

3.2.6.4.
ngành

So sánh một số chỉ tiêu tài chính của công ty với hệ thống chỉ tiêu trung bình
..................................................................................................................................... 61


3.3.

Kiến nghị ........................................................................................................ 61

3.3.1.

Đối với Nhà nước ........................................................................................... 62

3.3.2.

Đối với Bộ, Ngành có liên quan .................................................................... 63

KẾT LUẬN

.................................................................................................... 64

PHỤ LỤC

.................................................................................................... 65

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BCĐKT


Bảng cân đối kế toán

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BCTC

Báo cáo tài chính



Cố định

DH

Dài hạn

DN

Doanh nghiệp

KD

Kinh doanh




Lưu động

NH

Ngắn hạn

NV

Nguồn vốn

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TS

Tài sản

VCSH

Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH MTV Đăng Thực ................................ 27
Bảng 2.1: Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản ............................................... 33

Bảng 2.2: Phân tích cơ cấu và biến động của nguồn vốn ............................................. 36
Bảng 2.3: Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh......................................... 39
Bảng 2.4: Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán ........................................................ 40
Bảng 2.5: Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời ............................................................. 41
Bảng 2.6: Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lí tài sản ................................................... 42
Bảng 2.7: Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản ....................................... 43
Bảng 2.8: Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lí nợ ......................................................... 43
Bảng 3.1: Phân tích ROE bằng phương pháp Dupont.................................................. 58
Bảng 3.2: Phân tích một số chỉ tiêu trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ ......................... 59
Bảng 3.3: Phân tích hiệu suất sử dụng tổng tài sản ...................................................... 60

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do lựa chọn đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh ế
thế giới đã và đang mở ra những cơ hội lớn cho các doanh nghiệp song cũng đặt ra
không ít thách thức cho họ. Nền kinh tế ngày càng phát triển, đối thủ cạnh tranh ngày
càng nhiều đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nỗ lực, chủ động trong hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, chiếm lĩnh được thị trường và
nâng cao năng lực cạnh tranh. Chính vì thế, mỗi doanh nghiệp cần đưa ra đối sách kịp
thời, phù hợp với tình hình hoạt động của mình và phân tích tài chính là một bộ phận
không thể thiếu. Phân tích tài chính mang lại nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối
với bản thân người lãnh đạo doanh nghiệp mà còn là tài liệu cần thiết của chủ đầu tư,
các tổ chức tín dụng,… của bất kì ai quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Phân tích tài chính là công việc cần thiết để có thể cung cấp thông tin cho nhiều
đối tượng với nhiều mục đích khác nhau, là cơ sở để doanh nghiệp xem xét sự vững
mạnh về tài chính của mình cũng như các nhân tó đến tình hình tài chính của doanh

nghiệp để từ đó các nhà lãnh đạo đưa ra quyết định đúng đắn và kịp thời để nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời, cũng là cơ sở quan trọng để các
nhà đầu tư, tổ chức tín dụng,… đưa ra các quyết định về đầu tư, cho vay đối với doanh
nghiệp.
Trước sự sang lọc khắt khe của nền kinh tế thị trường cũng như phải đáp ứng
được những yêu cầu đa dạng của những người quan tâm đòi hỏi các doanh nghiệp phải
không ngừng hoàn thiện tình hình tài chính của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng trên nên em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công
tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Đăng Thực”.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống những vấn đề lí luận cơ bản về nội dung công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường;
Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Đăng Thực và phân tích nguyên nhân gây nên tồn tại trong công tác
phân tích tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đăng Thực;
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài
chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đăng Thực.


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những nội dung cơ bản về công tác phân tích tài chính
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường;
Phạm vi nghiên cứu: Công tác phân tích tài chính trên góc nhìn của nhà quản lí
và các chủ sở hữu tại công ty trách nhiệm một thành viên Đăng Thực.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện khóa luận, những phương pháp nghiên cứu chủ yếu
được sử dụng là:
 Phương pháp phân tích – tổng hợp: Dựa trên cơ sở phân tích lí thuyết và
thực tiễn công tác phân tích tài chính tại doanh nghiệp, đề tài khái quát

công tác phân tích tài chính tại công ty, trên cơ sở đánh giá đó nhằm đưa
ra những giải pháp cần thiết cho việc hoàn thiện công tác này tại công ty;
 Phương pháp so sánh: Đề tài sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá
hiệu quả của hoạt động tài chính của công ty qua các năm – đây là một nội
dung quan trọng của công tác phân tích tài chính.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Những lí luận chung về hoàn thiện công tác phân tích tài chính trong
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên Đăng Thực
Chương 3: Giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đăng Thực.

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH VÀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Về hình thức: Tài chính doanh nghiệp là quĩ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân
phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.
Về nội dung: Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị
gắn liền với việc tạo lập, phân phối, sử dụng quĩ tiền tệ phát sinh trong các hoạt động
của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính của doanh nhiệp là việc xem xét, đánh giá kết quả

của việc quản lí và điều hành tài chính của doanh nghiệp thông qua các số liệu trên báo
cáo tài chính, phân tích những gì đã làm được, những gì chưa làm được và dự đoán
những gì sẽ xảy ra, đồng thời tìm ra nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó đề ra các biện pháp tận dụng những
điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu và nâng cao chất lượng quản lí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp có hai mục tiêu cơ bản:
Thứ nhất, rút ra được kết luận về một thực trạng hay một tình hình tài chính. Ví
dụ, mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính là rút ra được kết luận rằng tình hình tài
chính của doanh nghiệp như thế nào (tốt hay không tốt), hoạt động ra sao (hoạt động
hiệu quả hay không hiệu quả);
Thứ hai, tạo ra thông tin phục vụ cho việc ra quyết định tài chính. Cụ thể, phân
tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán, xem xét tỉ trọng
của từng loại tài sản trong tổng tài sản, nguồn tài trợ cho từng loại tài sản như vậy là
hợp lí chưa và cần phải điều chỉnh như thế nào để đảm bảo sự phù hợp khi phân bổ
nguồn cho các loại tài sản và tăng hiệu quả sử dụng của từng loại.
1.1.2.2. Nhiệm vụ phân tích tài chính doanh nghiệp
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác nhau. Do
1


nhu cầu về thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân tích hoạt động
tài chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để đáp ứng các nhu
cầu khác nhau của từng đối tượng. Điều đó, một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho phân
tích hoạt động tài chính ra đời, ngày càng hoàn thiện và phát triển; mặt khác, cũng tạo
ra sự phức tạp trong nội dung và phương pháp của phân tích hoạt động tài chính.
Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm:

 Các nhà quản lí;
 Các cổ đông hiện tại và tương lai;
 Những người tham gia vào “đời sống” kinh tế của doanh nghiệp;
 Những người cho doanh nghiệp vay tiền như: Ngân hàng, tổ chức tài
chính, người mua trái phiếu của doanh nghiệp, các doanh nghiệp khác...
 Nhà nước; nhà phân tích tài chính,…
Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định với
mục đích khác nhau. Vì vậy, phân tích hoạt động tài chính đối với mỗi đối tượng sẽ
đáp ứng các mục tiêu khác nhau và có vai trò khác nhau. Cụ thể:
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp:
Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọi là phân tích tài
chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên ngoài do nhà phân tích ngoài doanh
nghiệp tiến hành. Do đó thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà phân
tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất.
Là người trực tiếp quản lí và điều hành doanh nghiệp, nhà quản lí hiểu rõ nhất tài
chính doanh nghiệp, do đó họ có nhiều thông tin phục vụ cho việc phân tích. Phân tích
hoạt động tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lí nhằm đáp ứng những mục tiêu
sau:
 Tạo ra những chu kì đều đặn để đánh giá hoạt động quản lí trong giai đoạn
đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán và rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp...;
 Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực
tế của doanh nghiệp như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi
nhuận...;
 Cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đoán tài chính;
 Căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lí trong doanh nghiệp.

2

Thang Long University Library



Phân tích hoạt động tài chính làm rõ điều quan trọng của dự đoán tài chính, mà
dự đoán là nền tảng của hoạt động quản lí, làm sáng tỏ, không chỉ chính sách tài chính
mà còn làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp.
Như vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin nhằm thực
hiện cân bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua để tiến hành cân đối
tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết định của ban giám đốc tài chính, quyết định
đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần.
Đối với các nhà đầu tư:
Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lí sử
dụng, được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Đó là những cổ đông, các cá nhân hoặc các
đơn vị, doanh nghiệp khác. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến những tính toán
về giá trị của doanh nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tư là tiền lời được chia và thặng
dư giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng của lợi nhuận thu được của
doanh nghiệp. Trong thực tế, các nhà đầu tư thường tiến hành đánh giá khả năng sinh
lời của doanh nghiệp. Câu hỏi chủ yếu phải làm rõ là: Tiền lời bình quân cổ phiếu của
doanh nghiệp là bao nhiêu? Các nhà đầu tư thường không hài lòng trước tiền lời được
tính toán trên sổ sách kế toán và cho rằng tiền lời này chênh lệch rất xa so với tiền lời
thực tế.
Các nhà đầu tư phải dựa vào những nhà chuyên nghiệp trung gian (chuyên gia
phân tích tài chính) nghiên cứu các thông tin kinh tế, tài chính, có những cuộc tiếp xúc
trực tiếp với ban quản lí doanh nghiệp, làm rõ triển vọng phát triển của doanh nghiệp
và đánh giá các cổ phiếu trên thị trường tài chính.
Phân tích hoạt động tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp và
ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả năng
sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh,...
Đối với các nhà đầu tư tín dụng:
Các nhà đầu tư tín dụng là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đáp ứng

nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết chắc được
khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất tiền cho vay. Do đó, phân tích
hoạt động tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách
hàng. Tuy nhiên, phân tích đối với những khoản cho vay dài hạn và những khoản cho
vay ngắn hạn có những nét khác nhau.
Đối với những khoản cho vay ngắn hạn, nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn đặc biệt
quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Hay nói cách khác là khả
3


năng ứng phó của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả. Đối với các khoản cho vay dài
hạn, nhà cung cấp tín dụng dài hạn phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh
lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi lại tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời
này.
Đối với cơ quan nhà nước và người làm công:
Đối với cơ quan quản lí nhà nước, qua việc phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp, sẽ đánh giá được năng lực lãnh đạo của ban giám đốc, từ đó đưa ra các quyết
định đầu tư bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nước nữa hay không.
Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư,... người lao động có nhu cầu thông
tin cơ bản giống họ bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng
hiện tại và tương lai của họ.
Từ những vấn đề nêu trên, cho thấy: Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt mạnh, mặt
yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng đối
tượng lựa chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan
tâm.
1.2. Tài liệu sử dụng trong công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở
hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình lưu chuyển
tiền tệ và khả năng sinh lời trong kì của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp các

thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho người sử dụng thông tin kế toán trong việc
đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Báo cáo tài chính được sử dụng như nguồn dữ liệu chính khi phân tích
báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn không những đối với các cơ
quan, đơn vị và cá nhân bên ngoài doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa trong việc chỉ đạo,
điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính rất hữu
ích đối với việc quản trị doanh nghiệp và đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ
yếu đối với những người ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính không những cho biết
tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy kết quả
hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong hoàn cảnh đó. Bằng việc xem xét, phân
tích báo cáo tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá chính xác sức mạnh tài
chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của doanh nghiệp. Do đó, Báo cáo tài chính của
doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như Ban giám đốc,
Hội đồng quản trị, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng chính,
những người cho vay, các nhân viên ngân hàng, các nhà quản lí, các nhà bảo hiểm, các
4

Thang Long University Library


đại lí,... kể cả các cơ quan chính phủ và bản thân người lao động. Mỗi nhóm người này
có những nhu cầu thông tin khác nhau và do vậy, mỗi nhóm có xu hướng tập trung vào
những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của một doanh nghiệp. Mặc dù mục
đích của họ khác nhau nhưng thường liên quan với nhau, do vậy, họ thường sử dụng
các công cụ và kĩ thuật cơ bản giống nhau để phân tích, xem xét Báo cáo tài chính.
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính), hệ thống Báo cáo tài chính áp dụng cho tất cả các
doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước ở Việt Nam
bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo sau:

 Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN);
 Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN);
 Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DN);
 Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN).
1.2.1. Bảng cân đối kế toán
1.2.1.1. Khái niệm bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng thể, là bảng tổng hợp - cân đối
tổng thể phản ánh tổng hợp tình hình vốn kinh doanh của đơn vị cả về tài sản và nguồn
vốn hiện có của đơn vị ở một thời điểm nhất định. Thời điểm qui định là ngày cuối
cùng của một kì báo cáo.
Thực chất của bảng cân đối kế toán là bảng cân đối giữa tài sản và nguồn hình
thành tài sản của doanh nghiệp cuối kì hạch toán. Tài sản của một đơn vị đang hoạt
động luôn luôn vận động biến đổi về số lượng, về cơ cấu và nguồn hình thành... do các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh gây ra. Vì vậy số liệu trên bảng cân đối kế toán chỉ phản
ánh tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm lập bảng. Số liệu trên Bảng cân
đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài
sản, nguồn vốn, và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân
đối kế toán, ta có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
1.2.1.2. Kết cấu bảng cân đối kế toán
Căn cứ vào các yêu cầu biểu hiện 2 mặt khác nhau của tài sản trong doanh
nghiệp, tài sản đó gồm những gì và tài sản đó do đâu mà có nên kết cấu của bảng được
xây dựng theo 2 bên hoặc 2 phần: phần tài sản và phần nguồn vốn.
Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp, bao gồm:
tài sản ngắn hạn (loại A) và tài sản dài hạn (loại B). Mỗi loại đó lại bao gồm nhiều chỉ
tiêu khác nhau được sắp xếp theo một trình tự phù hợp với yêu cầu của công tác quản
5


lí trong từng giai đoạn. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu ở phần này phản ánh số tài sản

hiện có của doanh nghiệp ở thời điểm lập báo cáo; còn xét về mặt pháp lí, nó phản ánh
vốn thuộc quyền sở hữu hoặc quyền quản lí lâu dài của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành nên các tài sản, bao gồm: Nợ phải
trả (loại A) và nguồn vốn chủ sở hữu (loại B). Mỗi loại A và B lại bao gồm các chỉ tiêu
khác nhau và cũng được sắp xếp theo một trình tự thích hợp với yêu cầu của công tác
quản lí. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần nguồn vốn phản ánh các nguồn
hình thành nên tài sản có của doanh nghiệp; còn xét về phương diện pháp lí, các chỉ
tiêu này phản ánh trách nhiệm pháp lí của doanh nghiệp đối với các đối tượng đầu tư
vốn (nhà nước, ngân hàng, cổ đông), cũng như với khách hàng thông qua công nợ phải
trả.
Bảng cân đối kế toán có những đặc điểm như sau:
 Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán được phản ánh dưới hình thái giá
trị. Cho nên, ta có thể tổng hợp được toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại
một thời điểm. Từ đó, cho phép ta đánh giá khái quát tình hình tài chính
qua các chỉ tiêu trên.
 Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán được phản ánh tại một thời điểm
nhất định, thời điểm đó thường là vào ngày cuối cùng của kì hạch toán.
Căn cứ vào hai số liệu ở hai thời điểm đầu năm và cuối kì cho phép ta
đánh giá những biến động của tài sản và nguồn vốn giữa các kì kế toán.
 Bảng cân đối kế toán có kết cấu 2 phần, thực chất là phản ánh 2 mặt của
một lượng tài sản, cho nên tổng tài sản luôn luôn bằng tổng nguồn vốn,
tức là:
Tài sản = Nguồn vốn
Hay: Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Hoặc: Vốn chủ sở hữu = Tài sản - Nợ phải trả.
Như vậy, thông qua bảng cân đối kế toán, ta có thể biết được toàn bộ tài sản hiện
có của doanh nghiệp, hình thái vật chất, cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn
vốn. Do đó, bảng cân đối kế toán là một tài liệu quan trọng để nghiên cứu đánh giá
một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những
triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.

1.2.1.3. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể đánh giá sự phân bổ nguồn tài chính ngắn
hạn, dài hạn của công ty có phù hợp với cơ cấu tài sản của công ty hay không? Tính
thanh khoản của công ty ra sao? Từ đó đưa ra các quyết định tài chính thế nào?
6

Thang Long University Library


1.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
1.2.2.1. Khái niệm báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (hay còn gọi là báo cáo lãi lỗ) là báo cáo
tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kì
hoạt động của doanh nghiệp và chi tiết cho các hoạt động kinh doanh chính. Nói cách
khác báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là phương tiện trình bày khả năng sinh lời
và thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tính cân đối: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập dựa trên tính cân
đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Có thể khái quát chung tính cân đối
của báo cáo kết quả kinh doanh qua công thức sau:
Tồng doanh thu thuần = Tổng chi phí + Tổng lợi nhuận
Trong đó:
Doanh thu thuần = Doanh thu thuần – Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ thường bao gồm 4 khoản sau:
Các khoản giảm trừ doanh thu = Chiết khấu thương mại + Giảm giá hàng bán +
Hàng bán bị trả lại + Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
1.2.2.2. Kết cấu báo cáo kết quả kinh doanh
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp
Chi phí bán hàng

Chi phí quản lí doanh nghiệp
Lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT)
Lãi vay
Lợi nhuận trước thuế (EBT)
Thuế
Lợi nhuận sau thuế
Cổ tức ưu đãi
Lợi nhuận ròng sau khi trả cổ tức ưu đãi
Cổ tức cho cổ phiếu thường
Lợi nhuận giữ lại

7


1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1.2.3.1. Khái niệm báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là là một bộ phận hợp thành của báo cáo
tài chính, cung cấp thông tin về tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi
của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc
tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động. BCLCTT làm tăng khả năng đánh giá
khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng so sánh
giữa các doanh nghiệp vì nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương
pháp kế toán khác nhau cho cùng giao dịch và hiện tượng. BCLCTT dùng để xem xét
và dự đoán khả năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong
tương lai, dùng để kiểm tra lại các đánh giá, dự đoán trước đây về các luồng tiền,
kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và
những tác động của thay đổi giá. BCLCTT được lập trên cơ sở cân đối thu chi tiền
mặt, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kì báo cáo của
doanh nghiệp.
Lượng tiền phát sinh trong kì bao gồm vốn bằng tiền và các khoản đầu tư ngắn

hạn được xem là tương đương tiền. Cụ thể:
Tiền tồn đầu kì + Tiền thu trong kì = Tiền chi trong kì + Tiền tồn cuối kì
1.2.3.2. Kết cấu báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCLCTT gồm 3 phần:
Phần 1: Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến các
hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, cung cấp thông tin cơ bản để
đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải
nợ, duy trì hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần
đến nguồn tài chính bên ngoài. Thông tin về luồng tiền này khi sử dụng kết hợp với
các thông tin khác sẽ giúp người sử dụng dự đoán luồng tiền từ hoạt động kinh doanh
trong tương lai. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động kinh doanh gồm: tiền thu từ bán
hàng, cung cấp dịch vụ; tiền trả cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ, tiền chi trả lãi
vay, tiền chi trả cho người lao động,…
Phần 2: Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc mua
sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lí tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không
thuộc các khoản tương đương tiền. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động đầu tư gồm:
tiền thu từ việc thanh lí, nhượng bán tài sản cố định và các khoản tài sản dài hạn khác;
8

Thang Long University Library


tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác (trừ trường hợp tiền thu từ bán lại cổ
phiếu đã mua vì mục đích thương mại); tiền thu hồi cho vay (trừ trường hợp tiền thu
hồi cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính); tiền chi mua
sắm, xây dựng tài sản cố định và tài sản dài hạn khác; tiền chi đầu tư góp vốn vào các
đơn vị khác (trừ trường hợp tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích thương mại),…
Phần 3: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền có liên quan đến việc
thay đổi về qui mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp. Các
luồng tiền chủ yếu từ hoạt động tài chính gồm: tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận
vốn góp của chủ sở hữu; tiền thu từ các khoản vay ngắn hạn, dài hạn; tiền chi trả vốn
góp của chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của chính doanh nghiệp đã phát hành; tiền chi trả
các khoản nợ gốc đã vay…
Theo qui định, BCLCTT trình bày các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc phân loại và báo cáo luồng tiền theo các hoạt động sẽ
cung cấp thông tin cho người sử dụng đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động đó đối
với tình hình tài chính và đối với lượng tiền và các khoản tương đương tiền tạo ra
trong kì của doanh nghiệp. Thông tin này cũng được dùng để đánh giá các mối quan hệ
giữa các hoạt động nêu trên.
1.2.3.3. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo lưu chuyên tiền tệ
Doanh nghiệp phải báo cáo dòng tiền hoạt động theo một trong hai phương pháp
sau:
 Phương pháp trực tiếp;
 Phương pháp gián tiếp.
Đối với dòng tiền đầu tư và dòng tiền tài trợ thì lập theo phương pháp trực tiếp.
Thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người phân tích sẽ thấy được:
 Sự lưu chuyển tiền mặt cho ba hoạt động chính của một doanh nghiệp:
hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính;
 Khả năng tạo ra tiền mặt hiện nay và trong tương lai của doanh nghiệp;
 Khả năng trả nợ và khả năng chi trả cổ tức bằng tiền mặt của doanh
nghiệp;
 Sự thay đổi tài sản ròng của công ty.
 Nhu cầu tài trợ từ nguồn tài chính bên ngoài công ty.

9



Xét dưới góc độ tài chính, cần lưu ý đặc điểm sau: Tiền mặt tạo ra từ hoạt động
kinh doanh chính của doanh nghiệp là đặc biệt quan trọng vì hoạt động chính tạo ra
tiền mặt cho doanh nghiệp là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó. Mặt khác,
hoạt động tài chính tạo ra tiền nhưng nếu hoạt động kinh doanh chính không tạo ra tiền
mặt thì sẽ không thể tồn tại hoạt động tài chính.
1.3. Qui trình phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Chuẩn bị và xử lí các nguồn thông tin
Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lí giải và
thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch. Trong đó các thông tin
kế toán là quan trọng nhất, được phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh
nghiệp, đó là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích hoạt động
tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Lập kế hoạch phân tích: là xác định trước về nội dung, phạm vi, thời gian và
cách tổ chức phân tích:


Nội dung phân tích cần xác định rõ các vấn đề cần được phân tích: có thể
toàn bộ hoạt động hoặc chỉ một số vấn đề cụ thể. Đây là cơ sở để xây
dựng đề cương cụ thể để tiến hành phân tích;



Phạm vi phân tích có thể là toàn đơn vị hoặc một số đơn vị được chọn
làm điểm để phân tích; tuỳ yêu cầu và thực tiễn quản lí mà xác định nội
dung và phạm vi phân tích thích hợp;




Thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích bao gồm cả thời gian chuẩn
bịvà thời gian tiến hành công tác phân tích;



Trong kế hoạch phân tích cần phân công trách nhiệm cho các bộ phận
trực tiếp thực hiện và bộ phận phục vụ công tác phân tích; cũng như các
hình thức hội nghị phân tích nhằm thu thập nhiều ý kiến, đánh giá đúng
thực trạng và phát hiện đầy đủ tiềm năng giúp doanh nghiệp phấn đấu đạt
kết quả cao trong kinh doanh.

Thu thập thông tin: là căn cứ phân tích thường bao gồm:
 Các văn kiện của các cấp bộ Đảng có liên quan đến hoạt động kinh doanh,
các nghị quyết, chỉ thị của chính quyền các cấp và các cơ quan quản lí cấp
trên có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
 Các tài liệu kế hoạch, dự toán, định mức;
 Các tài liệu hạch toán kế toán: báo cáo kế toán quản trị, báo cáo tài chính;
10

Thang Long University Library


 Các biên bản hội nghị, các biên bản xử kiện có liên quan, ý kiến của tập
thể lao động trong đơn vị (kể cả các đơn khiếu tố nếu có);
Xử lí thông tin: là quá trình xử lí thông tin đã thu thập được. Xử lí thông tin là
quá trình xắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh,
giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được phục vụ cho
quá trình dự đoán và ra quyết định. Việc xử lí thông tin cần tiến hành trên nhiều mặt:



Tính hợp pháp của thông tin (trình tự lập, ban hành, người lập, cấp có
thẩm quyền ký duyệt,…);



Tính chính xác của các thông tin thu thập được.

Phạm vi kiểm tra không chỉ giới hạn ở các tài liệu trực tiếp làm căn cứ phân tích
mà cả các tài liệu khác có liên quan, đặc biệt là các tài liệu gốc.
1.3.2. Xác định các biểu hiện đặc trưng
Hoạt động tài chính chịu ảnh hưởng của rất nhiều nguyên nhân, có những nguyên
nhân mà nhà phân tích có thể xác định mức độ ảnh hưởng và có những nguyên nhân
không thể xác định được mức độ ảnh hưởng của chúng đên sự biến động của đối tượng
được nghiên cứu. Những nguyên nhân mà các nhà phân tích có thể tính toán và lượng
hóa được mức độ ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu gọi là biểu hiện đặc trưng. Các
phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp. Tuỳ nội dung phân tích cũng như các
thông tin sưu tầm được mà quyết định các chỉ tiêu phân tích và các phương pháp phân
tích cho phù hợp.
1.3.3. Phân tích, thuyết minh
Sau khi đã xác định lượng biểu hiện đặc trưng cần thiết ảnh hưởng đến đối tượng
nghiên cứu, các nhà phân tích sẽ vận dụng phương pháp thích hợp (loại trừ, liên hệ cân
đối, so sánh, toán kinh tế,…) để xác định mức độ ảnh hưởng và phân tích thực chất
ảnh hưởng của từng biểu hiện đặc trưng đến sự thay đổi của đối tượng nghiên cứu.
1.3.4. Tiên lượng và chỉ dẫn
Trên cơ sở kết quả tính toán, xác định ảnh hưởng của các biểu hiện đặc trưng tác
động đến sự biến động của đối tượng nghiên cứu, các nhà phân tích cần tiến hành liên
hệ, tổng hợp mức độ biến động của các biểu hiện đặc trưng đến đối tượng nghiên cứu
nhằm khắc phục tính rời rạc, tản mạn. Từ đó, rút ra các nhận xét, chỉ rõ những tồn tại,
nguyên nhân dẫn đến sự thiếu sót, sai lầm, đồng thời vạch ra các tiềm năng chưa được
khai thác, sử dụng để có các quyết định phù hợp với mục tiêu đặt ra.

1.4. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp có nhiều phương pháp hay cách thức để thực
hiện như:
11


 Phương pháp thay thế liên hoàn;
 Phương pháp chênh lệch;
 Phương pháp cân đối.
Trong khuôn khổ khóa luận tốt nghiệp này, em đi vào làm rõ 3 phương pháp phổ
biến sau:
1.4.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp
cơ bản nhất và thường xuyên được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính. Lí do
của việc cần so sánh đó là từng con số đơn lẻ hầu như không có ý nghĩa trong việc kết
luận về mức độ tốt, xấu trong tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tiêu chuẩn để so
sánh thường là: Chỉ tiêu kế hoạch của một kì kinh doanh, tình hình thực hiện các kì
kinh doanh đã qua, chỉ tiêu các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành.
Phương pháp so sánh có hai hình thức: So sánh tuyệt đối và so sánh tương đối.
So sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kì phân tích và
chỉ tiêu cơ sở. So sánh tương đối là tỉ lệ (%) của chỉ tiêu kì phân tích so với chỉ tiêu
gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu
gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
1.4.1.1. Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kì được lựa chọn làm căn cứ để so sánh
được gọi là gốc so sánh. Tùy theo mực đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích
hợp. So sánh giữa số thực hiện kì này với số thực hiện kì trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện
hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kì tới.

 So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp;
 So sánh giữa số thực hiện kì này với mức trung bình của ngành để thấy
tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được
hay chưa được so với doanh nghiệp cùng ngành;
 So sánh theo chiều dọc để thấy được tỉ trọng của từng tổng số ở mỗi bản
báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc so sánh;
 So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và
số tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
12

Thang Long University Library


1.4.1.2. Điều kiện so sánh
 Xác định được rõ “gốc so sánh”:
Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về không gian hay thời gian, tuỳ thuộc
vào mục đích phân tích. Các gốc so sánh có thể là:


Tài liệu nhiều kì trước đây, thông thường tài liệu phân tích được tổ chức từ
3 đến 5 năm liền kề;



Các mục tiêu dự kiến (kế hoạch, dự đoán, định mức,…);




Các chỉ tiêu trung bình ngành, các chỉ tiêu của các doanh nghiệp khác cùng
ngành.

Về không gian: Có thể so sánh đơn vị này với đơn vị khác, bộ phận này với bộ
phận khác, khu vực này với khu vực khác,... Việc so sánh về không gian thường được
sử dụng khi cần xác định vị trí hiện tại của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, so
với số bình quân ngành, bình quân khu vực,... Cần lưu ý rằng, khi so sánh về mặt
không gian, điểm gốc và điểm phân tích có thể đổi chỗ cho nhau mà không ảnh hưởng
đến kết luận phân tích.
Về thời gian: Gốc so sánh được lựa chọn là các kì đã qua (kì trước, năm trước)
hay kế hoạch, dự toán. Cụ thể:


Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so
sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kì trước hoặc hàng loạt
kì trước (năm trước). Lúc này sẽ so sánh trị số chỉ tiêu giữa kì phân tích với
trị số chỉ tiêu ở các kì gốc khác nhau;



Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so sánh là
trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa trị số
thực tế với trị số kế hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu.

Các chỉ tiêu của kì được so sánh với kì gốc được gọi là chỉ tiêu kì thực hiện và là
kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được.


Các chỉ tiêu so sánh:


Để phép so sánh có ý nghĩa thì phải có điều kiện là các chỉ tiêu được sử dụng
phải đồng nhất cả về mặt không gian và thời gian.
Về thời gian: Các chỉ tiêu phải được tính trên cùng một khoảng thời gian hạch
toán và phải thống nhất trên 3 mặt sau:


Cùng phản ánh một nội dung kinh tế;



Cùng một phương pháp tính toán;



Cùng một đơn vị đo lường.
13


Về không gian: Các chỉ tiêu cần qui đổi về cùng một qui mô và điều kiện kinh
doanh tương tự nhau.
1.4.1.3. Kĩ thuật so sánh
Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so sánh bằng số tuyệt
đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân.
So sánh bằng số tuyệt đối: phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so
sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về qui mô của
chỉ tiêu nghiên cứu giữa kì (điểm) phân tích với kì (điểm) gốc.
So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương đối,
các nhà quản lí sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến
và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế. Trong phân tích tài chính, các nhà
phân tích thường sử dụng các loại số tương đối sau:

 Số tương đối động thái: Dùng để phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ
tăng trưởng của chỉ tiêu và thường dùng dưới dạng số tương đối định gốc
[cố định kì gốc: yi/y0 (i = 1, n)] và số tương đối liên hoàn [thay đổi kì gốc:
y (i + 1)/yi (i = 1, n)].
 Số tương đối kế hoạch: Số tương đối kế hoạch phản ánh mức độ, nhiệm
vụ mà doanh nghiệp cần phải thực hiện trong kì trên một số chỉ tiêu nhất
định.
 Số tương đối phản ánh mức độ thực hiện: Dùng để đánh giá mức độ thực
hiện trong kì của doanh nghiệp đạt bao nhiêu phần so với gốc. Số tương
đối phản ánh mức độ thực hiện có thể sử dụng dưới chỉ số hay tỉ lệ và
được tính như sau:
Chỉ số (tỉ lệ %) thực hiện so với gốc = Trị số chỉ tiêu thực hiện của chỉ tiêu
nghiên cứu * Trị số chỉ tiêu gốc x 100
So sánh với số bình quân: Khác với việc so sánh bằng số tuyệt đối và số tương
đối, so sánh bằng số bình quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với bình
quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Qua đó, các nhà quản lí xác định
được vị trí hiện tại của doanh nghiệp (tiên tiến, trung bình, yếu kém).
1.4.2. Phương pháp tỉ lệ
Phân tích tỉ số tài chính là kĩ thuật phân tích căn bản và quan trọng nhất của phân
tích báo cáo tài chính. Phân tích các chỉ tiêu tài chính liên quan đến việc xác định và
sử dụng các chỉ tiêu tài chính để đo lường và đánh giá tình hình hoạt động của công ty.
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỉ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác
14

Thang Long University Library


định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỉ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỉ lệ tham chiếu.

Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày
càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì:
 Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn
là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỉ lệ
của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp;
 Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình
tính toán hàng loạt các tỉ lệ;
 Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số
liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỉ lệ theo chuỗi thời gian
liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
Có nhiều loại chỉ tiêu tài chính khác nhau:
 Dựa vào cách thức sử dụng số liệu để xác định, chỉ tiêu tài chính có thể
chia thành ba loại: chỉ tiêu tài chính được xác định từ bảng cân đối kế
toán, chỉ tiêu tài chính xác định từ báo cáo kết quả kinh doanh và chỉ tiêu
tài chính xác định từ cả hai báo cáo vừa nêu trên.
 Dựa vào mục tiêu phân tích, các tỉ số tài chính có thể chia thành: nhóm chỉ
tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động, nhóm
chỉ tiêu về khả năng sinh lời, nhóm chỉ tiêu cân đối vốn,…
Tuy nhiên, các tỉ số tài chính không tự chúng có ý nghĩa mà chỉ có ý nghĩa khi
được so sánh với các tỉ số thực tế trước đây, các tỉ số chuẩn mực đã được định ra trước
đó, các tỉ số bình quân của ngành.
1.4.3. Phương pháp Dupont
Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở
Mỹ.Dupont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên
phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn.
Dupont đã khái quát hoá và trình bày chỉ số ROI một cách rõ ràng, nó giúp cho
các nhà quản trị tài chính có một bức tranh tổng hợp để có thể đưa ra các quyết định tài
chính hữu hiệu.
Phương pháp Dupont là phương pháp phân tích nhằm đánh giá sự tác động tương
hỗ giữa các tỉ số tài chính, biến một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số của một loạt

các biến cố.

15


×