Tải bản đầy đủ (.docx) (136 trang)

luận văn thạc sĩ hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển tại NHPT việt nam – chi nhánh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.73 KB, 136 trang )

1

1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Quỳnh Trang


2

2
MỤC LỤC


3

3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG

SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1 : Trình tự thẩm định đối với các dự án được phân cấp và không tại Chi
nhánh NHPT Chi nhánh Nghệ An
Sơ đồ 2.2: Quy trình thẩm định tài chính dự án vay vốn TD ĐTPT tại Chi nhánh
NHPT Nghệ An



4

4
DANH MỤC CÁC CHŨ VIẾT TẮT


5
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là hoạt động
chính của Ngân hàng Phát triển Việt Nam nói chung và của Chi nhánh Ngân hàng Phát
triển Nghệ An nói riêng. Muốn thực hiện được hoạt động này thì đòi hỏi đầu tiên là
phải có vốn, nhất là trong bối cảnh kinh tế hiện nay, thì việc huy động vốn của các
ngân hàng nói chung gặp rất nhiều khó khăn, Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nghệ An
cũng không nằm ngoài tình trạng đó. Do vậy nguồn cung cấp vốn cho hoạt động cho
vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng phát triển cũng rất hạn chế. Vì
vậy, vấn đề đặt ra đối với Chi nhánh NHPT Nghệ An là vừa phải đảm bảo cho các dự
án vay theo đúng đối tượng nhưng vẫn phải đảm bảo hoạt động an toàn và có hiệu quả.
Dự án tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển hầu hết là các dự án có tổng mức
đầu tư lớn, sử dụng vốn nhiều mà đặc biệt đây là vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước do
vậy cần làm tốt, nghiêm túc và thận trọng từ việc chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện
đầu tư dự án và giai đoạn vận hành khai thác dự án. Việc tập trung nghiên cứu thực tế
công tác thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nghệ An để từ
đó đưa ra một số giải pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lượng công tác này có ý
nghĩa rất quan trọng và cần thiết cả về lý luận và thực tiễn. Nó có thể giúp cho việc
thẩm định tình hình tài chính được chính xác hơn, đảm bảo tính pháp lý hơn, nhìn rõ
hơn về năng lực tài chính của Chủ đầu tư cũng như thấy rõ hơn được hiệu quả tài chính
và khả năng trả nợ của dự án, từ đó đảm bảo được mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát

triển bền vững mà Ngân hàng phát triển đã đề ra đối với những dự án sử dụng vốn tín
dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
Trên thực tế trong hệ thống NHPT đã có nhiều trường hợp làm thất thoát vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước do Chủ đầu tư không có khả năng để thực hiện
hoàn thiện dự án (trong giai đoạn thực hiện) hoặc do Chủ đầu tư không có khả năng trả


6
nợ (trong giai đoạn vận hành khai thác) mà nguyên nhân trực tiếp là do khả năng tài
chính của Chủ đầu tư không có khả năng đáp ứng được theo yêu cầu. Điều này đã
không được thẩm định kỹ lưỡng và dự báo chính xác (trong quá trình chuẩn bị đầu tư).
Để tránh những sai lầm trong hoạt động cho vay và quản lý vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước đồng thời để đạt được mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển
bền vững trong hoạt động cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, Chi nhánh Ngân
hàng Phát triển Nghệ An đã cố gắng làm tốt công tác thẩm định dự án nói chung và
thẩm định tài chính dự án nói riêng. Mặc dù công tác thẩm định tài chính dự án vay
vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nghệ An trong những năm gần đây đã có nhiều
cải tiến, tuy vậy vẫn còn rất nhiều hạn chế.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: " Hoàn thiện công tác thẩm
định tài chính dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển tại NHPT Việt Nam – Chi
nhánh Nghệ An" làm đề tài nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu các đề tài có liên quan
2.1.

Luận án tiến sỹ kinh tế “Hoàn thiện cơ chế tín dụng đầu tư phát triển của

Nhà nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Việt Nam”, tác giả Hoàng
Văn Quỳnh (2002)
Luận văn đã hệ thống hóa một số lý luận về đầu tư, đầu tư phát triển; vốn đầu tư,
đầu tư cơ bản và các nội dung về chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước

giai đoạn 1991-2000. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và nhấn mạnh việc mở rộng đối tượng cho vay, ưu
đãi hơn nữa về lãi suất, mức vốn vay nhưng trong đó có sự phân biệt mức độ ưu đãi đối
với các dự án có mục tiêu đầu tư khác nhau: đầu tư mới, đầu tư mở rộng, đầu tư chiều
sâu, đầu tư tại địa bàn khó khăn...
2.2. Luận án tiến sỹ kinh tế “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước”, tác giả Trần Công Hòa (2007).


7
Mục đích của luận án là nhằm nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt
động tín dụng đầu tư phát triển và hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước, phân tích các hạn chế và nguyên nhân gây ra hạn chế hiệu quả hoạt động tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trong giai đoạn 2000-2006, đề xuất các nhóm giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này.
Một trong các nhóm giải pháp mà tác giả đã đề xuất là nhóm giải pháp nâng cao
năng lực hoạt động của NHPT Việt Nam như: chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ tín dụng,
xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và cải tiến phương pháp phân loại nợ; thực
hiện tái cơ cấu nợ trong tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; hoàn thiện bộ máy
quản trị nội bộ. Tuy nhiên, các giải pháp trên chưa đi sâu vào hoàn thiện hoạt động
thẩm định dự án đầu tư tại NHPT nói chung cũng như chưa tập trung vào thẩm định tài
chính dự án để giảm thiểu rủi ro hoạt động cho ngân hàng.
2.3. Luận án tiến sỹ kinh tế “Nâng cao hiệu quả hoạt động của NHPT Việt Nam”,
tác giả Trương Thị Hoài Linh (2012).
Luận án bàn về những cơ sở lý luận cơ bản về NHPT và hiệu quả hoạt động của
NHPT trong lĩnh vực tài chính, xã hội; phân tích, đánh giá hoạt động của NHPT Việt
Nam từ năm 2006 đến năm 2010; nêu ra các hạn chế trong hoạt động và nguyên nhân
của các hạn chế đó; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của NHPT Việt
Nam trong đó bao gồm một số giải pháp cải thiện năng lực thẩm định dự án tại NHPT
Việt Nam.

Tác giả đề xuất việc VDB phải thực hiện cấp tín dụng cho các đối tượng/ dự án
thuộc yêu cầu của Chính phủ nhưng không có nghĩa là ngân hàng chỉ cần thu xếp đủ
vốn để tài trợ mà kết quả thẩm định sẽ làm cơ sở để ngân hàng hiểu rõ dự án. Tác giả
cũng nêu ra các giải pháp cải thiện năng lực thẩm định về các mặt tổ chức và quy trình
thẩm định dự án; hoàn thiện và bổ sung các nội dung thẩm định dự án cụ thể: VDB
phải nhanh chóng xây dựng hệ thống các nội dung thẩm định cho từng lĩnh vực tài trợ
cụ thể, cần hoàn thiện nội dung thẩm định hiệu quả tài chính về khả năng trả nợ của dự


8
án theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế, hướng dẫn cụ thể về thẩm định hiểu quả
kinh tế - xã hội của dự án.
2.4 Luận án tiến sĩ “Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động
cho vay tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam (Lấy thực tế từ Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam)”, tác giả Nguyễn Thị Bích Vượng (2016)
Tác giả đã đưa ra cơ sở lý luận về dự án đầu tư, thẩm định tài chính dự án đầu tư
và chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng
thương mại. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt nam, từ đó đánh giá được những kết quả đạt được và hạn chế. Tại luận án,
tác giả đã nêu ra các giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính: cán
bộ thẩm đinh, nguồn thông tin, phương pháp thẩm đinh, quy trình thẩm đinh, tổ chức
công tác thẩm đinh, chỉ tiêu thẩm đinh… Qua thực tế của một ngân hàng TMCP lớn,
tác giả đã bao quát về hoạt động thẩm định tài chính của các NHTM tại Việt Nam.
2.5 Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay
vốn ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh”, tác giả Nguyễn
Hà An
Luận văn bàn về thực trang công tác thẩm định tài chính dự án tại NHTM nói
chung và Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Bắc Ninh nói riêng. Bên cạnh các nội
dung về cơ sở lý luận, tác giả cũng đưa ra được những kết quả và hạn chế của công tác
thẩm định tài chính tại Ngân hàng thương mại

2.6 Luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt
động cho vay tại chi nhánh Ngân hàng Phát triển Bắc Ninh” (2008)”, tác giả Nguyễn
Nam Chiến Thắng trường Đại học kinh tế quốc dân.
Luận văn đã đưa ra một số khái niệm và chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định
dự án tại Chi nhánh NHPT Bắc Ninh. Đồng thời đã đi vào phân tích, đánh giá thực
trạng chất lượng tín dụng và tác động của chất lượng tín dụng đến thẩm định tài chính.
Sự thay đổi nghiệp vụ từ Quỹ hỗ trợ Phát triển sang Ngân hàng Phát triển.


9
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài luận văn
+ Mục tiêu chung:
Đề tài này được nghiên cứu nhằm tìm ra những hạn chế và nguyên nhân trong
công tác thẩm định tài chính dự án tín dụng đầu tư phát triển tại Chi nhánh Ngân hàng
phát triển Nghệ An để từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể trong việc hoàn thiện công tác
thẩm định tài chính dự án vay vốn TDĐTPT để có thể quyết định cho vay, quản lý và
sử dụng nguồn vốn tín dụng có hiệu quả.
Nhiệm vụ cụ thể:
Khái quát các vấn đề lý luận về vay vốn tín dụng đầu tư phát triển và công tác
thẩm định tài chính dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển.
Đánh giá thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tín dụng đầu tư
phát triển tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nghệ An trong thời gian qua
Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án
TDĐT tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nghệ An, góp phần nâng cao chất lượng
thẩm định dự án để từ đó ra quyết định cho vay vốn đối với dự án đầu tư chính xác
hơn, hiệu quả hơn và an toàn vốn hơn.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn
Đối tượng nghiên cứu Công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tín dụng đầu tư
phát triển tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nghệ An.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn:

- Về nội dung: Nghiên cứu thẩm định về mặt tài chính và nghiên cứu thực trạng
chung công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển tại Chi
nhánh Ngân hàng Phát triển Nghệ An.
- Về không gian và thời gian: luận văn nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2012 2016 và phương hướng, giải pháp nghiên cứu áp dụng cho giai đoạn 2018 - 2020 và
định hướng đến năm 2025 tại Chi nhánh NHPT Nghệ An.


10
6. Phương pháp nghiên cứu luận văn
Sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
Nghiên cứu tại chỗ: Bằng sưu tầm, đọc và phân tích các tài liệu, bài nghiên cứu
khoa học trên tạp chí, báo chuyên ngành, sách chuyên khảo, tham luận hội thảo khoa
học, các công trình nghiên cứu luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ… để hệ thống hóa các
lý luận về thẩm định tài chính dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Tổng hợp và đánh giá thực tiễn: Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, tiến hành
thống kê; phân tích; tổng hợp, so sánh, đối chứng… để rút ra các nội dung cần nghiên
cứu của đề tài là hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn TDĐTPT của
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nghệ An thời gian qua.
Tham khảo ý kiến của khách hàng là các công ty, doanh nghiệp thuộc diện vay
vốn tín dụng đầu tư tại Chi nhánh về nhu cầu vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.
Xem xét những mặt ưu thế cũng như hạn chế và khó khăn trong việc tiếp cận nguồn
vốn Tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nghệ An, làm
cơ sở cho việc đề xuất giải pháp đẩy mạnh cho vay tại Chi nhánh.
Nguồn số liệu lấy tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nghệ An
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Về mặt khoa học: Luận văn hệ thống hóa và tổng kết những vấn đề lý luận cơ
bản về đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn TDĐTPT.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn phân tích, đánh giá cụ thể thực trạng vấn đề đánh
giá tình hình công tác thẩm định tài chính của dự án vay vốn TDĐTPT tại Chi nhánh
NHPT Nghệ An để tìm ra các hạn chế và nguyên nhân. Từ đó, đề xuất các giải pháp và

kiến nghị nhằm hoàn thiện thiện công tác thẩm định tài chính dự án hiện nay.


11
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về thẩm định tài chính dự án tín
dụng đầu tư phát triển
Chương 2 : Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tín dụng
đầu tư phát triển tại NHPT Việt Nam – CN Nghệ An
Chương 3 : Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác thẩm định tài
chính vay vốn tín dụng đầu tư phát triển tại Chi nhánh NHPT Nghệ An


12
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

1.1.Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
1.1.1. Khái niệm tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
- Đầu tư
Tuỳ theo phạm vi nghiên cứu mà hình thành nên những khái niệm khác nhau về
đầu tư.
Đầu tư theo nghĩa rộng có nghĩa là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất định trong
tương lai mà kết quả này thường phải lớn hơn các chi phí về các nguồn lực đã bỏ ra.
Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là tài sản vật chất khác hoặc
sức lao động. Trong các kết quả đạt được có thể là tài sản vật chất, tài sản trí tuệ, nguồn
nhân lực tăng thêm,...

Những kết quả của đầu tư đem lại là sự tăng thêm tài sản tài chính (tiền vốn), tài
sản vật chất (nhà máy, đường xá, của cải vật chất khác), tài sản trí tuệ (trình độ văn
hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật,... của người dân). Các kết quả đã đạt được của
đầu tư đem lại góp phần tăng thêm năng lực sản xuất của xã hội.
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở
hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tư hoặc xã hội kết quả trong tương lai lớn hơn các
nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.
Như vậy, nếu xem xét trên giác độ kinh tế thì đầu tư là những hoạt động sử dụng
các nguồn lực hiện có để làm tăng thêm các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và trí tuệ
để cải thiện mức sống của dân cư hoặc để duy trì khả năng hoạt động của các tài sản và
nguồn lực sẵn có.


13
- Tín dụng đầu tư phát triển (TDĐTPT) của Nhà nước
TDĐTPT của Nhà nước là việc Nhà nước sử dụng vốn ngân sách hoặc từ các
nguồn vốn do Nhà nước huy động để cho vay các dự án theo kế hoạch của Nhà nước
như các chương trình mục tiêu phục vụ lợi ích quốc gia, các dự án đầu tư quan trọng
trong từng thời kỳ kế hoạch, nhưng các dự án này phải đảm bảo có khả năng sinh lời,
có khả năng hoàn trả được vốn vay cho Nhà nước. Nhà nước ưu đãi cho các dự án này
vay vốn với thời gian tương đối dài thông thường từ 10 năm đến 12 năm, lãi suất cho
vay thấp.
TDĐTPT của Nhà nước, về bản chất là quan hệ vay - trả giữa Nhà nước với các
chủ thể khác trong xã hội, gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tín dụng
nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển (ĐTPT).
Trên thế giới, do nhu cầu chi của Ngân sách Nhà nước (NSNN) để duy trì hoạt
động bình thường của bộ máy Nhà nước, đảm bảo quốc phòng, an ninh và phát triển
kinh tế - xã hội không ngừng tăng trong khi nguồn thu NSNN lại bị hạn chế và tăng
chậm, nên hầu hết các quốc gia đều xảy ra tình trạng thâm hụt NSNN. Để giải quyết
nhu cầu về vốn còn thiếu hụt cho ĐTPT, hầu hết các quốc gia đều lựa chọn con đường

đi vay như là một cứu cánh cho NSNN. NSNN không thể trang trải hết cho toàn bộ các
dự án ĐTPT, nên Nhà nước buộc phải lựa chọn các dự án ĐTPT không có khả năng thu
hồi vốn trực tiếp. Nhà nước chỉ đầu tư thông qua kênh tín dụng ĐTPT, trong đó Chủ
đầu tư dự án được vay vốn của Nhà nước để đầu tư và phải sử dụng các nguồn thu từ
dự án để hoàn trả toàn bộ số nợ đã vay Nhà nước.
Ở Việt Nam, TDĐT của Nhà nước đã được tập trung cho những chương trình, dự
án thuộc các ngành, lĩnh vực trọng điểm của đất nước như: nhà máy thủy điện, nhiệt
điện, lọc dầu, các nhà máy đóng tàu biển, xi măng, thép, hoá chất, cơ sở hạ tầng kinh tế
- xã hội,.... Hoạt động cho vay vốn TDĐT của Nhà nước đã có những đóng góp quan
trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Thể hiện trên những mặt chủ yếu là: Góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước theo hướng


14
công nghiệp hoá, hiện đại hoá; Hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội của các vùng/miền,
thúc đẩy phát triển một số lĩnh vực, chương trình, dự án, sản phẩm trọng điểm của nền
kinh tế; Góp phần thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo; Phát triển kinh tế nông
nghiệp và nông thôn; Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư của
xã hội; Khai thác các nguồn vốn cho đầu tư, thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài
chính.
1.1.2. Đặc điểm tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
TDĐT của Nhà nước là một dạng tín dụng đặc biệt, không mang tính kinh tế đơn
thuần, bên cạnh các đặc điểm chung như tín dụng thương mại, hoạt động TDĐT của
Nhà nước được thực hiện qua NHPT có các đặc điểm riêng thể hiện sự khác biệt rõ nét
so với hoạt động tín dụng khác như:
- Về đối tượng: Hoạt động TDĐT chỉ tập trung vào các dự án, các chương trình
kinh tế được Nhà nước khuyến khích đầu tư, có khả năng thu hồi vốn, có hiệu quả kinh
tế xã hội, phù hợp với quy hoạch và mục tiêu ưu tiên phát triển kinh tế xã hội trong
từng thời kỳ. Cụ thể là các dự án thuộc các ngành nghề, lĩnh vực: Kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội (không phân biệt địa bàn đầu tư); Nông nghiệp, nông thôn (không phân biệt

địa bàn đầu tư); Công nghiệp (không phân biệt địa bàn đầu tư); Các dự án cho vay theo
Hiệp định Chính phủ, các dự án đầu tư ra nước ngoài theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, các dự án cho vay theo chương trình mục tiêu sử dụng vốn nước ngoài; Các
dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; Dự
án tại vùng đồng bào dân tộc Khơ me sinh sống tập trung, các xã thuộc chương trình
135 và các xã biên giới thuộc chương trình 120, các xã vùng bãi ngang.
- Về nguyên tắc: chỉ cho vay đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp,
phù hợp với quy hoạch và các mục tiêu ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế xã
hội của đất nước trong từng thời kỳ.
- Nguồn vốn cho vay gồm:


15
+ Nguồn vốn NSNN: Vốn điều lệ và các quỹ của NHPT Việt Nam; Vốn cho vay
ĐTPT và thực hiện các chương trình mục tiêu của Chính phủ và Chính quyền địa
phương.
+ Vốn huy động: Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định của
pháp luật; Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiêng gửi, giấy tờ có giá bằng đồng
nội tệ của NHPT Việt Nam theo quy định của pháp luật; Vay bảo hiểm xã hội Việt
Nam, vay của các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước và ngoài nước theo quy định
của pháp luật; Vay tái cấp vốn tại NHNN Việt Nam theo quy định của pháp luật và
hướng dẫn của NHNN Việt Nam;
+ Vốn nhận ủy thác: nhận tiền gửi ủy thác của các tổ chức trong nước và nước
ngoài.
- Bộ máy tổ chức quản lý cho vay vốn đầu tư của Nhà nước do Nhà nước thành
lập và điều hành (hiện nay là NHPT Việt Nam), hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
- Về quy mô, thời hạn: Do tập trung vào các dự án đầu tư nên hoạt động cho vay
đầu tư thường có quy mô vốn lớn, thời hạn cho vay dài nhưng không quá 12 năm (một
số trường hợp đặc biệt thì có thể đến 15 năm).
- Các điều kiện vay vốn được ưu đãi: Lãi suất cho vay thường thấp hơn lãi suất

trên thị trường, điều kiện đảm bảo tiền vay thường ưu đãi.
Như vậy, bản chất của cho vay vốn đầu tư của Nhà nước là một dạng cho vay ưu
đãi, là công cụ tài chính hữu hiệu của Nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế
xã hội.
1.1.3. Mục đích, vai trò của tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước
Mặc dù hoạt động tín dụng đầu tư mới thực sự được thực hiện ở Việt Nam từ năm
1990, xong nó đã thể hiện một vai trò đặc biệt quan trọng. Cùng với sự phát triển
không ngừng của kinh tế thị trường thì tín dụng ĐTPT của Nhà nước ngày càng có vai
trò quan trọng, không chỉ giới hạn trong phạm vi nền kinh tế mà còn vượt ra khỏi phạm


16
vi biên giới lãnh thổ quốc gia. Có thể xem xét vai trò của tín dụng ĐTPT Nhà nước trên
một số khía cạnh chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, tín dụng ĐTPT của Nhà nước góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đảm bảo sự phát triển nhanh và bền vững
của nền kinh tế.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình tất yếu mà các nước chậm phát triển
phải trải qua để trở thành một nước công nghiệp phát triển. Nội dung trọng tâm của quá
trình này là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế mà trong đó chủ yếu là
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH và phát triển các ngành công nghiệp
quan trọng, đưa công nghiệp trở thành ngành giữ vai trò chủ đạo và chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu kinh tế.
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước là công cụ quan trọng để Nhà nước tài trợ cho các
dự án ĐTPT nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng KT-XH (giao thông, điện lực, thông tin,
thuỷ lợi, cấp- thoát nước…) và phát triển các ngành công nghiệp then chốt (cơ khí,
điện tử- viễn thông, công nghệ sinh học, vật liệu mới…), do đó góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Mặt khác việc
tập trung nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước cho xây dựng kết cấu hạ tầng hiện
đại và phát triển các ngành công nghiệp then chốt, có khả năng đi tắt đón đầu cũng là

nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, từ đó góp phần đảm bảo sự phát triển nhanh và
bền vững của nền kinh tế.
Thứ hai. tín dụng ĐTPT là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô các quan hệ cân
đối lớn của nền kinh tế và hướng dẫn hành vi của các chủ thể trong nền kinh tế.
Mặc dù kinh tế thị trường là bước phát triển cao của kinh tế sản xuất hàng hoá với
rất nhiều điểm ưu việt nhưng bên cạnh đó nó cũng có khá nhiều khiếm khuyết mà bất
cứ quốc gia nào trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường đều phải đối mặt như
nạn ô nhiễm môi trường, tình trạng phân hoá giàu nghèo, bất công xã hội, phát triển
không cân đối giữa các vùng miền… Để khắc phục những khiếm khuyết này, Nhà


17
nước có thể sử dụng nhiều công cụ (thuế, chi NSNN, tín dụng ĐTPT của Nhà nước…)
trong việc điều tiết, phân bổ các nguồn lực, đảm bảo cho các vùng, các ngành hoặc
thành phần kinh tế phát triển một cách đồng đều, trong đó tín dụng ĐTPT được sử
dụng như là công cụ chủ yếu để tài trợ cho các dự án ĐTPT có khả năng thu hồi vốn
trực tiếp. Do đó, có thể coi tín dụng ĐTPT như một “bàn tay hữu hình” mà Nhà nước
phải sử dụng trong quá trình thực hiện chức năng điều tiết vĩ mô của mình đối với nền
kinh tế.
Đối với một quốc gia có rất nhiều mục tiêu và quan hệ cân đối kinh tế vĩ mô mà
Nhà nước hướng tới như mục tiêu về sản lượng, việc làm, lạm phát, lãi suất…cân đối
tiết kiệm - tiêu dùng - đầu tư, cân đối xuất khẩu - nhập khẩu…để đạt được những mục
tiêu và quan hệ cân đối này, Nhà nước phải sử dụng kết hợp nhiều chính sách kinh tế vĩ
mô khác nhau mà trong đó chủ yếu là chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ. Là một
bộ phận cấu thành trong hệ thống các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, tín dụng
ĐTPT của Nhà nước có tác động rất lớn trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Điều đó
được thể hiện trên một số khía cạnh chủ yếu:
Thông qua việc hỗ trợ đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng và các cơ sở sản xuất,
tín dụng ĐTPT của Nhà nước góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc
làm.

Thông qua việc huy động vốn và cho vay đối với các dự án, tín dụng ĐTPT của
Nhà nước tác động đến cung-cầu trên thị trường vốn và thị trường tiền tệ, từ đó ảnh
hưởng đến tỷ lệ lạm phát và mặt bằng lãi suất của nền kinh tế.
Thông qua việc đầu tư cho các dự án phục vụ xuất khẩu hoặc đầu tư ra nước
ngoài dưới hình thức hỗ trợ phát triển chính thức, tín dụng ĐTPT của Nhà nước còn
góp phần điều chỉnh quan hệ cân đối xuất khẩu - nhập khẩu, đồng thời tác động đến
trạng thái cán cân thanh toán quốc tế của quốc gia, từ đó ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái.
Thông qua lãi suất huy động vốn, tín dụng ĐTPT của Nhà nước góp phần điều
tiết tỷ lệ giữa tích luỹ và tiêu dùng của dân cư; đồng thời, thông qua việc quy định đối


18
tượng và điều kiện được hưởng ưu đãi, tín dụng ĐTPT góp phần định hướng đầu tư của
các chủ thể trong nền kinh tế vào các ngành, các vùng và lĩnh vực mà Nhà nước
khuyến khích phát triển.
Thứ ba, tín dụng ĐTPT góp phần giải quyết khó khăn của NSNN trong thực hiện
nhiệm vụ chi ĐTPT, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Mặc dù chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH là một nội
dung chi rất lớn và quan trọng trong chi ĐTPT của NSNN, nhưng có một thực trạng
chung hiện nay diễn ra ở hầu hết các quốc gia, là những dự án sử dụng vốn NSNN
thường đầu tư dàn trải, không tập trung, vốn đầu tư bị thất thoát hoặc sử dụng lãng phí,
hiệu quả thực tế của dự án không thực sự được quan tâm… mà nguyên nhân chủ yếu
của tình trạng này là do tâm lý ỷ lại vào sự bao cấp của NSNN. Để khắc phục tình
trạng này, các quốc gia đều có xu hướng giảm mạnh chi NSNN cho các dự án ĐTPT có
khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Thay vì được cấp phát hoàn toàn từ NSNN như trước
đây, các dự án này sẽ được Nhà nước đầu tư thông qua kênh tín dụng ĐTPT của Nhà
nước. Sở dĩ có xu hướng trên, một mặt là do nguồn lực NSNN còn hạn hẹp; mặt khác
là nhằm khắc phục tâm lý trông chờ ỷ lại vào NSNN, nâng cao hiệu quả, đồng thời hạn
chế tình trạng thất thoát, lãng phí trong các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước. Việc
chuyển kênh đầu tư đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp từ sử dụng vốn

NSNN sang sử dụng vốn tín dụng ĐTPT là một việc tất yếu phải làm nhằm đáp ứng
yêu cầu của quá trình đổi mới cơ chế quản lý NSNN nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn NSNN.
Sự ra đời của tín dụng ĐTPT nhà nước đã làm thu hẹp phạm vi các dự án được
cấp phát không hoàn trả từ NSNN; thay vào đó, chủ đầu tư phải sử dụng các nguồn thu
từ dự án để hoàn trả toàn bộ số vốn đã vay Nhà nước, và số vốn này lại được sử dụng
để cho vay đối với những dự án khác. Như vậy, nguồn vốn tín dụng ĐTPT đã góp phần
tích cực giải quyết khó khăn của NSNN thông qua việc hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ chi
ĐTPT của NSNN.


19
Mặt khác, do phải hoàn trả số vốn vay (cả gốc và lãi) nên chủ đầu tư phải cân
nhắc kỹ lưỡng trong việc lựa chọn phương án đầu tư có khả năng sinh lời cao, đồng
thời tìm cách giảm thiểu chi phí đầu tư bằng cách cắt giảm những khoản chi không cần
thiết. Điều đó cũng có nghĩa là việc tài trợ cho các dự án thông qua tín dụng ĐTPT nhà
nước góp phần hạn chế tình trạng dàn trải, thất thoát, lãng phí trong đầu tư, từ đó nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Thứ tư, tín dụng ĐTPT nhà nước góp phần nâng cao vị thế của quốc gia, tạo điều
kiện mở rộng và phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại.
Trong điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày càng sâu
rộng và mạnh mẽ, nguồn vốn đầu tư quốc tế có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy
quá trình phát triển, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các quốc gia, thì nhu cầu của
các nước nghèo được vay vốn của các nước giàu hơn đang được đặt ra một cách bức
thiết và nghiêm túc. Trong bối cảnh đó, các Nhà nước không thể từ chối nghĩa vụ cho
vay đối với quốc gia kém phát triển hơn. Các khoản cho vay của nhà nước đối với các
quốc gia khác có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng trong đó
phổ biến là các khoản cho vay ODA với thời hạn cho vay dài, lãi suất cho vay ưu đãi
nhằm thực hiện các dự án ĐTPT cơ sở hạ tầng KT-XH. Thông qua các khoản ODA
này, nước cho vay có thể tăng cường ảnh hưởng của mình đối với nước đi vay, đồng

thời nâng cao vị thế trong các tổ chức và diễn đàn quốc tế. Điều đó có nghĩa là tín dụng
ĐTPT đã góp phần nâng cao vị thế quốc gia trong cộng đồng thế giới.
Mặt khác, các công trình cơ sở hạ tầng KT-XH được đầu tư bằng nguồn vốn ODA
cho vay ưu đãi đã tạo điều kiện để nước cho vay mở rộng đầu tư trực tiếp và xuất khẩu
hàng hóa, dịch vụ vào thị trường của nước được vay ODA ưu đãi; và như vậy tín dụng
ĐTPT đã tạo điều kiện để mở rộng và phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại của quốc
gia.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của tín dụng ĐTPT nhà nước, hầu hết các quốc
gia trên thế giới đều chú trọng đến chính sách tín dụng ĐTPT; tuy nhiên, tùy theo điều


20
kiện của mỗi quốc gia ở từng thời kỳ mà nhiệm vụ thực thi chính sách tín dụng ĐTPT
của Nhà nước có thể được giao cho các tổ chức khác nhau như Kho bạc Nhà nước,
Ngân hàng Tái thiết, Ngân hàng Phát triển, các Quỹ ĐTPT.
Ở nước ta hiện nay, NHPT Việt Nam được giao thực hiện chính sách tín dụng
ĐTPT của nhà nước thông qua hoạt động huy động vốn và tài trợ dưới hình thức cho
vay đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư, hỗ trợ sau đầu tư đối với các dự án ĐTPT thuộc
danh mục được Chính phủ quy định (mà chủ yếu là các dự án có khả năng thu hồi vốn
trực tiếp không thuộc nhiệm vụ chi của NSNN). Trong điều kiện hiện tại của nền kinh
tế, hoạt động tín dụng ĐTPT của NHPT Việt Nam là một kênh cung ứng vốn ĐTPT rất
lớn cho nền kinh tế quốc dân và là công cụ quan trọng để hỗ trợ thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước.
1.2 Tổng quan về công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tín dụng đầu
tư phát triển
1.2.1 Khái niệm thẩm định tài chính dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển
1.2.1.1 Khái niệm về thẩm định dự án vay vốn TDĐT
- Khái niệm:
Dự án dù được chuẩn bị, phân tích kỹ lưỡng đến đâu vẫn thể hiện tính chủ quan
của nhà phân tích và lập dự án, những khiếm khuyết, lệch lạc tồn tài trong quá trình dự

án là lẽ đương nhiên. Để khẳng định được một cách chắc chắn hơn mức độ hợp lý và
hiệu quả, tính khả thi của dự án cũng như quyết định đầu tư thực hiện dự án, cần phải
xem xét, kiểm tra lại dư án một cách động lập với quá tình chuẩn bị, soạn thảo dự án,
hay nói cách khác, cần thẩm định dự án.
Thẩm định dự án TDĐT là rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan và
toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính hiệu
quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu tư. Trong quá trình thẩm
định dự án, nhiều khi phải tính toán, phân tích lại dự án.


21
- Mục tiêu:
Giúp chủ đầu tư, các cấp ra quyết định đầu tư và cấp giấy phép đầu tư lựa chọn
phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt lợi ích kinh tế - xã hội
mà dự án đầu tư mang lại.
Quản lý quá trình đầu tư dựa vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà
nước, quy hoạch phát triển ngành và địa phương từng thời kỳ.
Lựa chọn phương án khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất nước
Góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất của tinh thần của nhân dân, thực
hiện mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
- Nội dung:
Thẩm định kỹ thuật bao gồm: thẩm định dự cần thiết của dự án, quy mô dự án,
thẩm định công nghệ và trang thiết bị, nguồn nguyên nhiên liệu và các yếu tố đầu vào
khác, phương án địa điểm xây dựng, phương diện tổ chức quản lý dự án, tư cách pháp
nhân của chủ đầu tư.
Thẩm định kinh tế của dự án: nhằm đánh giá lại hiệu quả của dự án trên giác độ
toàn bộ nền kinh tế.
1.2.1.2 Khái niệm về thẩm định tài chính dự án vay vốn TDĐT
Trong quá trình thẩm định dự án vay vốn TDĐT, ngân hàng phải thẩm định trên
nhiều phương diện khác nhau để làm sao có cái nhìn khách quan trong khi quyết định

cho vay. Hoạt động cho vay vốn TDĐT đòi hỏi phải thực hiện với nguồn vốn lớn, thời
gian kéo dài kèm theo đó rủi ro cao. Vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay TDĐT,
xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc không chi trả được nợ khi đến hạn. Do
đó để quyết định có chấp nhận cho vay hay không, Ngân hàng cần phải coi trọng việc
phân tích tín dụng nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng. Thông qua việc
thẩm định này, ngân hàng có cái nhìn toàn diện về dự án TDĐT đánh giá về nhu cầu
tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn và tình hình sử dụng nguồn vốn, hiệu quả tài chính
mà dự án mạng lại cũng như khả năng trả nợ của dự án.


22
Thẩm định tài chính dự án là rà soát, đánh giá một cách khoa học và toàn diện
mọi khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của nhà đầu tư: doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế khác, các cá nhân. Nếu như Chính phủ, các cơ quan quản lý vĩ mô quan
tâm nhiều hơn tới hiệu quả kinh tế xã hội của dự án thì các nhà đầu tư này lại quan tâm
nhiều hơn tới khả năng sinh lãi của dự án. Thẩm định tài chính dự án vay vốn TDĐT là
nội dung rất quan trong trong thẩm định dự án, từ đó giúp Ngân hàng đưa ra quyết định
cho vay hay không cho vay đối với dự án đó.
1.2.2. Nội dung công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tín dụng đầu tư
phát triển
Thẩm định tài chính dự án vay vốn TDĐTPT bao gồm những nội dung chủ yếu
được Ngân hàng chú trọng như sau:

a.

Thẩm định tổng mức đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư cũng như tiến độ sử dụng vốn của dự
án
- Kiểm tra việc xác định tổng mức đầu tư của dự án:
- Đối với dự án đầu tư (không gắn với công trình xây dựng), thẩm định Tổng mức
đầu tư theo quy định tại Nghị định số 52/1999/NĐ-CP, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP,

Nghị định số 07/2003/NĐ-CP của Chính phủ về Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng;
- Đối với dự án đầu tư xây dựng, thẩm định Tổng mức đầu tư theo Quy định tại
Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình và các văn bản hướng dẫn của Bộ Xây dựng.


23
Hướng dẫn thẩm định tổng mức đầu tư
Nội dung chính

Nội dung chi tiết
Kiểm tra, đánh giá phương pháp tính, căn cứ xác định khối
lượng và áp dụng đơn giá trong chi phí xây dựng các công

Chi phí xây dựng

trình, hạng mục công trình; chi phí phá và tháo dỡ các vật
kiến trúc cũ; chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; chi phí xây
dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công;
nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.
Kiểm tra đánh giá phương pháp tính, căn cứ xác định khối
lượng và áp dụng đơn giá trong Chi phí mua sắm thiết bị

Chi phí thiết bị

công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ, nếu
có; chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận
chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí liên quan khác.
Kiểm tra, đánh giá phương pháp tính, căn cứ xác định chi

phí bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất và

Chi phí bồi thường

các chi phí khác; chi phí thực hiện tái định cư; chi phí tổ

giải phóng mặt bằng,

chức bồi thường giải phóng mặt bằng; chi phí sử dụng đất

tái định cư bao gồm:

trong thời gian xây dựng, nếu có; chi phí đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật, nếu có.
Kiểm tra các căn cứ, định mức tính toán các chi phí để tổ
chức thực hiện công việc quản lý dự án từ khi lập dự án đến

Chi phí quản lý dự án

Chi phí tư vấn đầu tgư
xây dựng

Chi phí khác

khi hoàn thành, nghiệm thu bàn giao, đưa công trình vào
khai thác sử dụng.
Kiểm tra các căn cứ, định mức tính toán chi phí tư vấn khảo
sát, thiết kế, giám sát xây dựng, tư vấn thẩm tra và các chi phí
tư vấn đầu tư xây dựng khác.
Kiểm tra các căn cứ, định mức tính toán chi phớ khác, bao

gồm: vốn lưu động trong thời gian sản xuất thử đối với các
dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh.


24
Lãi vay trong thời

Xác định thông qua các Hợp đồng tín dụng hoặc các cam kết

gian thực hiện đầu tư

cấp vốn
Xem xét khả năng nguyên vật liệu, thành phẩm, giá trị đang
chế tạo lưu kho, các khoản bán chịu, tiền mặt tồn quỹ, chi
phí công cụ dụng cụ ban đầu và các khoản nợ nhà cung cấp

Vốn lưu động

có thể được.
- Tính chi phí sản xuất hàng bán ra
- Tính vòng quay của vốn lưu động và tính ra vốn lưu động
Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi

Chi phí dự phòng

phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng
công trình. Tính bằng 10% tổng chi phí xây lắp, thiết bị và
chi phí khác
- Tính tổng cộng các khoản chi phí nói trên


Tổng mức đầu tư

- So sánh đối chiếu, nhận xét với các dự án tương tự (nếu
có)

Chú ý:
- Nhận xét, đánh giá về sự phù hợp của tổng mức đầu tư với suất đầu tư theo
ngành nghề, lĩnh vực đầu tư; so sánh chi phí đầu tư với các dự án tương tự đã thực
hiện.
- Tính đầy đủ, hợp lý của các khoản mục chi phí trong cơ cấu của tổng mức đầu
tư dự án: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái
định cư (nếu có), chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác,
chi phí dự phòng;
* Đối với dự án đã có quyết định đầu tư, dự án đã triển khai thực hiện bằng các
nguồn vốn khác áp dụng đối với các trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 7
Quy chế cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước. Yêu cầu xác định cụ thể giá trị
khối lượng đã thực hiện để nhận xét về khả năng tăng, giảm về tổng mức đầu tư so với
tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.


25
- Nhận xét, đánh giá về việc đảm bảo đủ vốn thực hiện dự án (ngoài vốn vay tín
dụng đầu tư của Nhà nước), bao gồm: vốn tự có, vốn vay tổ chức tín dụng, vốn huy
động khác. Trong đó mức vốn tự có tham gia đầu tư dự án tối thiểu bằng 15% tổng số
vốn đầu tư tài sản cố định của dự án.
- Đánh giá tính hợp lý về cơ cấu các nguồn vốn và tính khả thi trong việc huy
động đủ vốn để thực hiện đầu tư dự án.
- Nhận xét khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng (lãi suất vay, thời gian vay)
mà dự án đã đề xuất đối với từng nguồn vốn dự kiến huy động để thực hiện dự án.
b. Thẩm định dòng tiền của dự án

Dòng tiền của dự án là những khoản tiền dự trù cho chính dự án tạo ra và sẵn
sàng chi trả các khoản nợ dài hạn (cả gốc và lãi) cho việc tái đâu tư và thu hồi vốn chủ
sở hữu. Nội dung của thẩm định dòng tiền dự án:
* Kiểm tra tính chính xác, hợp lý của các số liệu doanh thu và chi phí của dự án:
- Về doanh thu: doanh thu của dự án được dự tính hàng năm bao gồm doanh thu
từ sản phẩm chính, doanh thu từ sản phẩm phụ và doanh thu cung cấp dịch vụ. Trong
phân tích doanh thu của dự án có hai vấn đề chủ yếu được làm rõ là giá trị bán sản
lượng sản xuất và tiêu thu hàng năm. Và trên cơ sở thẩm định thị trường và thẩm định
kỹ thuật sẽ tính toán được công suất khai thác, sản lượng bán hàng năm tương ứng với
mức giá dự kiến và các chi phí dự kiến.
- Về chi phí: Ngân hàng sẽ kiểm tra việc tính toán của doanh nghiệp đã tập hợp
đầy đủ các yếu tố chi phí hay chưa? Và các chi phí do doanh nghiệp tính toán có hợp lý
không? Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch khấu hao tài sản cố định và
kế hoạch trả nợ, chi phí bao gồm các khoản sau: Chi phí nguyên vật liệu chính và vật
liệu phụ; Chi phí dịch vụ mua ngoài; Chi phí nhiên liệu, năng lượng, động lực; Chi phí
tiền lương, phu cấp và các khoản phí trích theo lương; Chi phí khấu hao tài sản cố
định; Chi phí quản lý DN; Chi phí quản lý phân xưởng....
* Tính toán lại dòng tiền ròng của dự án theo quan điểm của Ngân hàng:


×